Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luận văn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện cẩm giàng tỉnh hải dương năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.39 MB, 130 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM










LÊ NGỌC MINH




ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM GIÀNG – TỈNH HẢI DƯƠNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM








LÊ NGỌC MINH




ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM GIÀNG – TỈNH HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.62.16


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG







HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


KS. Lê Ngọc Minh




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN



Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân
tình từ rất nhiều đơn vị và cá nhân cả trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi
nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ
quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt
tình của cô giáo - PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng là người trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô
trong khoa Quản lý đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Cẩm Giàng, Uỷ ban nhân
dân các xã trong huyện và các phòng, ban, cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong
thời gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh chị
đồng nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn


KS. Lê Ngọc Minh






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH viii

MỞ ĐẦU 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục đích nghiên cứu 2

3 Yêu cầu của đề tài 2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1 Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp 3

1.1.1 Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp 3

1.1.2 Hiệu quả và phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 7


1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 12

1.1.4 Tiêu chuẩn đánh giá và ý nghĩa của hiệu quả sử dụng đất 13

1.1.5 Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng đất 15

1.2 Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 16

1.2.1 Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 16

1.2.2 Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 20

1.2.3 Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh
Hải Dương 23

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 26

2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.2 Nội dung nghiên cứu 26

2.2.1 Điều tra, đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cẩm
Giàng 26


2.2.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng 26

2.2.3 Xác định các loại hình sử dụng đất chủ yếu trên địa bàn huyện
Cẩm Giàng 26

2.2.4 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất huyện Cẩm Giàng 26

2.2.5 Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng 27

2.3 Phương pháp nghiên cứu 27

2.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 27

2.3.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu 27

2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu 28

2.3.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất 29

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30

3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 30

3.1.1 Điều kiện tự nhiên 30

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 33

3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng 41


3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Cẩm Giàng 41

3.2.2 Biến động sử dụng đất nông nghiệp 42

3.2.3 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 42

3.3 Hiện trạng các loại hình sử dụng đất huyện Cẩm Giàng 44

3.3.1 Hiện trạng các loại hình sử dụng đất vùng 1 50

3.3.2 Hiện trạng các loại hình sử dụng đất vùng 2 51

3.3.3 Hiện trạng các loại hình sử dụng đất vùng 3 52

3.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 53

3.4.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp 53

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4.2 Đánh giá hiệu quả xã hội sử dụng đất nông nghiệp 70

3.4.3 Hiệu quả môi trường 80

3.4.4 Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp 85

3.5 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng đến
năm 2020 86


3.5.1

Quan điểm phát triển nông nghiệp huyện Cẩm Giàng đến năm
2020 86

3.5.2 Tiềm năng sản xuất nông nghiệp 87

3.5.3 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng đến năm
2020 88

3.5.4 Một số giải pháp thực hiện 90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95

5.1 Kết luận 95

5.2 Kiến nghị 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO 97








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CNH Công nghiệp hoá
ĐTH Đô thị hóa
ĐVT Đơn vị tính
FAO Tổ chức nông lương thế giới
GTGT
GTSX
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
HĐH Hiện đại hoá
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
CPTG Chi phí trung gian
KHKTNN Khoa học kĩ thuật nông nghiệp
LĐ Lao động
LUT Loại hình sử dụng đất
NNBV Nông nghiệp bền vững
TNHH Thu nhập hỗn hợp
PBHH Phân bón hóa học
SXKD Sản xuất kinh doanh
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Uỷ ban nhân dân
UNFPA Quỹ dân số thế giới




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
3.1 Giá trị sản xuất nông nghiệp qua các năm 35
3.2 Biến động sử dụng đất nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng giai đoạn
2010 - 2014 42
3.3. Hện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng năm 2014 43
3.4 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2014 theo vùng 44
3.5 Các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn của huyện Cẩm Giàng 48
3.6 Các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn vùng 1 của huyện Cẩm Giàng 50
3.7 Các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn vùng 2 của huyện Cẩm Giàng 51
3.8 Các loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn vùng 3 của huyện Cẩm Giàng 52
3.9 Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các cây trồng vùng 1 54
3.10 Hiệu quả kinh tế của các LUT vùng 1 55
3.11 Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các cây trồng vùng 2 58
3.12 Hiệu quả kinh tế của các LUT vùng 2 59
3.13 Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các cây trồng vùng 3 61
3.14 Hiệu quả kinh tế của các LUT vùng 3 63
3.15 Hiệu quả kinh tế của các LUT theo các vùng 65
3.16 Tổng hợp hiệu quả kinh tế các vùng theo LUT 66
3.17 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của
các LUT vùng 1 71
3.18 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của
các LUT vùng 2 74
3.19 Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động của
các LUT vùng 3 77

3.20 Tổng hợp hiệu quả xã hội của LUT theo các vùng 79
3.21 So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý 82
3.22 Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây trồng 84
3.23 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Cẩm Giàng đến năm 2020 89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang
3.1 Sơ đồ vị trí địa lý huyện Cẩm Giàng - tỉnh Hải Dương
31
3.2 Cơ cấu kinh tế huyện Cẩm Giàng qua một số năm
34
3.3 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Cẩm Giàng năm 2014
41
3.4 Cảnh quan LUT 2 lúa tại xã Cẩm Điền
45
3.5 Cảnh quan cây vụ đông của LUT 1 lúa - 2 màu tại xã Cẩm Phúc
46
3.6 Cảnh quan LUT chuyên màu tại xã Cẩm Văn
47
3.7 Cảnh quan LUT hoa cây cảnh tại xã Kim Giang
47
3.8 Cảnh quan nuôi trồng thủy sản tại xã Lương Điền
49




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
tài nguyên thiên nhiên không có khả năng tái tạo, là thành phần quan trọng của môi
trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh…Trong quá trình sử dụng đất con người đã làm
thay đổi các thuộc tính của đất theo cả hai hướng tốt và xấu. Do điều kiện cơ sở vật
chất nghèo nàn, trình độ canh tác lạc hậu, nhận thức và tiếp thu khoa học kỹ thuật
còn hạn chế dẫn đến đất đai bị xói mòn, rửa trôi, phá vỡ kết cấu đất, nghèo dinh
dưỡng, bạc màu hoá…
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, là hoạt động có từ xa xưa của
loài người; hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng một nền kinh tế từ phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, trên cơ sở đó để phát
triển các ngành khác…Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có
hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển
bền vững.
Ngày nay, xã hội phát triển, quá trình phát triển của công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, quá trình đô thị hoá, sự bùng nổ dân số diện tích đất nông nghiệp đã giảm rất
nhiều do chuyển sang các mục đích sử dụng khác. Do đó, để đảm bảo vấn đề an ninh
lương thực cần phải có những loại hình sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế cao.
Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, để nâng cao năng suất người dân đã sử
dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, phân bón hoá học một cách bừa
bãi. Do đó đã làm ô nhiễm môi trường đất và nước.
Như vậy, việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiện
tại là rất quan trọng để lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả nhất theo

hướng phát triển bền vững (kinh tế, xã hội, môi trường).
Cẩm Giàng là huyện đồng bằng nằm ở phía Tây của tỉnh Hải Dương có tổng
diện tích đất tự nhiên 10.899,49 ha, trong đó tổng diện tích đất nông nghiệp là
6.141,22 ha, chiếm 56,34% tổng diện tích đất tự nhiên, huyện Cẩm Giàng được coi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

là một trọng điểm phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản của
tỉnh. Trong vài năm gần đây, theo xu thế phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn
tỉnh thì diện tích đất nông nghiệp của huyện đã bị giảm dần do chuyển sang mục
đích phi nông nghiệp. Trước tình trạng đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp của huyện Cẩm Giàng có ý nghĩa quan trọng phục vụ cho công tác quy
hoạch và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nhằm tìm ra những hạn chế trong
sản xuất nông nghiệp hiện nay để có những giải pháp sử dụng đất hợp lý đem lại
hiệu quả kinh tế cao, đồng thời bảo vệ môi trường đất, môi trường sinh thái.
Xuất phát từ yêu cầu trên, được sự đồng ý của khoa Quản lý đất đai, cùng với
sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Cẩm Giàng -
tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên phương diện
kinh tế, xã hội và môi trường.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của địa
phương.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng sử dụng đất
nông nghiệp của huyện Cẩm Giàng.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, phát hiện ưu, nhược điểm
của các loại hình sử dụng đất đang được áp dụng trên địa bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

trên địa bàn.





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1 Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1 Khái quát về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp. Theo Điều 10, Luật Đất đai năm 2013, nhóm đất nông nghiệp bao
gồm các loại đất sau: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây
hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất
rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác gồm
đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt,
kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
đất ươm trồng cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh (Quốc hội, 2013).
Trong giai đoạn kinh tế – xã hội phát triển mạnh mẽ, công nghệ, khoa học kỹ
thuật hiện đại thì mức sống của con người còn thấp, công năng của đất là tập trung
vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ,
tự cung tự cấp để phục vụ nhu cầu thiết yếu ăn, mặc, ở…Khi con người biết sử dụng
đất đai vào cuộc sống cũng như sản xuất thì đất đóng vai trò quan trọng trong hiện tại

và tương lai.
Trong lịch sử phát triển của thế giới, các nước phát triển hay các nước đang
phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản phẩm
nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước
có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công ngiệp để đầu tư lại cho
nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, diện tích đất
nông nghiệp bị thu hẹp lại theo xu thế phát triển chung của toàn xã hội, có rất nhiều
diện tích đất bị xói mòn, bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý, vì vậy,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản
phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử
dụng đất.
1.1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.2.1 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp.
Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống
nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa
nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát triển.
Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một
sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện
pháp khai hoang đất đai. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất đai bị
khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho
đất chưa được coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi
toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói mòn, bị
nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất Người ta ước tính có tới 15% tổng
diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những hành động bất cẩn của con người gây ra
(Dự án quy hoạch tổng thể đồng bằng sông Hồng,1994). Theo P.Buringh (1994), toàn

bộ đất có khả năng nông nghiệp của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích
đất liền); khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng được vào nông nghiệp .
Đất trồng trọt là đất đang sử dụng, cũng có loại đất hiện tại chưa sử dụng
nhưng có khả năng trồng trọt. Đất đang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha
(chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất có khả năng trồng trọt). Như
vậy, còn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác.
Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm cho đất
nông nghiệp giảm về cả số lượng. Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành sa mạc
không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhậy cảm với việc khai
thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Nghèo đói, mất ổn định chính trị, phá
rừng chăn thả quá múc và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều đóng góp vào sa
mạc hóa. Tại Châu Phi, phía nam Sahara, với 66% đất đai là sa mạc khô cằn đây là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

vùng đất đang gặp rất nhiều nguy cơ. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 nước đang
bị đe dọa bởi vấn đề này.
Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá, nhiều nhất ở vùng Châu
Mỹ Latinh và Châu Á. Braxin hàng năm mất 1,7 triệu ha rừng, Ấn Độ 1,5 triệu ha
rừng, Inđônêxia 900.000 ha và Thái Lan gần 400.000 ha. Đối với các nước có dân
số đông như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh sự suy thoái hóa đất ở, đất
rừng đã tác động đáng kể tới nông nghiệp. Đối với các nước như Campuchia, Lào
nạn phá rừng làm củi đun, làm nương rẫy, xuất khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm từ
gỗ phục vụ cho cuộc sống của cư dân đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng vốn
phong phú (World Bank,1992).
Việc tàn phá rừng kéo theo sự hủy diệt của nhiều loài động vật, thực vật và
làm mất tính đa dạng sinh học tự nhiên. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ làm hàng triệu
ha đất bị hoang mạc hóa.
Việc chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp không bền vững sẽ làm trầm trọng vòng
luẩn quẩn suy thoái dất - mất đa dạng sinh học - biến đổi khí hậu. Suy thoái hóa đất làm

nghèo dinh dưỡng, phá hủy cân bằng chu trình nước và góp phần làm mất an ninh
lương thực, tỷ lệ nghèo đói gia tăng, cùng với mức tăng dân số và hàng loạt các nhu
cầu của con người về các sản phẩm nông nghiệp ngày càng tăng thì cách tiếp cận quản
lý đất đai không bền vững rõ ràng là đã thất bại.
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đều. Tuy có diện tích đất
nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng châu Á lại có tỷ lệ diện tích
đất nông nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, châu Á là nơi tập
trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới
là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia. Ở châu Á, đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích.
Tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha,
trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu
nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á. Phần lớn diện tích này là đất dốc và
chua; khoảng 40 - 60 triệu ha trước đây vốn là đất rừng tự nhiên che phủ, nhưng đến
nay do bị khai thác khốc liệt nên rừng đã bị phá và thảm thực vật đã chuyển thành cây
bụi và cỏ dại (FAO, 1990).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 cho ta thấy
đây là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích đất canh tác
thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá nhất, Việt
Nam đứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia Asean (Nguyễn Điền, 2001).
1.1.1.2.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Trải qua hơn bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, nông nghiệp Việt Nam đi
qua chặng đường dài phát triển đã có những thành tựu nổi bật nhưng cũng đã có những
sự thay đổi về số lượng cũng như chất lượng đất nông nghiệp.
Ở Việt Nam việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã
hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách luôn được các nhà quản
lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công
nghiệp hoá cũng như đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi

cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp có nhiều biến động.
Thoái hóa đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở nước ta,
đặc biệt là ở vùng miền núi, nơi tập trung ¾ quỹ đất. Các dạng thoái hoá đất chủ
yếu là: Xói mòn, rửa trôi, đất có độ phì nhiêu thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, đất
chua hoá mặn hoá, phèn hoá bạc mầu, khô hạn và sa mạc hoá, đất ngập úng, lũ quét,
đất trượt và sạt lở, ô nhiễm đất.
Trên 50% diện tích đất (5,7 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích
đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới quá trình suy thoái
hóa đất, ở miền núi, nguyên nhân suy thoái hóa đất có nhiều, song chủ yếu do
phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số, tình
trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên khoáng sản không hợp lý, lạm
dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển khai các công trình giao thông, nhà
ở,…Sự suy thoái môi trường đất kéo theo sự suy thoái các quần thể động, thực vật
và chiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đã tới mức báo động.
Việt Nam hiện nay có khoảng 9,3 triệu ha đất liên quan tới sa mạc hoá,
chiếm 28% tổng diện tích đất trên toàn quốc. Trong đó trên 5 triệu ha đất chưa sử
dụng, khoảng 2 triệu ha đất đang được sử dụng nhưng đã bị thoái hoá nặng và 2
triệu ha đang có nguy cơ thoái hóa cao. Nước ta đã xuất hiện hiện tượng sa mạc
hoá cục bộ tại các giải đất hẹp dọc bờ biển miền Trung.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và là thách thức lớn với một nước
nông nghiệp như nước ta hiện nay, việc sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất
trồng lúa thiếu thận trọng vào bất cứ việc gì cũng đều gây lãng phí và con cháu
chúng ta sẽ gánh chịu những hậu quả khó lường.
Diện tích đất của nước ta đứng hàng thứ 58 trên thế giới nhưng do dân số đông
nên bình quân đất nông nghiệp là vào loại thấp, là một trong 40 nước có diện tích đất
đai theo đầu người thấp nhất trên thế giới hiện nay. Theo Nguyễn Đình Bồng (1995)
đất nông nghiệp của chúng ta chỉ chiếm 28,38% và gần tương đương với diện tích này

là diện tích đất chưa sử dụng. Đây là tỷ lệ cho thấy cần có nhiều biện pháp thiết thực
hơn để có thể khai thác được diện tích đất nói trên phục vụ cho các mục đích khác
nhau. So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất dùng vào nông nghiệp rất
thấp. Là một nước có đa phần dân số làm nghề nông thì bình quân diện tích đất canh
tác trên đầu người nông dân rất thấp là một trở ngại to lớn. Để vượt qua, phát triển một
nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần
xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý đất đai, cần triệt để tiết kiệm đất, sử dụng đất
có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
1.1.2. Hiệu quả và phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1 1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Theo Viện ngôn ngữ học (1992) thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu
của việc làm mang lại.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích
của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta
phải xem xét kết quả đó dược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có
đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng
các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong
muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông
nghiệp (Đào Châu Thu, 1999).
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp

dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó là một
trong những điều tiên quyết để phát triển được nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu
có tính ổn định và bền vững.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng
vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế
giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của nông dân -
những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và cs.,2001).
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem
xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường.
1.1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Mọi hoạt động sản xuất của con người đều có mục tiêu chủ yếu là kinh tế.
Tuy nhiên, kết quả hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế mà
đồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế xã hội của con người
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1999). Những kết quả đó là:
- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử
dụng đất đai.
Để phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn cứ vào
nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả được phân thành 3 loại: Hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

1.1.2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày

càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội
ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của
mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Theo C. Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo
các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề "tiết kiệm và phân phối
môt cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động sống) giữa các ngành".
Theo quan điểm của C. Mác, đó là quy luật 'tiết kiệm", là "tăng năng suất lao động xã
hội", hay đó là "tăng hiệu quả". Ông cho rằng "Nâng cao năng suất lao động vượt quá
nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội". Như vậy theo
quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng
hiệu quả kinh tế và xã hội.
Các nhà khoa học kinh tế Samuel - Nordhuas cho rằng "Hiệu quả có nghĩa là
không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội, hiệu quả
sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà
không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm
trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó" (Doãn Khánh, 2000).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10


Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống
nhất ở bản chất của vấn đề là Người sản xuất muốn thu được những kết quả phải bỏ ra
những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn và tiêu chuẩn của
hiệu quả đối với họ là sự tối đa hoá khối lượng sản phẩm thu được với một lượng chi
phí định trước, hoặc tối thiểu hoá chi phí để đạt được một kết quả nhất định.
Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng
như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hoặc
một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu
giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư.
1.1.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang
tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định
canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Thu hút được
nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân. Đảm bảo an toàn lương
thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan trọng
nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích (Đỗ Thị
Tám, 2001). Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
1.1.2.2.3. Hiệu quả môi trường
Môi trường luôn là một vấn đề nóng bỏng, mang tính toàn cầu đang được
toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả môi trường được các nhà môi trường học rất quan
tâm trong điều kiện hiện nay.
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá học,
sinh học, vật lí…, chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường, của các loại

vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

gồm: Hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh vật
môi trường. Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng
hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến. Hiệu
quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến. Hiệu quả
sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh
biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫn đến (Đại từ điển kinh tế thị trường).
Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, ngày nay đang được
chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này có ý nghĩa
là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản
lý được coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại hay có những tác động xấu
đến môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí cũng như không làm
ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Có được điều đó mới đảm bảo
cho một sự phát triển bền vững của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả
cộng đồng quốc tế. Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả môi trường là hiệu quả
mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến
tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái.
Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây
tổn hại hay có những tác động xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ
sinh học, là hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm
cho môi trường xấu đi mà ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt
hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài,
vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn với
quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả sử dụng đất nói trên người ta còn căn cứ

vào những yếu tố như tổ chức và quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, phương hướng
để tác động vào sản xuất, kế hoạch sản xuất, căn cứ vào mặt không gian và thời
gian. Tuy nhiên, nếu xem xét ở bất kỳ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất đều bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Cả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

ba mặt này có một mối quan hệ tương tác, thống nhất và không thể tách rời nhau.
Trong đó, hiệu quả kinh tế là trọng tâm (Quyền Đình Hà, 1993).
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.3.1 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết ) có ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Đình Hợi, 1993), (Nguyễn Duy Tính, 1995). Bởi vì,
các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy,
cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ
lực phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo C.Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. Theo N.
Borlang - Người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước phát triển cho
rằng yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới trong
các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì đất.
1.1.3.2 Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện sự
hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể
hiện sự dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn
chủng loại và cách sử dụng các yếu tố đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên
của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass
C.North, ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra các yêu cầu mới đối với việc sử dụng

đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho
kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh.
1.1.3.3 Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái nông
nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu
cầu của thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ
tầng, phát triển nguồn nhân lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

trường. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một
cách đầy đủ, hợp lý. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến
hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
- Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì
thế, phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản
xuất là rất cần thiết. Muốn vậy cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác
trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt
mối quan hệ giữa các hình thức đó.
1.1.3.4 Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm các yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống thị trường và sự hình thành của thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất,
thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
- Hệ thống chính sách (chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu đầu
tư, chính sách hỗ trợ )
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển nông nghiệp của Nhà nước.

- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của
các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
Theo Douglas C.North, sự thay đổi công nghệ và sự thay đổi hợp lý các thể
chế là những yếu tố then chốt cho sự tiến triển của kinh tế xã hội.
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá và ý nghĩa của hiệu quả sử dụng đất
Trong mọi quá trình sản xuất của xã hội, việc nâng cao hiệu quả là một mục
tiêu chung, chủ yếu, xuyên suốt và cũng tuỳ theo những mô hình xã hội trong các
điều kiện cụ thể mà có những tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau. Tiêu chuẩn để
đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, đa
số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các
nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có thể xem xét ở các mặt sau:
- Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thoả mãn nhu
cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra. Đối với
nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các mục tiêu kinh tế,
xã hội và môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng
chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị
trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh
thái nông nghiệp bền vững (Đào Thu Châu, 1993).
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là trên một đơn vị đất nông
nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra
ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất .
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững
hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
+ Bền vững về mặt kinh tế
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định và đáp ứng

tốt nhu cầu của nhân dân trong vùng thì sẽ được thị trường chấp nhận. Do đó, phát
triển sản xuất nông nghiệp cần được thực hiện tập trung, chuyên canh kết hợp với
đa dạng hoá sản phẩm.
+ Bền vững về mặt xã hội
Là đáp ứng được nhu cầu lao động, thu hút được nguồn lao động trong nông
nghiệp, tăng thu nhập cho người dân trong vùng, đảm bảo đời sống xã hội. Thoả
mãn được các nhu cầu của nông hộ là điều cần quan tâm trước tiên nếu muốn họ
quan tâm đến lợi ích chung của toàn xã hội (bảo vệ đất, môi trường ).
+ Bảo vệ môi trường
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ phì của đất, ngăn chặn được sự thoái
hoá đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh
thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Nguyễn Duy Tính, 1995).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

1.1.5. Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng đất
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ
này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát của hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H = K - C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K
1
- K
0
)/(C
1
- C
0

)
Trong đó: H: Hiệu quả;
K: Kết quả;
C: Chi phí;
1, 0 là chỉ số về thời gian (năm).
Dựa trên yêu cầu nghiên cứu của hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài với các chỉ tiêu được lựa chọn như sau:
- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
CPTG=VC+DVP+LV
VC: Chi phí vật chất (giống, phân bón, thuốc trừ sâu )
DVP: Dịch vụ phí (làm đất, vận tải, khuyến nông )
LV: Lãi vay ngân hàng, thuê lao động, hoặc các nguồn lãi vay khác
+ Thu nhập hỗn hợp (TNHH)
TNHH = GTSX-CPTG
Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
TNHH/CPTG)
Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi

×