Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

DeDap an HSG Van tinh HD nam 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.36 KB, 3 trang )

Câu 1 (2 điểm):
Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, điều gì góp phần củng cố thêm
nhận thức của nhân vật họa sĩ về giới hạn của nghệ thuật so với cuộc đời?
Câu 2 (3 điểm):
Suy nghĩ của em về nội dung mẩu chuyện sau:
Một ngời ấn Độ thờng dùng hai cái bình lớn để gánh nớc từ suối về nhà. Một trong hai cái bình
này bị nứt và khi về đến nhà, nớc trong bình đã bị vơi đi một nửa. Cái bình nứt luôn buồn bã, khổ sở vì
khiếm khuyết của mình. Một ngày nọ, cái bình nứt nói với ngời chủ của mình:
- Tôi thấy thật xấu hổ khi mình không làm tròn công việc. Vì tôi mà ông phải làm việc cực nhọc hơn.
Ngời gánh nớc nói bằng giọng cảm thông:
- Trên đờng về, ngơi có để ý những luống hoa xinh đẹp dọc đờng không? Ngơi có thấy hoa chỉ mọc ở
phía đờng của ngơi mà không phải là phía bên kia không? Ta đã biết khiếm khuyết của ngơi. Vì vậy ta
đã gieo những hạt hoa bên đó, và mỗi ngày ngơi đã tới nớc cho chúng. Hai năm qua, ta đã hái những
bông hoa này để tặng mọi ngời và làm đẹp cho căn nhà chúng ta
(Phỏng theo Hạt giống tâm hồn)
Câu 3 (5 điểm): Bằng sự hiểu biết của mình về bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh, em hãy làm
rõ ý kiến sau:
Với Sang thu, Hữu Thỉnh đã làm mới cho thơ thu.
Hết.
A. yêu cầu chung
- Giám khảo phải nắm đợc nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá đợc một
cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm
một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhng đáp ứng đợc các yêu cầu cơ bản của đề,
diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
Lu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn số.
B. yêu cầu cụ thể
Câu 1: Yêu cầu học sinh trình bày các ý sau:
Trong hành trình đi tìm cảm hứng cho nghệ thuật, vẻ đẹp trong suy nghĩ, việc làm, đức tính
tốt đẹp của anh cán bộ khí tợng là một bất ngờ của cuộc sống dành cho ngời họa sĩ (vẻ đẹp
khiến ngời họa sĩ già bối rối). Tuy nhiên thể hiện đợc một cách chân thực, đầy đủ vẻ đẹp đó


trong một bức chân dung là cả một sự khó khăn đối với ngời họa sĩ.
Khó khăn hơn nữa là làm sao thể hiện đợc tình cảm, sự ngỡng mộ tấm gơng anh cán bộ khí t-
ợng, đặt đợc tấm lòng của ngời họa sĩ vào trong bức chân dung. Đó là điều đã củng cố thêm
nhận thức của ngời họa sĩ về giới hạn của nghệ thuật, về sự bất lực của nghệ thuật, của hội họa
trong hành trình vĩ đại là cuộc đời.
(Văn viết đủ ý, rõ ràng, mạch lạc: cho điểm tối đa; mắc lỗi về diễn đạt tuỳ các mức độ
khác nhau: trừ điểm câu 1 từ 0.25 đến 0.5 điểm)
Câu 2:
1. Yêu cầu
a. Về kỹ năng:
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.
- Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ.
- Diễn đạt lu loát, lí lẽ thuyết phục.
- Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn.
b. Về kiến thức:
Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhng cơ bản nêu đợc các ý sau:
+ Mẩu chuyện nhỏ viết về những tấm gơng cao đẹp:
Cái bình nứt- hình ảnh ẩn dụ về con ngời khiếm khuyết, kém may mắn nhng vẫn mong muốn
làm tốt công việc nh một ngời bình thờng. Ngời gánh nớc có tấm lòng bao dung, nhân ái, biết
trân trọng, cảm thông.
+ Mẩu chuyện giản dị toát lên ý nghĩa cao đẹp:
- Mỗi ngời cần phải biết nỗ lực vơn lên trong cuộc sống. Bởi lẽ cuộc sống là hành trình nỗ lực
không mệt mỏi của con ngời vợt lên thử thách và những giới hạn của bản thân để sống và để đợc
cống hiến. Không nỗ lực, con ngời sẽ gục ngã trớc khó khăn. Sự cố gắng để vợt lên những giới
hạn của bản thân là rất đáng trân trọng và con ngời có thể bị khiếm khuyết nhng không bất lực,
tự ti, đầu hàng, vẫn mong muốn trở nên hữu ích hơn cho cuộc sống.
- Cần biết an ủi, cảm thông, trân trọng và yêu thơng, chia sẻ với mọi ngời, nhất là những ngời
khiếm khuyết, kém may mắn. Đó là nguồn động viên tinh thần vô giá tiếp thêm sức mạnh cho
con ngời vợt qua khó khăn. Dửng dng trớc khó khăn của ngời khác là biểu hiện của lối sống vô
cảm, ích kỷ.

- Cần phải làm gì đó cụ thể, thiết thực để phát huy sức mạnh của mọi ngời, làm cho cuộc sống
của mọi ngời tốt đẹp và có ý nghĩa hơn. Con ngời dù khiếm khuyết nhng nếu đợc quan tâm, đợc
tạo điều kiện sẽ trở nên hữu ích hơn cho cuộc sống, nếu đợc cống hiến hết mình vẫn có thể tạo
nên những điều kỳ diệu.
+ Mẩu chuyện cho ta bài học sâu sắc về cách sống, về thái độ ứng xử với mọi ngời; là lời
nhắn nhủ mỗi ngời rằng cần phải biết quan tâm, chia sẻ, yêu thơng và hãy bằng những việc làm
cụ thể, có ý nghĩa giúp cho cuộc sống của tất cả mọi ngời tốt đẹp hơn. Hãy c xử bình đẳng và
tạo cơ hội cho những ngời khiếm khuyết, kém may mắn.
Xác định lối sống tích cực, phê phán lối sống mặc cảm, tự ti hoặc tự bằng lòng với mình cũng
nh sự ích kỷ, thói vô cảm và thái độ miệt thị đối với những ngời khiếm khuyết, kém may mắn.
b. Tiêu chuẩn cho điểm
- Điểm 3: Đạt đợc các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc
những lỗi diễn đạt thông thờng.
- Điểm 2: Đạt đợc quá nửa yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1: Đạt đợc một nửa yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phơng pháp.
Câu 3:
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Có kĩ năng nghị luận về một vấn đề văn học, có lí lẽ thuyết phục và thể hiện đợc sự cảm thụ
thơ tinh tế.
- Bố cục hợp lí, rõ ràng, diễn đạt lu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Văn viết trong sáng, có cảm xúc.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau, tập trung làm rõ cái mới cũng là nét
riêng độc đáo trong Sang thu của Hữu Thỉnh về hình thức thể hiện và nội dung cảm xúc. Cụ thể
nêu các ý cơ bản sau:
- Cảm hứng về mùa thu từng tạo nên những kiệt tác nghệ thuật, những áng thơ bất hủ. Cũng
nh thơ viết về mùa thu nói chung Sang thu là sự hoài cảm, luyến tiếc, bâng khuâng về những gì
đã đi qua và ngỡ ngàng, xao xuyến trớc những gì đang tới.
Sang thu mang nét cổ điển và đợm hồn dân tộc nhng vẫn chứa đựng nét riêng độc đáo góp

phần làm mới cho thơ thu.
- Dáng vẻ, thần thái rất riêng của Sang thu: Thơ viết về mùa thu sử dụng nhiều ớc lệ, dáng vẻ
thần thái mùa thu thờng có nét tiêu sơ. Nét tiêu sơ ấy ta không thấy ở Sang thu. Cảnh trong Sang
thu thu đẹp, vẻ đẹp dịu dàng, trong sáng, tự nhiên không xơ xác, tiêu điều.
- Nét riêng trong thi liệu, hình ảnh: Thi liệu, hình ảnh ở Sang thu vẫn có những ớc lệ (sơng
thu, gió thu, sông thu, chim, mây ) nhng đã đợc sử dụng một cách sáng tạo (sơng chùng chình,
sông dềnh dàng, mây vắt nửa mình sang thu). Nhờ cách kết hợp từ ngữ đặc biệt, các hình ảnh có
sức gợi cảm hơn, có hồn hơn. Hữu Thỉnh đã làm mới những thi liệu về mùa thu cũng nh làm mới
cho thơ thu.
(chú ý hình ảnh đám mây vắt nửa mình sang thu: lấy cái hữu hình để diễn tả cái vô hình,
một nét thu duyên dáng, tài hoa)
- Có hình ảnh ta bắt gặp lần đầu trong thơ viết về mùa thu: Hơng ổi, chút hơng nồng nàn,
quen thuộc của quê hơng Việt Nam làm cho Sang thu vừa đợm hồn dân tộc vừa có vẻ rất riêng,
rất mới lạ.
- Nét riêng của ngôn ngữ: Sang thu sử dụng nhiều từ ngữ giàu cảm giác để diễn tả sự biến
đổi tinh tế của tạo vật và hồn ngời sang thu: Những từ đợc lúc, bắt đầu, vẫn-đã, bớt diễn tả
trạng thái mới bắt đầu, thể hiện sự quan sát, trực cảm tinh tế thiên nhiên trong khoảnh khác giao
mùa. Các từ bỗng, hình nh gợi đợc cái bâng khuâng, xao xuyến của hồn ngời sang thu. Nó cho
thấy Hữu Thỉnh không chỉ quan sát mà còn cảm nhận bằng tất cả các giác quan, lắng nghe bớc
đi của mùa thu bằng cả tâm hồn.
- Mạch vận động của hình tợng và cảm xúc trong bài thơ cũng có nét rất riêng:
Lúc đầu là tín hiệu báo mùa, đến cảnh trời đất chuyển mình và đi vào những biến đổi âm
thầm trong tạo vật. Không gian vận động từ nhỏ hẹp lên cao rộng hơn, từ không gian nơi vờn
ngõ đến không gian mây trời, sông nớc mênh mang, và cuối cùng là không gian tâm tởng, từ
ngoại cảnh vào chiều sâu nội tâm.
Tình thu: từ ngỡ ngàng đến say sa, có chút bâng khuâng xao xuyến và sau cùng là trầm
ngâm, suy ngẫm. (Hình ảnh ở khổ thơ cuối chứa đựng hàm ý: con ngời từng trải, bình thản đón
nhận những vang động, biến đổi của cuộc đời,)
3. Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 5: Đạt đợc các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo,

không mắc lỗi diễn đạt thông thờng.
- Điểm 3: Đạt đợc quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1: Cha đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ,
chính tả.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phơng pháp.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×