Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.56 KB, 66 trang )

Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
Lời mở đầu
Năm 2007 là năm đánh dấu nhiều bước tiến quan trọng trong nền kinh tế
Việt Nam: Trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO
và là thành viên không thường trực của Liên Hợp Quốc đã tạo ra cho nền kinh
tế nhiều chuyển biến quan trọng trong đó phải kể đến sự phát triển của ngành
ngân hàng - một ngành kinh tế đầu mối quan trọng của đất nước. Hội nhập kinh
tế quốc tế tạo ra cho ngành ngân hàng nhiều thuận lợi hơn trong việc huy động,
sử dụng vốn hiệu quả, góp phần tạo ra nguồn lợi nhuận cao hơn cho các ngân
hàng.Là một ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, được thành lập từ năm 1993 trải qua hơn chục năm tồn tại và phát triển
VPBank đã xây dựng được một vị trí nhất định trên thị trường. Đối tượng khách
hàng của VPbank ngay từ khi thành lập chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tuy nhiên với nhu cầu phát triển hơn nữa VPbank mong muốn có
thể phục vụ tất cả các khách hàng không chỉ là các doanh nghiệp mà còn có các
cá nhân, hộ gia đình điển hình là việc phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng. Họat
động này được ngân hàng triển khai hơn 7 năm đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế như quy mô vẫn còn nhỏ chưa
được chú trọng phát triển tương xứng với tiềm năng của ngân hàng, nợ quá hạn
còn ở mức cao …đặc biệt khi kinh tế ngày càng phát triển thu nhập của người
dân ngày càng cao, các nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn.Hơn nữa hiện nay dịch
vụ này được các ngân hàng đồng loạt triển khai một cách khá mạnh mẽ một
phần do để đáp ứng nhu cầu người dân một phần là do CVTD mang lại một
nguồn thu nhập không nhỏ cho các ngân hàng.Vì vậy để có thể cạnh tranh được
trong thời gian tới VPank cần có nhiều biện pháp thích hợp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ CVTD.Trong bối cảnh đó thì đề tài
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
1
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
“nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ
phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh” được chọn làm đề tài cho chuyên


đề tốt nghiệp.
Chuyên đề này gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank).
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPBank).
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
2
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
Chương 1
Cơ sở lý thuyết về chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn.Lịch sử phát triển
của ngành ngân hàng gắn liền với sự phát triển của hàng hóa.Sản xuất hàng hóa
phát triển tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy họat động của ngân hàng phát
triển.Tiền thân của ngân hàng xuất phát từ nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền
vàng.Những người làm nghề đổi tiền thường là những người giàu có, địa chủ
hoặc thương gia trước đó có thể là những người cho vay nặng lãi. Họ thường có
két để cất giữ tiền an toàn và thực hiện luôn cả nhiệm vụ cất trữ tiền hộ nhằm
đảm bảo an toàn cho những người gửi tiền đồng thời cũng kiếm được một khoản
lợi nhuận từ việc cất trữ này.Hoạt động này đã thúc đẩy sự phát triển của nghiệp
vụ thanh toán không dùng tiền mặt.Do việc thanh toán này có nhiều ưu điểm
nên đã thu hút các thương gia gửi tiền nhiều hơn.Trải qua quá trình hoạt động
lâu dài họ nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người rút tiền ra
nhưng không cùng một thời điểm do vậy đã tạo ra số dư tiền gửi trong két.
Trong khi đó có một lực lượng nhất định lại muốn đi vay tiền và những nhà
buôn này đã sử dụng một phần số tiền còn dư trong két để cho vay nhằm thu

lãi.Họat động này làm thay đổi cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền- kẻ cho vay
nặng lãi – làm thành nhà buôn tiền – Ngân hàng.Vậy ngân hàng là gì?
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân hàng: có thể định nghĩa theo
chức năng các dịch vụ vai trò mà ngân hàng cung cấp trong nền kinh tế.Nếu tiếp
cận theo phương diện các loại hình dịch vụ thì ngân hàng là các tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
3
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
đa dạng nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.Đây là
một định nghĩa chung nhất về ngân hàng.
Nếu theo luật các tổ chức tín dụng của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thì: “họat động ngân hàng là hoạt đông kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.Họat động sơ khai đầu tiên
của ngân hàng là họat động nhận tiền gửi đây cũng là một trong các hình thức
huy động vốn đầu tiên của ngân hàng.
Ngân hàng huy động vốn chủ yếu dưới hính thức nhận tiền gửi, nó chiếm tỷ
trọng cao trong nguồn vốn.Đầu tiên ngân hàng huy động tiền gửi từ những nhà
buôn giàu có sau đó do nhu cầu mở rộng quy mô nhằm tăng lợi nhuận nên ngân
hàng tìm cách thu hút thêm nguồn tiền gửi từ dân cư dưới nhiều dạng thức khác
nhau gồm:tiền gửi thanh toán,tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ
chức cá nhân khác, tiền gửi tiết kiệm từ dân cư,tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác.Mỗi loại tiền gửi trên có những đặc điểm riêng thích hợp với các đối tượng
khác nhau.Chẳng hạn tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào
không nhằm mục đích sinh lời.Khách hàng gửi vào ngân hàng chủ yếu để được
hưởng các tiện ích thanh toán nên lãi suất trả cho các nguồn tiền gửi này thường
thấp và các nguồn này có tính chất không ổn định vì khách hàng có thể rút ra bất
kỳ lúc nào. Trong khi đó khác với tiền gửi thanh toán,tiền gửi tiết kiệm lại nhằm

mục đích chủ yếu sinh lãi nên các nguồn tiền này có tính chất ổn định cao hơn
nguồn tiền gửi thanh toán.Hoạt động huy động tiền gửi chiếm một tỷ lệ lớn
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại.Ngoài ra ngân hàng còn sử
dụng các hình thức huy động khác như phát hành giấy tờ có giá.Trên cơ sở
nguồn vốn huy động này ngân hàng tiến hành sử dụng nguồn này nhằm mục
đích sinh lời điển hình cho hoạt động này là hoạt động cho vay.
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
4
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động sơ khai tiếp theo của ngân
hàng thương mại sau hoạt động huy động vốn.Trong nền kinh tế luôn tồn tại
những người tạm thời dư thừa vốn họ tiến hành gửi tiền vào ngân hàng và
những người thiếu vốn, họ có nhu cầu vay vốn của ngân hàng để tiến hành đầu
tư nhằm mục đích sinh lời.Là một doanh nghiệp đặc biệt, ngân hàng tiến hành
các hoạt động đi vay để cho vay. Hoạt động cho vay cũng chiếm một vị trí hết
sức quan trọng của ngân hàng thương mại: Nó giúp trang trải cho các khoản chi
phí như chi phí trả lãi, chi phí trả lương công nhân viên…và mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng.Vậy cho vay là gì?
Theo điều 3 quyết định 1627/2001/ QĐ-NHNH ban hành ngày 31/12/2001
của Thống đốc ngân hàng nhà nước có viết: Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.Khi cho vay ngân hàng tiến hành thu lãi, lãi suất này dựa trên
lãi suất ngân hàng huy động được và một số các chi phí khác như chi phí nhân
công, chi phí cơ sở hạ tầng công nghệ…và tỷ lệ lợi nhuận dự kiến của ngân
hàng. Ngoài hai hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cho vay ngân hàng còn
thực hiện một số các hoạt động khác như:
- Hoạt động ngân quỹ: Ngân quỹ thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng tài
sản của ngân hàng.Tuy nhiên nó đóng một vai trò hết sức quan trọng nhằm đáp
ứng khả năng chi trả cho ngân hàng.Ngân quỹ là tài sản không sinh lời vì vậy

mỗi ngân hàng cần phải tính toán để duy trì một lượng ngân quỹ thích hợp.Ngân
quỹ của ngân hàng có thể tồn tại dưới dạng tiền mặt, tiền trong két, tiền gửi tại
Ngân hàng Trung ương và các ngân hàng khác.
- Họat động thanh toán: Đây là một trong các họat động sơ khai của ngân hàng
khi mới bắt đầu hình thành.Ngân hàng thực hiện việc thanh toán hộ khách hàng
đồng thời khách hàng phải trả một khoản phí nào đó.Thông qua quá trình thanh
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
5
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
toán hộ khách hàng góp phần làm giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông đóng vai
trò không nhỏ vào việc kiềm chế lạm phát.Cùng với quá trình phát triển và mở
rộng của ngân hàng thì hoạt động thanh toán cũng phát triển hết sức khả quan:
các ngân hàng triển khai hoạt động thanh toán được tiến hành trong nước và
ngoài nước với quy mô và chất lượng ngày càng cao. Các họat động thanh toán
của ngân hàng hiện nay bao gồm bốn hình thức sau: chuyển tiền, nhờ thu, mở
thu tín dụng, mở tài khoản.
-Thẻ: Thẻ ngân hàng là một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt do ngân
hàng phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể sử dụng để
thanh toán tiền hàng dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hay rút tiền mặt tại các
ngân hàng đại lý thanh toán thẻ hoặc tại các máy rút tiền tự động ATM.
Họat động thẻ được bắt đầu ở Việt Nam trong một số năm gần đây nhưng
đang được các ngân hàng phát triển khá mạnh mẽ do nó đem lại nhiều tiện ích:
như thanh toán nhanh, không phải sử dụng tiền mặt, giảm chi phí cho các ngân
hàng...Xu hướng gần đây là việc liên minh thẻ giữa các ngân hàng ngày càng
phổ biến tức một thẻ của một ngân hàng không những rút tại các địa điểm chấp
nhận thẻ của ngân hàng đó mà có thể rút tại các ngân hàng khác. Các loại thẻ
trên thị trường hiện nay cũng hết sức đa dạng và phong phú như: thẻ ghi nợ, thẻ
liên ngân hàng, thẻ Visa Card, Master Card…Tuy nhiên hoạt động thẻ cũng có
nhiều tồn tại như: chi phí lắp đặt lớn, trục trặc sai sót kỹ thuật, khả năng bảo mật
chưa cao...

- Hoạt động kiều hối: Đây cùng là một hoạt động mà các ngân hàng quan
tâm.Thông qua việc duy trì một lượng ngoại tệ nhất định các ngân hàng có thể
kiếm lời từ sự chênh lệch tỷ giá.Một số ngoại tệ mạnh có tính thanh khoản cao
được các ngân hàng nắm giữ thay cho một số lượng ngân quỹ nhất định vì ngân
quỹ của ngân hàng thường không sinh lời, còn duy trì ngoại hối khi cần thiết có
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
6
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
thể bán một lượng ngoại hối nhất định để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách
hàng.
- Họat động xã hội khác: Ngoài các họat động nhằm sinh lời các ngân hàng
thường tiến hành các hoạt động xã hội khác như: Đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ việc
xây nhà tình nghĩa cho các bà mẹ Việt Nam anh hùng, trao học bổng cho các
học sinh nghèo vượt khó, họat động tài trợ khác: tài trợ cho giải bóng đá, tài trợ
cho chương trình ca nhạc...các hoạt động này góp phần vào việc nâng cao hình
ảnh cho ngân hàng.
1.1.2 Cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ.Hình thức cho vay tiêu
dùng của các hãng là bán trả góp.Một số hãng phải vay ngân hàng để bù đắp
vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh.Các ngân hàng cho
vay tiêu dùng để giúp các cá nhân mua sắm các khoản mục hàng hóa lâu bền
như: nhà cửa, phương tiện vận chuyển, đi lại...Cho vay tiêu dùng được các ngân
hàng thương mại triển khai khá sớm cho đến nay cũng đạt được nhiều thành tựu
đáng kể cả về quy mô và chất lượng. Do thu nhập của người dân ngày càng cao
và ổn định nên có nguồn trả nợ ngân hàng. Hơn nữa cho vay tiêu dùng còn giúp
họ nâng cao mức sống tăng khả năng được đào tạo ...giúp họ có cơ hội tìm kiếm
nguồn có thu nhập cao hơn.Tóm lại cho vay tiêu dùng mang lại lợi ích rất lớn
cho cả ngân hàng và khách hàng và cho xã hội.Vậy cho vay tiêu dùng là gì?
Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của

người tiêu dùng bao gồm các cá nhân và hộ gia đình.Đây là nguồn tài chính
quan trọng giúp những người này trang trải các nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia
đình, xe cộ…Bên cạnh đó những chi tiêu cho nhu cầu chi tiêu giáo dục, y tế…
cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
7
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại không ít lợi nhuận cho ngân hàng,
tuy nhiên nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro vì vậy ngân hàng cần coi trọng công tác
thẩm định. Đầu tiên các cán bộ tín dụng cần nắm được đặc điểm của cho vay
tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng có các đặc điểm cơ bản sau:
 Số lượng các khoản cho vay tiêu dùng lớn nhưng quy mô món vay nhỏ
Khác với các họat động cho vay khác như cho vay mua sắm tái sản, cho
vay phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh... những họat động này
thường có nhu cầu vay với số lượng lớn nhưng vay tiêu dùng chủ yếu
phục vụ cho nhu cầu cá nhân nên quy mô món vay thường nhỏ, mặt khác
cũng do số lượng các hộ, cá nhân có nhu cầu chi tiêu cho họat động tiêu
dùng lớn nên số lượng các khoản cho vay tiêu dùng lớn.
 Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với các khoản cho vay
khác. Mức lãi suất mà một ngân hàng đặt ra khi cho khách hàng vay
thường xem xét trên cơ sở cân đối giữa chi phí bỏ ra để có được nguồn
vốn và lợi nhuận dự kiến thu được. Khác với các khoản cho vay khác lãi
suất thường được thả nổi theo lãi suất thị trường thì lãi suất cho vay tiêu
dùng được áp dụng một cách cứng nhắc thường là lãi suất cố định. Do chi
phí của cho vay tiêu dùng cao hơn các khoản cho vay khác như chi phí in
ấn giấy tờ, chi phí thẩm định khách hàng... nên lãi suất cho vay tiêu dùng
thường cao.
 Cho vay tiêu dùng có rủi ro cao: Khi tiến hành thẩm định cho vay, một
trong những nội dung để xét duyệt cho vay của ngân hàng là phương án

sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với cho vay
tiêu dùng do khả năng trả nợ của khách hàng chủ yếu dựa vào thu nhập
định kỳ của khách hàng. Những khoản cho vay này thường phụ thuộc rất
lớn vào tình trạng sức khỏe, thu nhập của khách hàng trong tương lai, bất
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
8
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
kỳ sự biến động nào về sức khỏe cũng như thu nhập của khách hàng đều
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Hơn nữa thông
tin về khách hàng là những thông tin cá nhân thường hay được giấu kín,
việc thẩm định khách hàng cũng gặp nhiều khó khăn. Do vậy cho vay tiêu
dùng thường có rủi ro lớn hơn các khoản mục cho vay khác của ngân
hàng thương mại.
 Cho vay tiêu dùng mang lại thu nhập cao cho ngân hàng: Bất kỳ hoạt
động của ngân hàng nào đều được thực hiện trên cơ sở cân đối giữa rủi ro
và lợi nhuận. Trong lý thuyết tài chính tiền tệ cho nói: rủi ro càng cao thì
lợi nhuận kỳ vọng cũng càng cao.Hoạt động cho vay tiêu dùng có rủi ro
cao,chi phí lớn nên lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn các lãi suất
của các khoản vay cùng kỳ hạn.Điều này chứng tỏ cho vay tiêu dùng
mang lại một khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
 Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm với nền kinh tế. Sự phát triển của
nền kinh tế cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến
cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Khi nền kinh tế phát triển
ổn định, thu nhập của người dân cao thì nhu cầu tiêu dùng của người dân
cũng tăng tạo điều kiện cho họat động này phát triển. Ngược lại khi kinh
tế bất ổn rơi vào tình trạng suy thoái, các cá nhân hộ gia định e dè trong
việc chi tiêu do đó hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ kém hiệu quả hơn. Do
vậy tình hình kinh tế phát triển ổn định là một trong các nhân tố thúc đẩy
cho vay tiêu dùng phát triển.
 Tài sản đảm bảo của cho vay tiêu dùng. Tài sản đảm bảo được coi như

công cụ trả nợ thứ hai của khách hàng một khi không trả được nợ cho
ngân hàng, ngân hàng có thể phát mại tài sản đảm bảo để giải quyết các
khoản nợ xấu của khách hàng. Cũng giống như các khoản mục cho vay
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
9
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
khác cho vay tiêu dùng cũng cần tài sản đảm bảo của khách hàng chủ yếu
bằng thế chấp bất động sản…
1.1.2.2 Phân loại cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại
Căn cứ vào mục đích vay gồm cho vay tiêu dùng cư trú và cho vay tiêu dùng phi
cư trú
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu mua
sắm, xây dựng, sửa chữa nhà cửa của khách hàng.
-Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay nhằm mục đích trang trải
cho các khoản chi phí như mua sắm phương tiện đi lại, thanh toán tiền điện
nước...
Căn cứ vào phương thức hoàn trả gồm
- Cho vay trả góp: Là loại cho vay trong đó định kỳ khách hàng tiến hành thanh
toán cho ngân hàng một phần nợ gốc và lãi. Hiện nay hầu hết các ngân hàng chủ
yếu áp dụng phương thức cho vay này do nguồn trả nợ chủ yếu là thu nhập hàng
tháng.Hình thức cho vay này được áp dụng chủ yếu nhằm mục đích mua sắm
nhà cửa, phương tiện đi lại như ôtô...
- Cho vay hoàn trả một lần: Là phương thức cho vay trong đó khách hàng tiến
hành hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Chủ yếu áp
dụng với các khoản cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tức thời cho khách
hàng như: thanh toán tiền điện nước, cho các chuyến đi nghỉ...
- Cho vay hoàn trả theo nhu cầu: Là các khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn
trong đó khách hàng có thể trả lãi hoặc gốc tuỳ theo tình hình tài chính của
mình miễn là khi đến hạn khách hàng phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi.
Căn cứ vào nguồn gốc cho vay

- Cho vay trực tiếp: Là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp
tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
10
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
-Cho vay gián tiếp: là loại cho vay trong đó ngân hàng thực hiện việc cấp tín
dụng cho khách thông qua các hãng bán lẻ.
1.1.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng
Đây là bước đầu tiên của quy trình tín dụng, ấn tượng đầu tiên của khách
hàng với ngân hàng là một điều rất quan trọng nó góp phần tạo ra uy tín của
ngân hàng trong tâm trí khách hàng.Trong quá trình tiếp xúc nhân viên ngân
hàng tiến hành giới thiệu các dịch vụ của ngân hàng và tìm hiểu nhu cầu khách
hàng:khách hàng đến vay vốn để làm gì? thời hạn vay bao lâu, năng lực pháp lý
cũng như năng lực tài chính của khách hàng, sau đó đối chiếu với các quy định
hiện hành của ngân hàng xem đã phù hợp chưa nếu phù hợp, nhân viên giới
thiệu cho khách hàng những thủ tục cần thiết để vay vốn ngân hàng.Tiến hành
tiếp nhận hồ sơ khách hàng gồm: bản sao chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khảu,
phương án sản xuất kinh doanh…
Bước 2: Tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng
Đây là một bước quan trọng có tính chất quyết định đến rủi ro trong ngân
hàng.Một khi quy trình này không được chú trọng thì rủi ro xảy ra cho ngân
hàng là không thể tránh khỏi.Vì vậy, nhân viên tín dụng cần nghiên cứu kỹ hồ
sơ của khách hàng, tìm hiểu độ chính xác của hồ sơ thông qua nhiều cách có thể
thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau như từ các báo cáo tài chính của
khách hàng, từ các bạn hàng hay từ các ngân hàng khác mà khách hàng từng có
quan hệ …trên cơ sở xem xét hồ sơ khách hàng tiến hành thẩm định
• Lai lịch khách hàng: tư cách pháp lý, tiểu sử bản thân, nghề nghiệp, sức
khoẻ...
• Mục đích sử dụng tiền vay: đây là một trong các tiêu chí quan trọng trong

thẩm định khách hàng. Bởi một trong các nguyên tắc tín dụng là ngân
hàng chỉ cho khách hàng vay khi các khoản vay đó được sử dụng đúng
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
11
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
mục đích không bị pháp luật cấm và phải có phương án trả nợ thích hợp
cho ngân hàng.
• Tài sản đảm bảo: Mặc dù hiện nay không bắt buộc khách hàng đi vay cần
có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên các ngân hàng khi cho vay vẫn xem xét
đến khoản mục này và coi đây là nguồn trả nợ thứ hai của khách hàng.
Các ngân hàng thường không cho vay vượt quá 70% giá trị tài sản đảm
bảo.
Bước 3: Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng phê duyệt
Sau khi tiến hành thẩm định các cán bộ tín dụng lập hồ sơ trình ban tín dụng
trình ban tín dụng phê duyệt xem có cho vay hay không đồng thời quy định mức
cho vay, lãi suất cho vay, thời gian cho vay.Hồ sơ này bao gồm: tờ trình thẩm
định, tài sản đảm bảo, hồ sơ vay vốn của khách hàng vay vốn.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ và hợp đồng tín dụng
Sau khi trình cấp có thẩm quyền ký quyết đinh cho vay, nhân viên tín dụng
kết hợp với phòng thẩm định tài sản đảm bảo để hoàn thiện hồ sơ và hợp đồng
tín dụng bao gồm các hồ sơ như: hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, đăng ký giao
dịch bảo đảm, các chứng từ bảo hiểm.Sau khi hoàn thành hồ sơ trình ban có
thẩm quyền phê duyệt.
Bước 5: Tiến hành giải ngân
Sau khi cấp có thẩm quyền ký quyết định, nhân viên tín dụng gửi một bản
hợp đồng và các giấy tờ liên quan khác cho bộ phận giao dịch để tiến hành giải
ngân.Bộ phận giao dịch căn cứ vào các chứng từ thu được kiểm tra tính hợp lệ
và tiến hành giải ngân. Thời gian và tiến độ giải ngân cho khách hàng được thực
hiện căn cứ vào việc sử dụng vốn của khách hàng mà có thể tiến hành giải ngân
làm nhiều lần hoặc một lần trong quá trình vay.

Bước 6: Kiểm tra và sử lý nợ vay
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
12
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
Để đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong quá trình cho vay các nhân viên tín
dụng thường xuyên kiểm tra khách hàng về mục đích sử dụng vốn vay, tài sản
đảm bảo, thông báo cho khách hàng về nghĩa vụ trả các khoản nợ gốc và lãi cho
ngân hàng.Nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích ngân hàng có thể tiến hành thu nợ trước hạn. Hoặc nếu đến hạn khách
hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng có thể tiến hành gia hạn nợ, chuyển
sang nợ qúa hạn hoặc phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay.
Bước 7: Hoàn tất hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ
Đây là bước cuối cùng của quy trình tín dụng, sau khi khách hàng đã thanh
toán hết cả gốc và lãi cho ngân hàng thì tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng:
Xuất kho tài sản đảm bảo, thông báo giải chấp gửi tới cơ quan có thẩm quyền…
sau đó lưu tập hồ sơ khách hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước.
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
13
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
Tiếp xúc khách
hàng
Thẩm định hồ sơ
Trình hồ sơ cho
ban tín dụng
Hoàn thiện hồ sơ
và ký HĐTD
Giải ngân HĐTD
Kiểm tra và xử lý
nợ vay

Tất toán và lưu trữ
HĐTD
Thẩm định
TSĐB
Sơ đồ 1.1: Quy trình CVTD của NHTM
14
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
1.2 Chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1 Khái niệm chất lượng CVTD của NHTM
Trong sản xuất kinh doanh một trong các yếu tố quan trọng quyết định đến
hiệu quả kinh doanh là chất lượng hàng hoá.Chất lượng hàng hoá tốt, giá cả hợp
lý sẽ có khả năng thu hút được nhiều khách hàng.Hoạt động tín dụng cũng
không nằm ngoài quy luật đó.Đây là một hoạt động có khả năng tạo ra lợi nhuận
khá lớn để duy trì sự hoạt động và phát triển của ngân hàng do lãi suất cho vay
tiêu dùng thường cao.Hoạt động này chứa nhiều rủi ro vì vậy khi xem xét cho
khách hàng vay vốn đòi hỏi cần có biện pháp để giảm thiểu tối đa những rủi ro
có thể gặp phải tức là cần nâng cao chất lượng cho vay.Vậy chất lượng cho vay
là gì?
Chất lượng cho vay là khoản lợi ích mà khoản vay đó mang lại cho cả người
cho vay và người đi vay.Một khoản vay của ngân hàng có chất lượng tốt khi nó
mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và người đi vay đồng nghĩa với việc khách
hàng có khả năng trả nợ gốc và lãi, ngân hàng có thể giảm bớt được các rủi ro
không lường trước được.Thông thường khi nói đến nâng cao chất lượng cho vay
người ta thường nghĩ ngay đến việc giảm thiểu các rủi ro, đến việc thực hiện
mục tiêu mà ngân hàng đã đề ra.Việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
được thể hiện ở nhiều khía cạnh như ở quy mô khoản vay, việc đảm bảo các
nguyên tắc an toàn trong cho vay, việc thu hồi các khoản nợ, lợi nhuận có thể
mang lại từ hoạt động cho vay tiêu dùng …Sau đây ta sẽ đi xem xét các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTM

- Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay
Mức độ tăng trưởng dư nợ tuyệt đối CVTD = dư nợ CVTD năm nay – dư nợ
CVTD năm trước
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
15
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
Mức dư nợ tương đối CVTD =
Dư nợ CVTD năm nay
Dư nợ CVTD năm trước
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng theo quy mô. Một ngân
hàng có mức dư nợ cho vay tương đối và tuyệt đối trong năm tăng tức là hoạt
động cho vay tiêu dùng đã mở rộng hơn.
- Chỉ tiêu quay vòng vốn CVTD
Vòng quay của vốn CVTD =
Doanh số CVTD
Dư nợ CVTD
Doanh số CVTD là số tiền mà ngân hàng tiến hành cho khách hàng vay
trong một thời kỳ nhất định.Doanh số cao cho thấy quy mô cho vay tiêu dùng
cao.Đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng CVTD.Chỉ
tiêu quay vòng vốn CVTD được sử dụng nhằm để đánh giá hiệu quả sử dụng
của các khoản vay TD của ngân hàng.Vòng quay này càng cao chứng tỏ ngân
hàng quay vòng vốn nhanh, không bị ứ đọng vốn. Điều này tạo thuận lợi cho
các cá nhân cũng như hộ gia đình trong việc sử dụng vốn từ đó nâng cao chất
lượng tín dụng giúp tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại
Đây là một trong các chỉ tiêu mà ngân hàng thường hay sử dụng trong quá
trình đánh giá hiệu quả hoạt động của mình. Nó được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng ở một thời điểm nhất định
thường là một tháng một quý hoặc một năm. Nếu ngân hàng xem xét thấy tỷ lệ
nợ quá hạn cao tức khả năng thu hồi khoản vay đó gần như không chắc chắn

chất lượng cho vay thấp, điều này co ảnh hưởng lớn đến tình hình hoạt động
của ngân hàng. Một ngân hàng được coi là làm ăn có hiệu quả thì tỷ lệ nợ quá
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
16
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
hạn thấp.Vậy nợ quá hạn là gì? Nợ quá hạn là các khoản nợ mà khi đến kỳ hạn
nợ khách hàng không trả được gốc và (hoặc) lãi đúng hạn, điều này đã vi phạm
nguyên tắc cho vay của ngân hàng (khách hàng phải trả gốc và lãi đúng hạn) vì
vậy có ảnh hưởng lớn đến tính an toàn của khoản vay gây rủi ro cho ngân
hàng. Nợ quá hạn có thể chia thành hai loại
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Đây là các khoản nợ mà khi đến hạn khách hàng không trả được hết nợ gốc
và lãi nhưng người vay vẫn có khả năng hoàn trả.Có nhiều lý do dẫn đến việc
khách hàng không trả được nợ đúng hạn như khách hàng bán được hàng nhưng
tạm thời chưa thu được, do khó khăn nhất định trong thời gian ngắn tạm thời
chưa trả được ngân hàng, do thiên tai dịch bệnh…khi khách hàng được ngân
hàng đánh giá là khoản nợ quá hạn sẽ phải chịu lãi suất phạt bằng 150% lãi suất
trong hạn theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Nó được đo bằng
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =
Tổng dư nợ quá hạn * 100
Tông dư nợ
+ Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi (nợ khó đòi)
Là các khoản nợ quá hạn gần như không có khả năng thu hồi dẫn đến việc
ngân hàng bị mất vốn. Nguyên nhân của điều này là khách hàng làm ăn thua lỗ,
mất khả năng thanh toán, người vay cố tình lừa đảo ngân hàng…
Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá
hạn =
Tổng dư nợ khó đòi* 100
Tổng dư nợ quá hạn
Bất kỳ một ngân hàng nào cũng có nợ quá hạn, tỷ lệ này này ở các ngân hàng

khác nhau là khác nhau.Các ngân hàng luôn tìm mọi cách để giảm thiểu tối đa
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
17
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn khi cho vay cao chứng tỏ chất lượng tín dụng
thấp.Thông thường tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng phải dưới 5%.
- Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn CVTD
Đây là một trong các chỉ tiêu quan trọng quyết định đến chất lượng CVTD
của NHTM.Nguồn thu nhập của ngân hàng chủ yếu từ lãi thu được của hoạt
động cho vay của ngân hàng. Nó chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập
của ngân hàng, tạo ra lợi nhuận đồng thời đảm bảo bù đắp được các khoản chi
phí cho ngân hàng như chi phí huy động tiền gửi, chi phí nhân viên…vì vậy khi
đánh giá các khoản vay của ngân hàng thương mại cần xem xét đến khả năng
sinh lời của nó. Chỉ tiêu mức sinh lời được đo bằng tổng thu lãi từ nghiệp vụ
cho vay tiêu dùng trên dư nợ bình quân.
M ức sinh lời CVTD =
Tổng thu lãi CVTD
Dư nợ CVTD
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng CVTD càng tốt nguồn lợi nhuận ngân
hàng tạo ra từ hoạt động này càng lớn.
Ngoài các chỉ tiêu trên còn có các chỉ tiêu khác như chỉ tiêu cơ cấu tín dụng,
chỉ tiêu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu… và các chỉ tiêu định tính như công tác
thẩm định cho vay, quy chế cho vay, thời gian cho vay…Mỗi chỉ tiêu dù đinh
tính hay định lượng đều có những ý nghĩa riêng.Vì vậy khi xem xét đánh giá
chất lượng CVTD không chỉ xem xét một chỉ tiêu mà phải xem xét một cách
tổng hợp các chỉ tiêu trên.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
18

Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
Chất lượng CVTD chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bao gồm cả nhân tố
chủ quan và nhân tố khách quan.Vì vậy để nâng cao chất lượng tín dụng của các
ngân hàng thương mại cần phải xem xét kỹ lưỡng các nhân tố để từ đó phát huy
một cách hiệu quả nhất các nhân tố tích cực hạn chế các nhân tố tiêu cực.Sau
đây ta sẽ đi xem xét các nhân tố tác động đến chất lượng CVTD của ngân hàng.
1.3.1 Nhân tố chủ quan
- Quy trình CVTD
Đây là một trong các nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng CVTD
của ngân hàng.Quy trình tín dụng không chặt chẽ có ảnh hưởng đến quá trình
thẩm định khách hàng khi cho vay.Mỗi khách hàng trước khi được ngân hàng
xét duyệt cho vay đều phải thông qua quá trình thẩm định và được thực hiện
theo một quy trình nhất định.Quy trình CVTD là tổng hợp các nguyên tắc, các
quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng trong đó xây
dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ
vay vốn đến khi chấm dứt hợp đồng CVTD. Trong quy trình CVTD của ngân
hàng thì khâu thẩm định là khâu quan trọng nhất.Thẩm định là việc xem xét
tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của phương án để ra
quyết định cho vay. Mục đích của khâu thẩm định là giúp cho các cán bộ tín
dụng xem xét hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, rủi ro có thể xảy ra để từ đó
quyết định xem có cho khách hàng vay hay không?Đồng thời cũng từ đó mà
xác định số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay và phương thức trả nợ cho
ngân hàng. Quy trình CVTD không hợp lý, không khoa học là một trong các
nguyên nhân dẫn đến việc ra quyết định sai lầm như: cho khách hàng không đủ
điều kiện vay vốn vay, định kỳ hạn trả nợ cho khách hàng không đúng làm cho
khách hàng không trả nợ đúng hạn…Tất cả các điều trên đều dẫn đến rủi ro
cho ngân hàng.Vì vậy cần phải xây dựng một quy trình CVTD chặt chẽ hợp lý,
một mặt giảm thời gian thẩm định giúp khách hàng nhanh chóng tiếp cận được
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
19

Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
nguồn vốn đồng thời cũng góp phần giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng góp phần
nâng cao chất lượng CVTD.Đặc biệt trong quy trình CVTD còn phải chú trọng
đến công tác kiểm soát sau cho vay. Đây là một hoạt động không kém phần
quan trọng của ngân hàng để kiểm soát xem khách hàng sử dụng vốn vay có
đúng mục đích hay không, khi có những biểu hiện bất thường trong việc sử
dụng vốn của khách hàng có biện pháp kịp thời ngăn chặn như: trích lập dự
phòng hoặc thu hồi nợ trước hạn…để hạn chế rủi ro có thể xảy ra gây mất vốn
cho ngân hàng.
- Chính sách tín dụng trong CVTD của NHTM
Trong từng thời kỳ các ngân hàng luôn đặt ra các chi tiêu hoạt động riêng,
việc có một chính sách tín dụng hợp lý giúp ngân hàng thực hiện các mục tiêu
đề ra.Tuỳ từng giai đoạn từng thời kỳ ngân hàng có thể đề ra các chính sách
nhằm thắt chặt hay nới lỏng tín dụng.Chẳng hạn ở thời điểm cuối năm khi nhu
cầu chi tiêu cho tiêu dùng của người dân tăng cao ngân hàng có thể mở rộng
CVTD nhưng ở các thời điểm khác thời điểm đầu năm nhu cầu tiêu dùng của
người dân thường thấp hơn thay vào đó ngân hàng tiến hành huy động thêm
vốn. Chính sách cho vay của từng ngân hàng là khác nhau tuy nhiên đều phải
tuân thủ theo các chính sách của ngân hàng nhà nước.Việc xác định đúng mục
tiêu giúp các ngân hàng tăng hiệu quả hoạt động, nâng cao chất lượng cho các
khoản vay của ngân hàng trong đó có CVTD.
- Trinh độ và đạo dức của các cán bộ, nhân viên trong ngân hàng
Khi có quy trình và chính sách tín dụng hợp lý thì điều quan trọng tiếp theo
có ảnh hưởng đến chất lượng CVTD là trình độ cán bộ công nhân viên trong
ngân hàng. Trình độ cán bộ thấp sẽ tạo cơ sở cho việc ra quyết định cho vay
không đúng đắn, không tuân thủ quy trình tín dụng chung…nó làm cho việc
thu hồi các khoản nợ vay khó khăn ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng nói
chung và chất lượng CVTD nói riêng đồng thời gây mất vốn cho ngân hàng có
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
20

Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
thể đẩy ngân hàng đến tình trạng phá sản.Ngược lại trình độ cán bộ cao thì rủi
ro xảy ra cho ngân hàng thấp hơn nhờ việc đưa ra quyết định tín dụng dúng
đắn, khả năng kiểm soát sau cho vay tốt. Ngoài ra còn kể đến vấn đề đạo đức
của nhân viên vì ngân hàng là một loại hình kinh doanh rất đặc biệt hoạt động
chủ yếu dựa vào uy tín, khi cán bộ nhân viên trong ngân hàng thực hiện các
hành vi sai trái như tham ô, nhận hối lộ của khách hàng…điều này làm ảnh
hưởng lớn tới chất lượng CVTD tới uy tín của ngân hàng có thể đẩy ngân hàng
vào tình trạng khó khăn.
- Chất lượng hệ thống thông tin
Thông tin là một trong những yếu tố rất quan trọng của ngân hàng: trước
khi xem xét thẩm định việc vay vốn của khách hàng thì ngân hàng cần có
những thông tin chính xác về khách hàng đó như trong CVTD ngân hàng cần
nắm rõ về thu nhập của khách hàng mục đích vay vốn của khách hàng đó, tài
sản đảm bảo,nguồn trả nợ ngân hàng…Thông tin đúng đắn kịp thời là cơ sở
đầu tiên để ra quyết định cho vay.Thông tin sai lệch sẽ làm cho cán bộ tín dụng
ra quyết định sai gây rủi ra mất vốn cho ngân hàng.Vì vậy,thông tin ngân hàng
thu thập đòi hỏi phải chính xác như vậy ngân hàng mới đánh giá đúng khách
hàng cũng như khả năng trả nợ để giảm thiểu tối đa những rủi ro cho ngân
hàng.Thông tin ngân hàng có được có thể từ các báo cáo tài chính của khách
hàng hoặc từ thông tin bên ngoài từ các đối tác,từ các ngân hàng mà khách
hàng từng có quan hệ…
- Khả năng kiểm tra tổ chức quản lý các hoạt động trong ngân hàng
Để hoạt động kiểm tra giảm sát của ngân hàng đạt hiệu quả trước hết ngân
hàng cần xây dựng được một bộ máy tổ chức hoạt động chặt chẽ, thống nhất từ
trên xuống.Việc kiểm tra giám sát của ngân hàng là một việc làm rất quan
trọng của ngân hàng vì vậy nó không thể được coi nhẹ.Việc kịp thời phát hiện
ra những dấu hiệu sai lệch trong quá trình sử dụng vốn có thể giúp ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
21

Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
đề ra các biện pháp kịp thời để giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể xảy đến cho
ngân hàng. Các hoạt động này thường được tiến hành một cách thường xuyên
trong ngân hàng.Ngân hàng kiểm tra xem các hoạt động của ngân hàng đã theo
đúng mục tiêu đề ra chưa từ đó có biện pháp điều chỉnh thích hợp.
- Nhân tố thuộc về khách hàng
Đây là yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp đến chất lượng cho vay của
ngân hàng.Việc có thu được nợ vay hay không hoàn toàn phụ thuộc phần lớn
vào tình hình kinh doanh và thu nhập của khách hàng trong tương lai.Trong
CVTD nguồn trả nợ cho ngân hàng chính là từ thu nhập định kỳ của khách
hàng.Bất kỳ sự biến động nào về sức khoẻ như ốm đau, bệnh tật… đều làm ảnh
hưởng đến nguồn thu nhập của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho
ngân hàng.Ngoài ra tình trạng khách hàng cố ý chây ì không trả nợ cho ngân
hàng cũng là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của
ngân hàng làm cho chất lượng khoản vay xấu đi.Vì vậy có thể nói khách hàng
là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng CVTD, có thể làm cho nó tố
lên hoặc xấu đi.Vì vậy ngân hàng cần có các biện pháp để giấm sát kiểm tra
khách hàng,kịp thời ngăn chặn các hành vị sai trái của khách hàng giúp nâng
cao chất lượng CVTD của ngân hàng thương mại.
1.3.2Nhân tố khách quan
- Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
CVTD của ngân hàng thương mại.Các biến động của môi trường này như dịch
bệnh, thiên tai, lũ lụt… cũng đều ảnh hưởng thu nhập hiện tại của người dân,
làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng và có thể đẩy ngân hàng vào tình
trạng khó khăn
- Môi trường kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
22
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A

Ngân hàng là một trong những ngành chịu ảnh hưởng nhiều của nền kinh
tế.Kinh tế ổn định người dân có thu nhập yên tâm công tác từ đó thúc đẩy tiêu
dùng phát triển.Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp gặp kho khăn, các doanh nghiệp có xu hướng thu
hẹp quy mô sản xuất kinh doanh làm cho tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, thu nhập
của người dân trở lên khó khăn hơn vì vậy họ tiêu dùng ít hơn hoạt động của
ngân hàng gặp nhiều khó khăn.Từ đó làm ảnh hưởng đến chất lượng CVTD
của ngân hàng.
- Môi trường chính trị xã hội
Yếu tố quan trọng để các hoạt động tiêu dùng sản xuất kinh doanh trong
nước phát triển là sự ổn định về chính trị xã hội.Kinh tế phát triển nhưng đòi
hỏi chính trị phải ổn định có như vậy các cá nhân doanh nghiệp mới yên tâm
sản xuất kinh doanh, yên tâm tiêu dùng để thúc đẩy các hoạt động khác phát
triển. Chính trị không ổn định thường xuyên có nhiều biến động gây ảnh hưởng
không nhỏ tới tâm lý và đời sống của nhân dân, các hoạt động sản xuất kinh
doanh bị đình trệ, nhiều doanh nghiệp phải phá sản, khả năng thu hồi các
khoản nợ của ngân hàng khó khăn ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của
ngân hàng.Ngoài ra phong tục tập quán, thói quen nhận thức của dân cư cũng
có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng CVTD của ngân hàng thương mại.
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống luật và văn bản pháp lý liên
quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động CVTD nói riêng.
Văn bản pháp luật chồng chéo thiếu đồng bộ gây khó khăn cho ngân hàng
khi ký kết các hợp đồng tín dụng với khách hàng vay vốn làm ảnh hưởng
xấu đến chất lượng CVTD của ngân hàng.Ngược lại môi trường pháp lý tốt
sẽ tạo thuận lợi cho khách hàng trong quá trình vay vốn góp phần nâng cao
chất lượng CVTD của ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
23
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A

Tóm lại có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thương mại, mỗi nhân tố khác nhau có tác động khác nhau đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng.Vì vây khi xem xét ta cần xem xét
tổng hợp các nhân tố trên và từ đó có các biện pháp kịp thời để nâng cao chất
lượng tín dụng của ngân hàng thương mại hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy
ra cho ngân hàng.
Chương 2
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
24
Nguyễn Thị Thuý – Ngân hàng 46A
Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phần các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh (VPbank)
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh (VPbank)
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
Được thành lập theo giấy phép họat động ngày 0042/ NH-GP của thống
đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 chính thức
mở cửa giao dịch vào ngày 10 tháng 9 năm 1993 trải qua hơn chục năm họat
động ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhất định. Qúa trình
thành lập của ngân hàng có thể tóm tắt thành 4 giai đoạn như sau
Giai đoạn 1(từ năm 1993 đến năm 1996) giai đoạn mới thành lập và tăng
trưởng
Đây là giai đoạn ngân hàng mới được thành lập và bước đầu đi vào tăng
trưởng và phát triển về quy mô. Với số vốn thành lập ban đầu là 174.9 tỷ đồng
Vpbank trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có số vốn điều lệ lớn nhất và
với quy mô gồm 1 hội sở chính, 3 chi nhánh cấp 1, 5 phòng giao dịch tạo tiền
đề cơ sở ban đầu cho quá trình phát triển của ngân hàng. Đồng thời Vpbank
cũng là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thống đốc ngân hàng nhà
nước chấp thuận góp vốn từ cổ đông nước ngoài là Dragon Capital và Vietnam
Fund với số vốn tham gia đầu tiên chiếm 20% vốn cổ phần của toàn ngân

hàng. Tính đến cuối năm 1996 tổng tài sản của VPBank là 846 tỷ đồng.Tuy
nhiên trong quá trình họat động VPbank cũng chịu ảnh hưởng lớn của cuộc
khủng hoảng kinh tế ở Châu Á năm 1997 và bước vào giai đoạn khủng hoảng.
Giai đoạn 2 ( từ năm 1997 đến năm 2000) giai đoạn khủng hoảng
Do những sai lầm trong chính sách tín dụng: cho vay quá nhiều đối với cán
bộ công nhân viên, việc thẩm định trước khi cho vay không được chú trọng
quan tâm dẫn đến cho vay quá nhiều với những đối tượng mà khả năng hoàn
Chuyên đề tốt nghiệp – khoa Ngân hàng tài chính
25

×