Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

ảnh hưởng của chế phẩm men vi sinh probi p bổ sung vào khẩu phần của heo (sau cai sữa 50kg) tại công ty chăn nuôi vemedim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 73 trang )

i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG





HUỲNH ĐĂNG KHOA



ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN VI
SINH PROBI P BỔ SUNG VÀO KHẨU PHẦN
CỦA HEO (SAU CAI SỮA - 50KG) TẠI
CÔNG TY CHĂN NUÔI VEMEDIM



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y




2014
ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG







HUỲNH ĐĂNG KHOA



ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN VI
SINH PROBI P BỔ SUNG VÀO KHẨU PHẦN
CỦA HEO (SAU CAI SỮA - 50KG) TẠI
CÔNG TY CHĂN NUÔI VEMEDIM




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs.Ts. LÊ THỊ MẾN




2014
iii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG





HUỲNH ĐĂNG KHOA



ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM MEN VI
SINH PROBI P BỔ SUNG VÀO KHẨU PHẦN
CỦA HEO (SAU CAI SỮA - 50KG) TẠI
CÔNG TY CHĂN NUÔI VEMEDIM







Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



PGs.Ts. Lê Thị Mến

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
DUYỆT BỘ MÔN



i

LỜI CẢM TẠ
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện ở Trường Đại Học Cần Thơ, được
sự yêu quý, quan tâm dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu
của quý thầy cô. Sau thời gian gần 5 tháng thực tâp tại Công ty chăn nuôi
VEMEDIM, được sự quan tâm và tận tình giúp đỡ của quý công ty, tôi đã hoàn
thành đề tài và học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý giá cho bản thân.
Để đáp đền những tấm chân tình trên tôi không biết nói gì hơn chỉ xin
tỏ lòng chân thành cám ơn:
Ba mẹ, người thân trong gia đình đã luôn ủng hộ và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt thời gian học đại học.
Tôi chân thành cám ơn Ban Giám hiệu Trường Đại Học Cần Thơ cùng
quý thầy cô Bộ môn Chăn nuôi và Thú y đã truyền đạt những kiến thức quý giá
cho tôi trong thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Đốc Công ty Vemedim, Ban
Giám Đốc Trung Tâm Nghiên cứu và Phát triển, Ban Giám Đốc công ty TNHH
Một Thành Viên Chăn Nuôi Vemedim cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị công
tác tại Trung Tâm Nghiên cứu và Phát triển và Công ty Chăn nuôi Vemedim đã
hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài.
Cô Lê Thị Mến và Huỳnh Thị Thu Loan đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
để tôi hoàn thành đề tài.
Thầy cố vấn học tập Hồ Quảng Đồ đã quan tâm, dìu dắt và tư vấn cho em
trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng cho tôi gửi lời cám ơn đến tập thể lớp Chăn nuôi Thú Y khóa
37 đã luôn động viên giúp đỡ để tôi vượt qua những lúc khó khăn trong học tập.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả thu được do bản thân tôi trực tiếp theo
dõi, thu thập với một thái độ hoàn toàn khách quan, trung thực. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.


Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



HUỲNH ĐĂNG KHOA

iii


TÓM LƯỢC
Đề tài: “Ảnh hưởng của chế phẩm men vi sinh Probi P bổ sung vào
khẩu phần của heo (sau cai sữa - 50kg) tại công ty chăn nuôi Vemedim” được
thực hiện từ tháng 12/2013 đến tháng 4/2014. Thí nghiệm được bố trí theo thể
thức hoàn toàn ngẫu nhiên trên 48 heo sau cai sữa có khối lượng trung bình
20kg±2kg với 3 nghiệm thức (NT) và 4 lần lặp lại.
NT đối chứng (ĐC): Khẩu phần cơ sở (KPCS) là thư
́
c ăn hỗn hơ
̣
p tư
̣

phô
́
i
trô
̣
n cu
̉
a tra
̣
i
NT Pro L: KPCS + chế phẩm Probi P, trộn vào thức ăn liên tục
NT Pro C: KPCS + chế phẩm Probi P, trộn vào thức ăn liên tục 2 tuần
đầu sau đó trộn cách tuần
Kết quả thu được sau 8 tuần tiến hành thí nghiệm:
Tăng trọng tích lũy (kg/con) cao nhất ở NT Pro L (41,5), kế đến là NT Pro
C (41) và thấp nhất là NT ĐC (40) (P<0,05).
Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) cao nhất ở NT Pro L (741), kế đến là
NT Pro C (733) và thấp nhất là NT ĐC (715) (P<0,05).
HSCHTĂ thấp nhất là NT Pro L (2,35), kế đến là NT Pro C (2,40) và cao
nhất là NT ĐC (2,55) (P<0,05).
Chi phí thức ăn/kg tăng trọng thấp nhất là NT Pro C 21.962 đồng (97%)
so với NT Pro L 22.318 đồng (98,6%) và NT ĐC 22.634 đồng (100%),
Hiệu quả kinh tế toàn thí nghiệm: lợi nhuận cao nhất ở NT Pro L
20.261.000 đồng (109,2%), kế đến là NT Pro C 20.000.000 đồng (107,8%), thấp
nhất là NTĐC 18.547.000 đồng (100%).

iv

MỤC LỤC
Tóm lược iii

Chương 1: Đặt vấn đề 1
Chương 2: Lược khảo tài liệu 2
2.1 Đặc điểm của một số giống heo thịt phổ biến ở ĐBSCL 2
2.1.1 Heo Yorkshire 2
2.1.2 Heo Landrace 2
2.1.3 Heo Duroc 3
2.1.4 Heo Pietrain 4
2.2 Công tác lai tạo giống heo cho nhiều nạc 5
2.2.1 Lai 2 giống heo 5
2.2.2 Lai 3 giống heo 6
2.2.3 Lai 4 giống heo 6
2.2.4 Chọn heo con nuôi thịt 6
2.2.5 Các đặc tính của heo thịt 7
2.3 Đặc điểm sinh lý và nhu cầu của heo sinh lý tiêu hoá 8
2.3.1 Sự tiêu hóa ở miệng 8
2.3.2 Tiêu hóa ở dạ dày 8
2.3.3 Tiêu hóa ở ruột non 8
2.3.4 Tiêu hóa ở ruột già 9
2.4 Nhu cầu dinh dưỡng của heo thịt 9
2.4.1 Nhu cầu năng lượng 10
2.4.2 Nhu cầu protein và acid amin 10
2.4.3 Nhu cầu glucid 11
2.4.4 Nhu cầu vitamin 12
2.4.5 Nhu cầu khoáng 12
2.4.6 Nhu cầu lipid 13
2.4.7 Nhu cầu xơ 13
2.4.8 Nhu cầu nước 13
2.5 Chất hỗ trợ dinh dưỡng, chất phụ gia 14
2.5.1 Probiotic 14
2.5.2 Cơ chế tác động 15

2.5.3 Vai trò của probiotic 16
2.5.4 Lợi ích của probiotic trong chăn nuôi heo 16
2.5.6 Ứng dụng và một số sản phẩm probiotic dùng trong chăn nuôi 18
2.6 Đặc điểm của một số thực liệu trong thức ăn 22
2.6.1 Thức ăn năng lượng 22
2.6.2 Thức ăn bổ sung protein và acid amin 23
v

2.6.3 Thức ăn bổ sung khoáng 24
2.6.4 Thức ăn hỗn hợp bổ sung 24
2.7 Chuồng trại nuôi heo và môi trường sinh thái 24
2.7.1 Chuồng trại 24
2.7.2 Tiểu khí hậu của chuồng nuôi 25
Chương 3: Phương tiện phương pháp thí nghiệm 27
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm 27
3.2 Giới thiệu sơ lược về địa điểm và trại nuôi thí nghiệm 27
3.2.1 Chuồng trại 29
3.2.2 Đối tượng thí nghiệm 29
3.3 Phương tiện thí nghiệm 29
3.3.1 Dụng cụ thí nghiệm 29
3.3.2 Nước uống dùng trong thí nghiệm 30
3.3.3 Thức ăn dùng trong thí nghiệm 30
3.4 Chế phẩm dùng trong thí nghiệm 31
3.5 Thuốc thú y dùng trong thí nghiệm 32
3.6 Phương pháp thí nghiệm 32
3.6.1 Bố trí thí nghiệm 32
3.6.2 Phương pháp tiến hành 33
3.7 Các chỉ tiêu theo dõi 33
3.7.1 Các chỉ tiêu về tăng trọng 33
3.7.2 Tỷ lệ tiêu chảy 35

3.7.3 Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm 35
Chương 4: Kết quả thảo luận 37
4.1 Ghi nhận tổng quát 37
4.2 Kết quả tăng trọng của heo thí nghiệm 37
4.2.1 Khối lượng và tăng trọng của heo thí nghiệm 37
4.2.2 Tỷ lệ tiêu chảy 41
4.3 Hiệu quả kinh tế 43
Chương 5: Kết luận đề nghị 45
5.1 Kết luận 45
5.2 Đề nghị 45
Tài liệu tham khảo 46
Phụ chương 50

vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày của heo thịt………………….…….9
Bảng 2.2 Mô hình acid amin lý tưởng cho heo thịt……………………………11
Bảng 2.3 Nhu cầu nước cho heo thịt………………………………………….14
Bảng 3.1 Thành phần thức ăn hổn hợp sử dụng cho heo từ 20-50 kg .………30
Bảng 3.2 Thành phần dinh dưỡng và năng lượng của thức ăn dùng cho heo từ
20-50 kg… ………………………………………………………… …… 31
Bảng 4.1 Khối lượng và tăng trọng của heo thí nghiệm từng nghiệm thức… 38
Bảng 4.2 Tiêu tốn thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn……………………….40
Bảng 4.3 Tỷ lệ tiêu chảy trên heo thí nghiệm………………………………….41
Bảng 4.4 Hiệu quả kinh tế về mặt thức ăn…………………………………….43
Bảng 4.5 Hiệu quả kinh tế toàn thí nghiệm……………………………………43


















vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Heo Yorkshire 2
Hình 2.2 Heo Landrace……… ………………… …………… …………….3
Hình 2.3 Heo Duroc ………………………… ………………… ….……… 4
Hình 2.4 Heo Pietrain……………… ………………………………………….4
Hình 2.5 Heo lai Landrace x Yorkshire……………………………………… 5
Hình 2.6 Heo lai Pietrain x Duroc……………………………………………. 6
Hình 2.7 Vi khuẩn Pediococcus acidilactici………………………………….17
Hình 2.8 Vi khuẩn Bacillus subtilis………………………………………… .17
Hình 2.9 Bi khuẩn Lactobacillus acidophilus………………………………. .18
Hình 2.10 Sản phẩm UV – Bacillus………………………………………… 19
Hình 2.11 Sản phẩm Olavit………………………………………………… 20
Hình 2.12 Sản phẩm Lactozyme…………………………………………… 21
Hình 3.1 Bản đồ hành chính thành phố Cần Thơ 27

Hình 3.2 Sơ đồ quy hoạch công ty Vemedim……………………….……… 28
Hình 3.3 Trại heo thí nghiệm… …………………………………….………29
Hình 3.4 Sơ đồ bố trí thí nghiệm…………………………………………… 32
Hình 4.1 Heo thí nghiệm ở các nghiệm thức………………………………….37
Hình 4.2 Biểu đồ tăng trọng tuyệt đối của heo ở các nghiệm thức……………38
Hình 4.3 Biểu đồ tăng trọng tương đối của heo ở các nghiệm thức………… 38
Hình 4.4 Biểu đồ HSCHTĂ ở các nghiệm thức………… …………….…….40
Hình 4.5 Biểu đồ tỷ lệ tiêu chảy ở heo thí nghiệm……………………………41
1

Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta là một nước nông nghiệp bên cạnh ngành trồng trọt thì chăn nuôi
là một trong những ngành sản xuất nông nghiệp chính. Trong đó, chăn nuôi heo
đóng vai trò đặc biệt quan trọng vì thịt heo là một nguồn cung cấp năng lượng,
protein, các chất khoáng, vitamin quan trọng và nó còn là loại thực phẩm thịt
tươi được tiêu thụ rộng rãi nhất trên thế giới.
Trong chăn nuôi, nhà sản xuất khai thác tối đa khả năng sinh lợi, mang lại
hiệu quả kinh tế của vật nuôi. Để giúp vật nuôi tiêu hóa tốt thức ăn, tăng trọng
nhanh, hạn chế các tác động bất lợi có trong nguyên liệu thức ăn thì xu hướng
chung hiện nay người ta bổ sung thêm vào thức ăn các enzyme hay một số sản
phẩm có nguồn gốc probiotic (Trịnh Đình Khá, 2012). Có rất nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy vai trò tích cực của enzyme trong ngành chăn nuôi. Trước
đây, do ít quan tâm đến lượng chất dinh dưỡng bị thải ra ngoài nên hậu quả của
việc cho ăn quá nhiều chất dinh dưỡng nhằm tối đa hóa năng suất đã dẫn đến
hậu quả là lượng chất dinh dưỡng thải ra quá nhiều qua phân và nước tiểu (chủ
yếu là hàm lượng protein, phospho và calci). Trong những năm gần đây, các
nhà khoa học đã và đang nổ lực tìm cách làm giảm ô nhiễm từ các chất thải ra
trong chăn nuôi giảm ô nhiễm môi trường bằng cách cung cấp thêm các enzyme
tiêu hoá và các vi sinh vật hữu ích (probiotic) để hổ trợ khả năng tiêu hoá cho
vật nuôi.

Một trong những chế phẩm có nguồn gốc probiotic được sử dụng để bổ
sung vào khẩu phần thức ăn cho gia súc, gia cầm đó là chế phẩm men vi sinh
Probi P. Để chăn nuôi heo phát triển và đạt hiệu quả cao một trong những biện
pháp là tác động vào khẩu phần thức ăn để giảm bớt giá thành sản xuất nhằm
tăng lợi nhuận sản xuất.
Do đó đề tài “Ảnh hưởng của chế phẩm men vi sinh Probi P bổ sung
vào khẩu phần của heo (sau cai sữa - 50kg) tại Công ty chăn nuôi Vemedim”
được thực hiện.
Mục tiêu đề tài: Nhằm khảo sát sự tăng trọng, hiệu quả sử dụng thức ăn
và tỷ lệ tiêu chảy của heo trong giai đoạn sau cai sữa đến 50 kg được nuôi với
khẩu phần khác nhau, cách bổ sung men vi sinh Probi P vào khẩu phần và đánh
giá mức độ hiệu quả của khẩu phần có chứa Probi P. Từ đó đề xuất khẩu phần
thức ăn phù hợp và đem lại hiệu quả kinh tế cao.

2

Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm của một số giống heo thịt phổ biến ở ĐBSCL
2.1.1 Heo Yorkshire
Heo Yorkshire (Hình 2.1) có nguồn gốc từ Anh, năng suất cao, ngoại hình
đẹp nên giống heo này đã phổ biến ở khắp nơi trên thế giới. Heo có màu sắc
lông trắng ánh vàng đầu to, mặt rộng, mõm thẳng hoặc cong quớt lên; tai lớn,
đứng nghiêng về phía trước, vành tai có nhiều lông dài, mịn; đòn dài, vai nở,
lưng thẳng, bụng gọn, mông và đùi sau to; chân cao và khỏe, ngoại hình chắc
chắn (Lê Thị Mến, 2010; Trương Lăng, Nguyễn Văn Hiền, 2000). Lúc 6 – 7
tháng tuổi đạt 85 – 95 kg, tỷ lệ nạc 51 – 52%, chất lượng thịt tốt (Viện Chăn
nuôi Quốc gia, 2004).

(Nguồn: heogiong.com)
Hình 2.1 Heo Yorkshire

2.1.2 Heo Landrace
Heo Landrace (Hình 2.2) xuất xứ từ Đan Mạch, đây là giống heo nổi tiếng
khắp thế giới với khả năng cho nhiều nạc. Heo có hình dạng cái nêm, màu sắc
lông da trắng, đầu nhỏ, mõm dài và nhỏ; tai lớn dài, xụ che kín mắt; đòn dài (16
– 17 đôi xương sườn), vai nở, lưng thẳng, đùi mông to; chân nhỏ, xương nhỏ
(Lê Thị Mến, 2010). Tỷ lệ nạc cao, đạt 56 – 57% (Trương Lăng, 2000).
Giống heo này kiêm dụng được thị trường chấp nhận vừa sản xuất nạc vừa
có khả năng sinh sản, nuôi con tốt. Nhu cầu dinh dưỡng tuy cao nhưng dễ thỏa
mãn, sức kháng bệnh và thích nghi tốt ở điều kiện chăn nuôi Việt Nam. Lê Hồng
Mận (2006) cho rằng đây là giống heo sinh sản tốt mà hiện nay đa số nhà chăn
nuôi chọn nuôi để làm heo giống, được chọn nuôi thuần hoặc lai với giống
ngoại, nội. Làm dòng cái lai với đực Yorshire tạo con lai F1 (Yorkshire x
Landrace), làm dòng đực với nái Yorshire tạo con lai F1 (Landrace x
3

Yorkshire), tạo nái lai F1( ngoại x nội), với nái địa phương tạo heo lai nuôi thịt
50% máu ngoại.


(Nguồn:ican-teach.blogspot.com)
Hình 2.2 Heo Landrace
2.1.3 Heo Duroc
Đây là heo có nguồn gốc từ Mỹ và đã hiện diện khắp nơi trên thế giới.
Heo thuần chủng có sắc lông đỏ nâu, bốn móng chân màu đen huyền, khi lai có
màu vàng nhạt và xuất hiện đốm bông đen. Heo có tai nhỏ, xụ nhưng gốc tai
đứng, lưng còng, ngắn đòn, bụng thon, chân thấp nên nái tơ Duroc phối với đực
cao chân thường khó và nọc tơ Duroc phối với nái cao thường khó khăn. Các
bất lợi trên sẽ được khắc phục khi áp dụng kỹ thuật gieo tinh nhân tạo. Heo
Duroc là heo hướng nạc, phẩm chất thịt tốt, cho nên người ta thường lấy đực
Duroc lai với phối với heo cái YorkLand để tạo heo con nuôi thịt, người ta sử

dụng đực Duroc phối với heo cái lai hai máu (Yorkshire x Landrace) hay
(Landrace x Yorkshire), hoặc cho heo cái Duroc lai với heo đực Pietrain để tạo
ra con đực hai máu và cho lai con đực hai máu này với các dòng heo khác tạo
con lai ba máu, bốn máu nuôi mau lớn, chịu đựng stress, heo cho nhiều thịt nạc
(Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000). Heo Duroc có khả năng tăng trọng
nhanh, sử dụng thức ăn tốt, tỷ lệ nạc cao (56 – 58%), chất lượng thịt tốt (Viện
chăn nuôi Quốc gia, 2004). Heo Duroc được dùng trong lai kinh tế lấy con lai
nuôi thịt đạt tỷ lệ nạc cao, tăng trọng nhanh (Trương Lăng, 2000).
4


(Nguồn: kidscowsandmore.org)
Hình 2.3 Heo Duroc
2.1.4 Heo Pietrain
Đây là heo có nguồn gốc từ Bỉ và cũng đã phổ biến khắp nơi trên thế giới
như Pháp, Mỹ, Canada… Heo Pietrain (Hình 2.4) có lông da trắng có những
đốm sẫm màu hoặc trắng, đen không đều nhau trên toàn thân mình. Thân mình
heo có hình trụ, đòn dài, vai lưng, mông đùi phát triển, đầu nhỏ, mõm dài, tai to
và đứng (Đặng Vũ Bình, 2005; Lê Thị Mến, 2010). Đây là giống heo nổi tiếng
về cho nạc nhưng nhu cầu dinh dưỡng rất cao. Heo có độ dày mỡ lưng dưới 7,8
mm, tỷ lệ nạc cao nhất trong các giống heo ngoại nên thường được nuôi để sản
xuất đực cuối tạo dòng heo con nuôi thịt để cải thiện tỷ lệ nạc. Nhưng thịt sớ
nạc thô, dai, ít có vân mỡ, hương vị không thơm ngon. Heo thích nghi kém với
điều kiện khí hậu quá nóng, quá lạnh, quá ẩm, và rất dễ mắc các bệnh về dinh
dưỡng, sinh sản, hô hấp, tiêu hóa… Hiện nay các trại lớn thường nuôi để sản
xuất đực cuối tạo dòng heo con nuôi thịt, hoặc sản xuất nọc lai 2 máu cho dễ
nuôi trong nhân dân hay để cải thiện phẩm chất thịt và tỷ lệ nạc trên một số
giống heo khác (Trần Ngọc Phương và Lê Quang Minh, 2002).

(Nguồn:www.picdeutschland.de)

Hình 2.4 Heo Pietrain
5

2.2 Công tác lai tạo giống heo cho nhiều nạc
2.2.1 Lai 2 giống heo
2.2.1.1 Lai giữa Yorkshire và Landrace
Heo lai giữa Yorkshire và Landrace có 2 cách là sử dụng đực Yorkshire lai
với cái Landrace sẽ cho ra con lai Yorkshire - Landrace (YL) và sử dụng
đực Landrace lai với cái Yorkshire sẽ cho ra con lai Landrace - Yorkshire (LY).
Nhà tạo giống muốn kết hợp các ưu điểm của Yorkshire (dễ nuôi, thịt nạc mỡ)
với Landrace (khó nuôi, thịt nạc nhiều, tốt sữa, đẻ sai). Con lai là đực thì sẽ dễ
nuôi thịt: nạc ngon mềm có vân mỡ, hương vị tốt, giá thành hạ. Còn
nái YL hay LY thì dùng để nuôi sinh sản có mẫu tính tốt, đẻ sai, nuôi con giỏi,
tốt sữa, con dễ nuôi, ít bệnh. Dòng nái YL hay LY thường được phối với đực
Pietrain hoặc Duroc sẽ tạo ra heo 3 máu.

(Nguồn: breeding.porc-ex.dk)
Hình 2.5 Heo lai Landrace x Yorkshire
2.2.1.2 Lai giữa Pietrain và Duroc
Lai giữa đực Pietrain và cái Duroc, công thức lai này không đảo ngược
DPi vì nái Pietrain nuôi con kém, năng suất sữa kém, ít con trên mỗi lứa. Con
lai PiD đực được tuyển lựa để tạo dòng đực cuối rất được nhà chăn nuôi ưa
chuộng thay vì phải dùng đực cuối Pietrain hay Duroc nuôi năng suất kém,
chậm lớn, khó nuôi. Nhóm đực PiD không làm giống sẽ thiến và nuôi thịt với
heo nái PiD. Nhóm heo này thịt có tỷ lệ nạc cao (trên 65%), 180 ngày tuổi có
thể đạt 85 – 90 kg, mỡ lưng mỏng dưới 10 mm, chất lượng nạc vừa phải, dai, ít
vân mỡ, nhưng giá thành xuất heo thịt cao.

6



(Nguồn: anco.com.vn)
Hình 2.6 Heo lai Pietrain x Duroc
2.2.2 Lai 3 giống heo
Lai 3 giống heo khác nhau cho lai tạo ra con thương phẩm có năng suất
cao. Ở các trại chăn nuôi quy mô công nghiệp thường dùng nái lai F1 giữa giống
Yorkshire và Landrace để lai với đực cuối Duroc. Con lai lớn nhanh cho nhiều
nạc, ít mỡ và thịt có chất lượng thơm ngon, tỷ lệ nạc đạt 56 – 57%. Với chăn
nuôi nông hộ, có thể dùng nái địa phương lai với đực Yorkshire tạo con F1, sau
đó cho nái F1 lai với Landrace hoặc Duroc. Phương pháp này tận dụng ưu thế
lai về sinh sản của nái F1 và khả năng sản xuất thịt của giống đực thứ ba (Hội
chăn nuôi Việt Nam, 2002 ; Viện Chăn nuôi Quốc gia, 2004).
2.2.3 Lai 4 giống heo
Công thức thường được sử dụng là dùng con lai 2 máu F1, dùng đực F1
(Duroc x Pietrain) x cái F1 (Landrace x Yorkshire), đực F1 (Duroc x Pietrain)
x cái F1(Landrace x Yorkshire). Heo lai 4 máu theo công thức này có năng suất
cao, chất lượng thịt tốt. Tỷ lệ nạc đạt gần 60%. Khối lượng bình quân lợn con
60 ngày tuổi từ 18,0 – 19,8 kg/con (Viện Chăn nuôi Quốc gia, 2004).
2.2.4 Chọn heo con nuôi thịt
Theo Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi (2005), heo con 55 - 60 ngày
tuổi được chọn để nuôi thịt phải có đặc điểm ngoại hình đặc trưng của giống,
nhanh nhẹn, da hồng hào, lông mềm và thưa. Khối lượng lúc 2 tháng tuổi đối
với heo ngoại thuần hay lai F1 phải đạt từ 15 – 20 kg. Heo phải được tiêm phòng
đầy đủ các loại vaccin như: Dịch tả, phó thương hàn, tụ huyết trùng trước khi
tách đàn 7 – 10 ngày. Heo phải được chọn từ những nái có sữa tốt, đẻ nhiều, dễ
nuôi, tạp ăn và được lai với con đực không cận huyết. Nên chọn heo nuôi thịt
lai 3 giống là đực Duroc x cái F1 (Landrace x Yorkshire), hoặc 4 giống là đực
F1 (Pietrain x Duroc) lai với cái F1(Landrace x Yorkshire); nên mua heo của
7


các Công ty có uy tín, Xí nghiệp chăn nuôi heo nhà nước, Trang trại chăn nuôi
có quy mô lớn. Người mua heo con nuôi thịt cần chú ý hai đặc điểm:
* Heo nuôi thịt tốt thường có thân dài, bụng thon, mông nở, vai nở, lanh
lợi, đuôi luôn ve vẩy, mắt sáng không đổ ghèn hay chảy nước mắt, da lông bóng
mượt. Tránh chọn những con có khuyết tật.
* Heo con nuôi thịt cần tiêm chủng các bệnh thông thường, khi vận chuyển
về cần tái chủng lại, sau khi kiểm tra heo phát triển tốt không có dấu hiệu bệnh.
2.2.5 Các đặc tính của heo thịt
Khi chọn heo nuôi thịt ta nên dựa vào 3 đặc tính chính và 2 đặc tính phụ
của heo để chọn heo thích hợp.
2.2.5.1 Ngoại hình
Ngoại hình heo thịt thể hiện qua 3 mẫu hình là mẫu hình mập mỡ, mẫu
hình thịt ốm và mẫu hình mập thịt. Heo có mẫu hình mập mỡ thì sẽ cho nhiều
mỡ, ít nạc, đòn ngắn và thấp dàn. Heo có mẫu hình thịt ốm thì sẽ cho nhiều nạc,
ít mỡ, đòn dài và cao dàn. Heo có mẫu hình mập thịt sẽ cho vừa nhiều nạc vừa
nhiều mỡ, là trung gian của 2 mẫu hình trên, có đòn dài, đùi to và lớp mỡ lưng
mỏng.
2.2.5.2 Sức mau lớn
Sức mau lớn là tăng trọng tích lũy của heo trong một khoảng thời gian nào
đó, được tính bằng tăng trọng tuyệt đối của heo trong một đơn vị thời gian.
Nghĩa là tăng trọng trung bình/ngày ở các giai đoạn nuôi (từ 2 – 4; 4 – 6 và >6
tháng tuổi).
2.2.5.3 Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTĂ)
HSCHTĂ dùng để ước lượng sự chuyển hóa các thành phần vật chất trong
thứ ăn thành các yếu tố cơ thể, ta thường dùng một hệ số là số lượng thức ăn
cần thiết để tạo ra mỗi kg tăng trọng trong một giai đoạn nuôi nào đó. HSCHTĂ
được tính bằng: ĐVTĂ/kg tăng trọng, TTTĂ/kg tăng trọng.
2.2.5.4 Dễ nuôi và sức chịu đựng
Hai đặc tính dễ nuôi và chịu đựng là đặc tính phụ mang tính chủ quan,
không đo lường được. Heo dễ nuôi là heo không kén ăn, ăn lớn miếng, ăn mau

rồi bữa. Heo chịu đựng là heo có sức đề kháng cao, ít bệnh khi có sự thay đổi
của thời tiết hoặc điều kiện chăn nuôi.

8

2.3 Đặc điểm sinh lý và nhu cầu của heo sinh lý tiêu hoá
Heo là động vật dạ dày đơn, ruột non dài 18 – 25m, gấp 10 – 14 lần so với
chiều dài thân mình. Nhờ vậy, heo có khả năng hấp thu thức ăn rất tốt, hệ số
chuyển hóa những chất dinh dưỡng trong thức ăn cao. Ở ruột già dài nhất là
đoạn kết tràng dài khoảng 5 – 6m, tại đây hệ vi sinh vật - nguyên sinh vật tiến
hành phân giải một phần chất xơ không tiêu hóa ở ruột non thành chất dinh
dưỡng, đặc biệt là các acid béo cung cấp năng lượng và vitamin cho heo
(Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).
Theo Lê Hồng Mận (2004), hệ thống tiêu hoá ở heo gồm 4 bộ phận tham
gia quá trình tiêu hóa cơ học và hoá học thức ăn là miệng, dạ dày, ruột non, ruột
già. Heo là loài ăn tạp, ăn các thức ăn sống và chín đều được. Heo là động vật
dạ dày đơn, heo 90 - 100 kg có dung tích dạ dày 5 - 6 lít.
2.3.1 Sự tiêu hóa ở miệng
Ở miệng, quá trình tiêu hóa cơ học là chủ yếu. Ở đó động tác nhai rất quan
trọng, có tác dụng nghiền nhỏ thức ăn, trộn với nước bọt thành viên nhờn dễ
nuốt, làm tăng diện tích tiếp xúc của thức ăn với dịch tiêu hóa, đồng thời xảy ra
các phản ứng tiết dịch tiêu hóa để chuẩn bị cho các bước tiêu hóa sau. Ở đây,
quá trình tiêu hóa hóa học có xảy ra nhưng không đáng kể, bởi trong nước bọt
của heo mặc dù có enzyme amylaza nhưng hoạt động rất kém, hơn nữa khi thức
ăn vào miệng heo được nuốt vội xuống dạ dày.
2.3.2 Tiêu hóa ở dạ dày
Dạ dày của heo gồm 5 vùng là vùng thực quản nhỏ, vùng mang nang, vùng
thượng vị, vùng thân vị và vùng hạ vị. Trong 5 vùng dạ dày thì vùng hạ vị và
thân vị là nơi tiết dịch tiêu hóa chủ yếu của dạ dày. Thành phần dịch tiêu hóa ở
dạ dày bao gồm: 99,5% là nước, pepsinogen, các muối vô cơ, chất nhầy, acid

lactic, creatinin, ATP và đặc biệt là sự hiện diện của HCl. HCl làm cân bằng pH
trong dạ dày, làm trương nở protein để làm tăng bề mặt tiếp xúc với enzyme
pepsin (Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng, 2002).
2.3.3 Tiêu hóa ở ruột non
Hầu hết các dưỡng chất được tiêu hóa và hấp thụ ở ruột non, ở đây quá
trình tiêu hóa hóa học là chủ yếu. Do đoạn cuối ruột non nối với cuống hạ vị
của dạ dày, tiếp nhận hàng loạt men tiêu hóa protein, tinh bột, mỡ thức ăn từ
dịch tụy và dịch mật của túi mật. Sản phẩm cuối cùng phân giải protein ở ruột
non là acid amin, các acid amin này được hấp thu qua màng ruột vào máu rồi
đến các mô bào cơ thể, ở đó chúng được tổng hợp thành protein của các bộ phận
cơ thể, enzyme, hormone lipid thức ăn được tiêu hóa thành các acid béo và
9

glyxerin nhờ enzyme lipase. Còn các loại tinh bột và đường đa dưới tác động
thủy phân của hệ thống các enzyme amilase, maltase, lactase, của tuyến tụy
phân giải thành đường đơn và glucose để heo hấp thu (Lê Hồng Mận và Bùi
Đức Lũng, 2002).
2.3.4 Tiêu hóa ở ruột già
Ở ruột già thì quá trình tiêu hóa, hấp thụ và tổng hợp vẫn được tiếp tục
nhưng không đáng kể. Ở đây, sự phân giải do vi sinh vật là chủ yếu nhưng so
với gia súc nhai lại thì khả năng tiêu hóa chất xơ của heo còn ở mức khiêm tốn.
Bên cạnh đó, ở ruột già người ta còn phát hiện một số vitamin nhóm B và
vitamin K được tổng hợp nhưng vì hàm lượng quá thấp nên không đủ cung cấp
nhu cầu hằng ngày của heo. Vì vậy, cần phải bổ sung thêm các loại vitamin này
từ thức ăn (Nguyễn Thiện, 2004).
2.4 Nhu cầu dinh dưỡng của heo thịt
Cần phải xây dựng khẩu phần phù hợp cho từng nhu cầu sản xuất. Thêm
vào đó, nhu cầu cho heo sơ sinh đến tăng trọng vỗ béo thay đổi theo khối lượng
cơ thể và lượng thức ăn ngày càng tăng dần. Ở từng giai đoạn khác nhau thì nhu
cầu dinh dưỡng cũng khác nhau.

Lượng thức ăn ăn vào bị chi phối bởi các yếu tố như di truyền, cơ chế thần
kinh, các giác quan khứu giác và vị giác; nhiệt độ môi trường, ẩm độ, sự thông
thoáng và diện tích nuôi; sự thiếu hụt hay thừa dinh dưỡng, mật độ năng lượng,
kháng sinh, mùi thơm và lượng nước trong khẩu phần thức ăn (NRC, 1998).
Bảng 2.1 Nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của heo thịt
Khối lượng heo (kg)
Chỉ tiêu
20–50
50 – 80
80 – 120
Khối lượng trung bình cho từng hạng cân (kg)
35
65
100
Lượng DE trong khẩu phần (Kcal/kg)
3.400
3.400
3.400
Lượng ME trong khẩu phần (Kcal/kg)
3.265
3.265
3.265
DE ăn vào ước tính (Kcal/ngày)
6.305
8.760
10.450
ME ăn vào ước tính (Kcal/ngày)
6.050
8.410
10.030

Thức ăn ăn vào ước tính (g/ngày)
1.855
2.575
3.075
Protein thô (%)
18
15,5
13,2
(NRC, 1998)
10

2.4.1 Nhu cầu năng lượng
Trong quá trình tăng trọng và phát triển, heo luôn trao đổi năng lượng, kể
cả lúc ngủ cũng xảy ra sự tiêu hao năng lượng. Thức ăn cung cấp năng lượng
trước hết bù cho năng lương tiêu hao, số dư chuyển hóa thành thịt, mỡ để heo
tăng trọng và sinh sản (Lê Hồng Mận, 2007).
Theo NRC (1998), nhu cầu năng lượng duy trì là số năng lượng cần cho
cơ thể trong điều kiện hoạt động trung bình bao gồm nhiệt độ môi trường, mức
độ hoạt động, số heo trong ô nuôi, các yếu tố stress và được tính theo khối lượng
trao đổi là thể trọng với mũ 0,75. Nhu cầu năng lượng duy trì cho 1 kg khối
lượng trao đổi dao động từ 100 – 125 Kcal DE/kg P
0,75
/ngày đêm. Nếu tính theo
năng lượng thuần sẽ thành 71 – 78 Kcal/kg P
0,75
/ngày. Năng lượng tích lũy mỡ
biến động từ 9,5 – 16,3 Mcal DE/kg, trung bình là 12,5; tích lũy protein 7,1 –
14,6 Mcal DE/kg, trung bình 12,6; như vậy, năng lượng để tích lũy mỡ và
protein là tương đương nhau. Nhưng 1 kg thịt nạc chứa 20 – 22% protein nên
chi phí năng lượng cho tổng hợp 1 kg nạc chỉ bằng 20 – 22% so với năng lượng

để tạo 1 kg mỡ.
2.4.2 Nhu cầu protein và acid amin
Protein là thành phần chủ yếu để cấu tạo cơ thể, cấu tạo các tổ chức, cấu
tạo men, kích tố kháng thể và nhiều loại vitamin. Nếu thức ăn thiếu protein, gia
súc non sẽ bị đình trệ tăng trọng và phát dục; gia súc trưởng thành sức sản xuất
giảm; gia súc sinh sản hoạt động sinh dục bị rối loạn và thai phát triển không
tốt (NRC, 1998).
Theo Dương Thanh Liêm và ctv., (2002), protein là chất rất quan trọng
cho gia súc tăng trọng và nó tham gia trong cấu tạo tế bào và các bộ phận cơ
thể. Do đó việc cung cấp đủ protein cho heo không những ảnh hưởng tốt đến
tăng trọng, thành phần phẩm chất thịt mà còn làm giảm hệ số chuyển hóa thức
ăn. Gia súc càng nhỏ càng chịu ảnh hưởng của mức độ protein cung cấp trong
khẩu phần. Tuy nhiên, nếu cho ăn quá thừa protein sẽ không làm tăng tích lũy
protein trong cơ thể và không làm tăng sức lớn mà còn làm giảm hiệu quả sử
dụng protein do việc khử các acid amin để tạo ra năng lượng đưa đến giảm hiệu
quả kinh tế, vì đây là thức ăn đắt tiền hơn thức ăn năng lượng.
Protein là nguyên liệu quan trọng trong cấu tạo cơ thể heo, protein trong
khẩu phần phải đảm bảo cung cấp cho cơ thể đầy đủ các acid amin thiết yếu và
không thiết yếu để cơ thể tổng hợp protein cho mình. Trong chăn nuôi heo người
ta thường dùng chỉ số protein thô (CP) để đánh giá chất lượng thức ăn (Nguyễn
Thiện, 2008).
11

(Hollis, 1993)

Theo Trương Lăng (2003), protein là nguyên liệu cấu tạo nên tế bào. Cơ
chứa đến 30 – 35% protein. Trong protein có nhiều acid amin , có 2 loại acid
amin là loại thay thế và loại không thay thế được. Loại cơ thể heo không tổng
hợp được phải lấy từ thức ăn vào là: Lys, Trp, Thr, Phe, Met, Leu, Ile, Arg, His,
Val. Trong đó, Lys là acid amin giới hạn số một của heo, giúp tổng hợp thịt nạc.

Phải cân bằng các acid amin để tạo ra “protein lý tưởng” với hàm lượng tối đa
Lys và các acid amin khác để tăng năng suất gia súc (Bảng 2.2). Protein lý
tưởng được định nghĩa là tỷ lệ hoàn hảo của các acid amin thiết yếu đáp ứng
cho duy trì và sản xuất. Nó là một mô hình mà trong đó mỗi acid amin ở mức
độ cân bằng. Khái niệm về protein lý tưởng ngày càng trở nên quan trọng trong
việc phối hợp khẩu phần thực tế cho heo. Hiệu quả sử dụng protein chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố: heo nhiều nạc sử dụng protein hiệu quả hơn so với heo
nhiều mỡ; heo con hiệu quả hơn so với heo già; heo đực hiệu quả hơn heo cái
và heo đực thiến (Hollis, 1993).
Nhu cầu Lys ở heo đã được nghiên cứu rộng rãi (NRC, 1998). Nó phụ
thuộc chủ yếu vào giới tính, kiểu gen, khối lượng, mức độ nuôi dưỡng và môi
trường (Noblet và Quiniou, 1999). Nếu xảy ra sự thiếu hụt một hoặc nhiều acid
amin thiết yếu, heo không thể sử dụng hoàn toàn các acid amin khác, nếu dư
thừa sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng năng lượng và nitrogen sẽ được bài thải
trong nước tiểu (Batterham, 1990).
Bảng 2.2 Mô hình protein lý tưởng cho heo thịt (Lys là acid amin chuẩn)
Khối lượng heo
Chỉ tiêu
20 – 50
50 – 100
Lys
100
100
Arg
36
30
His
32
32
Trp

19
20
Ile
60
60
Leu
100
100
Val
68
68
Phe + Tyr
95
95
Thr
67
70
Met + Cys
65
70
Met
30
30
Cys
35
40

2.4.3 Nhu cầu glucid
Glucid là những chất chủ yếu đảm bảo năng lượng cho heo và tham gia
vào cấu trúc các mô của cơ thể. Những chất như đường, tinh bột, xơ v.v…là

12

những chất đảm bảo 70 – 80 % nhu cầu năng lượng của heo (Đào Trọng Đạt và
ctv., 1999).
Theo Trương Lăng (2007), glucid là chất cung cấp năng lượng cho cơ thể
và nếu dư thừa sẽ chuyển hóa thành mỡ dự trữ. Mỡ heo tạo ra từ glucid thường
là mỡ chắc, tạo chất béo no, vì vậy giai đoạn cuối của heo thịt cần có glucid
(tấm, bắp) để tạo chất mỡ nhưng nếu dư thừa glucid heo nhanh chóng tạo nhiều
mỡ, làm cho tỷ lệ nạc trên quày thịt heo giảm đi.
2.4.4 Nhu cầu vitamin
Theo Dương Thanh Liêm và ctv., (2002) vitamin là hợp chất có phân tử
lượng tương đối nhỏ, có trong cơ thể với số lượng rất ít nhưng không thể thiếu.
Vì nó có vai trò rất quan trọng là tham gia vào cấu trúc nhóm ghép trong nhiều
hệ thống enzyme, xúc tác các phản ứng sinh học để duy trì mọi hoạt động sống
bình thường như: tăng trọng, sinh sản, bảo vệ cơ thể và sản xuất các sản phẩm
chăn nuôi.
Nếu nuôi gia súc bằng khẩu phần thức ăn chế biến chỉ từ các nguyên liệu
như chất bột đường, chất béo, protein, chất khoáng theo đúng nhu cầu của gia
súc ta sẽ thấy con vật tăng trọng chậm, hiệu quả sinh sản thấp, dễ bị bệnh.
Nguyên nhân là do trong khẩu phần còn thiếu vitamin. Do đó cần bổ sung
vitamin vào khẩu phần để đạt được năng suất tối ưu (Nguyễn Ngọc Tuân và
Trần Thị Dân, 2000).
Theo Lê Hồng Mận (2007), cơ thể động vật cần khoảng 15 loại vitamin
với một lượng rất nhỏ tới mg hoặc µg, nhưng có tác dụng rất lớn tới quá trình
trao đổi chất, các hoạt động của hormone và enzyme. Thiếu hoặc thừa 1 loại
vitamin nào đều ảnh hưởng tới tăng trọng, sinh sản, sức khỏe của gia súc, gia
cầm. Theo Trương Lăng (2000), mọi sự thiếu hụt vitamin đều dẫn đến rối loạn
trao đổi chất, gây hại cho cơ thể heo. Tùy theo mức độ của sự thiếu nhiều hoặc
ít mà triệu chứng bệnh nặng hay nhẹ.
2.4.5 Nhu cầu khoáng

Theo NRC (1998), nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần của heo cần một
số khoáng đa lượngbao gồm: Ca, Cl, Cu, I, Fe, Mg, P, K, Se, Na, S, Zn. Ngoài
ra, heo còn cần một số khoáng vi lượng khác như: Br, F, Bo, Sn,… Ngày nay
đa số heo được nuôi nhốt, không được chăn thả và cung cấp thêm rau xanh, môi
trường chăn nuôi này làm tăng nhu cầu bổ sung khoáng chất.
Chất khoáng rất cần thiết cho các cấu trúc và chức năng chuyển hóa của
cơ thể heo. Đặc biệt, Ca và P là hai nguyên tố có vai trò rất quan trọng trong
hình thành xương. Mức cung cấp trong khẩu phần đối với Ca là 0,8% so với
13

VCK khẩu phần, còn đối với P là 0,6% so với VCK khẩu phần (Trương Lăng,
2000).
Theo Võ Văn Ninh (2007), ngoài nhiệm vụ cấu tạo nên xương và răng, Ca
còn giữ vai trò quan trọng trong sự co cơ, sự đông máu, hoạt hóa một số enzyme,
cân bằng ion và ảnh hưởng đến sự thẩm thấu của tế bào.
2.4.6 Nhu cầu lipid
Trong khẩu phần của heo cần có một lượng lipid tạo ra sự ngon miệng,
chống bụi, hòa tan các vitamin tan trong chất béo và phát triển cơ thể. Phẩm
chất lipid trong thức ăn có ảnh hưởng đến phẩm chất của mỡ heo. Chất béo trong
thức ăn chứa nhiều acid béo không no sẽ làm cho mỡ heo mềm, khó bảo quản;
chứa nhiều acid béo no làm cho mỡ heo chắc, phẩm chất thịt tốt hơn và dự trữ
được lâu hơn. Tuy nhiên, cơ thể heo cũng cần acid béo không no để xây dựng
tế bào, đó là những acid béo thiết yếu, gồm acid linoleic, linolenic và
arachidonic (Võ Văn Ninh, 2007).
Theo NRC (1998), khi bổ sung chất béo vào khẩu phần thì tăng trọng được
cải thiện và thức ăn ăn vào giảm, tỷ lệ tăng trọng trên thức ăn tăng nhưng độ
dày mỡ lưng cũng tăng.
2.4.7 Nhu cầu xơ
Đối với heo thịt nuôi vỗ béo bổ sung 6 – 8 % xơ trong khẩu phần mục đích
là để hạn chế tích lũy mỡ, tăng tỷ lệ nạc vì với khẩu phần này heo vẫn phát triển

cơ bắp bình thường (Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền, 2000).
Trong ruột già, xơ được vi khuẩn lên men tạo ra các acid béo bay hơi. Sự
đóng góp năng lượng của acid béo bay hơi cho heo ước tính bằng 5 – 28% nhu
cầu năng lượng duy trì, điều này phụ thuộc vào mức ăn, khoảng thời gian giữa
các lần ăn và tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần (Friend et al., 1964; Farrell và
Johnson, 1970). Tuy nhiên khi lượng xơ thô vượt quá 10 – 15% khẩu phần thì
nó làm giảm thức ăn ăn vào do độ choán diện tích hoặc do tính ngon miệng của
thức ăn giảm (NRC, 1998).
2.4.8 Nhu cầu nước
Nước có chức năng chính tạo hình cơ thể thông qua hình thể tế bào và giữ
vai trò quan trọng nhất trong việc điều hòa nhiệt độ cơ thể. Cơ thể động vật có
khoảng 70% nước. Lượng nước đó được cung cấp từ thức ăn, nước uống, nước
được giải phóng từ các phản ứng trong cơ thể và một ít từ chất béo và protein.
Nước cần thiết cho vận chuyển chất dinh dưỡng, khí, chất thải, hormone, giúp
bôi trơn các khớp, cân bằng nhiều acid và base, là dung môi của các quá trình
trao đổi chất… Sự mất nước xảy ra qua phân, nước tiểu, và bốc hơi từ phổi và
14

da. Ở heo mất nước từ mồ hôi rất nhỏ do heo không có tuyến mồ hôi (Patience,
1993). Nhu cầu nước hàng ngày cho heo thịt được thể hiện trong bảng 2.3.
Bảng 2.3 Nhu cầu nước cho heo thịt
Ngày tuổi (ngày)
Lượng nước trong ngày (lít/ngày)
25
50
75
100
150
200
250

300
1,5
2,3
3,4
3,8
4,9
6,4
7,6
8,0
(McGlone và Pond, 2002)
Theo Võ Văn Ninh và Hồ Mộng Hải (2006), nhu cầu nước cho heo thịt rất
cao, cần thỏa mãn theo nhu cầu về số lượng và chất lượng. Trung bình 1 heo
thịt cần 30 – 50 lít nước tùy theo thiết bị tắm rửa tốt hay xấu, mùa khô hay mùa
mưa và chuồng mát hay chuồng hở. Chuồng kín giảm thiểu nhu cầu tắm rửa
chuồng hơn chuồng hở.
2.5 Chất hỗ trợ dinh dưỡng, chất phụ gia
2.5.1 Probiotic
Việc xác định thuật ngữ probiotic đã được Fuller (1989) ghi nhận: những
vi sinh vật có thể dẫn đến tác động hữu ích cho vâ
̣
t chu
̉
do cải thiện sự cân bằng
vi sinh đường ruột, hoặc cải thiện các đặc tính của hệ vi sinh của vâ
̣
t chu
̉

(Havernaar et al., 1992). Probiotic đã được Collins và Gibson (1999) định nghĩa
là “sư

̣

̉
sung vi sinh vâ
̣
t sô
́
ng va
̀
o trong thư
́
c ăn có tác động hữu ích cho vâ
̣
t
chu
̉
bằng cách cải thiện sự cân bằng đường ruột của nó”.
Theo Lê Thị Mến (2010), probiotic là các sinh vật sống hữu dụng được
đưa trực tiếp vào thức ăn. Chúng bao gồm các loài như Lactobacillus
acidophilus, Streptococus faecium, Saccharomyces cerevisiae… Hoạt động của
chúng là không gây hại cho cơ thể vật chủ, tăng cường ức chế vi sinh vật có hại
để bảo vệ tốt đường tiêu hóa vật chủ.
Theo Dương Thanh Liêm (2008), probiotic là những vi sinh vật sống hữu
dụng được đưa trực tiếp vào thức ăn. Chúng không gây hại gì cho vật chủ, trái
lại chúng còn ức chế những vi sinh vật có hại trong đường ruột để bảo vệ tốt
ống tiêu hóa của vật chủ. Các vi sinh vật hữu ích này còn tiết ra enzyme tiêu
hóa, tạo môi trường pH thấp ở ruột già, chống sự lên men thối, nhờ vậy mà bảo
vệ tốt đường tiêu hóa của vật chủ.
15


Ngoài ra, các vi sinh vật hữu ích này còn tiết ra enzyme tiêu hóa như
protease hay lên men yếm khí nguồn carbohydrate mà cơ thể vật chủ không tiêu
hóa được để tạo thành các acid béo bay hơi nhằm hạ pH ở ruột già, chống lên
men thối, bảo vệ đường tiêu hóa cũng như cung cấp năng lượng hoạt động cho
cơ thể vật chủ. Probiotic còn có tác dụng tốt lên hệ thống kháng thể, phòng trừ
bệnh tiêu chảy heo con và hiệu quả hơn trong hạn chế stress.
2.5.2 Cơ chế tác động
Bề mặt niêm mạc của đường ruột được xem là giao diện lớn nhất giữa cơ
thể và môi trường. Cần có một miễn dịch cục bộ hiệu quả để bảo vệ sinh vật
chống lại sự xâm nhập của các kháng nguyên độc và vi trùng. Không có cơ quan
nào khác trong cơ thể chứa nhiều tế bào miễn dịch hơn ruột – mô lympho liên
hợp (associated lymphoid tissue/GALT) và một lượng vô cùng lớn kháng thể
được tiết vào trong lòng ruột để trung hòa và loại thải các kháng nguyên nguy
hiểm. Trong nhiều nghiên cứu, người ta thấy là sự định cư của vi khuẩn ảnh
hưởng đến chức năng của các tế bào miễn dịch của mô lympho liên hợp (GALT)
và thậm chí tác động đến hệ miễn dịch toàn thân (Mitsuama et al., 1986).
Nhiều nghiên cứu đã báo cáo có khả năng kích thích miễn dịch đối với
nhiều loài vi khuẩn khác nhau. Bifidobacterium longum cũng như nhiều vi
khuẩn acid lactic khác đã thấy là làm tăng tổng lượng IgA ruột, (Vitini et al.,
2001). Lactobacillus casei đã được báo cáo là có hoạt động bổ thể miễn dịch,
(Perdigon et al., 1991) và Lactobacillus plantarum làm tăng sự sản sinh kháng
thể chống lại Escherichia coli. Sự kích phát tiết các loại cytokine do các giống
vi khuẩn Lactobacillus tùy thuộc dòng vi khuẩn (Maassen et al., 2000).
Theo Vũ Duy Giảng (2009; 2012) trích dẫn báo cáo của Verchuere el al.,
(2000), có 4 kiểu tác động của probiotic là:
- Cạnh tranh vị trí bám dính với vi khuẩn có hại, tạo môi trường acid nhẹ
(chủ yếu là lactic) giúp kiềm chế sự tăng trọng của vi khuẩn có hại, giúp cân
bằng hệ vi sinh vật.
- Nâng cao khả năng đáp ứng miễn dịch ruột từ đó làm tăng miễn dịch
ruột, chống viêm đường tiêu hóa, loét dạ dày.

- Cạnh tranh hóa chất, năng lượng với vi khuẩn khác.
- Sản sinh các chất tiết có tác dụng diệt khuẩn hay ức chế hoạt động của vi
khuẩn gây bệnh như bactericin, siderophores, lysozyme… nhờ đó ngăn chặn
bệnh và hạn chế sự cạnh tranh các chất dinh dưỡng và năng lượng của những vi
khuản có hại.

×