Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phẩn phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh cần thơ – phòng giao dịch ninh kiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.61 KB, 82 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


TỐNG THỊ THU HUYỀN



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHI NHÁNH CẦN THƠ – PHÒNG GIAO DỊCH NINH KIỀU



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201








Tháng 04 Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH


TỐNG THỊ THU HUYỀN
MSSV: C1200120


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
CHI NHÁNH CẦN THƠ – PHÒNG GIAO DỊCH NINH KIỀU


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN PHÚ SON




Tháng 04 Năm 2014

i

LỜI CẢM TẠ


Đầu tiên, em xin dành lời cảm ơn sâu sắc cha mẹ, người đã tạo điều kiện
cho em được học tập và động viên em trong suốt quá trình học tập của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến quý thầy cô Khoa Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh cũng như tất cả giảng viên của Trường Đại học Cần
Thơ đã truyền đạt cho em kiến thức chuyên môn cần thiết, những kinh nghiệm
thực tiễn quý báu trong thời gian học tại trường.
Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy Nguyễn Phú Son đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn của mình.
Em xin gửi đến Ban lãnh đạo tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát
Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ, Phòng Giao dịch
Ninh Kiều lời cảm ơn chân thành vì đã tiếp nhận em vào thực tập tại đơn vị,
tạo điều kiện cho em tiếp xúc tình hình thực tế phù hợp với đề tài mình nghiên
cứu. Em cũng xin cảm ơn các anh chị cán bộ nhân viên đang công tác tại ngân
hàng đã nhiệt tình đóng góp những ý kiến bổ ích, thiết thực cũng như tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập. Đặc biệt, em xin cảm ơn
các anh chị ở Phòng Kinh doanh đã tận tình giúp đỡ và hỗ trợ em trong quá
trình thực tập.
Cuối cùng, em xin kính chúc các Thầy, Cô và các Cô, Chú, Anh, Chị
trong ngân hàng dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Người thực hiện



Tống Thị Thu Huyền





ii


TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2014
Người thực hiện



Tống Thị Thu Huyền



















iii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

















Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Thủ trưởng đơn vị








iv

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Tổng quan về tín dụng của ngân hàng thương mại 3
2.1.2 Khái quát về tín dụng tiêu dùng 4
2.1.3 Một số khái niệm liên quan đến việc đánh giá hoạt động tín dụng
ngân hàng 7
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 7
2.2 Phương pháp nghiên cứu 9
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 9
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 9
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH CẦN THƠ PHÒNG GIAO
DỊCH NINH KIỀU 11

3.1 Quá trình hình thành và phát triển 11
3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long 11
3.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng

v
Sông Cửu Long Chi nhánh Cần Thơ Phòng giao dịch Ninh Kiều 12
3.2 Chức năng và nhiệm vụ 12
3.2.1 Chức năng 12
3.2.2 Nhiệm vụ 14
3.3 Cơ cấu tổ chức 14
3.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 14
3.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 14
3.4 Sơ lược về sản phẩm và dịch vụ của MHB Ninh Kiều 18
3.4.1 Sản phẩm chính 18
3.4.2 Dịch vụ chính 19
3.5 Qui trình cho vay tại MHB Ninh Kiều 20
3.5.1 Điều kiện vay vốn 20
3.5.2 Đối tượng cho vay 20
3.5.3 Lãi suất cho vay 21
3.6 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Ninh Kiều
giai đoạn 2011 – 2013 21
3.6.1 Thu nhập 22
3.6.2 Chi phí 24
3.6.3 Lợi nhuận 25
3.7 Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển 26
3.7.1 Thuận lợi 26
3.7.2 Khó khăn 26
3.7.3 Định hướng phát triển 27
CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI
NHÁNH CẦN THƠ PHÒNG GIAO DỊCH NINH KIỀU 28
4.1 Khái quát tình hình nguồn vốn của MHB Ninh Kiều 28
4.1.1 Tình hình nguồn vốn của MHB Ninh Kiều giai đoạn 2011-2013 28
4.1.2 Tình hình huy động vốn của MHB Ninh Kiều giai đoạn 2011-2013 31

vi
4.2 Khái quát tình hình cho vay tại MHB Ninh Kiều giai đoạn 2011-2013 35
4.2.1 Doanh số cho vay 37
4.2.2 Doanh số thu nợ 40
4.2.3 Dư nợ 42
4.2.4 Nợ xấu 44
4.3 Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại MHB
Ninh Kiều giai đoạn 2011 – 2013 47
4.3.1 Doanh số cho vay tiêu dùng 49
4.3.2 Doanh số thu nợ tiêu dùng 51
4.3.3 Dư nợ tiêu dùng 52
4.3.4 Nợ xấu tiêu dùng 53
4.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại MHB Ninh Kiều 54
4.4.1 Dư nợ tiêu dùng trên vốn huy động 55
4.4.2 Dư nợ tiêu dùng trên tổng nguồn vốn 56
4.4.3 Nợ xấu trên dư nợ cho vay 56
4.4.4 Hệ số thu nợ 67
4.4.5 Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng 58
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH CẦN THƠ PHÒNG GIAO DỊCH
NINH KIỀU 60

5.1 Phân tích ma trận SWOT của hoạt động cho vay tiêu dùng 60
5.1.1 Điểm mạnh 60
5.1.2 Điểm yếu 60
5.1.3 Cơ hội 61
5.1.4 Thách thức 61
5.2 Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại MHB
Ninh Kiều 63
5.2.1 Đẩy mạnh marketing ngân hàng 63

vii
5.2.2 Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng 64
5.2.3 Nâng cao chất lượng phục vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng 65
5.2.4 Xây dựng chiến lược, chính sách ngân hàng 65
5.2.5 Một số giải pháp khác 66
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
6.1 Kết luận 68
6.2 Kiến nghị 69
6.2.1 Đối với Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
Chi nhánh Cần Thơ 69
6.2.2 Đối với chính quyền địa phương 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70




















viii






DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Ninh Kiều giai đoạn
2011- 2013 22
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn của MHB Ninh Kiều giai đoạn 2011-2013 28
Bảng 4.2 Tình hình huy động vốn của MHB Ninh Kiềugiai đoạn
2011 – 2013 32
Bảng 4.3 Tình hình cho vay theo ngành nghề kinh tế tại MHB Ninh Kiều
giai đoạn 2011 – 2013 35
Bảng 4.4 Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại MHB Ninh Kiều giai
đoạn 2011 – 2013 48
Bảng 4.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại MHB Ninh
Kiều giai đoạn 2011 – 2013 55

Bảng 5.1 Ma trận SWOT 62











ix







DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của MHB Ninh Kiều 14





















x



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATM : Máy giao dịch tự động
CT : Chỉ thị
ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long
GDV : Giao dịch viên
KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHPTN : Ngân hàng Phát triển Nhà
NQ-CP : Nghị quyết – Chính phủ
MHB : Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
MHB Cần Thơ : Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long

chi nhánh Cần Thơ
MHB Ninh Kiều : Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
chi nhánh Cần Thơ Phòng giao dịch Ninh Kiều
PGD : Phòng giao dịch
PKD : Phòng kinh doanh
PQLRR : Phòng Quản lý rủi ro
QĐ : Quyết định
TMCP : Thương mại cổ phần
TP. CT : Thành phố Cần Thơ
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
SXKD : Sản xuất kinh doanh

1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hoạt động của các Ngân hàng thương mại (NHTM) nước ta chủ yếu là
huy động vốn và cho vay. Trong đó, cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu
nhập trực tiếp và chủ yếu của các ngân hàng. Vì vậy, đòi hỏi các NHTM phải
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay để phát triển và tồn tại. Nền kinh tế đất
nước đang ngày một phát triển nên cuộc sống con người cũng được nâng cao,
chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện. Cùng với đó, các sản phẩm,
dịch vụ tiêu dùng ngày càng phong phú đa dạng, đáp ứng mọi nhu cầu của
người dân. Do đó, ngân hàng vào cuộc với các gói hỗ trợ cho vay tiêu dùng rất
hấp dẫn. Trước đây, ngân hàng không quan tâm nhiều đến khách hàng cá nhân
vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có qui mô nhỏ, mức sinh
lời thấp. Hiện nay, nhu cầu giao dịch với ngân hàng của người dân ngày càng
tăng thì nhóm khách hàng cá nhân có thu nhập từ trung bình, ổn định trở lên

được xem là một thị trường rất tiềm năng để các NHTM khai thác phù hợp với
xu hướng phát triển kinh doanh ngân hàng bán lẻ hiện nay.
Tuy nhiên, với mức thu nhập như hiện nay phần lớn người tiêu dùng khó
có thể chi trả cho tất cả các nhu cầu cùng lúc. Do đó, nếu người tiêu dùng vay
tiền từ ngân hàng thì họ có thể thỏa mãn nhu cầu hiện tại, giúp tăng cho vay
đối với ngân hàng, đồng thời làm tăng tiêu dùng hàng hóa, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh, góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã hội. Do đó, phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ giúp các NHTM đa dạng hóa sản phẩm
cho vay của mình, khơi thông dòng vốn tín dụng, đồng thời nhờ các mối quan
hệ rộng rãi của khách hàng có thể nâng cao uy tín cho ngân hàng.
Với hơn 16 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng Thương mại cổ phần
Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) tuy là ngân hàng còn khá
trẻ so với các ngân hàng khác nhưng lại có tốc độ phát triển nhanh nhất. Ngân
hàng MHB được NHNN xếp vào nhóm những tổ chức tín dụng hoạt động lành
mạnh, ổn định và an toàn. Ngân hàng hiện nay cũng đang rất phát triển các
hình thức cấp tín dụng đặc biệt là hình thức cho vay tiêu dùng. Với các hình
thức cho vay tiêu dùng phong phú, đa dạng với các gói sản phẩm khác nhau
giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn cho nhu cầu của mình. Tuy nhiên, sản
phẩm cho vay đối với cá nhân vẫn còn hạn chế so với các NHTM khác cũng

2
như vẫn còn tồn đọng những vướng mắc chủ quan và khách quan, làm hạn chế
tăng trưởng phát triển.
Với những lý do và thực tế trên, việc nghiên cứu, phân tích hoạt động cho
vay tiêu dùng để đưa ra biện pháp khắc phục những khó khăn và đẩy mạnh
cho vay tiêu dùng một cách phù hợp và khoa học là cần thiết. Đây cũng là lý
do tôi chọn đề tài “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng
Thương mại cổ phần Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi
nhánh Cần Thơ – Phòng Giao dịch Ninh Kiều” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp của mình, với hy vọng phát triển hơn nữa cho vay tiêu

dùng tại MHB.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
(TMCP) Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) Chi nhánh Cần
Thơ – Phòng giao dịch (PGD) Ninh Kiều. Từ đó, đưa ra giải pháp nhằm nâng
cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng tại MHB Cần Thơ – PGD Ninh
Kiều qua 3 năm từ năm 2011 – 2013.
Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại MHB Cần Thơ – PGD Ninh
Kiều.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại
MHB Cần Thơ – PGD Ninh Kiều.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Số liệu thu thập để thực hiện đề tài là từ các phòng ban của ngân hàng
MHB Cần Thơ – PGD Ninh Kiều.
1.3.2 Thời gian
Đề tài sử dụng số liệu trong 3 năm 2011 – 2013.
Thời gian thực hiện đề tài từ 06/01/2014 đến ngày 28/04/2014.
1.3.3 Đối tượng
Đề tài chủ yếu phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng MHB
Cần Thơ – PGD Ninh Kiều trong giai đoạn 2011 – 2013.

3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về tín dụng của NHTM
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng cấp cho khách hàng một số tiền
nhất định để khách hàng sử dụng trong một khoản thời gian nhất định, dựa
trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn.
2.1.1.2 Nguyên tắc tín dụng


Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín
dụng.
Người đi vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trên hợp đồng tín
dụng đã ký.
Nếu vốn vay sử dụng sai mục đích thì ngân hàng có quyền thu hồi vốn
trước hạn để tránh rủi ro cho ngân hàng.
Khách hàng sử dụng đúng mục đích vốn vay sẽ tạo ra uy tín giữa ngân
hàng và khách hàng.


Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trên hợp đồng tín dụng
Người vay phải chủ động trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng sau khi đáo
hạn.
Đối với trường hợp người đi vay không chủ động trả nợ cho ngân hàng
thì ngân hàng sẽ áp dụng một số biện pháp để có thể thu hồi lại nợ vay.
2.1.1.3 Điều kiện cấp tín dụng
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.


4
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với qui định của pháp luật.
Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN và MHB.
2.1.2 Khái quát về tín dụng tiêu dùng
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được biểu hiện là hình thức tài trợ mục đích chi tiêu
của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan
trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như:
nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… Trước khi
họ có đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ.
2.1.2.2 Đặc điểm tín dụng tiêu dùng
Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình.
Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình
không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó, phụ thuộc vào nhu cầu,
tính cách của từng đối tượng khách hàng và khả năng hoàn trả của người đi
vay.
Khách hàng vay tiêu dùng thường quan tâm đến lãi suất và số tiền họ
phải thanh toán.
Về lãi suất, do quy mô các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản vay
để mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay cao, do vậy lãi suất cho vay
tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại.
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập, không nhất thiết
phải từ kết quả của việc sử dụng những khoản vay đó.
Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định và có trình độ học
vấn là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng quyết định cho vay.
2.1.2.3 Phân loại tín dụng tiêu dùng

a. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
+ Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu
xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
+ Cho vay tiêu dùng không cư trú: là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu
cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc
giải trí…

5


b. Căn cứ vào hình thức cho vay
+ Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc
đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho
vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực
tiếp tiếp xúc với khách hàng.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp
nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
c. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
+ Tín dụng tiêu dùng ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn đến 12 tháng.
Khoản vay này thường được sử dụng cho nhu cầu có tính cấp bách như chữa
bệnh, du lịch, học tập…
+ Tín dụng tiêu dùng trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 60 tháng. Mục đích để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình.
+ Tín dụng tiêu dùng dài hạn: thời hạn vay trên 60 tháng. Mục đích của
khoản vay này là mua đất ở, xây dựng, sữa chữa nhà ở và các thiết bị gia dụng
có giá trị lớn.
d. Căn cứ vào hình thức đảm bảo
+ Cho vay có tài sản đảm bảo (thế chấp): là phương thức cho vay mà
khách hàng dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để thế chấp hoặc cầm cố, đảm

bảo mức độ an toàn cho khoản vay của họ.
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp): là phương thức cho vay
mà khách hàng không có tài sản để đảm bảo cho khoản vay của họ.
e. Căn cứ vào phương thức cho vay
+ Cho vay trả góp: là khoản vay mà người vay phải trả nợ gốc và lãi cho
ngân hàng trong nhiều kỳ liên tiếp nhau như đã thỏa thuận có thể là tháng hay
quý.
+ Cho vay trả một lần: là khoản vay mà người vay trả nợ gốc và lãi cho
ngân hàng trong một lần vào lúc đáo hạn của hợp đồng theo thỏa thuận của hai
bên.


6
2.1.2.4 Vai trò của tín dụng tiêu dùng


Đối với ngân hàng
Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó là tăng khả năng huy động
các loại tiền gửi cho ngân hàng.
Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.


Đối với người tiêu dùng
Được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt là đối với
các khoản chi tiêu có tính cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
Đối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp: tín dụng tiêu dùng giúp họ có
được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những
gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con
cái.

Tuy nhiên, nếu lạm dụng thì cho vay tiêu dùng rất tai hại vì nó có thể làm
cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm
và chi tiêu trong tương lai, nghiêm trọng hơn thì có thể gặp nhiều phiền toái
trong cuộc sống.


Đối với nền kinh tế
Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa,
dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm
giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, cho vay tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai
về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất
lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất,
trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó là nền tảng
tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia
tăng cầu trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ
thuộc vào cầu nước ngoài, do đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững hơn.
Thứ ba, góp phần xóa bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít –
sản lượng thấp.

7
Thứ tư, cho vay tiêu dùng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ
đó lại làm tăng thu nhập, tạo khả năng tăng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy
động vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
2.1.3 Một số khái niệm liên quan đến việc đánh giá hoạt động tín
dụng ngân hàng
2.1.2.1 Doanh số cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho

khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng đã phát vay cho khách hàng trong một thời gian nhất định bao gồm đã
thu hồi hay chưa thu hồi.
2.1.2.2 Doanh số thu nợ
Phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã thu hồi lại được
trong một khoản thời gian nhất định.
2.1.2.3 Dư nợ cho vay
Phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng chưa thu hồi lại được
trong một khoản thời gian nhất định.
2.1.2.4 Nợ quá hạn và nợ xấu
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ
sung số 18/2007/QĐ-NHNN việc phân loại nợ được chia thành 5 nhóm, bao
gồm: Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn; Nhóm 2 – Nợ cần chú ý; Nhóm 3 – Nợ dưới
tiêu chuẩn; Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ và Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn.
Nợ quá hạn từ nhóm 2 đến nhóm 5 và nợ xấu là các khoản nợ thuộc các
nhóm 3, 4 và 5.
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
2.1.4.1 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay thông qua tốc độ luân
chuyển của nó, thường được đánh giá trong thời gian là một năm. Số vòng
luân chuyển trong một năm càng lớn thì đồng vốn quay càng nhanh, đem lại
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.


8




Dư nợ bình quân là số dư nợ trung bình của ngân hàng trong một năm
được tính bằng công thức:
Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)/2
2.1.4.2 Hệ số thu nợ (%)



Hệ số này đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay của ngân hàng. Nếu hệ số này
càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi nợ càng tốt.
2.1.4.3 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động (%)



Chỉ số này xác định khả năng sử dụng vốn huy động vào cho vay. Nó
giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn
huy động, hệ số này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì, nếu hệ số này
lớn thì khả năng huy động vốnk của ngân hàng thấp, ngược lại hệ số này nhỏ
thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động chưa tốt.
2.1.4.4 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn (%)



Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của ngân hàng so với tổng
nguồn vốn hay dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn
vốn sử dụng của ngân hàng.



Vòng quay vốn

tín dụng
=
Doanh số thu nợ

Dư nợ bình quân
Hệ số thu nợ
=
Doanh số thu nợ
x 100%
Doanh số cho vay
Tỷ lệ dư nợ trên vốn
huy động
=
Tổng dư nợ
x 100%
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ dư nợ trên
tổng nguồn vốn
=
Tổng dư nợ
x 100%
Tổng nguồn vốn

9
2.1.4.5 Tỷ lệ nợ xấu (%)



Hệ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, giúp ta
đánh giá chính xác thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng. Những ngân

hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng
này cao và ngược lại.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu trong đề tài là số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường
niên, báo cáo tài chính và các số liệu có liên quan của Ngân hàng TMCP Phát
Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long, Chi nhánh Cần Thơ, Phòng giao dịch
Ninh Kiều. Ngoài ra, số liệu còn được thu thập từ việc tham khảo tài liệu,
thông tin từ internet, sách báo, tại chí có liên quan…
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu


Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày,
tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát
đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là số hiệu của 2 chỉ tiêu kỳ phân tích
và chỉ tiêu kỳ gốc
Công thức:


Trong đó: y : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
y
0
: Số liệu kỳ gốc
y
1
: Số liệu kỳ phân tích
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính toán với số liệu
năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân

biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.


Tỷ lệ nợ xấu
=
Nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
y
=
y
1
– y
0


10
- Phương pháp so sánh số tương đối: là tỷ lệ phần trăm của 2 chỉ tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc



Trong đó: y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
y
0
: Số liệu kỳ gốc
y
1
: Số liệu kỳ phân tích



Phương pháp suy luận
Là việc đưa ra những kết luận, nhận xét, đánh giá từ những mô tả, so
sánh và phân tích về các đối tượng kinh tế được nghiên cứu trước đó.




















y =
y
1
– y
0


x 100%
y
0


11


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH CẦN
THƠ – PHÒNG GIAO DỊCH NINH KIỀU

3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long
Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) là
ngân hàng thương mại Nhà nước được thành lập theo quyết định số 796/TTg
ngày 18/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ, vốn điều lệ là 800 tỷ đồng. Với
mục tiêu là một ngân hàng thương mại hoạt động đa năng, vận hành theo cơ
chế thị trường, hoạt động kinh doanh chủ yếu của MHB gồm cấp tín dụng cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), cũng như cho vay cá nhân và các hộ gia
đình, đặc biệt là vay thế chấp tài sản cho các công ty xây dựng để phát triển cơ
sở hạ tầng cho khu vực dân cư, đặc biệt là khu vực ĐBSCL.
Hoạt động từ tháng 04/1998 đến nay, MHB đã có trụ sở chính đặt tại
TP.HCM và một hệ thống mạng lưới bao gồm một sở giao dịch tại TP.HCM,
một văn phòng đại diện tại Hà Nội và gần 180 chi nhánh và phòng giao dịch
trải rộng trên 32 tỉnh thành lớn trên khắp cả nước. Để thực hiện chiến lược
ngân hàng bán lẻ mới, MHB đang thành lập thêm 30 phòng giao dịch với quan
điểm phục vụ đầy đủ các nhu cầu tín dụng và các dịch vụ, ngân hàng đang

phát triển nhanh chóng của phân khúc SMEs nhằm đáp ứng được nhu cầu lớn
về cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở, đặc biệt là khu vực ĐBSCL mà ở đó hơn
một nửa tổng số nơi ở có cấu trúc tạm bợ.
Sau gần 15 năm hoạt động, Ngân hàng MHB đã phát triển nhanh chóng
và hoạt động an toàn, hiệu quả. Với vốn điều lệ khi thành lập là 300 tỷ đồng,
tính đến ngày 31/12/2012 đã tăng lên 3.400 tỷ đồng, tổng tài sản đạt gần
38.000 tỷ đồng, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đạt 16%. Hệ thống mạng lưới rộng
lớn được đánh giá trong top 10 ngân hàng dẫn đầu cả nước, với hơn 230 chi
nhánh và phòng giao dịch tại hầu hết các tỉnh, thành trọng điểm trên cả nước,
đội ngũ cán bộ nhân viên lên đến 3.600 người. Bên cạnh việc phát triển mạng
lưới, việc tăng trưởng nguồn vốn, tốc độ huy động, cho vay và thu nợ, doanh

12
thu và lợi nhuận đã chứng tỏ Ngân hàng MHB không chỉ phát triển về lượng
mà còn phát triển về chất.
3.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long, Chi nhánh Cần Thơ, Phòng giao dịch Ninh Kiều
Trong quá trình phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động, vào ngày
21/04/1999 theo công văn số 359/CV – NHNN chấp nhận thành lập Ngân
hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ và vào
ngày 28/04/1999 ngân hàng chính thức được thành lập, địa chỉ tại số 05 Phan
Đình Phùng, phường Tân An, quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ. Từ 01 chi nhánh,
đến nay MHB Cần Thơ đã mở rộng thêm 04 PGD hoạt động trên địa bàn quận
Ninh Kiều, quận Ô Môn, PGD Thốt Nốt và PGD Nam Cần Thơ. Với mạng
lưới công nghệ thông tin hiện đại, luôn được đổi mới và nâng cao theo xu
hướng hiện nay, MHB chi nhánh Cần Thơ đã có mối quan hệ thanh toán với
tất cả các ngân hàng trong và ngoài hệ thống trên toàn quốc. Ngoài ra, ngân
hàng còn có tham gia thanh toán quốc tế trên thế giới.
Ngày 01/07/2003, Tổng Giám đốc MHB ký quyết định số 45/2003/QĐ –
NHN – KH về việc thành lập NHPT Nhà ĐBSCL chi nhánh cấp 2, TP.Cần

Thơ. Đến ngày 26/02/2004, Tổng Giám đốc MHB ký quyết định số
10/2004/QĐ – NHN – KH về việc đổi tên NHPT Nhà ĐBSCL chi nhánh cấp 2
TP.Cần Thơ thành NHPT Nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ – Phòng giao dịch
Ninh Kiều và theo công văn số 127/QĐ NHNN ký ngày 07/06/2007 đổi tên
chi nhánh Ninh Kiều thành Phòng giao dịch Ninh Kiều. Trụ sở PGD Ninh
Kiều đặt tại số 60-62 Phan Đình Phùng – Tp. Cần Thơ. Trong quá trình hoạt
động kinh doanh đến nay, MHB Ninh Kiều đã cố gắng hoàn thành nhiệm vụ
của mình và không ngừng phát triển. Phạm vi hoạt động rộng rãi không chỉ
trong địa bàn quận Ninh Kiều mà còn các quận khác như Bình Thủy, Ô Môn,
Cái Răng, bởi lẽ tình hình kinh doanh của ngân hàng rất tốt và uy tín được đặt
lên hàng đầu. MHB Ninh Kiều đang nỗ lực đạt nhiều thành tích kèm theo là
chất lượng trong đó có chất lượng dịch vụ và Tín dụng để phục vụ ngày càng
tốt hơn số lượng khách hàng ngày càng đông đến giao dịch, đó cũng là thực
hiện theo tiêu chí của ngân hàng Hội sở và chi nhánh ở Tp. Cần Thơ.
3.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
3.2.1 Chức năng
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, MHB Ninh Kiều không chỉ dừng lại
ở lĩnh vực đầu tư phát triển nhà ở, xây dựng cơ bản mà còn tiến tới các lĩnh
vực, với các nghiệp vụ, dịch vụ ngày càng đa dạng hơn. MHB Ninh Kiều có
những chức năng sau:

13


- Về huy động vốn
+ Huy động vốn với mức tối đa các nguồn vốn trong nước, thu hút nhiều
vốn nước ngoài đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
+ Huy động vốn tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn của dân cư và các tổ
chức kinh tế bằng VND và ngoại tệ.
+ Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn và dài hạn.

+ Huy động vốn thông qua liên hàng.
+ Vay vốn từ ngân hàng phát triển trung ương và các tổ chức tín dụng
khác.
- Về hoạt động tín dụng
+ Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các
thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là chú trọng cho vay xây
dựng nhà ở, mua nhà và xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Thực hiện tín dụng ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ với
nhiều loại khách hàng.
+ Thực hiện tín dụng để nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, cho vay tài
trợ xuất nhập khẩu.
+ Cho thuê dưới hình thức tín dụng thuê mua.
+ Củng cố và phát triển truyền thống: Khối các doanh nghiệp xây lắp,
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, cung ứng thiết bị, khảo sát y tế…
+ Mở rộng và phát triển quan hệ rộng rãi với các khách hàng và các ngân
hàng bạn trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính tín dụng.
+ Huy động vốn và tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế, mọi tầng
lớp dân cư, đặc biệt là chú trọng cho vay xây dựng nhà ở, mua nhà và xây
dựng cơ sở hạ tầng.
+ Hoạt động thanh toán (thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng, thanh
toán quốc tế) và nghiệp vụ có liên quan như: mở tài khoản thanh toán, mở
L/C.
+ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
+ Các dịch vụ ngân quỹ.

×