Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường trong làng nghề Đồng Kỵ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.48 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ thuộc xã Đồng Quang - huyện Từ Sơn
- tỉnh Bắc Ninh. Nó ra đời và tồn tại đã hơn 3 thế kỷ qua. Với dân số là:
11.300 ngời và 1973 hộ gia đình mà gần nh hầu hết đều tham gia vào việc sản
xuất đồ gỗ mỹ nghệ. GDP của xă đặt tới: 83,5 tỷ VNĐ (năm 2002). Hàng năm
Đồng Kỵ đã tạo ra đợc hàng chục triệu sản phẩm các loại để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng và làm cho cuộc sống của dân c tăng lên rõ rệt.
Song hiện nay Đồng Kỵ còn gặp một số vấn đề khó khăn đó chính là vấn đề
mâu thuẫn giữa tăng trởng kinh tế (EG) và chất lợng môi trờng (EQ). Khi
cuộc sống ngày càng đợc nâng lên thì chất lợng môi trờng ở đây lại bị giảm
xuống một cách rõ rệt. Và điều này ảnh hởng rất lớn đến sức khoẻ của ngời
dân và nó giảm đi tính hiệu quả trong kinh tế. Hàng ngày với lợng chất thải đ-
ợc thải ra từ các cơ sở sản xuất đã làm cho không khí ở đây rất ô nhiễm.. Để
mở rộng diện tích sản xuất thì hầu hết diện tích xanh và diện tích ao hồ đã bị
thu hẹp dẫn tới mất cân bằng sinh thái. Hơn nữa việc ô nhiễm môi trờng còn
làm thiệt hại kinh tế rất lớn.
Tôi đang nghiên cứu đề tài nhỏ trong một phạm vi nhỏ, nhng vấn đề này
mang tính toàn cầu, nó bao trùm từng địa phơng, từng quốc gia và trên toàn
thế giới. Ví dụ nh trong khi Việt Nam đang chống chọi với lũ lụt thì Trung
Quốc lại hạn hán. Những vấn đề môi trờng đã nằm ngoài qui luật khách quan
vốn có mà con ngời đã đặt ra từ trớc tới nay.
Đề tài này đợc xây dựng để đánh giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi tr-
ờng trong làng nghề Đồng Kỵ gây ra. Ví dụ: Một sản phẩm đợc sản xuất ra
qua tất cả các công đoạn khác nhau thì mỗi công đoạn làm thiệt hại đến môi
trờng là bao nhiêu? Hay nói một cách rõ ràng hơn là: Giá môi trờng trong
mỗi công đoạn để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm là bao nhiêu? Từ đó có
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một cách nhìn tổng quát về mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trờng.


Mâu thuẫn này chúng ta phải giải quyết để có chiến lợc hay chính sách
về đờng lối kinh tế cũng nh về môi trờng để góp phần nâng cao đợc tính hiệu
quả trong phát triển sản xuất cũng nh hớng tới mục tiêu phát triển bền vững
trong làng nghề Đồng Kỵ.
Đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên của Tôi nên mới chỉ nghiên cứu ở mức
độ nông cha đi sâu lắm vào bản chất bên trong của vấn đề. Nhng nó cũng đã
chỉ ra đợc những nội dung chính và đi sâu vào việc đánh giá thiệt hại môi tr-
ờng.
Để thực hiện đề tài nay Tôi đã dùng những kiến thức ban đầu về phơng
pháp CBA kết hợp với phơng pháp liệt kê danh mục các điều kiện môi trờng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần 2
I. cơ sở lý luận.
Trớc khi đi vào nghiên cứu đề tài, chúng tôi muốn có một cách nhìn
tổng quát về vấn đề môi trờng. Đó là nhìn nhận trên góc độ các khái niệm
môi trờng và môi trờng tự nhiên, từ đó hiểu rõ đợc các vấn đề về môi trờng
nh tầm quan trọng của môi trờng tự nhiên, từ đó đánh giá chính xác mức độ
thiệt hại do ô nhiễm môi trờng gây ra. Chính vì lẽ đó mà ta nghiên cứu mối
quan hệ giữa hệ thống môi trờng và hệ thống kinh tế để có thêm trang bị cho
việc đánh giá.
1.Các khái niệm về môi trờng và môi trờng tự nhiên.
Đứng trên góc độ kinh tế học môi trờng thì ta chỉ quan tâm đến môi tr-
ờng sống của con ngời đó là tổng hợp các yếu tố bao quanh con ngời nó ảnh
hởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của họ.
Môi trờng tự nhiên là một tài sản hoặc một nguồn tài nguyên của xã hội
loài ngời, nó bao gồm rất nhiều yếu tố cấu thành phức tạp. Các yếu tố đó có
thể chia thành hai loại là tài nguyên có khả năng tái sinh và tài nguyên không
có khả năng tái sinh đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ta thấy bất kỳ một nguồn tài nguyên nào cũng có thể bị cạn kiệt mặc
dù nó có thể tái tạo đợc nh đất, sông hồ. Những nguồn tài nguyên không tái
sinh nhng tạo ra khả năng phục vụ cho tái sinh nh: Một mảnh đất có thể sử
dụng để duy trì sản xuất nông nghiệp. Sản lợng nông nghiệp đợc duy trì đó là
phục vụ cho tái sinh.
Mặc dù luôn có sự khác biệt giữa tài nguyên tái sinh và không tái sinh
nhng hầu hết các tài nguyên tái sinh đều dễ dàng trở thành các tài nguyên
không tái sinh nếu không đợc quản lý tốt. Việc cố ý săn bắn có thể làm diệt
chủng các động vật. Nếu rừng bị chặt với tốc độ nhanh, thì sẽ không thể
trồng lại rừng và rừng sẽ không trở thành nguồn tài nguyên tái sinh nữa. Đối
với tài nguyên không có khả năng tái sinh thì chúng ta phải tìm cách sử dụng
nó làm sao để hạn chế sự cạn kiệt.
Chúng ta cần nhấn mạnh rằng để phát huy đợc vai trò của chức năng
môi trờng tự nhiên- là nguồn tài nguyên của con ngời thì phải xem xét các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Môi trường tự nhiên
Tài nguyên không tái sinh Tài nguyên có thể tái sinh
Có hạn và có
thể bị khai
thác hết (cạn
kiệt).Ví dụ :
than, dầu mỏ
Không tái sinh
nhưng tạo ra
khả năng phục
vụ tái sinh.
Ví dụ : đất,
sông ,hồ
Có hạn nhưng có

thể tái tạo được.
Ví dụ : thiếc,
đồng, vàng,
nhôm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành tố cấu thành nên nó một cách hệ thống tức là xem xét trong mối quan
hệ qua lại lẫn nhau. Bất cứ một dự thay đổi nào của một thành tố sẽ làm cho
các thành tố khác bị thay đổi.
Các khái niệm ta đa ra ở trên là những cơ sở rất quan trọng để chúng ta
hớng tới sự phát triển kinh tế một cách hiệu quả, làm giảm mức độ thiệt hại
hớng tơí phát triển bền vững. Bởi vì môi trờng sống của con ngời nói chung
và môi trờng tự nhiên nói riêng sẽ có khả năng bị đe dọa trớc các hoạt động
kinh tế. Ví dụ: Việc tân ao để làm chỗ sản xuất làm mất đi hệ sinh thái, hồ ao
giảm sẽ làm sức hấp thụ CO2, bụi trong không khí giảm dẫn tới ô nhiễm môi
trờng, sức khoẻ con ngời bị giảm sút khi đó thiệt hại kinh tế lại càng tăng
lên. Vậy chúng ta muốn biết đợc các hoạt động kinh tế ảnh hởng đến môi tr-
ờng sống của chúng ta nh thế nào thì chắc chắn phải nắm bắt đợc các khái
niệm đó.
Xét trong phạm vi đề tài nghiên cứu tôi sẽ vận dụng những khái niệm
đó để từ đó có một cách nhìn nhận ban đầu về các vấn đề môi trờng nóng
bỏng mà hiện nay đang xảy ra ở làng nghề đồ gỗ Đồng Kỵ-Từ Sơn-Bắc Ninh.
Vậy thì môi trờng tự nhiên có vai trò và chức năng nh thế nào, tôi sẽ
nghiên cứu phần tiếp theo.
2. Vai trò và chức năng của môi trờng tự nhiên - mối quan hệ giữa hệ
thống kinh tế và hệ thống môi trờng.
Chúng ta phải khẳng định rằng môi trờng tự nhiên có một vai trò rất
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con ngời. Con ngời muốn tồn
tại và phát triển thì phải biến những cái tự nhiên thành cái phục vụ cho nhu
cầu của mình. Khoa học càng phát triển thì con ngời ngày càng tác động
nhiều hơn vào môi trờng tự nhiên để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao

của mình. Một thực tế cho thấy là trớc đây con ngời chỉ quan tâm đến phát
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
triển kinh tế mà không quan tâm đến môi trờng tự nhiên tức là tách hệ thống
kinh tế ra khỏi hệ thống môi trờng mà hậu quả là môi trờng tự nhiên sẽ một
lúc nào đó không thể đáp ứng đợc nhu cầu của con ngời, chính vì vậy mà ng-
ời ta mới nhìn lại vấn đề và gắn hệ thống kinh tế với hệ thống môi trờng qua
sơ đồ sau:

chất thải
đầu vào môi trờng
sản phẩm nhân công và các
đầu vào khác
chất thải
đầu vào
môi trờng
Hệ thống kinh tế đơn giản trong đó môi trờng tự nhiên không thể tách
rời. Môi trờng tự nhiên là nơi cung cấp nguyên liệu thô tức là cả hộ gia đình
và công ty (trên sơ đồ trên) đều phụ thuộc vào môi tờng tự nhiên nh không
khí, nớc, năng lợng
Môi trờng tự nhiên là nơi chứa chất thải: Cả hộ gia đình và công ty đều
thải ra một lợng mà cuối cùng môi trờng tự nhiên là nơi chứa đựng.
Môi trờng tự nhiên cung cấp các ngọai ứng tích cực, môi trờng cũng tạo
ra rất nhiều ngoại ứng tích cực, các nguồn lực tài nguyên mang giá trị thẩm
mỹ. Đó là cảnh quan kỳ thú những khu bảo tồn, vờn quốc gia, những bãi biển
không bị ô nhiễm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công ty Môi tr-
ờng tự
nhiên

Hộ gia đình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chúng ta cũng rút ra rằng hệ thống môi trờng và hệ thống kinh tế nó có
mối quan hệ hết sức chặt chẽ. Nếu nh hệ thống kinh tế mà tách khỏi hệ thống
môi trờng thì nó sẽ không đủ điều kiện để tiếp tục phát triển. Hệ thống môi
trờng sẽ cung cấp tất cả những điều kiện cần thiết cho con ngời cũng nh cho
sự phát triển của hệ thống kinh tế. Hai hệ thống này phải song song cùng tồn
tại, cùng phát triển. Trong một số trờng hợp ta nhìn nhận không đầy đủ mối
quan hệ này sẽ dẫn tới môi trờng bị huỷ hoại và nền kinh tế cũng sẽ rơi vào
tình trạng suy thoái còn hệ thống kinh tế ngừng hoạt động sẽ dẫn tới đời
sống của con ngời thiếu thốn và nó sẽ càng tác động dến hệ thống môi trờng.
Lúc đó mức thiệt hại môi trờng không chỉ số lợng mà còn là chất lợng. Vậy
thì phát triển bền vững không thể đạt đợc.
Tóm lại, hệ thống kinh tế và hệ thống môi trờng phải luôn cùng tồn tại
và phát triển, hệ thống này sẽ nâng đỡ cho hệ thống kia và ngợc lại. Mục
đích ta nghiên cứu mối quan hệ này nhằm biết đợc vai trò của môi trờng để
việc phát triển kinh tế sẽ không làm hoặc ít làm ảnh hởng đến môi trờng, tức
là mức thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trờng gây ra là nhỏ nhất.
3. Việc quản lý các vấn đề môi trờng.
Từ sự nhìn nhận nh trên ta phải quản lý nh thế nào đối với các hoạt
động phát triển đến môi trờng để đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Trong khuôn khổ đề tài ngiên cứu tôi muốn đề cập đến các vấn đề xảy
ra, tức là các tác động từ các hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra cho môi tr-
ờng tự nhiên và môi trờng xã hội từ đó đa ra các biện pháp phòng, tránh và
điều chỉnh kịp thời. Tôi sẽ vận dụng lý thuyết về quản lý môi trờng để đánh
giá, kiểm soát về mức độ thiệt hại do ô nhiễm nguồn nớc, đất, không khí, hệ
sinh thái cũng nh các tác động đến việc làm tăng thu nhập ...để kiểm soát quá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trình sản xuất làm mức thiệt hại ở mức thấp nhất, đa quá trình sản xuất hớng

tới hiệu quả xã hội.
II. phát triển kinh tế và thực trạng môi trờng làng
nghề.
1.Các đặc điểm dân c, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
Đồng kỵ Bắc Ninh là một làng nghề thuộc vùng Đồng Bằng Bắc Bộ,
nằm ở phía Đông Bắc Hà Nội, với điều kiện tự nhiên khí hậu thuộc khu vực
Hà Nội cách trung tâm Hà Nội khoảng 20km theo đờng quốc lô 1A, địa hình
bằng phẳng không đồi núi, đợc bao bọc bởi sông Đuống, sông Cầu và hệ
thống giao thông thuận lợi.
Điều kiện khí hậu về thuỷ văn thuận lợi cho việc sản xuất, trong những
năm gần đây không xảy ra tình trạng hạn hán, lũ lụt.
Sau khi mở cửa kinh tế, bắt nhịp với nền kinh tế thị thờng, làng nghề đã
phát triển sản xuất, thu nhập bình quân đầu ngời không ngừng tăng lên, kèm
theo sự cải thiện về chất lợng cuộc sống là vấn đề dân số gia tăng trong
những năm 80-90 tốc độ tăng dân số trung bình khoảng 3%. Đến nay dân số
làng nghề đã trên một vạn dân, đất canh tác nông nghiệp cho mỗi nhân khẩu
là 192m
2
.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật: Sau khi hoà bình lập lại, trớc khi mở cửa
nền kinh tế, khi nớc ta còn theo mô hình kinh tế kế hoạch tập trung, cơ cấu
chủ yếu là hợp tác xã, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Hoạt động của làng
nghề cha mang tính tự giác, cha đi theo hớng sản xuất hàng hoá nên cơ cấu
kinh tế vẫn thiên về nông nghiệp với sự kết hợp của trồng trọt và chăn nuôi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đến khi nền kinh tế mở cửa dựa vào kinh nghiệm có sẵn của các nghệ
nhân làng nghề kết hợp với điều kiện thuận lợi về giao thông, việc trao đổi
mua bán trên thị trờng cũng dễ dàng hơn. Sản xuất làng nghề đã phát triển
nhanh chóng theo xu hớng sản xuất hàng hoá.

Đến nay cơ cấu kinh tế chủ yếu tập trung vào sản xuất kinh doanh đồ
gỗ với tỷ trọng 80% GDP, 15% các ngành dịch vụ, còn lại 5% là sản xuất
nông nghiệp và các hoạt động khác.
Số liệu cụ thể tình hình dân c làng nghề Đồng Kỵ Bắc Ninh.
Tổng số dân: 11.300 ngời
Trong đó: Số ngời mù chữ là 0% và đã phổ cập cấp II.
2. Quá trình sản xuất phát triển là một tất yếu khách quan.
Đất nớc ta là một nớc nông nghiệp có một nền văn minh nông nghiệp
lúa nớc hàng ngàn năm, cùng với sự phát triển nông nghiệp, nền nền kinh tế
văn hoá á Đông, truyền thống dân tộc là sự góp mặt của những làng nghề
truyền thống tập trung ở vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Sau nhiều năm chiến tranh,
hoà bình lập lại chúng ta đi theo con đờng XHCN. Tiến lên XHCN với một
cơ sở hạ tầng thấp kém, hậu quả chiến tranh nặng nề.
Đến những năm đầu thập kỷ 80 nớc ta vẫn phải nhập khẩu gạo, cùng
với rất nhiều hàng viện trợ từ nớc ngoài, tổ chức quốc tế. Đến cuối thập kỷ 80
nớc ta có những bớc nhảy vọt từ một nớc nhập khẩu gạo sang một nớc xuất
khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới (chỉ sau Mĩ và Thái Lan). Bằng việc sản
xuất nông nghiệp và giao đến tận tay ngời nông dân, cho nên đến năm 1998
chúng ta nhập khẩu 280.000 tấn đến năm 1989 xuất khẩu khoảng 1,5 triệu
tấn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thế nhng dù sản xuất nông nghiệp phát triển nớc ta vẫn xếp vào hàng
nớc nghèo nhất thế giới bởi vì giá xuất khẩu nông nghiệp thấp và phần lớn chỉ
làm việc theo mùa vụ. Những ngày không vào mùa vụ sản xuất thì nông dân
hầu nh không có việc làm. Cùng với sự phát triển các khu công nghiệp nhà
máy, thơng nghịêp ở các khu trung tâm, thành phố thì ở nông thôn việc phát
triển làng nghề là một giải pháp rất hiệu quả và mang tính khả thi cao.
Cùng với sự thay đổi lớn lao ấy các làng quê xuất hiện các làng nghề
thủ công. Các ngành nghề ấy lúc đầu chỉ là sự tận dụng các nguồn lực nhàn

rỗi sau các mùa vụ và phần nào bổ sung vào nguồn thu nhập của các hộ gia
đình nhằm nâng cao chất lợng cuộc sống.
Và khi cuộc sống của xã hội tăng lên thì kéo theo đó là sự phát triển
của các làng nghề. Đến đây thì các làng nghề không còn là sự tận dụng nguồn
nhân lực nông nhàn nữa mà đã có một số cá nhân đi vào sản xuất chuyên sâu.
Từ đó có sự chuyển đổi trong cơ cấu nghề nghiệp ở các làng xã. Từ một làng
xã chủ yếu sản xuất nông nghiệp đã dịch chuyển một bộ phận sang sản xuất
công nghiệp và lực lợng sản xuất trong lĩnh vực thủ công nghiệp ngày càng
gia tăng. Đến bây giờ thì nguồn thu nhập từ các ngành nghề thủ công đã đóng
góp một phần lớn vào thu nhập của hộ gia đình và chất lợng cuộc sống ở các
hộ gia đình có ngành nghề thủ công cao hơn hẳn so với các hộ gia đình chỉ
sản xuất nông nghiệp một cách thuần tuý. Đây có thể nói chính là động lực
để thúc đẩy các ngành nghề thủ công ở các làng xã phát triển. Bên cạnh đó sự
phát triển ngày càng cao của lực lợng sản xuất mà chủ yếu là các công cụ lao
động đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của các làng nghề. Ngày nay,
sản xuất ở các làng nghề đã đợc cơ giới hoá rất nhiều. Quá trình áp dụng máy
móc và khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất ngày càng đợc coi trọng. Sự
áp dụng này đã góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất từ đó dẫn
tới thu nhập của hoạt động này không ngừng tăng lên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×