Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Thịnh Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.36 KB, 33 trang )

I. Giới thiệu về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp
Thịnh Phát
2. Giám đốc hiện tại: Phạm Thị Trang
3. Địa chỉ: Quận Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại: 0904007883
Fax: 0435565332
4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Thịnh Phát là công ty cổ
phần được thành lập ngày 29/01/1998 và được sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302000259.
- Mã số thuế : 0500415211
- Vốn pháp định của Công ty là: 5.000.000.000 (hai trăm triệu đồng VN ).
- Vốn điều lệ của Công ty: 40.000.000.000 ( bốn mươi tỷ đồng VN ).
5. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
6. Nhiệm vụ của doanh nghiệp
 Chức năng:
Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng như:
- Sản xuất thép, gia công các sản phẩm thép;
- Mua bán sắt thép, ống thép, kim loại màu (Kết cấu thép, phôi thép, sắt xây
dựng, kim loại màu, thiết bị máy móc các loại )
 Nhiệm vụ
- Sản xuất, kinh doanh đúng pháp luật với những ngành nghề đã đăng kí
- Thực hiện đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ đối với Nhà nước như: nộp thuế,
nộp Ngân sách Nhà nước
- Xây dựng và phát triển công ty thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh
tế - xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững.
- Phát huy nghành nghề truyền thống, đồng thời đẩy mạnh đa dạng hóa sản
phẩm, dịch vụ.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên.
1


7. Lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Thịnh Phát thành lập
29/01/1998 là một công ty cổ phần do 3 thành viên góp vốn.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Thịnh Phát hoạt động với các
ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng như: Sản
xuất thép, gia công các sản phẩm thép; Mua bán sắt thép, ống thép, kim loại màu (Kết
cấu thép, phôi thép, sắt xây dựng, kim loại màu, thiết bị máy móc các loại)
Với mong muốn xây dựng công ty phát triển ổn định và vững chức, ban giám
đốc công ty đều nhất quán chính sách “ Luôn luôn đáp ứng”. Trên nền tảng đó
thương hiệu thép Thịnh Phát ra đời và trở thành thương hiệu riêng .Từ lĩnh vực kinh
doanh ban đầu một số sản phẩm thép đen, nay công ty còn kinh doanh các loại như
thép mạ kẽm, ống thép, Thép không rỉ, và máy móc thiết bị …
Công ty xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trải dài trên toàn lãnh thổ Việt
Nam. Thịnh Phát không chỉ biết đến là công ty kinh doanh thương mại , mà còn gia
công cắt xẻ cá loại sắt thép, với doanh thu hàng triệu đô la , mà công ty còn được
đánh giá cao trong sự đầu tư công nghệ cắt xẻ.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển công nghiệp Thịnh Phát liên tục có những sự đầu tư, mở rộng kinh doanh,
thích ứng với cơ chế mở cửa, đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta trong những năm
gần đây.
II. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Lĩnh vực họat động, cung ứng của Công ty
- Sản xuất thép, gia công các sản phẩm thép;
- Mua bán sắt thép, ống thép, kim loại màu (Kết cấu thép, phôi thép, sắt xây
dựng, kim loại màu, thiết bị máy móc các loại )
2. Sản lượng cung ứng dịch vụ
Bảng 1.1: Sản lượng sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị: tấn
2
Chỉ tiêu

Năm
2007 2008 2009 2010 2011
1.Sản xuất ( 1000 tấn )
4.231 4.744 4.839 6.437 6.952
2.Tiêu thụ ( 1000 tấn )
4.200 4.620 4.890 6.437 6.872
3.Tỷ lệ % tiêu thụ/sản
xuất
99,29 97 101 100 99
Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD các năm
Bảng 1.2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty giai đoạn 2007-2012
Đơn vị: %
Năm Sản xuất gia công thép tấm
cán nóng
Sản xuất gia công thép
tấm, kiện cán nguội, mạ
kẽm
Sản xuất Tiêu thụ Sản xuất Tiêu thụ
2007 30,20 32,00 69,80 68,00
2008 32,48 32,21 67,52 67,79
2009 35,94 36,20 64,06 63,80
2010 39,42 39,42 60,58 60,58
2011 37,20 36,19 62,80 63,81
Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD các năm
3
Qua bảng trên có thể thấy rằng:
- Sản xuất kinh doamh của Công ty đã có những bứoc phát triển rất mạnh
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng.
3. Kết quả hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 2007-2012
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu hệu quả SXKD của công ty giai đoạn 2007-2011

Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007 2008 2009 2010 2011
1.Sản lượng
(tấn)
4.231 4.744 4.839 6.437 6.952
2.Doanh thu (tỷ
đồng)
145,980 150,300 161,231 218,543 228,879
3.Tổng chi phí
(tỷ đồng)
135,653 139,770 150,179 202,385 215,426
4.Lợi nhuận
trước thuế (tỉ
đồng)
10,327 10,530 11,052 16,128 13,423
5. Thuế thu nhập
DN (tỉ đồng)
6,987 7,140 7,300 9,700 11,423
6.Lợi nhuận sau
thuế (triệu đồng)
640,000 990,000 1.052,000 1.028,000 2.000
7.Số lao động
BQ năm
355 450 467 470 570
8.Thu nhập bình
quân (ngàn
đồng)
1.800 2.200 2.250 2.180 3.500

Nguồn: Báo cáo kết quả SXKD các năm
Qua bảng số liệu ta thấy:
- Tình hình SXKD của công ty có dấu hiệu đi lên qua các năm;
4
- Số lao động bình quân liên tục tăng trong 5 năm, chứng tỏ công ty ngày
càng tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động;
- Lợi nhuận của công ty gia tăng liên tục qua các năm;
- Thu nhập bình quân của lao động được cải thiện
III. Công nghệ sản xuất
1. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm
a. Vẽ sơ đồ dây chuyền sản xuất
5
6
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ dây chuyền sản xuất ống thép
Nhận tôn cuộn
Xẻ dọc tôn cuộn tạo bán thành phẩm
Hàn nối dải
Uốn ống
Nắn thẳng ( cho các loại ống tròn )
Nắn thẳng (cho các loại có đường kính 21.2-59.9 li)
Tẩy rửa
Sấy khô
Mạ kẽm nhúng nóng
Nguồn: Phòng kĩ thuật
Phân xưởng
cắt- bán thành
phẩm
Phân xưởng ống
đen
Phân xưởng

ống mạ
b. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền
• Nhận tôn cuộn.
- Các cuộn tôn khi nhập vào kho phải được dán nhãn vào phía trong cuộn tôn
đựơc thủ kho kiểm tra đối chiếu với lệnh nhập hàng. Đối với tôn Trung Quốc dải
nhỏ phải có biển báo và dấu hiệu kiểm soát rõ ràng.
- Theo lệnh sản xuất, quản đốc phân xưởng làm phiếu yêu cầu lĩnh vật tư,
thủ kho tôn xuất tôn cho các trưởng máy cắt.
- Các cuộn tôn khi đưa vào cắt phải được nhân viên kiểm tra chất lượng sản
phẩm và trưởng máy kiểm tra và ghi sổ.
• Công đoạn máy cắt dọc tôn:
- Máy cắt xẻ dọc tôn cuộn tạo bán thành phẩm cho các máy uốn. Chất lượng
của các dải tôn được cắt ảnh hưởng tới chất lượng ống uốn.
- Trước khi bắt đầu công việc thợ vận hành máy kiểm tra toàn bộ các chức
năng hoạt động của máy và vận hành cắt theo đúng bộ hướng dẫn vận hành máy cắt
dọc. Chất lượng các dải tôn cắt ra được nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm
kiểm tra và được dán phiếu kiểm tra vào phía trong và phía ngoài của dải tôn.
• Công đoạn hàn nối dải ở máy nhả cuộn.
- Trước khi làm việc, các thợ hàn dải thực hiện việc kiểm tra cũng như việc
vận hành máy nhả liệu và máy hàn theo đúng hướng dẫn quy định. Các dải tôn đi
vào lồng phóng liệu ở các máy uốn yêu cầu không bị vặn, ba- via quay lên trên, các
mối hàn được mài nhẵn.
• Máy uốn ống.
- Trước khi vận hành máy uốn ống trưởng máy phải cùng phụ máy kiểm tra
tình trạng của máy và các thiết bị phụ trợ theo đúng các hướng dẫn vận hành máy
uốn. Các thông số máy trước khi sử dụng phải được các trưởng máy kiểm tra.
- Đối với ống nội thất, ống đen đặc chủng yêu cầu chất lượng cao và ống mạ
kẽm, ống tròn khác, ống vuông ống chữ nhật được nhân viên kiểm soát chất lượng
7
kiểm tra chất lượng ống với tần suất 1lần/ 1 dải tôn và qua máy kiểm tra đường hàn.

- Ống được sản xuất ra gồm các loại:
+ Ống tròn: được kiểm tra và nhập kho
+ Ống nội thất: Được vét đầu ống ( nếu khách hàng yêu cầu chuyển ra đóng
bó theo quy định và được nhập kho).
+ Ống tròn cho mạ kẽm: được chuyển qua máy vét đầu trở thành bán thành
phẩm trước mạ.
+ Ống tròn dùng cho xây dựng: được chuyển qua máy vét đầu ống và đóng
thành bó theo quy định của từng loại ống trừ các ống khách hàng không yêu cầu vét
đầu.
+ Ống vuông và các ống hình chữ nhật: Không được vét đầu được kiểm tra
và chuyển ra đóng bó thành bó theo quy định của từng loại ống.
+ Các bó ống đạt chất lượng được gắn phiếu kiểm tra chữ màu đỏ
+ Các bó ống loại II được đóng bó theo quy định và gắn phiếu kiểm tra chữ
màu tím.
• Máy vét đầu ống.
- Máy vét đầu ống được dùng để vét đầu đối với các loại ống tròn. Trước khi
vận hành máy vét đầu ống, Trưởng máy phải thực hiện theo hướng dẫn nhân viên
kiểm soát chất lượng sản phẩm chịu trách nhiệm kiểm tra ống sau khi vét đầu.Việc
kiểm tra được thực hiện sau mỗi lần thay dao, chỉnh dao.
• Máy nắn thẳng.
- Tất cả các loại ống có đường kính 21,2: 59,9 nếu xét thấy cần nắn sẽ có yêu
cầu của Quản đốc (Trưởng ca) phòng quản lý chất lượng hoặc ban giám đốc cho
nắn còn nếu không cho mạ thẳng. Thợ vận hành máy phải kiểm tra máy và vận
hành theo hướng dẫn nhân viên kiểm soát chất lượng sản phẩm chịu trách nhiệm
kiểm tra ống sau khi nắn. Việc kiểm tra được thực hiện sau mỗi lần chỉnh khuôn
hoặc thay các loại ống.
8
• Tẩy rửa.
- Trước khi ống được đưa vào bể mạ kẽm phải qua các bước tẩy rửa. Các bể
tẩy rửa được gia nhiệt bằng hơi nóng lò hơi trừ hai bể axít và hai bể nước rửa chảy

tràn sau tẩy axit nhằm nâng cao khả năng tẩy rửa. Thợ vận hành cầu trục và phụ hoá
chất phải tuân theo hướng dẫn qui trình công nghệ tẩy rửa.
- Phòng kỹ thuật khi nhập hoá chất phải kiểm tra, phân tích thành phần các
bể tẩy rửa ít nhất 2ngày/1lần nếu không đảm bảo nồng độ phải đưa ra biện pháp xử
lý. Việc kiểm tra nhiệt độ của các bể tẩy rửa do thợ vận hành nồi hơi thực hiện
8lần /ca.
• Sấy khô.
- Trước khi đưa ống vào bể mạ, ống phải đươc sấy khô nhằm làm khô nước
bám bề mặt trong và ngoài ống đồng thời làm tăng nhiệt độ của bản thân ống tránh
ống vào bể mạ bị nóng đột ngột. Nhiệt độ của hầm sấy từ 120 độ C-160 độ C được
kiểm tra bằng can nhiệt bởi thợ vận hành máy với tần suất 8lần/ca. Trong trường
hợp nhiệt độ nằm ngoài khung quy định thợ vận hành phải ghi rõ biện pháp xử lý
• Mạ kẽm nhúng nóng.
- Bể mạ kẽm được cấp nhiệt bởi 2 đầu đốt và làm cân bằng nhiệt xung quanh
bằng quạt tuần hoàn. Nhiệt độ của lò và bể phải được kiểm tra liên tục nhằm đảm
bảo chất lượng mạ, tránh hư hỏng bể kẽm.
- Việc kiểm tra các thông số của bể kẽm, áp suất hơi thổi trong, áp suất khí
nén thổi ngoài và nhiệt độ bể làm mát do vận hành máy kiểm tra 1giờ/1lần và phải
theo dõi nhiệt độ bể kẽm báo trên máy và kiểm chứng bằng can nhiệt cầm tay với
tần suất đo 1giờ/1lần.Nhiệt độ bể kẽm cho phép mạ từ 442 độ - 449 độ, nếu nhiệt
độ nằm ngoài khoảng quy định phải dừng máy để xử lý. Chú ý đặt tốc độ nhúng ống
đúng quy định theo hướng dẫn tại "hướng dẫn vận hành dây chuyền mạ kẽm" để
tránh quá tải về nhiệt của bể và ghi đầy đủ các thông số.
- Việc vận hành máy mạ phải tuân theo hướng dẫn vận hành dây chuyền mạ.
Ống sau khi mạ được đóng thành bó theo hướng dẫn được kiểm tra gắn nhãn dán
9
chữ màu đen.
- Chất lượng ống mạ được ban Kiểm soát chất lượng sản phẩm kiểm tra với
tần suất 30 phút/lần, mỗi lần 03 cây kiểm tra 03 điểm: đầu giữa và cuối cây, kiểm
tra độ bóng bề mặt ống, độ bám kẽm (khi cần thiết) nếu thấy có hiện tượng bám

kẽm cứng hoặc rạn trên bề mặt ống.Các ống mạ đều được in chữ điện tử theo quy
định
2. Đặc điểm công nghệ sản xuất
a. Đặc điểm về phương pháp sản xuất
Nhằm đảm bảo phục vụ tối đa yêu cầu bán hàng của công ty về số lượng và
chủng loại hàng hoá cũng như thời gian giao hàng. Lập kế hoạch sản xuất cho các
dây chuyền máy cắt ,máy uốn, máy vét, máy mạ, máy ren và sơn đầu ống- áp dụng
cho các bộ phận/ cá nhân có liên quan tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công
nghiệp Thịnh Phát.
Căn cứ trên KHSX và công đoạn chuẩn bị sản xuất tại các bộ phận nhân viên
điều độ sản xuất sẽ lên lệnh sản xuất cho phân xưởng cắt, uốn, mạ, cụ thể:
- Lệnh sản xuất cho các máy cắt dọc bao gồm số lượng các máy, số cuộn cần
cắt, độ dày, loại dải cắt, số dải và bề rộng dải.
- Lệnh sản xuất chung cho phân xưởng ống thép đen bao gồm các dây
chuyền uốn, vét, đóng bó.
- Lệnh sản xuất chung cho phân xưởng mạ bao gồm kế hoạch mạ, ren ống,
sơn ống.
- Các lệnh sản xuất trên đều phải thông qua giám đốc nhà máy phê duyệt và
chuyển xuống cho các quản đốc/ trưởng ca thực hiện.
b. Về trang thiết bị
Ngay từ khi bắt đầu hoạt động đầu tư, với phương châm phải đầu tư chiều sâu,
mà trước hết phải có công nghệ, quy trình sản xuất và máy móc thiết bị hiện đại thì
mới có điều kiện đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mới có thể nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, mới có thể đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường.
10
Công ty đã triển khai công tác mua máy móc thiết bị hiện đại và đầu tư vào cơ sở hạ
tầng khá hiện đại.Ở các bộ phận phục vụ sản xuất và hệ thống kho tàng được trang
bị cơ khí hoá, lao động máy móc là chính. Hệ thống máy vi tính được trang bị ở hầu
hết các phòng ban, các phân xưởng để phục vụ cho công tác quản lý mới chỉ phát
huy tác dụng rất cao, phần nhiều chỉ dùng để làm công tác lưu trữ hồ sơ, quản lý

kho hàng và sử dụng vào công tác kế toán thống kê.
Bảng 1.4:Tình hình về máy móc thiết bị của công ty
STT Tên thiết bị Nơi sản xuất Số lượng
Thời gian
khấu hao
(năm)
1 Cẩu tự hành Việt Nam 2 12
2 Xe tải ( 10t ) Hàn Quốc 2 6
3 Xe nâng (2,5t) Nhật Bản 1 3
Nguồn: Phòng kế toán
Công ty đã trang bị toàn bộ cơ sở chất kỹ thuật cho toàn bộ cán bộ công nhân
viên trong công ty như máy tính , xe ôtô đi giao hàng , nhân viên công ty đi công
tác có xe đi lại . Công ty có khu nhà xưởng bao gồm 5000m2 , ngoài ra còn bao
gồm 2 dàn cẩu .Một dàn cẩu 10tấn , 1 dàn cẩu 25tấn, và 1 cẩu tự hành ngoài trời
ngoài ra công ty còn có 2 xe ôtô 10 tấn để phục vụ khách một cách chu đáo .
c. Về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, về thông gió, ánh sánh
• Kĩ thuật thông gió.
- Mục tiêu chống nóng, chống bụi, chống hơi khí độc đảm bảo vi khí hậu.
Khi vào các phân xưởng ta thường có cảm giác nặng nề khó thở, ngột ngạt, đó là
việc bố trí thông gió không tốt, đa số sử dụng thông gió tự nhiên. Trong nhà máy
luyện cán thép của Công ty Thịnh Phát không khí nóng và ẩm, khi vào các phân
xưởng sản xuất ta có cảm giác nóng kinh khủng.
- Tại phân xưởng cán thép thường bố trí thông gió tự nhiên kết hợp với
thông gió cơ khí có bố trí lắp các quạt thông gió trên tường và tại nơi các công nhân
11
làm việc, vị trí của quạt để ở lối đi rất cồng kềnh, thổi thẳng vào công nhân qua lại
và có cảm giác rất khó chịu. Nói chung vấn đề thông gió trong các phân xưởng sản
xuất còn rất kém.
• Kỹ thuật chiếu sáng.
- Trên trần cao của các phân xưởng đều có hệ thống đèn dây tóc chạy dọc.

Các phân xưởng được thiết kế mở nhiều cửa kính để phục vụ cho chiếu sáng. tuy
nhiên phân xưởng quá rộng lớn và cao nên ánh sáng thực sự không đủ
- Khi công nhân nhà máy đi sửa chữa thiết bị đều phải dùng thêm ánh sáng
điện áp 36V. Đặc biệt hệ thống đèn trên trần bị cháy nhiều mà chưa được thay
thế.Trong các phòng điều khiển ánh sáng sử dụng là ánh sáng của đèn nêon và ánh
sáng tự nhiên. Do đó tạo nên 1 ánh sáng kết hợp không hợp sinh lý cho mắt, dễ dẫn
đến thao tác sai.
• Kỹ thuật chống ồn rung.
- Quá trình hoạt động của phân xưởng cán thép có những yếu tố về ồn rung
khá lớn, ở xung quanh thiết bị cán thép và lò đúc phôi có độ rung nhưng có ảnh
hưởng không lớn đến sức khoẻ người lao động. Nhưng ồn có ảnh hưởng đáng kể.
- \Vì nhà máy có quy mô lớn, công suất các thiết bị cao nên quá trình vận
hành phát ra tiếng ồn lớn là điều tất nhiên. Để hạn chế tiếng ồn nhà máy đã thiết kế
các buồng điều khiển cách âm rất tốt ở những nơi có ồn rung, hạn chế tối đa số
người lao động sử dụng trang thiết bị có độ ồn rung lớn và trang bị bịt tai cho người
lao động. Tuy nhiên khi đến 1 phân xưởng sản xuất, ngươi lao động phải đứng ngay
bên cạnh máy móc để điều khiển, họ không hề có bịt tai để chống ồn, nói thì phải
hét thật to thì mới nghe thấy và họ liên lạc với nhau bằng ký hiệu tay.
- Như vậy vấn đề chống ồn của nhà máy chưa được đảm bảo cần phải có
những biện pháp để khắc phục
d. Đặc điểm về an toàn lao động
Đặc diểm nổi bật của công ty là số người làm việc đông, công việc vận hành
sửa chữa theo ca kíp rất nóng, có nhiều yếu tố độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ của
12
người láo động: Bụi độc hại, công việc vất vả, nặng nhọc rất dễ xảy ra tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp. Ý thức được tầm quan trọng của công tác thực hiện an
Toàn Vệ Sinh Lao Động lãnh đạo công ty thường xuyên kiểm tra và có các biện
pháp kỹ thuật an toàn có hiệu quả.
Nhận rõ tầm quan trọng của công tác Bảo Hộ Lao Động. Hàng năm khi lạp kế
hoạch sản xuất kinh doanh, công ty xây dựng các kế hoạch về bảo hộ lao động và

được triển khai khá tốt. Hàng năm công ty đầu tư 15¸ 20 tỷ đồng cho công tác Bảo
Hộ Lao Động, chiếm 20% dự toán.
Công ty đã thành lập hội đồng Bảo Hộ Lao Động do giám đốc công ty làm chủ
tịch hội đồng, phó giám đốc phụ trách sản xuất trực tiếp chỉ đạo công tác
BHLĐ.Chỉ đạo công tác BHLĐ ở công ty bao gồm: Ban Giám đốc, cán bộ BHLĐ,
công đoàn, y tế, bảo vệ.Giao cho một cán bộ BHLĐ về an toàn vệ sinh toàn công ty.
Quản đốc phân xưởng trực tiếp chỉ đạo công tác BHLĐ ở phân xưởng mình.Mỗi tổ
trong các phân xưởng có một an toàn vệ sinh viên chịu trách nhiệm về BHLĐ ở tổ
mình. Hệ thống an toàn viên có trong các tổ sản xuất và hoạt động khá hiệu quả.
Các an toàn viên trực tiếp giám sát sản xuất an toàn trong ca làm việc và sử dụng
đúng quy trình quy phạm.Với một ban chuyên trách và các an toàn viên của công ty
cùng với bộ máy làm công tác BHLĐ ở công ty, công tác huấn luyện được chia làm
3 bước:
- Bước 1: Huấn luyện người lao động mới tiếp nhận, tuyển dụng: Nội quy,
quy chế, luật BHLĐ được thực hiện 1 năm một lần.
- Bước 2: Huấn luyện kỹ thuật an toàn ở cơ sở: Theo nhà máy, phân xưởng,
đơn vị trợc tiếp sản xuất, quy trình vận hành thiết bị và công nghệ của phân xưởng
sản xuất được thực hiện 1 năm một lần.
- Bước 3: Huấn luyện kỹ thuật an toàn tại vị trí, nơi làm việc trực tiếp do tổ
trưởng chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra đôn đốc.Mạng lưới an tàon vệ sinh
viên của công ty là người tổ chức, quản lý thực hiện do công đoàn quản lý.Về vấn
đề chăm sóc sức khoẻ công nhân: Hàng năm công ty đều tổ chức khám sức khoẻ
định kỳ cho toàn bộ cán bộ công nhân viên. Từ đó phân loại sức khoẻ và phát hiện
13
bệnh nghề nghiệp kịp thời chữa trị, đề ra mức bồi thường thích hợp cho từng công
nhân làm ở các điều kiện làm việc khác nhau, bảo vệ sức khoẻ cho công nhân, đẩy
mạnh sản xuất. Công ty tổ chức khám tuyển và bố trí công nhân làm việc hợp lý.
IV. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
1. Tổ chức sản xuất
a. Loại hình sản xuất, đạc điểm sản xuất:

Đặc điểm sản xuất của Công ty mang đặc điểm của ngành sản xuất vật liệu
xây dựng. Sản xuất xây dựng lại mang đặc thù của sản xuất công nghiệp (công
nghiệp sản xuất). Bởi vậy, nó cũng có những đặc điểm của sản xuất công nghiệp:
quá trình biến đổi, kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm với giá trị và giá
trị sử dụng mới. Tuy nhiên, nếu xuất phát từ tính chất của sản phẩm vật liệu xây
dựng, sản xuất trong ngành nói chung và sản xuất của công ty mang những đặc
điểm chủ yếu sau:
- Sản xuất tại nhà máy với số lượng sản xuất lớn, chủng loại nhiều, quá trình
sản xuất ổn định nhịp nhàng và tương đối ổn định.
- Tổ chức sản xuất chuyên môn hóa theo ngành nghề, công việc công nhân
được biên chế và các tổ chức có nhiệm vụ riêng biệt tính chất nội dung công việc
như thợ lò, thợ chuẩn bị vật liệu
- Theo yêu cầu công việc các tổ này được bố trí thành ca sản xuất, phân
xưởng.
- Hình thức tổ chức sản xuất theo kiểu chuyên môn hóa các bộ phận theo mô
hình quản lý trực tuyến.
c. Chu kì sản xuất:
Hoạt động sản xuât của Công ty ổn định vì thế rất ổn định, công tác sản xuất
của Công ty được tiến hạnh liên tục và quanh năm.
2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiêp
a. Bộ phận sản xuất chính
14
- Phân xưởng luyện
- Phân xưởng cán I
- Phân xưởng cán II
b. Bộ phận sản xuất phụ, phụ trợ
- Phân xưởng cơ điện và trạm điện 110 Kv
- Phân xưởng bộ phận sản xuất phụ trợ
- Bộ phận phục vụ:
+ Hoa nghiệm, vẫn chuyển bốc xếp

+ Cung ứng vật tu
+ Trạm gia công cơ khí
+ Bộ phận động lực
c. Bộ phận cung cấp
Nhiêm vụ chính của bộ phận này là cung cấp các loại nguyên, nhiên liệu,
vật tư thiết bị cho bộ phận sản xuất đúng theo như số lượng và chất lượng được yêu
cầu. Các lần cung cấp sẽ được phản ánh cụ thể trên các hoá đơn, chứng từ và được
hạch toán vào chi phí xây dựng công trình do chủ đầu tư trả.
Có thể nói bộ phận cung cấp của công ty hoạt động như một tế bào kinh
doanh bằng cách mua đi bán lại các loại vật tư và thiết bị xây dựng cho khách hàng
để kiếm lợi nhuận cho công ty. Khách hàng của bộ phận cung cấp vừa là khách
hàng nội bộ (đó là các đội thi công, xây dựng) vừa là các cá nhân, các đơn vị kinh
doanh khác bên ngoài.
d. Bộ phận vận chuyển
Do ngành sản xuất vật liệu xây dựng có tính chất đặc thù là sản xuất tập
chung nên tính linh hoạt và tính di động trong sản xuất là một tất yếu khách quan.
Vì vậy mà đối với ngành sản xuất xây dựng nói chung cũng như đối với Công ty cổ
phần đầu tư và phát triển công nghiệp Thịnh Phát nói riêng thì bộ phận vận chuyển
luôn có vai trò và vị trí rất quan trọng. Các loại phương tiện vận chuyển chủ yếu
15
bao gồm như ô tô tự đổ Hyundai (10-15T) và các loại ô tô KIA chuyên dụng để vận
tải hàng hoá. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là vận chuyển máy móc, vật tư, thiết
bị, nhân công đến các công trình thi công, xây dựng và ngược lại.
Ngoài ra, bộ phận này còn chịu trách nhiệm vận chuyển vật tư, thiết bị từ
nơi cung cấp của công ty đến các địa điểm mà người mua đã yêu cầu và thoả thuận
trên hợp đồng.
V. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
16
Tổ gia công cơ khí

Tổ sửa chữa cơ khí
Tổ sửa chữa điện
Sơ đồ 1.2.: Bộ máy tổ chức Công ty
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
P. vật tư/
XNK
Phòng kinh
doanh
Giám đốc
nhà máy
Phòng kế
toán
Phòng tổ
chức
Phân
xưởng cắt
Phân
xưởng uốn
Phân
xưởng mạ
Phòng kĩ
thuật
Phân
xưởng cơ
điện
Phòng
quản lý
chất lượng
Phân

xưởng
khuôn
Nguồn: Phòng tổ chức
17
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
• Giám đốc công ty:
- Là người đứng đầu công ty là đại diện pháp nhân của công ty quản lý điều
hành công ty theo định hướng và mục tiêu do Hội đồng quản trị đề ra, chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
điều hành công tác lao động, tiền lương, các chế độ về tiền lương, tuyển dụng lao
động
• Phó giám đốc công ty:
- Nhận nhiệm vụ từ giám đốc công ty, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
giao phó. Phụ trách công việc chung của phòng kinh doanh và phòng kế toán, chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động của phòng kinh doanh và phòng kế toán.
- Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc nội vụ, đôn đốc thực hiện công
việc của các phòng ban trong Công ty, có trách nhiệm báo các thường xuyên tới
Giám đốc về các công việc được giao.
• Giám đốc nhà máy:
- Tiếp nhận và triển khai thực hiện các kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài
hạn của công ty.
- Điều hành, giám sát, đôn đốc toàn bộ các hoạt động sản xuất của nhà máy,
đảm bảo cho việc thực hiện tốt các mục tiêu về kế hoạch, sản lượng, chất lượng, vệ
sinh công nghiệp, vệ sinh lao động, an toàn, kỷ luật.
- Chỉ đạo các phòng ban chức năng của nhà máy và các phân xưởng thực
hiện các nhiệm vụ được giao một cách có hiệu quả chịu trách nhiệm trước công ty
về mọi hoạt động của nhà máy.
• Phòng kinh doanh:
- Chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu và khai thác thị trường, mở rộng thị
phần, tìm hiểu nhu cầu của thị trường quảng bá sản phẩm xem xét ký kết hợp

đồng bán hàng giao dịch, liên hệ, với khách hàng, lệnh cho thủ kho xuất hàng theo
18
yêu cầu đã đạt được xem xét và trao đổi với khách hàng.
- Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi, tổ chức viêc thực hiện kế hoạch sản xuất
của nhà máy ống thép và nhà máy cán nguội.
• Phòng kế toán:
- Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp những
thông tin tài chính cho ban giám đốc một cách chính xác, kịp thời trong đó nhiệm
vụ quan trọng nhất của phòng kế toán là thu thập số liệu.
• Phòng vật tư- xuất nhập khẩu:
- Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn vật tư đáp ứng nhu cầu vật tư cho sản
xuất. Lập kế hoạch mua hàng đối với các loại nguyên vật liệu, các loại vật tư thiết
bị, phụ tùng thay thế, sữa chữa máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất và các thiết bị
khác.
- Giao dịch đàm phán với các nhà cung ứng, các đối tác nhằm lựa chọn nhà
cung ứng tốt nhất.Phòng tổ chức đào tạo: Quản lý bộ phận nhân lực của công ty
nhằm theo dõi và cập nhật sự biến đổi nhân sự một cách đầy đủ, chính xác .
- Căn cứ vào nhu cầu nhân lực của công ty để có kế hoạch tuyển dụng, đào
tạo mới trình ban giám đốc phê duyệt.
• Phòng kỹ thuật:
- Quản lý hồ sơ, lý lịch của thiết bị trong toàn nhà máy, đề xuất các phương
án nhằm hoàn thiện, cải tiến, nâng cấp thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, giảm
chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Chỉ đạo kỹ thuật cho việc gia công, chế tạo và sữa chữa thiết bị đáp ứng kịp
thời cho sản xuất.
• Phòng quản lý chất lượng:
- Quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng theo các quy trình thuộc hệ thống ISO
9001:2000 của công ty; đảm bảo cả hệ thống duy trì và hoạt động có hiệu qủa.
- Phối hợp với các trưởng bộ phận liên quan để đảm bảo sản xuất ra sản
19

phẩm đạt chất lượng tốt nhất.
• Phân xưởng cắt tôn:
- Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị của phân xưởng cắt tôn, đảm bảo luôn
thực hiện tốt các kế hoạch được giao.
- Nhận kế hoạch cắt tôn từ điều độ kế hoạch sản xuất, phối hợp với điều độ
kế hoạch sản xuất, cùng phối hợp với các bộ phận khác trong nhà máy.
• Phân xưởng mạ kẽm:
- Quản lý toàn bộ nhân lực, máy móc, thiết bị của hai dây chuyền mạ, thực
hiện sản xuất tại hai dây chuyền mạ thông qua kế hoạch sản xuất, đảm bảo sản xuất
ổn định.
- Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phân xưởng mạ.
• Phân xưởng cơ điện:
- Quản lý toàn bộ thiết bị dụng cụ, vật tư, phụ tùng của phân xưởng cơ điện.
- Hoàn thành các công việc được giao theo kế hoạch và các công việc phục
vụ kịp thời cho sản xuất của toàn Nhà máy.
• Phân xưởng ống thép đen:
- Quản lý toàn bộ thiết bị, dụng cụ, phụ tùng của phân xưởng Uốn ống.
- Phối hợp với điều độ kế hoạch để tiến hành sản xuất theo đúng kế hoạch.
- Phối hợp các phòng ban, phân xưởng khác để đảm bảo giải quyết tốt công
việc.
• Phân xưởng khuôn:
- Quản lý toàn bộ hồ sơ, tài liệu và trang thiết bị của xưởng khuôn.
- Quản lý, theo dõi và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng khuôn
cũng như việc sử dụng khuôn hợp lý.
- Lập kế hoạch dự trữ vật tư, phụ tùng cho phân xưởng hoạt động liên tục,
đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất.
20
3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của doanh
nghiệp
Các bộ phận trong Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Thịnh

Phát có mối quan hệ mật thiết, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lẫn nhau. Trong đó
có bộ phận giữ vai trò chủ đạo, có bộ phận giữ vai trò hỗ trợ nhau nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tòan công ty và đạt lợi nhuận
tối đa.
Trong đó ban lãnh đạo của công ty giữ vai trò quan trọng nhất, giữ vai trò định
hướng, điều hành tòan bộ các hoạt động của công ty. Bộ phận lãnh đạo đưa ra các
chủ trương chính sách và chỉ đạo các bộ phận cấp dưới thực hiện nhằm đạt được
mục tiêu trong từng giai đoạn, thời kỳ.
VI. Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp
1. Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào
a. Lao động
 Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp
• Diễn biến nhân sự
Để thấy rõ được sự biến động về nhân sự của công ty, chúng ta cùng theo dõi
bảng sau:
21
Bảng 1.5: Số lượng lao động của công ty qua các năm
Đơn vị: người
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Số lao động
355 450 467 470 570
Nguồn: phòng tổ chức hành chính
Số lao động của công ty luôn tăng qua các năm do nhu cầu đảm bảo tiến độ,
số lượng, cũng như chất lượng của các công trình mà Công ty kí hợp đồng. Qua đó
cho thấy năm 2008 công ty tăng thêm 95 lao động, năm 2009 tăng thêm 17 lao
động, năm 2010 tăng 3 lao động, năm 2011 tăng thêm 100 lao động. Điều này chỉ ra
hàng năm Công ty tuyển dụng tương đối nhiều và ít nhất là bằng số tăng lên hàng
năm, do Công ty ngày càng nhận được sự tin cậy của các đối tác do đó đơn hàng
nhiều lên, vì thế càng cho thấy vai trò của công tác tuyển dụng.
• Kết cấu lao động theo giới tính

Bảng 2.4: Kết cấu lao động theo giới tính
Đơn vị: người
Năm
2007 2008 2009 2010 2011
Số
lượng
% Số
lượng
% Số
lượng
% Số
lượng
% Số
lượng
%
Nam 295 83,1 395 87,7 410 87,8 410 87,2 495 86,8
Nữ 60 16,9 55 12,3 57 12,2 60 12,8 75 13,2
Tổng cộng 355 100 450 100 467 100 470 100 570 100
Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính
Qua bảng trên ta thấy lực lượng lao động trong Công ty chủ yếu là lao động
nam, điều này là do lao động trực tiếp trong Công ty chiếm đa số mà chủ yếu là các
kĩ sư hay công nhân kĩ thuật và công nhân sản xuất.
Số lao động nam luôn có xu hướng tăng dần về số lượng do Công ty mở rộng
sản xuất kinh doanh nên cần tuyển thêm lao động nam để có thể làm việc trong các
22
phân xưởng. Lao động nữ có sự tăng giảm không đều đó là do một số lao động nữ
đến độ tuổi nghỉ thai sản.
• Kết cấu lao động theo trình độ
Bảng 1.6: Kết cấu lao động theo trình độ
Đơn vị: người

Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Đại học 45 48 50 50 67
Cao đẳng 62 65 66 69 78
Trung cấp,
nghề
248 337 351 351 425
Tổng cộng 355 450 467 470 570
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Lực lượng lao động có trình độ trung cấp, nghề luôn đạt tỷ lệ cao điều này là
do sản phẩm của Công ty là sản phẩm mang tính chất lao động chân tay.
Tuy nhiên qua bảng trên cũng có thể thấy răng số lao động có trình độ đại học
và cao đẳng cũng có xu hướng gia tăng trong thời gian qua.
 Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Tuy số lượng lao động trong công ty khá nhiều nhưng công ty luôn quan tâm
đến chính sách về người lao động: người lao động ngoài phần tiền lương được
hưởng theo hệ số còn được trả lương căn cứ vào trình độ, năng lực và hiệu quả công
việc được giao.
Công ty thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chính sách về tiền lương,
bảo hiểm, phụ cấp…
Công ty cũng tạo điều kiện cho người lao động được học tập, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, thường xuyên cử cán bộ công nhân kỹ thuật tham gia
các khóa tập huấn , đào tạo ngắn hạn và dài ngày về các kiến thức xây dựng, kinh tế
tài chính, tay nghề.
b. Vốn
23
 Vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Tổng hợp về nguồn vốn công ty trong 5 năm gần đây
Bảng 2.6: Tổng hợp nguồn vốn
Đơn vị: triệu đồng
Năm

Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010 2011
Vốn chủ sở hữu 34.500 35.234 37.200 40.682 45.865
Nợ phải trả 26.511 33.850 32.122 40.970 41.202
Tổng vốn 61.011 69.084 69.322 81.652 87.067
% Vốn chủ sở
hữu
56,55 50,7 53,6 49,38 51,7
Nguồn: Bảng cân đối kế toán
Như vậy, có thể thấy qui mô nguồn vốn của công ty có sự thay đổi lên, xuống
qua từng năm, tuy vậy xu hướng chung vẫn là tăng dần theo thời gian, chỉ có năm
2010 là qui mô giảm mạnh xuống dưới 50%, và thấp nhất song trong năm 2011 vốn
chủ sở hữu lại có xu hướng tăng trở lại, điều này cho thấy tình hình kinh doanh của
Công ty không hề giảm sút nghiêm trọng, điều này có thể là do khoản nợ phải trả đã
được thanh quyết toán, nên ảnh hưởng đột suất đến tình hình vốn của Công ty.
24
Bảng 1.7: Vốn và nguồn hình thành vốn của Công ty năm 2010-2011
Đơn vị: đồng
Khoản, mục
Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
Tỉ trọng
%
Số tiền
Tỉ trọng
%
A. Tài sản lưu
động
Tiền 11.548.650.229 22,44 8.882.489.769 17,02
Các khoản phải thu 6.484.052.950 12,95 5.897.654.710 11,41

Hàng tồn kho 4.969. 281.626 10,10 10.558.585.930 20,40
Tài sản lưu động
khác
414.587.822 1,93 415.488.034 0,66
B. Tài sản cố định
và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định 25.972.488.349 52,58 25.984.639.553 50,51
Tổng cộng tài sản 49.389.058.916 100 51.738.855.396 100
Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính 2010-2011
2. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra
a. Nhận diện thị trường
Có thể khẳng định đây là một thị trường cạnh tranh hoàn hảo bởi lẽ số lượng
các công ty tham gia cung ứng vật liệu xây dựng ngày một tăng cùng với số lượng
khách hàng.
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghiệp Thịnh Phát tham gia chủ
yếu vào lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và cung ứng cho rất nhiều tỉnh thành
trong cả nước. Đây là một thị trường sôi động, có rất nhiều tiềm năng.
b. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường
Trước đây, thị trường tiêu thụ của công ty hầu như là địa bàn Hà Nội, tuy
25

×