Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

ảnh hưởng của phân bón lá và photpho đến sinh trưởng phát triển, năng suất đậu tương giống đvn6 vụ xuân 2014 tại thanh miện, hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.64 KB, 97 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



VŨ THỊ LƯƠNG





ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ VÀ PHOTPHO ĐẾN
SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT ĐẬU TƯƠNG
GIỐNG ĐVN6 VỤ XUÂN 2014 TẠI THANH MIỆN –
HẢI DƯƠNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



VŨ THỊ LƯƠNG





ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ VÀ PHOTPHO ĐẾN
SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT ĐẬU TƯƠNG
GIỐNG ĐVN6 VỤ XUÂN 2014 TẠI THANH MIỆN –
HẢI DƯƠNG




CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60. 62. 01.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG


HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan!
Bản luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành bằng sự nhận thức chính xác
của bản thân.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được
sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2015
Học viên


Vũ Thị Lương









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy
PGS.TS. Vũ Quang Sáng - Bộ môn Sinh lý thực vật - Khoa Nông Học - Học
Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành Luận văn.
Đồng thời, qua đây tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong bộ
môn Bộ môn Sinh lý thực vật - Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam.
Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè những người đã
luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2015
Học viên


Vũ Thị Lương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam 4
1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng cho đậu tương trên thế giới 6
1.1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam 8
1.1.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở huyện Thanh Miện 8
1.2. Vai trò của nguyên tố khoáng N, P, K đối với cây trồng 9
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho đậu tương trên thế giới và Việt
Nam 10
1.3.1. Kết quả nghiên cứu về phân bón cho đậu tương trên thế giới. 10
1.3.2. Kết quả nghiên cứu về phân bón cho đậu tương ở Việt Nam 12
1.3.3. Cơ sở khoa học và ứng dụng phân bón lá cho cây trồng 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP 23
NGHIÊN CỨU 23
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.2. Vật liệu nghiên cứu 23
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 24
2.4. Nội dung nghiên cứu 24
2.5. Phương pháp nghiên cứu 24
2.5.1. Bố trí thí nghiệm 24
2.5.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm 25

2.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi 26
2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu 29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân đến sinh trưởng, phát triển và năng suất
đậu tương giống ĐVN-6 trồng vụ xuân 2014 tại Thanh Miện, Hải Dương. 30
3.1.1 Ảnh hưởng của phân lân đến thời gian sinh trưởng và phát triển 30
3.1.2 Ảnh hưởng của phân lân đến động thái tăng trưởng chiều cao cây 31
3.1.3 Ảnh hưởng của phân lân đến động thái tăng trưởng chiều dài cành cấp 1
của cây đậu tương giống ĐVN-6 32
3.1.4. Ảnh hưởng của phân lân đến động thái ra lá trên thân chính của cây đậu
tương giống ĐVN-6 33
3.1.5. Ảnh hưởng của phân lân đến khả năng hình thành nốt sần của đậu tương
ĐVN-6 trồng vụ xuân tại Hải Dương 35
3.1.6. Ảnh hưởng của phân lân đến chỉ số diện tích lá (LAI) của cây đậu tương
giống ĐVN-6 trồng vụ xuân 37
3.1.7. Ảnh hưởng của phân lân đến khả năng tích lũy chất khô của đậu tương
giống ĐVN-6 trồng vụ xuân tại Hải Dương 38
3.1.8. Ảnh hưởng của phân lân đến khả năng chống chịu một số sâu, bệnh hại
chính trên cây đậu tương giống ĐVN-6 40
3.1.9. Ảnh hưởng của phân lân đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
đậu tương giống ĐVN-6 trồng vụ xuân tại Thanh Miện- Hải Dương. 43
3.1.10. Hiệu quả kinh tế của việc bón phân lân cho cây đậu tương giống ĐVN-6. 48
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của giống đậu tương ĐVN-6 trồng vụ xuân 2014 tại Thanh
Miện, Hải Dương. 48
3.2.1. Ảnh hưởng của phân bón lá tới động thái tăng trưởng chiều cao của đậu
tương giống ĐVN-6 trồng vụ xuân 2014. 49

3.2.2. Ảnh hưởng của phân bón khác nhau đến diện tích lá và chỉ số diện tích lá
(LAI) của giống ĐVN-6 trồng vụ xuân năm 2014. 50
3.2.3. Ảnh hưởng tương của phân bón lá đến khả năng tích lũy chất khô và hiệu
suất quang hợp của giống đậu tương ĐVN-6 52
3.2.4. Ảnh hưởng của phân bón lá khác nhau đến khả năng hình thành nốt sần
của đậu tương giống ĐVN-6 trồng vụ đông 2014. 55
3.2.5. Ảnh hưởng của việc phun phân bón lá đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của
giống đậu tương ĐVN-6 trồng trong vụ xuân 2014 56
3.2.6. Ảnh hưởng của phân bón lá khác nhau đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống đậu tương ĐVN-6 trồng vụ xuân 2014. 57
3.2.7. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá đối với cây đậu tương
giống ĐVN-6 trồng trong vụ xuân 2014 tại Thanh Miện, Hải Dương 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

FAO : Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc
cs : Cộng sự
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
STT : Số thứ tự
CT : Công thức
SLNS : Số lượng nốt sần
KLNS : Khối lượng nốt sần
T : Tuần
NS : Năng suất

ĐC : Đối chứng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới 4
từ năm 2008 – 2013 4
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất đậu tương của 4 nước đứng đầu trên thế giới từ năm
2011 – 2013 5
Bảng 1.3. Sản xuất đậu tương Việt Nam từ năm 2008 – 2014 8
Năm 8
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của phân lân đến thời gian sinh trưởng và phát triển của
cây đậu tương giống ĐVN-6 trồng vụ xuân tại Hải Dương 30
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của phân lân đến động thái tăng trưởng chiều cao cây đậu
tương giống ĐVN-6 31
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của phân lân đến động thái tăng trưởng chiều dài cành cấp
1 của cây đậu tương giống ĐVN-6 33
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của phân lân đến động thái ra lá của câyđậu tương giống
ĐVN-6 trồng vụ xuân 2014 34
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của phân lân đến khả năng hình thành nốt sần của giống
đậu tương ĐVN-6 trồng vụ xuân (nốt sần/cây) 36
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của phân lân đến chỉ số diện tích lá (LAI) của cây đậu
tương giống ĐVN-6 LAI - m
2
lá/m
2
đất) 37

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của phân lân đến khả năng tích lũy chất khô 39
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của phân lân đến khả năng chống chịu một số sâu, bệnh hại
chính trên cây đậu tương giống ĐVN-6 41
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phân lân đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống đậu tương ĐVN-6 45
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế khi bón phân lân cho cây đậu tương giống ĐVN-6 48
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của các chế phẩm phân bón lá khác nhau đến diện tích lá
và chỉ số diện tích lá LAI (m
2
lá/m
2
đất) của giống đậu tương ĐVN-6. 51
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng tích lũy chất khô (g/cây) và
hiệu suất quang hợp (g/ m
2
lá/ ngày đêm) của giống ĐVN-6 53
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng hình thành nốt sần của
giống đậu tương ĐVN-6 55
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của việc phun phân bón lá đến mức độ nhiễm sâu bệnh
hại của giống đậu tương ĐVN-6trồng trong vụ xuân 2014 57
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống đậu tương ĐVN-6 60
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của phân bón lá khác nhau đến năng suất giống đậu tương
ĐVN-6 trong vụ xuân 2014. 61
Bảng 3.17. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân bón lá cho đậu tương trồng
vụ xuân 2014 tại Thanh Miện 62
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 3.1: Ảnh hưởng của phân lân đến năng suất của giống đậu tương ĐVN-6. 46
Hình 3.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao

cây
đậu tương 50


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng. Sản
phẩm từ cây đậu tương được sử dụng rất đa dạng như: dùng trực tiếp hạt thô hoặc
chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu tương, nước tương, làm bánh kẹo, sữa
đậu nành đáp ứng nhu cầu đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người
và gia súc.
Ngoài ra đậu tương còn có tác dụng cải tạo đất, tăng năng suất cây trồng
khác. Điều này có được là do hoạt động cố định Nitơ của loại vi khuẩn
Rhizobium japonicum cộng sinh trên rễ cây họ đậu.
Trong hạt đậu tương có các thành phần hóa học như protein (40%), lipid
(12-25%), glucid (10-15%), các muối khoáng như canxi, sắt, magiê, phốt pho, natri,
lưu huỳnh; các vi ta min A, B1, B2, D, E, F …; các enzim, sáp, nhựa, xenlulose.

Trong đậu tương có đủ các loại acid amin cơ bản: isoleucin, leucin, lysin,
methionin, phenylalanin, tryptophan, valin. Ngoài ra đậu tương được coi là một
nguồn cung cấp protein hoàn chỉnh vì nó chứa một lượng đáng kể các aminoacid
không thay thế và cần thiết cho cơ thể.
Cây đậu tương là một trong bốn cây trồng chính trên thế giới sau lúa mỳ,
lúa và ngô. Trên thực tế việc sản xuất đậu tương của Việt Nam còn phát triển
chậm, năng suất và sản lượng còn thấp. Theo số liệu thống kê của Tổng cục
thống kê Việt Nam 2012 thống kê sơ bộ năm 2012, diện tích trồng đậu tương của
Việt Nam giảm xuống còn 120,8 nghìn ha, sản lượng đạt 175,3 nghìn tấn, năng
suất đạt 1,45 tấn/ha (Tổng cục thống kê, 2012).
Theo kế hoạch dự báo quốc gia, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước
thì sản lượng đậu tương của nước ta cần đạt được 1,5 triệu tấn vào năm 2020; để
đạt được mục tiêu trên chúng ta cần phải có diện tích trồng đậu tương từ 700.000
đến 1.000.000 ha, với năng suất trung bình từ 1,5 tấn/ha đến 2 tấn/ha.
Theo tác giả Trần Đình Long (2006), tiềm năng về năng suất của giống
đậu tương trên đất hai lúa còn lớn ở vùng đồng bằng Sông Hồng; tính riêng vùng
này và một vùng nhỏ thuộc trung du và khu bốn cũ diện tích trồng lúa mùa đã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

vào khoảng trên 800.000 ha, nếu chỉ đưa 50% diện tích trên vào sản xuất đậu
tương thì mỗi năm đã đưa thêm diện tích trồng đậu tương vào trên 400.000
ha/năm ở vụ đông, sản lượng vào khoảng 600.000 tấn hạt đậu tương, góp phần
đưa vụ đông thành vụ sản xuất chính, tăng thu nhập cho người dân, phá thế độc
canh cây lúa ở vùng đồng bằng sông Hồng.
Các giống đậu tương trồng ở Việt Nam có thể sinh trưởng, phát triển tốt,
tuy vậy năng suất không như nhau ở các vụ do cây đậu tương rất mẫn cảm với
nhiệt độ và ánh sáng. Để phát huy tiềm năng năng suất của cây đậu tương cần chọn
tạo ra bộ giống thích hợp với từng vụ, từng vùng, từng chân đất đồng thời phải có biện
pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp. Đến nay đậu tương đã được trồng hầu hết tại các

tỉnh ở vùng đồng bằng sông hồng, diện tích trồng cây đậu tương vụ đông từ 30.000 ha
đến 50.000 ha, năng suất trung bình từ 1,3 tấn/ha đến 1,5 tấn/ha.
Phân bón, nhất là lân đối với cây đậu tương rất quan trọng, đặc biệt cho
vùng đất nghèo lân dễ tiêu, thiếu lân cây đậu tương sinh trưởng kém, năng suất
và chất lượng giảm vì lân tham gia vào quá trình tạo ATP và hợp chất khử
NADP.H
+
cùng với vi sinh vật cố định đạm để biến N
2
NH
3
cung cấp cho cây.
Bên cạnh đó phân bón qua lá là tiến bộ mới, cung cấp cho cây hiệu quả. Tuy
nhiên ở huyện Thanh Miện – Hải Dương người dân còn chưa quan tâm đến phân
lân, nhất là phân bón lá cho cây đậu tương. Vì vậy, để phát huy tiềm năng nâng
cao năng suất, làm cơ sở mở rộng diện tích trồng trên địa bàn huyện Thanh Miện
– Hải Dương, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của phân bón lá và
photpho đến sinh trưởng phát triển, năng suất giống đậu tương ĐVN6 vụ
xuân 2014 tại Thanh Miện – Hải Dương”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định được lượng lân bón cũng như phân bón lá phù hợp đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống đậu tương ĐVN6 làm cơ sở để góp
phần xây dựng quy trình thâm canh tăng năng suất cây đậu tương tại huyện
Thanh Miện, Hải Dương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

1.2.2. Yêu cầu
- Tìm hiều khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất và mức độ nhiễm

sâu bệnh hại của giống đậu tương ĐVN6 trồng trong điều kiện vụ xuân tại huyện
Thanh Miện dưới tác động của phân lân.
- Đánh giá ảnh hưởng của phân bón lá đến sự sinh trưởng, phát triển và
năng suất của giống đậu tương ĐVN6 trồng vụ xuân 2014 tại huyện Thanh Miện,
Hải Dương.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân lân và phân bón lá cho
cây đậu tương trồng vụ xuân tại Thanh Miện, Hải Dương
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định được lượng phân lân, phân bón lá thích hợp cho cây đậu tương
sinh trưởng phát triển, năng suất cao làm cơ sở khoa học sáng tỏ hơn tác dụng
của phân bón đến năng suất và hiệu quả sản xuất đậu tương vụ xuân tại huyện
Thanh Miện.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung những tài liệu khoa học về
phân bón cho cây đậu tương phục vụ công tác nghiên cứu và giảng dạy trong các
Viện, Trường Đại học nông nghiêp.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần vào việc hoàn thiện quy trình
thâm canh tăng năng suất đậu tương tại huyện Thanh Miện, Hải Dương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là một trong những cây có dầu quan
trọng bậc nhất trên thế giới và là cây lương thực, thực phẩm đứng vị trí thứ tư sau
lúa mỳ, lúa nước và ngô. Đậu tương được trồng ở rất nhiều nước trên thế giới và

tăng rất nhanh cả về diện tích, năng suất và sản lượng; được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới
từ năm 2008 – 2013
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2008 96,87 23,84 230,95
2009 98,82 22,49 222,26
2010 115,34 23,91 275.78
2011 125,17 24,36 304,91
2012 125,23 24,84 311,11
2013 126,24 22,79 287,69
(Nguồn: FAO Statistic Database, 2013)
Về diện tích: Qua bảng trên ta thấy diện tích cây đậu tương trên thế giới đã
tăng mạnh từ năm 2008 – 2013. Diện tích cây đậu tương năm 2008 là 96,87 triệu
ha tăng lên thành 126,24 triệu ha năm 2013, tăng 29,37 triệu ha.
Về năng suất: Năm 2008 năng suất đậu tương trung bình trên thế giới đạt
23,84 tạ/ha đến năm 2011 là 24,36 tạ/ha. Do áp dung công nghệ sinh học trong
việc ứng dụng các thành tựu kỹ thuật mới trong công tác chuyển gen vào chọn
tạo giống mới thì năng suất đậu tương trung bình của thế giới đã đạt 24,84 tạ/ha
năm 2012 nhưng đến năm 2013 do thời tiết một số nước không thuận lợi (mưa
lớn ở Braxin) cho cây đậu tương sinh trưởng, phát triển nên năng suất trung bình
lại giảm (đạt 22,79 tạ/ha). Nhìn chung tăng năng suất liên tục của cây đậu tương những
năm gần đã ghi nhận những đóng góp to lớn của các nhà khoa học đối với quá trình sản
xuất đậu tương của thế giới. Tuy nhiên khí hậu hiện nay diễn biến rất phức tạp khó
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5

lường đã tạo nhiều bất lợi cho thu hoạch và sản xuất đậu tương làm cho năng suất giảm
trong năm 2013 (www.Tintucnongnghiep.com, 2013/2014).
Về sản lượng: Cùng với sự gia tăng về diện tích và năng suất, sản lượng
đậu tương của thế giới cũng được tăng lên nhanh chóng. Năm 2008 sản lượng
đậu tương của thế giới chỉ đạt 230,95 triệu tấn thì năm 2012 tăng lên thành
311,11 triệu tấn và do năng suất năm 2013 giảm do thiên tai nên sản lượng năm
2013 cung giảm theo (đạt 287,69 triệu tấn)
Trên thế giới, sản xuất đậu tương chủ yếu tập trung ở các nước như Mỹ,
Braxin, Trung Quốc và Achentina chiếm khoảng 90-95% tổng sản lượng đậu
tương (Phạm Văn Thiều, 2006). Tình hình sản xuất đậu tương của bốn cường quốc
từ năm 2011-2013 được thể hiện ở bảng 1.2.
Qua bảng 1.2 cho thấy, Mỹ là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản
lượng đậu tương 37% sản lượng đậu tương của toàn thế giới. Braxin có biến
chuyển tăng rõ rệt sản lượng đậu tương năm 2013, vẫn cao nhất từ trước tới nay
nhờ diện tích gieo trồng tăng 6,2% và năng suất tăng 1,8% Argentina cũng
không ngừng mở rộng diện tích là nước đứng đầu xuất khẩu bã đậu tương.
Trung Quốc là nước đứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất đậu tương. Ở quốc
gia này, đậu tương được trồng chủ yếu tại vùng Đông Bắc, nơi có nhiều mô hình
trồng đậu tương năng suất cao, đạt tới 83,93 tạ/ha đậu tương hạt. Năm 2011 năng
suất đậu tương của Trung Quốc đạt 18,14 tạ/ha và sản lượng đạt 20,72 triệu tấn.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất đậu tương của 4 nước đứng đầu trên thế giới
từ năm 2011 – 2013
Tên nước
Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013


Diện
tích
Năng
suất
Sản
lượng
Diện
tích
Năng
suất
Sản
lượng

Diện
tích
Năng
suất
Sản
lượng

(triệu
ha)
(tạ/ha)

(triệu
tấn)
(triệu
ha)
(tạ/ha)


(triệu
tấn)
(triệu
ha)
(tạ/ha)

(triệu
tấn)
Mỹ 37,92 28,60 108,45 33,65

28,72 96,64 - - 89,51
Brazil 27,31 23,14 63,20 27,01

21,92 59,21 28,68

22,31 88.5
Argentina 14,87 22,00 32,71 16,24

27,28 44,31 - - 54
Trung Quốc

11,42 18,14 20,72 10,72

17,79 19,10 - - 12,2
Nguồn: FAOSTAT (2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Ngoài 4 nước nói trên thì Pháp, Nhật Bản, Ấn Độ, Canada Paraguay, Úc,

Inđônêxia cũng là những nước sản xuất đậu tương lâu đời trên thế giới. Năm
2011, diện tích trồng đậu tương của Ấn Độ đạt 10,18 triệu ha chiếm 9,88% về
diện tích, sản lượng đạt 12,21 triệu tấn (chiếm 4,68% sản lượng đậu tương của
thế giới) (FAO Statistic Database, 2013). Có nhiều dự đoán cho rằng trong tương
lai gần, chắc chắn cây đậu tương sẽ giữ vai trò quan trọng ở nhiều nước trên thế
giới. Do vậy, việc phát triển cây đậu tương đã mang tính chiến lược chung cho
nhiều quốc gia.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng cho đậu tương trên thế giới
Nhận thức được tầm quan trọng của cây đậu tương, cũng như nhu cầu sử
dụng các sản phẩm chế biến từ đậu tương ngày một gia tăng mà nhiều quốc gia
trên thế giới đầu tư lớn cho việc nghiên cứu về phân bón và cách bón phân cho
loài cây trồng này.
Theo tác giả Imsande J (1992) nhu cầu về đạm của đậu tương ở các giai
đoạn khác nhau thì cũng không giống nhau. Giai đoạn làm hạt và vào chắc là giai
đoạn khủng hoảng đạm nhất ở đậu tương. Thiếu đạm ở giai đoạn này thì lá sẽ bị
rụng sớm do đạm trong lá di chuyển và phát triển cho hạt. Vì vậy, nên bổ sung
thêm đạm qua lá ở giai đoạn hạt và vào chắc để làm tăng năng suất hạt và năng
suất sinh khối.
Ở Thái Lan, sau nhiều thí nghiệm nghiên cứu, Tiaranan và cs (1987) chỉ ra
rằng, nhiều vùng sản xuất đậu tương có hàm lượng lân dễ tiêu trong đất thấp (từ
1-5 ppm) thì khi bón lân sẽ làm năng suất tăng gấp đôi.
Theo nghiên cứu của Smit (1988) về phản ứng của cây đậu tương với Kali
cũng cho thấy. Bón K trên lá không thay thế cho bón K vào đất trước khi trồng.
Khi phân tích hàm lượng protein trong hạt cũng chỉ ra rằng, hàm lượng protein
trong hạt có tương quan nghịch với lượng phân K bón vào đất, như hàm lượng
dầu lại có tương quan thuận với lượng K bón vào đất.
Theo tác giả A.P.Mallarino và cs (2009) tổng kết các kết quả từ năm 1994
– 2005 khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá N – P
2
O

5
– K
2
O có
chứa các nguyên tố vi lượng B, Fe, Zn với các tỉ lệ 3-18-18, 8-0-8, 10-10-10
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

được phun với nồng độ từ 3 – 6 galons/acre (11,355 – 22,71 l/ha) vào các giai
đoạn của cây đậu tương thì kết quả thu được làm tăng năng suất đậu tương lên 15
– 30% tùy thuộc vào giai đoạn phun và tùy vào từng năm. Tác giả cũng cho biết
khi phun với nồng độ 6 galons/acre thì xuất hiện 5% lá có triệu chứng bị tổn
thương và đưa ra khuyến cáo việc phun nồng độ cao hơn sẽ gây ra cháy lá.
Theo tác giả Bunyamin Yildirim và cs (2008) khi phun phức hợp phân
bón lá (N 1,2%, P
2
O
5
939 ppm, K
2
O
5
16,2%,Mn 4,5%, Na 3%, Fe 52 ppm, Mg
2050 ppm, Zn 15 ppm, Cu 2,8 ppm, B 43 ppm và Mo 13 ppm), với lượng phun
lần lượt là 500 g/ha, 1000 g/ha, 1500 g/ha, 2000 g/ha phun vào giai đoạn cây có
4 lá, giai đoạn bắt đầu ra hoa, giai đoạn làm quả thì thấy công thức phun lượng
2000 g/ha cho năng suất cao nhất là 1376,8 kg/ha, trong khi công thức không
phun chỉ đạt 1054,8 kg/ha.
Trong tác phẩm nổi tiếng về dinh dưỡng cho cây đậu tương của tập đoàn
phân bón Agroloquid của Mỹ, tác phẩm Soybean (2011) khi nghiên cứu về ảnh

hưởng của các liều lượng và loại phân bón lá với cây đậu tương (được trồng vào
thời gian từ giữa tháng 5 và thu hoạch vào giữa tháng 10, với mật độ trung bình
150.000 cây/ha, đã chỉ ra rằng khi phun phân bón lá Sure-K + dinh dưỡng lá
tổng hợp với tỷ lệ 2 gal/A + 1 gal/A (tương đương 7,57 l/ha + 3,785 l/ha) hoặc
phun bổ sung riêng rẽ vi lượng Flavonol với lượng 1 pt/A (tương đương 0,94
l/ha), phun vào giai đoạn V5 – R3, làm tăng năng suất đậu tương lên khoảng 8
bu/A (tương đương 203,2 kg/ha)).
Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng
tới cây đậu tương theo David Bennett và cs thì trên đất có pH < 5,5 thì việc bổ
sung thêm Mo sẽ làm tưng năng suất đậu tương lên mức có ý nghĩ, nhưng với
đất có nồng độ pH trên 6,5 thì ứng dụng Mo là không cần thiết. Còn tác giả
Dave Mengel, thì trên đất có tính axit thường thiếu Mo, nhưng việc bón vôi
không thể khắc phục sự thiếu hụt hoàn toàn này. Việc sử dụng phân chứa nhiều
S cũng sẽ làm giảm sự hấp thu Mo của cây. Mo cần thiết cho hầu hết các cây họ
đậu, súp lơ, cà chua, thuốc lá, nhưng Mo có tính độc nên khi sử dụng thường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

phun qua lá và khi sử lý bổ sung Mo cho hạt giống thì phải có dụng cụ bảo hộ
lao động.
1.1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, cây đậu tương đã được phát triển khá nhanh cả
về diện tích, năng suất. Tình hình sản xuất đậu tương của nước ta được thể hiện
qua bảng dưới đây.
Bảng 1.3. Sản xuất đậu tương Việt Nam từ năm 2008 – 2014
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014*

Diện tích gieo trồng (nghìn ha) 192,10

146,20


197,80

181,10

120,80

180,00

200,00

Năng suất (tấn/ha) 1,39 1,46 1,51 1,47 1,45 1,50 1,50
Tổng sản lượng (nghìn tấn) 267,60

213,60

298,60

266,90

175,30

270,00

300,00

Nguồn: Tổng cục thống kê *số liệu dự báo (Www, Viettrade.Gov.vn, 2013).
Các năm gần đây (2008-2013) diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương
tại nước ta có nhiều biến động. Quy mô sản xuất vẫn còn tương đối nhỏ và không
đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nước. Sản lượng năm 2011 giảm do diện

tích trồng bị thu hẹp. Nguyên nhân chủ yếu là do năng suất cây trồng còn thấp,
chi phí sản xuất lại khá cao và công nghệ thu hoạch vẫn còn rất lạc hậu. – Năm
2012, sản lượng đậu nành nước ta giảm 34,3% so với cùng kỳ năm trước, xuống
còn 175,3 nghìn tấn. Năm 2013 nước ta tăng khoảng 180 ha so với năm 2011 và
sản lượng đạt ở mức 270.000 tấn. Dự báo năm 2014 diện tích gieo trồng và năng
suất, sản lượng sẽ tăng lên 300 nghìn tấn.
1.1.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở huyện Thanh Miện
Thanh Miện là một huyện của tỉnh Hải Dương, Việt Nam. Trung tâm của
huyện cách Hà Nội 60 km, cách thành phố Hải Dương 23 km và cách thị xã
Hưng Yên 25 km. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 122.321 ha, trong đó đất
nông nghiệp là 8.551 ha, đất khu dân cư 865 ha và đất chưa sử dụng 304 ha. Đất
nông nghiệp của huyện ở địa hình dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam, có cao trình
cao, thấp xen kẽ. Cùng với mạng lưới giao thông thông suốt, Thanh Miện có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp và
nông thôn. Thanh Miện là một huyện Đồng Bằng nằm ở phía Tây Nam của tỉnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Hải Dương gồm 18 xã và một thị trấn. Do nằm trong vị trí trung tâm của Đồng
Bằng Sông Hồng nên Thanh Miện có khí hậu đặc trưng của Đồng Bằng Bắc Bộ
đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm phân biệt thành 4 mùa Xuân, Hạ,
Thu, Đông rõ rệt. Lượng mưa trong năm tập trung từ tháng 4 đến tháng 9 và mưa
rất ít từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhân dân Thanh Miện có truyền thống
hiếu học, cần cù, sáng tạo đang từng bước nắm vững, làm chủ công nghệ, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
1.2. Vai trò của nguyên tố khoáng N, P, K đối với cây trồng
- Vai trò của nitơ (N): Nitơ là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với
cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng, N thúc đẩy quá trình sinh
trưởng, phát triển và là yếu tố của năng suât cây trồng. Nitơ tham gia vào nhiều
thành phần trong cây như: axit amin, protein, axit nucleic, hệ thống màng và sắc

tố trong lá làm nhiệm vụ hấp thu ánh sáng mặt trời để chuyển hóa quang năng
thành hóa năng dưới dạng các hợp chất hữu cơ, thành phành của ATP, NADP.H
+
trong trao đổi năng lượng, trong thành phần của phytohocmon, phytocrom…
Nghiên cứu cho thấy, sau khi tăng lượng đạm thì cường độ quang hợp, cường
độ hô hấp và hàm lượng diệp lục của cây tăng lên, nhịp độ quang hợp, hô hấp
không khác nhau nhiều nhưng cường độ quang hợp tăng mạnh hơn cường độ
hô hấp gấp 10 lần, vì vậy làm tăng tích luỹ chất khô (Hoàng Minh Tấn và Cs,
2006)
- Vai trò của photpho (P
2
O
5
): Photpho tham gia vào nhiều thành phần quan
trong trong cây như: axit nucleic, axit amin, protein, màng sinh học, lipit, ATP,
NADP.H
+
trong trao đổi năng lượng và là yếu tố quyết định khả năng khử nitơ
phân tử N
2
thành NH
3
trong nốt sần cây họ đậu… và nhiều hợp chất hữu cơ quan
trọng trong cây
- Vai trò của kali (K
2
O): Kali không tham gia trực tiếp vào thành phần chất
nào trong cơ thể thực vật nhưng nó đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc
điều khiển mọi quá trình như vận chuyển vật chất, vận động, hoạt tính enzim,
đóng mở khí khổng, tính chống chịu và quyết định năng suất kinh tế cây

trồng…(Hoàng Minh Tấn và Cs, 2006)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

1.3. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho đậu tương trên thế giới và
Việt Nam
1.3.1. Kết quả nghiên cứu về phân bón cho đậu tương trên thế giới.
• Phân Đạm
Nhu cầu về đạm của cây đậu tương ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau.
Theo Imsande (1992): Giai đoạn khủng hoảng đạm nhất ở cây đậu tương là giai
đoạn làm hạt và vào chắc (R5 - R6). Thiếu đạm ở giai đoạn này lá sẽ bị rụng sớm
do đạm ở trong lá được di chuyển về cho phát triển hạt. Các tác giả Ashour và
Thalooth (1983) kết luận là bổ sung thêm đạm qua lá ở giai đoạn làm hạt và vào
chắc (R5 - R6) có tác dụng làm tăng năng suất hạt và năng suất sinh khối.
Theo Watanabe (1986) để đạt được năng suất hạt cao (3 tấn/ha) đậu tương
cần tích lũy được 300kgN/ha. Từ kết quả thí nghiệm đồng ruộng tác giả đã chỉ ra
rằng bón 60kgN/ha và 120kgN/ha vào lúc ra hoa đã làm tăng năng suất đậu
tương lên tương ứng 4,8% và 6,7%. Năng suất đậu tương tiếp tục tăng lên tới
lượng N bão hòa là 180 kg N/ ha. Theo Sinha (1987), Borkert và Sfredo (1994)
để đạt năng suất đậu tương cao cần bón cho đậu tương một lượng N đáng kể vào
khoảng 150 kgN/ha.
Nghiên cứu của Bona và các cs (1998) về ảnh hưởng của việc bón N
muộn cho đậu tương cho biết bổ sung thêm phân N với mức 150 kg/ha ở thời kỳ
bắt đầu làm quả cho giống đậu tương có tập tính sinh trưởng hữu hạn có tác dụng
làm tăng năng suất hạt và hệ số thu hoạch, nhưng lại không có tác dụng với những
giống sinh trưởng vô hạn mà chỉ làm cho cây tiếp tục phát triển dinh dưỡng.
Salvagiottio và các cs (2008) cho rằng, năng suất hạt của đậu tương phụ
thuộc lớn vào lượng N tích luỹ được trong cây, nếu cây đậu tương hấp thu được 1
kg N sẽ tạo ra được từ 6,4 – 18,8 kg năng suất hạt tùy theo các điều kiện môi
trường khác và cho trung bình là 12,7 kg hạt/ 1 kg N hấp thu. Các nghiên cứu

cho thấy nốt sần có thể cung cấp từ 50 – 75% nhu cầu N cho cây đậu tương
(Hanway J.J et al, 1971 và Unkovitch M.J et al, 2000). Chính vì vậy, năng suất
của đậu tương phụ thuộc lớn vào khả năng cố định N khí trời của cây đậu tương
(George T et al, 1988 và Nelson D.R, 1984). Tuy nhiên, khả năng cố định N của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

vi khuẩn nốt sần phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ ẩm đất (Purcell L.C et al,
2004), pH đất (Parker M.B, 1977) và nhiều yếu tố môi trường khác.
• Phân lân
Theo Dickson và các cs (1987), hàm lượng P dễ tiêu trong đất thấp là yếu
tố quan trọng nhất gây ra năng suất đậu đỗ thấp ở nhiều nước châu Á. Theo
Tiaranan và cs (1987) cho biết; Ở Thái Lan, nhiều vùng sản xuất đậu tương có
hàm lượng lân dễ tiêu thấp từ 1 – 5 ppm, khi bón phân lân đã làm tăng gấp đôi,
tác giả cho rằng mức khủng hoảng lân của cây đậu tương là khoảng 8 ppm.
Tại Queensland – Úc, Dickson và các cs (1987) nghiên cứu ảnh hưởng của
lượng phân lân được bón đã chỉ ra rằng năng suất đậu tương được tăng lên rất
đáng kể khi đậu tương được bón phân lân. Theo Ismunadji và các cs (1987) cho
biết ở Indonêsia việc bón phân lân cho đậu tương đã làm tăng năng suất đáng kể.
Oliver S. and S. A Barler (1966) cho biết: Hoạt động cố định N của vi khuẩn
nốt sần được đo bằng hàm lượng Legemoglobin vào cuối thời kỳ ra hoa đã tăng 2,5
lần ở 600 ppm P và 800 ppm K. Nhưng Ca lại làm giảm hoạt động của vi sinh vật.
Khi bón nhiều lân, tốc độ cố định N cao hơn và lượng acid glutamic tăng.
Tang và các cs (2007) cho biết năng suất sinh khối, khối lượng hạt và
năng suất hạt đậu tương có tương quan thuận với lượng P tích luỹ trong cây và
lượng P hấp thu của cây đậu tương. Talooth và các cs (1989) cho rằng lượng P
bón vào đất để đạt năng suất đậu tương cao biến động theo giống và lượng phân
bón dễ tiêu đang có trong đất. Tác giả cũng cho rằng với cây đậu tương bón với
lượng 150 kg P
2

O
5
/ha vẫn có tác dụng làm tăng năng suất hạt. Borkert và Sfredo
(1994) cho rằng, mặc dù các giống đậu tương có phản ứng rất khác nhau với độ
chua và hàm lượng nhôm trao đổi của đất, song nhìn chung năng suất đậu tương
thấp ở điều kiện đất chua và thiếu lân. Thiều lân sẽ làm chậm sinh trưởng sinh
dưỡng của cây đậu tương, giảm khả năng sinh trưởng của rễ, giảm LAI, giảm số
hạ, kích thước hạt và năng suất (Flavio H. et al, 1999). Đặc biệt phân P đóng vai
trò quan trọng đối với sự hình thành và phát triển của nốt sần, thiếu lân sẽ làm
giảm quá trình cố định N sinh học của cây đậu tương do làm chậm quá trình hình
thành và phát triển nốt sần (Yunfa et al, 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

• Phân Kali
Kali có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển, năng suất và
chất lượng hạt đậu tương. Đậu tương sau khi thu hoạch lấy đi một khối lượng lớn
kali (K) từ đất, vì vậy người ta tin rằng đậu tương có phản ứng với phân K. Bón
phân K sẽ có tác dụng tăng cường khả năng hút P ở cây đậu tương (Rogerio B, et
al, 2003). Hàm lượng K trong lá đậu tương có tương quan thuận với lượng K có
trong đất và có tương quan thuận với năng suất (Xinhua Y, et al, 2004). Đối với
cây đậu tương bón phân K có tác dụng làm tăng khả năng tích luỹ chất khô, khả
năng chống chịu và năng suất, bón K sâu dưới độ sâu gieo hạt sẽ cho hiệu quả sử
dụng phân K cao hơn bón rải phân tán (Rogerio B, et al, 2003). Smith (1998)
nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón và điều kiện thời tiết đến hàm lượng protein
và dầu trong hạt cho thấy hàm lượng protein trong hạt có tương quan nghịch với
lượng phân K bón vào đất, trong khi đó hàm lượng dầu lại có tương quan thuận
với lượng phân K bón vào đất. Xinhhua and Tony (2004) cho rằng có rất nhiều
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc bón phân K như cấu trúc đất, phương
pháp bón phân, hiện trạng tồn dư các loại phân khác và khả năng di động của K

trong từng loại đất. Anatoni và Tang (1977) cho biết khi bón lượng đạm cao vào
đất sẽ hạn chế khả năng hút K của cây đậu tương.
Nghiên cứu của Smit ( 1998) về phản ứng của đậu tương với việc bón kali
cho thấy: Bón K trên lá không thay thế cho bón K trước khi trồng. Tác giả cũng
đã kết luận hàm lượng protein trong hạt có tương quan nghịch với lượng phân
kali (cả Kcl và K
2
SO
4
) bón vào đất.
1.3.2. Kết quả nghiên cứu về phân bón cho đậu tương ở Việt Nam
Để đạt đuợc năng suất cao, phẩm chất tốt thì đậu tương cần đuợc bón đầy
đủ phân hữu cơ và các loại phân khoáng khác, vì nó chỉ có thể sinh trưởng và
phát triển tốt khi đuợc bón phân đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng cần thiết
(Phạm Văn Thiều, 2006) . Nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng của đậu tương , tác
giả Nguyễn Tử Xiêm và Thái Phiên (1999) cho biết: để tạo ra 1 tấn hạt đậu
tương cần cung cấp đầy đủ và cân đối các yếu tố dinh dưỡng đa lượng như N, P,
K, Canxi và các yếu tố vi lượng như Mn, Zn, Cu, B, Mo. Lượng phân bón trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

thực tế sản xuất phải tuỳ thuộc vào thời vụ, chân đất, cây trồng vụ trước, giống
cụ thể mà bón cho thích hợp (Trần Thị Trường và cs, 2006). Do vậy không thể có
một công thức bón chung cho tất cả các vụ, các vùng, các loại đất và từng loại
giống đậu tương khác nhau.
- Hiệu lực của phân đạm
Phân đạm đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển
và năng suất đậu tương. Nguồn cung cấp đạm cho đậu tương là từ phân bón, đất
và khẳ năng tự cố định đạm khí trời nhờ vi khuẩn Rhyzobium japonicum. Mỗi
giai đoạn sinh trưởng đậu tương cần lượng đạm khác nhau. Dậm được sử dụng

dưới dạng như NH
4
NO
3
, HNO
3
, NH
4
OH và urea. Trong đó urea là nguồn đạm
tốt nhất. Các nguồn đạm khác có hiệu lực thấp và không ổn định.
Nghiên cứu của Võ Minh Kha (1997), ở Việt Nam cho biết trên đất đồi
chua, hàm lượng sắt nhôm cao bón phân lân và đạm có tác dụng nâng cao năng
suất đậu tương rõ rệt.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Luân Thị Đẹp và cs (1999) về ảnh hưởng
của liều lượng và thời kỳ bón đạm đến khả năng cố định đạm và năng suất đậu
tương tại thái Nguyên cho thấy: giai đoạn 4- 5 lá kép nếu bón từ 25 -50 kg N/ha
sẽ làm tăng sự phát triển của rễ cũng như tăng số lượng nốt sần. Nghiên cứu của
tác giả Trần Danh Thìn (2001) cho biết: để việc bón đạm thực sự có hiệu quả của
bón kết hợp giữa các loại phân khoáng khác nhau như lân, kali và các phân vi
lượng khác.
- Hiệu lực của phân lân
Cây đậu tương thường hút lân từ phân bón và hút đến tận cuối vụ.Tuy
nhiên việc tăng P tổng số hấp thu có thể bị giới hạn do P trong phân được thay
bằng P trong đất. Bón lân còn tăng khả năng hình thành nốt sần của đậu +tương.
Bón nhiều P nâng cao số lượng và khối lượng nốt sần. Hiệu lực này tùy thuộc
vào giống, điều kiện thời tiết và giai đoạn phát triển của đậu tương.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Dần (1996) cho biết, trên đất bạc màu
Hà Bắc bón lân cho lạc và đậu tương đem lại hiệu quả kinh tế cao. Lân làm tăng
hoạt động cố định đạm của vi khuẩn nốt sần. Tuy theo năng suất đậu tương cao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14

hay thấp và thành phần cơ giới có sẵn trong đất để xác định mức bón P cho hợp
lý. Phân lân đối với cây họ đậu rất cần thiết nên phải tăng lượng bón qua gốc để
tăng khả năng cố định nitơ phân tử (N
2
) trong nốt sần ở hệ thống rễ. Hiệu quả
tăng lên nếu kết hợp với phun nguyên tố vi lượng qua lá. Kết quả nghiên cứu của
Vũ Tiến Bình và Cs (2014) cho thấy, khi bón qua gốc với nền phân: 30kgN +
90kgP
2
0
5
+ 60kgK
2
0 + 500kg vôi/ha kết hợp phun Molipdatnatri 0,05% qua lá
vào các giai đoạn cây lạc được 4 lá thật, bắt đầu ra hoa và 70% số cây đâm tia
quả xuống đất đã làm tăng hiệu quả sử dụng lân của cây lạc, do đó số lượng nốt
sần hữu hiệu tăng và dẫn đến năng suất tăng 4,39tạ/ha so đối chứng (phun nước)
- Hiệu lực của phân kali
Kali đóng vai trò sống còn trong sự quang hợp tạo nên đường và chất hữu
cơ cho cây. Không đủ kali cho nhu cầu của cây làm giảm sự tăng trưởng, năng
suất, cây dễ nhiễm sâu bệnh. Kali có tầm quan trọng như nhau ở tất cả các giai
đoạn phát triển của cây đậu tương và nó hưởng lớn đến cân bằng dinh dưỡng của
cây. Việc hút K có liên quan đến Ca và Mg, hàm lượng Ca và Mg thường giảm đi
khi bón K. Đó là hiệu ứng nghịch do bón Ca làm giảm tích lũy K của cây đậu
tương. Hiệu lực của K thường liên quan tới P.Năng suất đậu tương tăng khi bón
K và P riêng biệt nhưng năng suất cao nhất khi bón kết hợp K với P. Theo Vũ
Đình Chính (1998), trên đất dốc bạc màu nghèo dinh dưỡng, bón phân cho đậu
tương với mức 90 kg P

2
O
5
/ha trên nền phân 40 kg N/ha đã làm tăng lượng nốt
sần, số quả chắc/cây và năng suất hạt. Tác giả cho biết tổ hợp phân khoáng thích
hợp nhất cho giống đậu tương Xanh Lơ trong điều kiện vụ hè tại Hà Bắc là: 20
kgN + 90 kgP
2
O
5
+ 90 kgK
2
O.
Theo Ngô Thế Dân và cs (1999) ở đất nghèo kali, đất cát đậu tương phản
ứng rõ rệt với phân kali, nhưng đối với các vùng trồng đậu tương thuộc đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long do đặc điểm đất ở đây tương đối
giầu kali nên hiệu quả bón phân kali vùng này thấp.
Nghiên cứu của Đỗ Thị Xô và cs ( 1996) về phân bón cho đậu tương trong
cơ cấu 2 lúa 1 đậu tương hè trên đất bạc màu vùng Hà Bắc cho biết, công thức

×