Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của dung dịch thuốc nhỏ mắt cloramphenicol 0,4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.56 MB, 51 trang )

BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
KOEURNSOKOL
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
Đ ộ ỔN ĐỊNH CỦA DƯNG DỊCH THUỐC NHỎ
• • •
MẮT CLORAMPHENICOL 0,4%
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ ĐẠI HỌC KHOA 1999-2004
■ ■ ■ ■ ■
Người hướng dẫn
Nơi thực hiện
Thời gian thực hiện
: TS. Nguyễn Đăng Hoà
DS. Đinh Thuỳ Dương
: Bộ môn bào chế
: 3/2004- 5/2004
HÀ NỘI, 5-2004
1
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới
TS. Nguyễn Đăng Hoà
DS. Đinh Thuỳ Dương
Là những thầy - cô đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành khoá luận
Em xin cảm ơn tất cả các thầy cô giáo, các cô kỹ thuật viên của Bộ môn Bào
chế Trường Đại Học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ chúng em tiến hành
thực nghiệm.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của các anh các chị
và các bạn Việt Nam đến khi hoàn thành khoá luận này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2004


Koeurn Sokol
CHỮ VIẾT TẮT
HPLC
: Sắc ký lỏng hiệu năng cao
KTAS
: Không tránh ánh sáng
TAS
: Tránh ánh áng
PEG
: Polyethylen glycol
PG
: Propylen glycol
EDTA
: Ethylendiamin tetra acetic
RH
: Độ ẩm tương đối
MỤC LỤC
ĐẶT VÂN ĐỂ 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN 2
1.1 . Đại cương về thuốc nhỏ mắt 2
1.1.1. Định nghĩa 2
1.1.2. ảnh hưởng các thành phần trong công thức đến độ ổn định của dung
dịch thuốc nhỏ mắt 2
1.1.3. ảnh hưởng của bao bì đựng 8
1.1.4. ảnh hưởng của quy trình bào chế

.
9
1.1.5. ảnh hưởng của điều kiện bảo quản 9
1.2 Độ ổn định của thuốc 10

1.2.1. Khái niệm 10
1.2.2. Nghiên cứu đánh giá độ ổn định và tuổi thọ của thuốc

10
1.2.3. Một số quy định trong nghiên cứu độ ổn định của thuốc

12
1.3 . Vài nét về cloramphenicol
13
1.3.1. Cấu trúc hoá học: 13
1.3.2. Tính chất 14
1.3.3. Độ ổn định 14
1.3.4. Các phương pháp định lượng cloramphenicol trong chế phẩm

15
1.3.5. Tác dụng dược lý 16
1.3.6. Chỉ định 16
1.3.7. Chống chỉ định và thận trọng khi dùng 17
1.3.8. Tương tác thuốc 18
1.3.9. Tác dụng có hại 18
1.3.10. Các dạng bào chế có chứa cloramphenicol [35]
19
PHẦN 2 - THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ

20
2.1. hoá chất- thiết bị 20
2.1.1. Hoá chất và dung môi 20
2.2. phương pháp thực nghiệm 21
2.2.1. Trình tự pha chế các mẫu thuốc nhỏ mắt cloramphenicol 0,4%


21
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến độ ổn
định của thuốc nhỏ mắt cloramphenicol 0,4% 22
2.3. kết quả thực nghiệm 24
2.3.1. Sự liên quan giữa nồng độ cloramphenicol và diện tích pic

24
2.3.2. ảnh hưởng của phương pháp tiệt khuẩn 26
2.3.3. ảnh hưởng của pH và loại hệ đệm 29
2.3.4. ảnh hưởng của nồng độ đệm
34
2.3.5. ảnh hưởng của ánh sáng 39
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT 13
ĐẬT VÂN ĐỂ
Trong những năm gần đây , các chế phẩm dùng cho mắt nói chung và
các dung dịch thuốc nhỏ mắt nói riêng ngày càng được quan tâm nghiên cứu
nhiều hơn. Trên thế giới đã có rất nhiều chế phẩm thuốc nhỏ mắt chứa các
nhóm dược chất khác nhau lưu hành trên thị trường để đáp ứng nhu cầu điều
trị, nhóm thuốc kháng khuẩn chiếm phần lớn.
Tại Việt Nam đang lưu hành chế phẩm thuốc nhỏ mắt cloramphenicol
0,4% do một số xí nghiệp trong nước sản xuất nhưng còn hạn chế do chế
phẩm này kém ổn định, còn các chế phẩm thuốc nhỏ mắt cloramphenicol
0,5% nhập ngoại, và dạng bào chế khác có thành phần là cloramphenicol với
giá cả rất cao. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn này chúng tôi tiến hành đề tài “
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của dung dịch thuốc nhỏ
mắt cloramphenicol 0,4%” với các mục tiêu sau:
- Viết được tổng quan ngắn về thuốc nhỏ mắt
- Khảo sát, đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của dung
dịch thuốc nhỏ mắt cloramphenicol 0,4%.
- Đề xuất một công thức ổn định nhất dựa trên kết quả thực nghiệm

1
PHẨN 1: TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỂ THUỐC NHỎ MẮT
1.1.1. Định nghĩa
Thuốc nhỏ mắt là những chế phẩm lỏng, có thể là dung dịch hoặc hỗn
dịch vô khuẩn có một hoặc nhiều dược chất, được nhỏ vào túi cùng kết
mạc với mục đích chuẩn đoán hoặc điều trị bệnh mắt. Thuốc nhỏ mắt có
thể được bào chế dưới dạng bột vô khuẩn và được pha chế với chất lỏng
vô khuẩn thích hợp ngay trước khi dùng [4], [1].
1.1.2. Ảnh hưởng các thành phần trong công thức đến độ ổn định của
dung dịch thuốc nhỏ mắt
1.1.2.1. ảnh hưởng của dược chất và dung môi
♦> Ảnh hưởng của dược chất
■ Dược chất dùng pha dung dịch thuốc nhỏ mắt phải có độ tinh khiết
cao.Sự không tinh khiết của dược chất do hai nguyên nhân (1) tạp
chất có lẫn với dược chất, (2) tạp được tạo ra trong qua trình sản
xuất và bảo quản và (3) các gốc tự do. Các ion kim loại nặng hay
gặp trong dược chất và được nhắc đến nhiều nhất vì chúng là tác
nhân xúc tác phản ứng oxy hoá dược chất dễ bị oxy hoá . Ví dụ:
sulíacetamid, dexamethason, natri phosphat [3], [36].
■ Một số tính chất vật lý của dược chất
• Dạng thù hình: dược chất tồn taị ở nhiều dạng thù hình khác nhau có chỉ
số độ ổn định và độ tan khác nhau [19]. Do vậy chúng ta phải chọn dược
chất có dạng thù hình thích hợp để đạt được độ ổn định cao nhất. Ví dụ:
dạng vô định hình dễ tan hơn dạng kết tinh, dạng khan dễ tan hơn dạng
ngậm nước [8], [1].
2
• Dược chất và muối của chúng: dược chất thường ở dạng muối liên
hợp, có một số dược chất tồn tại ở nhiều dạng muối liên hợp khác
nhau, mỗi một dạng muối có độ ổn định, độ tan khác nhau. Ví dụ

dược chất ở dạng muối thường dễ tan hơn dang acid hay base tương
ứng của dược chất đó [8]. Do vậy chúng ta phải chọn dược chất và
muối của chúng thích hợp để đạt được độ ổn định cao nhất.
■ Cấu trúc hoá học của dược chất
• Dược chất dễ bị oxy hoá khi trong cấu trúc phân tử có các nhóm như
nhóm OH phenol, nhóm ether [3] . Ví dụ tetracyclin hydroclorid bị oxy
hoá rất nhanh trong dung dịch nước do nó có nhiều nhóm OH phenol.
• Dược chất dễ bị thuỷ phân khi trong cấu trúc phân tử có các
nhóm chức như nhóm este, amid, ß-lactam [3], [35]. Có một số
dược chất bị thuỷ phân rất nhanh kể cả trong điều kiện không có
chất xúc tác do trong phân tử có các nhóm sau: acetal, ketal,
im in [3]. Trình tự phản ứng thuỷ phân
RC=NR,>RC02C 0R ,>RC0SR,>R C02R ’>RC0NH2 [37], [34],
[27].
• Dược chất nhậy cảm với ánh sáng: năng lượng ánh sáng xúc tác thúc đẩy
phản ứng phân huỷ dược chất .Ví dụ (1) cloramphenicol sẽ bị biến mầu rất
nhanh và sau đó kết tủa vàng sau khi tiếp xúc với ánh sáng [15], (2) dung
dịch thuốc nhỏ mắt ofloxacin 0,3% bị phân huỷ nhiều dưới tác động của
ánh sáng [7], (3) ciprofloxacin rất không bền dưới sự tác động của ánh sáng
[14].
• Racemic hoá: một số dược chất có thể bị racemic hoá trong quá
trình sản xuất và bảo quản. pH và ion như halogen, acetat,
carbonat

là tác nhân xúc tác phản ứng racemic hoá [3]. Ví dụ
levafloxacin (S-isomeric) và afloxacin (R-isomeric).
3
• Khử nhóm carbon dioxid: hay xẩy ra ở các kháng sinh, làm giảm
hoặc mất tính chất kháng khuẩn của chúng. Ví dụ natri carbenicillin,
natri ticarcillin [35].

❖ Ảnh hưởng của dung môi
Dung môi dung trong dung dịch thuốc nhỏ mắt thường là nước cất, nhưng
nước cất là dung môi gây thuỷ phân nhiều dược chất trong thuốc nhỏ mắt,
để giảm thiểu thuỷ phân dược chất người ta dung hỗn hợp dung môi như
nước Cất-PEG 300, nước Cất-PG [5], [27]. Vì dụ dùng PEG 300, và PG để
hạn chế sự thuỷ phân của pilocarpin trong dung dịch thuốc nhỏ mắt [12].
Dầu thực vật cũng có thể được dung để pha chế thuốc nhỏ mắt. Dung môi
có ảnh hưởng trực tiếp đến độ ổn định của dược chất. Ví dụ nước cất có thể
không thích hợp cho những dược chất dễ bị thuỷ phân như tetracyclin, các
penicillin, và các polyme như PEG 400 do tính chất riêng của các polyme
có thể gây tương kỵ với nhiều dược chất [26].
1.1.2.2. Ảnh hưởng của chất thêm vào thành phần thuốc nhỏ mắt
❖ Ảnh hưởng của chất sát khuẩn
Đối với dung dịch thuốc nhỏ mắt được pha chế với mục đích dùng
nhiều lần, để hạn chế sự phát triển của vi khuẩn nhiễm vào trong quá
trình sử dụng người ta phải dùng chất sát khuẩn [1], [31], [10]. Có
một số trường hợp không thể dùng chất sát khuẩn cho dung dịch
thuốc nhỏ mắt [11].
Chất sát khuẩn dùng cho thuốc nhỏ mắt có ảnh hưởng đáng kể đến
độ ổn định của thuốc, chúng có thể gây tương kỵ với các thành phần
khác trong dung dịch thuốc vì thế phải nghiên cứu chọn chất sát
khuẩn thích hợp. Chất sát khuẩn hay được dùng là:
• Thimerosal tương kỵ với nhiều kim loại, tác nhân oxy hoá mạnh,
acid mạnh, base mạnh, dung dich NaCl, lecithin, phenyl thuỷ ngân,
4
các amin bấc bốn, thioglycolat, và các protein. Sự có mặt của natri
metasulfit, EDTA, có thể làm giảm hoạt tính kháng khuẩn của
thimerosal [11], [26].
• Các phenyl thuỷ ngân (phenyl thuỷ ngân nitrat, phenyl thuỷ ngân
acetat) khi có mặt natri thiosulfat, EDTA, natri metabisulfit có thể

làm giảm tác dụng kháng khuẩn của chúng. Chúng tương kỵ với các
muối halogen đặc biệt là muối bromid, iodid và một số dẫn chất
sulfur, ngoài ra phenyl thuỷ ngân acetat còn có tương kỵ với
Cefuroxim và cefazidim [26], penicillin và fluorescein [11].
• Các amin bấc bốn (benzalkonium clorid, cetylpyridin clorid,
benzethonium clorid), benzalkonium clorid có tương kỵ với các chất
như là chất diện hoạt ion hoá, các citrat, fluorescein, HPMC,
Sulfonamid ngoài ra có bằng chứng cho rằng benzalkonium clorid
bị hấp phụ đáng kể vào màng lọc đặc biệt màng sơ nước hoặc màng
amian [26], [11].
• Phenyl alcol có tương tác với các tác nhân oxy hoá và protein. Nó
sẽ mất hoạt tính khi có mặt polysobat [26].
• Methylparaben sẽ bị giảm hoạt tính hoặc mất tính kháng khuẩn
khi có mặt chất hoạt động bề mặt không ion hoá như polysorbat,
propylen glycol có thể hạn chế tương tác này [26].
• Clorobutanol tương kỵ với polyethylen . Với sự có mặt của CMC
và polysorbat 80 có thể làm giảm tác dụng kháng khuẩn của
clorobutanol [26].
♦> Ảnh hưởng chất điều chỉnh pH
a) Ảnh hưởng của loại hệ đệm: hệ đệm hay dùng là boric/borat, hệ
đệm phosphat, hệ đệm citrat, hệ đệm acetat, hệ đệm lactat Các
hệ đệm trên có ảnh hưởng rất lớn đến độ ổn định của dược chất do
5
chúng có những đặc tính riêng có thể tương kỵ với một số dược chất,
vậy ta phải chọn hệ đệm thích hợp cho từng dược chất. Ví dụ (1) pha
dung dich thuốc nhỏ mắt cloramphenicol ọ.5%_ trong hệ đệm
phosphat, dược chất sẽ bị phân huỷ rất nhanh [29], (2) hệ đệm
phosphat và hệ đệm citrat có thể gây tương kỵ với norfloxacin [30],
(3) dung dịch pilocarpin thích hợp với đệm citrat và tris maleat hơn
đệm phosphat và đệm acetat [12].

b) Ảnh hưởng của pH của dung dịch
Dung dịch thuốc nhỏ mắt phải có pH gần với giá trị pH sinh lý của
nước mắt (pH=7.4) để làm giảm kích ứng mắt, tuy nhiên dung dịch
có pH từ 3.5 đến 10.5 có thể được dùng mà không gây khó chịu cho
người dùng, nhưng cũng phải chọn pH thích hợp để làm tăng độ ổn
định của thuốc cho từng dựơc chất [31], [3]. Ví dụ (1) dung dịch
norfloxacin ở pH=5.5 ổn định hơn dung dịch pH=5.0 và pH=4.5 [5],
(2) ofloxacin 0.3% ổn định nhất ở pH=6.0 và 6.4 [7], (3)
cloramphenicol bị phân huỷ nhanh ở pH kiềm [1], furosemid bị thuỷ
phân ở môi trường pH thấp [8].
c) Ảnh hưởng của nồng độ đệm
Nồng độ đệm cũng có ảnh hưởng đáng kể đến độ ổn định của thuốc, khi
nồng độ đệm càng cao dung lượng đệm cũng tăng lên nhưng có thể dẫn tới
tăng phản ứng tương tác thuốc [37]. Vì vậy chúng ta phải chọn nồng độ đệm
thích hợp để làm giảm lực ion hoá trong dung dịch và tăng độ ổn định của
dược chất. Ví dụ (1) dung dịch thuốc nhỏ mắt ofloxacin 0.3%, dược chất
khá bền ở nồng độ đêm acetat 0.05M [7], (2) norfloxacin khá bền ở đệm
acetat 0.05M [5].
♦> Ảnh hưởng của chất đẳng trương
Vì hàm lượng của dược chất dùng trong dung dịch thuốc nhỏ mắt
rất thấp nên thường là dung dịch nhược trương so với nước mắt. Khi
6
không có chất gây đẳng trương dẫn tới gây kích ứng mắt. Chất thêm
vào để đẳng trương hay dùng là NaCl, KC1, manitol, acid
boric Viêc lựa chọn chất đẳng trương phải không được gây tương
kỵ với các thành phần khác trong công thức thuốc và phải tính toán
hàm lượng đưa vào để không làm tăng lực ion trong dung dịch thuốc
[34] . Ví dụ người ta dùng acid boric để đẳng trương dung dich
thuốc nhỏ mắt có dược chất là ZnS04 mà không dùng NaCl để đẳng
trương để tránh tạo ra ZnCl2 kích ứng mắt [2].

❖ Ảnh hưởng của chất chống oxy hoá
Nhiều dược chất dùng để pha chế dung dịch thuốc nhỏ mắt thường là
chất dễ bị oxy hoá. Tốc độ phản ứng oxy hoá có thể tăng lên ở dạng
dung dịch, người ta dùng chất chống oxy hoá nhằm hạn chế tốc độ
phản ứng oxy hoá và làm tăng tuổi thọ sản phẩm. Tuy nhiên việc lựa
chọn chúng làm sao không gây tương kỵ với các thành phần khác
trong công thức thuốc mới là một vấn đế cần phải nghiên cứu kỹ.
Các chất chống oxy hoá hay dùng trong dung dịch thuốc nhỏ mắt là:
• Natri bisulfit, natri metabisulfit, natri thiosulfat. Natri
metabisulfit có phản ứng với thuốc tác dụng kiểu giao cảm và thuốc
khác như dẫn chất ortho hoặc para hydroxybenzyl alcol tạo ra dẫn
chất acid sulfonic làm giảm hoặc mất hoạt tính của thuốc . Ngoài ra
nó còn có tương kỵ với cloramphenicol, phenyl thuỷ ngân acetat
[26].
• Các chất tạo phức chelat với ion kim loại nặng để làm mất hoạt
tính xúc tác phản ứng oxy hoá dược chất hay dùng nhất là Na EDTA
trong dung dịch thuốc nhỏ mắt. Tuy nhiên EDTA có tương kỵ với
dược chất và các thành phần khác trong công thức vậy phải thận
trọng khi đưa thành phần này vào thuốc nhỏ mắt [26].
7
• Chất chống oxy hoá hay gây dị ứng cho người sử dụng vậy phải
thận trọng khi sử dụng [11].
❖ Ảnh hưởng của chất tăng độ nhớt
Dung dịch thuốc nhỏ mắt có thể thêm các chất tăng độ nhớt nhằm làm tăng
sinh khả dụng của thuốc và các tiểu phân được phân tán đồng đều hơn trong
hỗn dịch nhỏ mắt [1], [31], [10], [11]. Nhưng phải lựa chọn chúng làm sao
hạn chế các tương kỵ hoá học trong công thức thuốc. Chất hay dùng nhằm
làm tăng độ nhớt trong dung dịch thuốc nhỏ mắt gồm: methylcellulose,
hydroxypropylcellulose, alcol polyvinic, PEG 300, PEG 400, PG Qua
nghiên cứu cho thấy tuổi thọ pilocarpin trong dung dịch có PG và PEG kéo

dài hơn rõ rệt so với dung dịch có methylcellulose, và polyvinyl alcol [12].
❖ Ảnh hưởng của các chất hoạt động bê mặt
Người ta dùng chất diện hoạt để làm tăng sinh khả dụng của thuốc nhỏ mắt
và làm tăng độ tan của dược chất. Để pha chế hỗn dịnh thuốc nhỏ mắt
người ta dùng nó để gây thấm các tiểu phân dược chất [1], [10], [11]. Chất
diện hoạt hay dược dùng trong dung dịch thuốc nhỏ mắt như benzalkonium
clorid, benzethonium clorid, dioctyl natri sulfosuccinat, và đặc biệt hơn là
polysorbat 80 chúng thường có tương kỵ với một số dược chất vậy phải
lựa chọn chất thích hợp khi thiết kế công thức để làm sao hạn chế được các
tương tác có thể sẩy ra giữa chất diện hoạt và các thành phần khác trong
công thức. Ví dụ polyoxyethylen stearat không ổn định trong dung dịch
kiềm nóng, bị đổi mầu hoặc kết tủa khi có mặt các salicylat, dẫn chất
phenol [22]
1.1.3. Ảnh hưởng của bao bì đựng
Đây là một thành phần không thể thiếu trong chế phẩm thuốc nhỏ mắt. Nó
tiếp xúc trực tiếp với dung dịch thuốc nhỏ mắt, do vậy nó có ảnh hưởng
đáng kể đến độ ổn định của thuốc. Bao bì đựng có thể nhả ra các tạp chất lạ
8
vào trong dung dịch thuốc hoặc hấp phụ một số thành phần trong dung dịch
làm mất vai trò của chúng trong công thức như thimerosal, methylparaben
[26]. Bao bì có thể làm biến chất dược chất có thể quan sát được như vẩn
đục, đổi mầu Bao bì polyethylen không thể ngăn cản được ánh sáng do
vậy phải tránh ánh sáng đối với dược chất nhậy cảm với ánh sáng .
1.1.4. Ảnh hưởng của quy trình bào chế
> Hoà tan: Trình tự hoà tan các thành phần có ảnh hưởng rất lớn đến độ ổn
định của thuốc. Ví dụ hoà tan dược chất trước khi hoà tan các thành phần
khác có thể gây ra khả năng phân hủy thuốc cao hơn việc hoà tan dược chất
sau các thành phần khác đặc biệt là các đệm và chất chống oxy hoá.
> Tiết khuẩn
• Bằng nhiệt: Thường không thích hợp với một số dược chất không bền với

nhiệt.
• Lọc tiết khuẩn: tiện lợi hơn việc dùng nhiệt nhưng cũng phải chú ý đối
với việc lọc nhiều loại thuốc nhỏ mắt cùng một ống lọc có thể gây nhiễm
chéo.
> Đối với dược chất dễ bị phân huỷ trong môi trường nước thì người ta bào
chế dạng bột khô, hoặc dạng hỗn dịch
1.1.5. Ảnh hưởng của điều kiện bảo quản
Điều kiện bảo quản có ảnh hưởng đáng kể đến độ ổn định của dược chất,
phần lớn dược chất nhậy cảm với ánh sáng, và một số dược chất chỉ ổn định
ở nhiệt độ dưới —5°c, 0°c, 8°C VÍ dụ (1) dung dịch thuốc nhỏ mắt
cloramphenicol 0.5% sẽ có tuổi thọ hơn 4 năm khi bảo quản ở nhiệt độ dưới
8°c [15], (2) dung dịch thuốc nhỏ mắt ofloxacin 0.3% khá ổn định khi bảo
quản tránh ánh sáng [7].
9
1.2 ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA THUỐC
1.2.1. Khái niệm
Độ ổn định là khả năng của thuốc (nguyên liệu hoặc thành phẩm) bảo quản
trong điều kiện xác định giữ được những đặc tính vốn có về vật lý, hoá học,
vi sinh, tác dụng dược lý và độc tính trong giới hạn quy định của tiêu chuẩn
chất lượng thuốc [3].
1.2.2. Nghiên cứu đánh giá độ ổn định và tuổi thọ của thuốc
Để nghiên cứu đánh giá đúng độ ổn định và tuổi thọ của thuốc cần xây
dưng chương trình nghiên cứu dựa trên các văn bản hướng dẫn về độ ổn
định của thuốc của cục quản lý dược và tổ chức y tế thế giới (WHO) ban
hành [3],
Để giảm thiểu số lượng thí nghiệm có thể tiến hành thử nghiệm đầy đủ bao
gồm thử nghiệm dài hạn, lão hoá cấp tốc, khắc nghiệt
• Thử nghiệm cấp tốc: làm tăng tốc độ phản ứng bằng cách bảo quản thuốc
trong điều kiện có tác động đến tốc độ phân huỷ dược chất cao hơn mức độ
bình thường, nhằm xác định thông số động hoá học của quá trình phân huỷ,

từ đó tính toán dự báo tuổi thọ của thuốc, và định lượng thiết kế công thức
thuốc, dùng một vùng khí hậu chung cho các nước (40°c±5°c,
75%±5%RH) trong thời gian 6 tháng . Với thuốc yêu cầu bảo quản ở tủ
lạnh thì điều kiện thử nghiệm cấp tốc là (25° c± 2° c, 60%± 5%), thời gian
thử là 6 tháng với 2 lô [3].
• Thử nghiệm khắc nghiệt thường dùng các yếu tố tác động phân huỷ thuốc
cao hơn so với thử nghiệm lão hoá cấp tốc [3].
Hai phương pháp thử nghiệm trên có thể không xẩy ra trong thực tế
nhưng có ý nghĩa cho biết các đặc tính độ ổn định của thuốc. Đối khi điều
kiện đó có thể sẩy ra trong quá trình vận chuyển và phân phối thuốc [3].
10
• Thử nghiệm dài hạn bảo quản thuốc trong điều kiện thực, thử nghiệm dài
hạn có ý nghĩa xác định chính xác tuổi thọ, thời hạn sử dụng của thuốc.
Thuốc phải bảo quản tủ lạnh (5° c± 3 °C), và thuốc phải bảo quản tủ đá (-20
°c ±5 °C) thời gian 12 tháng, dùng hai lô để thử nghiệm [3].
Để làm thực nghiệm theo dõi độ ổn định của thuốc, điều kiện bảo
quản còn phải thích hợp với những vùng khí hậu khác nhau:
> Vùng khí hậu I :vùng ôn đới 21°c, 45%RH, các nước thuộc vùng khí
hậu này như vương quốc Anh, bắc Âu, Canada, Nga
> Vùng khí hậu II : vùng cận nhiệt đới 25°c, 60%RH, các nước thuộc
vùng khí hậu này là Mỹ, Nhật bản, các nước nam  u
> Vùng khí hậu III: vùng sa mạc 30°c, 35%RH, gồm có các nước như
Iraq, Iran, Sudan
> Vùng khí hậu IV: vùng nhiệt đới 30°c, 70%RH, gồm có các nước như
Brazil, Ghana, Indonesia, Philippin
Các số liệu nhiệt độ, độ ẩm của các vùng khí hậu trên là số liệu qui ước dựa
trên độ ẩm và nhiệt độ động học trung bình tính theo phương trình
arrhenius [3], [35], sai số của phép thử với nhiệt độ là ±2°c, độ ẩm
là±5%RH.
■ Nghiên cứu thiết kế công thức: để thiết kế một công thức thuốc mới

trước hết phải tập hợp các thông tin về độ ổn định của thuốc như độ nhậy
cảm với ánh sáng, độ ẩm, oxy hoá, tương tác, tương kỵ .pH tối ưu [3].
11
■ Nghiên cứu thuốc dùng trong giai đoạn thử lâm sàng: dùng phương pháp
thử nghiệm dài hạn để đánh giá độ ổn đinh, và các chỉ tiêu chất lượng thuốc
đạt yêu cầu tiêu chuẩn đề ra trong thời gian nghiên cứu thử lâm sàng [3].
■ Nghiên cứu sản xuất pilot: cỡ lô sản xuất pilot ít nhất là 1/10 và thông
thường bằng cỡ lô sản xuất ở quy mô sản xuất, đánh giá 3 lô sản xuất pilot
phải có độ ổn định ít nhất 12 tháng [3].
■ Nghiên cứu độ ổn định của thuốc ở giai đoạn sản xuất công nghiệp:
dùng phương pháp thử nghiệm cấp tốc và phương pháp thử nghiệm dài hạn,
và phải báo cáo tư liệu cho cục quản lý dược [3].
■ Theo dõi độ ổn định thuốc sau khi cấp số đăng ký: các nhà sản xuất phải
tiếp tục nghiên cứu độ ổn định thuốc trên tất cả các lô. Phòng đảm bảo chất
lượng có thể đánh giá độ ổn định trên một số mẫu thuốc lưu [3].
1.2.3. Một sô quy định trong nghiên cứu độ ổn định của thuốc
• Điều kiện bảo quản trong các loại thử nghiệm, số lô và thời gian thử
nghiệm tối thiểu
• Điều kiện bảo quản ghi trên nhãn: Do đặc điểm độ ổn định của thuốc,
nhà sản xuất phải ghi trên nhãn thuốc những điều kiện bảo quản thích hợp
cho từng thuốc. Ví dụ như nhiệt độ bảo quản, nơi bảo quản như phải tránh
ánh sáng, khô mát ngoài ra còn có quy định khác về bảo quản khi pha
chế thuốc [3].
12
• Các chỉ tiêu chất lượng cần đánh giá trong nghiên cứu độ ổn định của
thuốc: các chỉ tiêu chất lượng thuốc gồm có hình thức cảm quan, chỉ tiêu
vật lý, hoá học, sinh học. Còn các nguyên liệu làm thuốc phải đánh giá giới
hạn của tạp chất và sản phẩm phân huỷ. Đối với sản phẩm vô khuẩn phải
thử độ vô khuẩn. Thuốc tiêm truyền phải đánh giá chỉ tiêu chất gây sốt.
Ngoài ra phải đánh giá ảnh hưởng của chất phụ thêm vào trong công thức

đến độ an toàn, và độ ổn định của thuốc [3].
• Các chi tiêu cần đánh giá đối với từng dạng bào chế khi nghiên cứu độ
ổn định của thuốc: các dạng bào chế gồm có dạng viên nén, nang thuốc,
dung dịch uống, hỗn dịch uống, nhũ tương uống, bột, cốm pha hỗn dịch,
thuốc phun mù, thuốc nhỏ mắt, thuốc tiêm, thuốc tiêm đông khô, thuốc
đạn, thuốc mỡ có quy định cụ thể [3],[4], [35].
1.3. VÀI NÉT VỂ CLORAMPHENICOL
1.3.1. Cấu trúc hoá học:
Cloramphenicol là một kháng sinh được chiết xuất từ chủng xạ khuẩn
Streptomyces venezuelae, hiện nay nó được tổng hợp ra. Trong nguyên
liệu có chứa khoảng từ 98.0% đến 102.0% của C| |H 12C12N20 5 tính theo
chất chuẩn [13], có công thức cấu tạo :
C1
Tên khoa học
2,2-Dichloro-N- [(1 R,2R)-2-Hydroxy-1 -Hydroxymethyl-2-(4-
Nitrophenyl)ethyl] acetamide [13]
13
1.3.2. Tính chất
• Dạng kết tinh hình kim, hình đĩa, hay dạng bột kết tinh mầu trắng,
trắng xám hay trắng vàng rất ít tan trong nước, tan tốt trong alcol và
propylen glycol, ít tan trong ether [29], [15], [13].
• Dung dịch trong ethanol là dạng hữu tuyền [D], còn dung dịch trong
ethyl acetat là dạng tả tuyền [L]; [29], [13], [15].
• Cloramphenicol tan tốt ở pH kiềm nhưng nó cũng bị thuỷ phân rất
mạnh [1].
• Nhiệt độ nóng chảy 149 - 153°c.
• Dung dịch 2,5% trong nước có pH từ 4,5 đến 7,5 [29], [15].
1.3.3. Độ ổn định
1.3.3.1. Các phản ứng hoá học hay gặp của cloramphenicol trong
dung dich nước

Cloramphenicol là một trong các kháng sinh có độ ổn định hoá học cao, ở
điều kiện phòng, dung dịch khá ổn định, độ ổn định cao nhất ở pH 6 . Sự
phân huỷ của cloramphenicol trong dung dịch nước chủ yếu bằng phản ứng
thuỷ phân cắt liên kết amid theo phản ứng bậc một. Phản ứng thuỷ phân
thường do sự xúc tác của acid/base, nhưng pH từ 2 đến 7 tốc độ phản ứng
không phụ thuộc vào pH. Chất xúc tác acid/base có mặt trong hệ đệm
thường hay gặp là ion monohydrogen phosphat, acid acetic liên hợp, mono
và dihydrogen citrat, tại môi trường acid pH <2 và pH>7, pH có ảnh hưởng
rất lớn đến sự thuỷ phân cloramphenicol. Ngoài ra cloramphenicol còn bị
phân huỷ bởi ánh sáng mặt trời tạo ra chất có mầu vàng p.nitrobenzaldehyd
(quá trình oxy hoá), arylamin (khử hoá), và phản ứng phân ly [15], [29].
Sản phẩm thuỷ phân của cloramphenicol chủ yếu là 1 -p-nitrophenyl
propan-l,3-diol-2-amin và dicloroacetic acid. Dicloroacetic thuỷ phân tiếp
14
giải phóng ion clorid, ngoài ra còn có acid hydroclorid, acid p.nitrobenzoic,
acid 4’, 4 azoxy benzoic [29] .
1.3.3.2. Phương pháp làm tăng độ ổn định của cloramphenicol
trong dung dịch nước
■ Tại nhiệt độ phòng cloramphenicol có độ ổn định thất thường trong
khoảng pH rộng và nó nhậy cảm với chất xúc tác acid/base trong thành
phần đệm, do vậy phải được pha chế với hệ đệm thích hợp, boric/borat là
hệ đệm hay được dùng để pha chế dung dịch thuốc trong nước của
chloramphenicol.
■ Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng, chai lọ thuỷ tinh mầu hổ phách là
thích hợp nhất trong việc bảo vệ thuốc khỏi ánh sáng.
■ Tiết khuẩn bằng nhiệt có thể gây phân huỷ thuốc [15], [29].
■ Điều chỉnh pH dung dịch thích hợp
■ Phải tuần theo trình tự pha chế một cách tuyệt đối
1.3.4. Các phương pháp định lượng cloramphenicol trong chê phẩm
Người ta có thể định lượng cloramphenicol trong chế phẩm

bằng các phương pháp sau:
> Phương pháp đo nitrit với chỉ thị đo điện thế của cặp điện cực calomel-
platin.
> Xác định clorid.
> Phương pháp đo độ hấp thụ quang phổ ƯV.
> Sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC với các loại detector phù hợp [35].
> Phương pháp đlửn di mao quan vùng (CZE) [16].
> Phương pháp ELISA.
15
Trong số các phương pháp định lượng đã kể trên thì phương pháp HPLC là
phương pháp có tính chọn lọc cao hay được dùng để theo dõi độ ổn định
các dược chất trong các chế phẩm.
1.3.5. Tác dụng dược lý
Chloramphenicol có phổ kháng khuẩn rộng, cả trên gram (+) lẫn vi khuẩn
gram (-) và có tác dụng với Rickettsia, chlamydia (psittacosis), và
Mycoplasma. Đặc biệt có tác dụng với H. influenzae, Strep, pneumoniae,
Sal. typhi và loại Neisseria.
> Cơ chế tác dụng của cloramphenicol là thông qua việc ức chế tổng hợp
protein bằng cách gắn vào Ribosom 50S. Có bằng chứng cho thấy nó còn ức
chế tổng hợp protein ở người một cách nhanh chóng gây ra suy giảm chức
năng tuỷ sống.
Chủng có thể kháng lại cloramphenicol một cách tự nhiên và gặp phải
gồm có P. aeruginosa, Staphylococcus, và Interobacteria và đặc biệt là
Shigella, Salmonela, và Escherichia [38], [4], [9]
1.3.6. Chỉ định
Cloramphenicol dùng để điều trị bệnh nhiễm khuẩn nặng do chủng vi
khuẩn nhậy cảm với nó.
a) Điều trị bệnh thương hàn cấp gây ra do chủng s. ty phi, không dùng cho
dạng mãn tính, cloramphenicol không phải là thuốc lý tưởng nhất điều trị
bệnh thương hàn do nó gây ra nhiều tác dụng phụ và rất dễ gây tái phát,

hiện này người ta dùng ceftriaxon [20], [21], [22], ngoài ra điều trị thương
hàn bằng quinolon như ciprofloxacin nhanh hơn 2 lần so với điều trị bằng
cloramphenicol [32], [28], hiện nay người ta đang thử nghiêm điều trị
thương hàn bằng azithromycin kết quả rất khá quan [24], [25].
16
b) Dùng điều trị bệnh tại chỗ như nhiễm khuẩn khuẩn mắt, tai, da gây ra
do chủng nhạy cảm. Trên thế giới đã có chế phẩm dung dịch thuốc nhỏ
mắt dạng đơn chất và dạng kêt hợp với các corticoid điều trị bệnh viêm
màng não do vi khuẩn H. influenzae, Strep, pneumonia và N. meningitidis,
nó cũng có thể dùng điều trị áp xe não do B. fragitis hoặc chủng nhậy cảm
khác.
c) Điều trị bệnh Rickettsia
d) Cloramphenicol được dùng để điều trị bệnh gây ra do chủng enterococci
kháng vancomycin [20], [21], [22].
1.3.7. Chống chỉ định và thận trọng khi dùng
Với cá nhân có tiền sử bị mẫn cảm thuốc hoặc phản ứng độc với
cloramphenicol. Các tác dụng có hại hay gặp nhất khi dùng cloramphenicol
như rối loạn tạo máu, thiếu máu bất sản, thiếu tiểu cầu, chứng giảm bạch
cầu hạt. Hậu quả nguy hiểm nhất là hội chứng xám ở trẻ sơ sinh, và trẻ nhỏ.
• Khi đang dùng có hiện tượng thiếu máu bất sản, hoặc ung thư limpho
phải ngừng thuốc ngay lập tức.
• Đối với bệnh nhân có chức năng gan thận suy yếu hay cho trẻ nhỏ phải
theo dõi nồng độ trong máu và công thức máu.
• Thị lực, cloramphenicol có thể làm giảm cả về tầm nhìn và trung tâm ám
điểm do nó gây cảm ứng hoặc gây viêm dây thần kinh mắt, hiếm gặp
trường hợp gây mù [38] .
• Điều trị lắp lại bằng cloramphenicol nên tránh chừng nào có thể.
• Không đựơc dùng cloramphenicol nhỏ tai cho bệnh nhân bị thủng màng nhĩ
• Phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ phải thận trọng khi dùng
cloramphenicol, vì nó phân bố rất rộng, và gây ]

1.3.8. Tương tác thuốc
Cloramphenicol ức chế enzym microsom gan và có thể cạnh tranh với
chuyển hoá của affentanil, clorpropamid, phénobarbital, phenytoin,
tolbutamid, warfarin và các thuốc chuyển hoá thông qua hệ thống microsom.
• Cloramphenicol kéo dài thời gian prothrombin với bệnh nhân dùng
thuốc chống đông.
• Cloramphenicol có thể gây chậm đáp ứng thuốc đối với bệnh nhân điều
trị thiếu máu.
• Trên in vitro, cloramphenicol ức chế hoạt tính kháng khuẩn của
penicillin, và các aminoglycosid. Ở in vivo thì ngược lại.
• Có bằng chứng về việc tăng ức chế dịch não tuỷ do dùng
cloramphenicol.
1.3.9. Tác dụng có hại
• Hệ tạo máu: thường nặng hoặc tử vong như là thiếu máu bất sản, chứng
giảm bạch cầu hạt
• Tiêu hoá: buồn nôn, nôn, ỉa chảy
• Hệ thần kinh TW: Đau đầu, trầm cảm nhẹ, mê sảng
• Thị lực và hệ thần kinh thực vật: Thường xảy ra sau một thời gian dùng
thuốc lâu dài.
• Mẫn cảm: mẩn ngứa, ban đỏ
• Hội chứng xám: có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh.
• Có nhiều tranh cãi về sự liên quan giữa cloramphenicol với bệnh ung thư
bạch cầu cấp nhưng qua nghiên cứu thì kết quả ngược lại [33].
18
1.3.10. Các dạng bào chê có chứa cloramphenicol [35]
- Cloramphenicol viên nang
- Kem cloramphenicol
- Cloramphenicol thuốc mỡ tra mắt
- Cloramphenicol dung dịch thuốc nhỏ mắt
- Dung dịch uống cloramphenicol

- Cloramphenicol dung dịch nhỏ tai
- Cloramphenicol viên nén
- Cloramphenicol và hydrocortison acetat hỗn dịch nhỏ mắt
- Cloramphenicol và polymycin B thuốc mỡ tra mắt
- Cloramphenicol, polymycin B Sulfat và hydrocortison thuốc mỡ tra mắt
- Cloramphenicol và prednisolon thuốc mỡ tra mắt
- Cloramphenicol palmitat hỗn dịch uống
- Cloramphenicol natri succinat tiêm
19
PHẦN 2 - THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. HOÁ CHẤT- THIẾT BỊ
2.1.1. Hoá chất và dung môi
Để tiến hành thực nghiệm chúng tôi đã sử dụng các hoá chất như đã
ghi trong bảng sau:
Bảng 1: Danh mục hoá chất, dung môi sử dụng trong nghiên cứu
STT Tên
Nguồn gốc
Tiêu chuẩn
1
Cloramphenicol
Trung quốc
BP 1998
2
Acid boric, natri
borat, dinatri
hydrophosphat, natri
dihydrophosphat
Trung quốc
BP 1998, hoá
chất dược dụng

3
Acid acetic,
methanol
Merck
Hoá chất dùng
cho HPLC
4
Thimerosal
Trung quốc
NF 19
5
Nước cất
tại chỗ
DĐVN III
6
Lo nhưa 5ml
Viêt Nam
Trong quá trình thực nghiệm các thiết bị đã được sử dụng gồm có
• Máy đo pH Mettler-Toledo.
• Máy đo quang phổ tử ngoại Helios Ỵ.
• Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao : Thermo Finigan với hệ thống
bơm cao áp bốn bơm p 4000, hệ thống bơm mẫu tự động và ổn định
nhiệt độ cột AS 3000, detector UV 6000 LP. Cột HYPURITY C l8,
kích thước cột 150 X 4,6 mm, kích thước hạt 5|j.m. Hệ thống điều
hành với phần mềm Chrom Quest Vesion 2.51.
• Cân phân tích Satorius-BP 121S
• Màng lọc cellulose acetat với kích thước lỗ xốp 0,45 |j,m, và 0,22|im
20

×