Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo kiến tập tại Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Sao Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.24 KB, 48 trang )

TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập
LỜI MỞ ĐẦU

Với sự phát triển nhanh chóng của một nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi
lớn lao. Bên cạnh đó, với sự gia nhập WTO cũng mang lại sự đa dạng và thay đổi
ngày càng sâu rộng trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
Hệ thống doanh nghiệp Việt Nam đã có những sự tăng trưởng đáng kể cả về
số lượng cũng như đa dạng về lĩnh vực hoạt động, về quy mô và mơ hình tổ chức,về
phương thức huy động và sử dụng vốn…Góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của
từng doanh nghiệp, bộ phận Kế tốn có nhiệm vụ phản ánh kịp thời,đầy đủ và chính
xác mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh, là nơi tập trung xử lí các thơng tin
cần thiết. Ngồi ra, kế tốn là cơng cụ phục vụ đắc lực cho cho quản lý kinh tế, tài
chính. Như vậy kế tốn có vai trị đặc biệt quan trọng trong cơng tác quản lý ,vai trị
của kế toán được khẳng định xuất phát từ nhu cầu sử dụng thông tin trong việc ra
các quyết định kinh tế và chức năng của kế toán. Khi xã hội càng phát triển yêu cầu
về trình độ quản lý ngày càng cao, kế tốn càng khẳng định vai trị của mình là cơng
cụ phục vụ đắc lực cho quản lý kinh tế tài chính, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, lưu thơng và trao đổi hàng hố.
Là một sinh viên chuyên nghành Kế toán-Kiểm toán, sau một thời gian đào
tạo và theo yêu cầu của chương trình đào tạo tại Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân, em đã tham gia tìm hiểu thực tế cơng tác kế tốn tại công ty TNHH Thương
Mại và Kỹ Thuật Sao Bắc. Trong thời gian kiến tập dưới sự hướng dẫn nhiệt tình
của Tiến sĩ Phạm Thành Long cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị tại bộ
phận kế tốn của cơng ty, em đã thu nhận rất nhiều kiến thức bổ ích. Đợt kiến tập
này là cơ hội tốt cho phép em có điều kiện tìm hiểu thực tế các quy trình tổ chức và
các quy trình nghiệp vụ cụ thể của cơng tác kế tốn tại cơng ty, đó là những kinh
nghiệm quý báu giúp em trong q trình cơng tác sau khi tốt nghiệp.Trên cơ sở tiếp
xúc với các số liệu kế tốn –tài chính cụ thể trong các năm gần đây em đã hoàn


thành bản Báo cáo kiến tập mơn học kế tốn.

Nguyễn Đức Thái
51B

1

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT SAO BẮC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty
1.1.1 Lịch sử hình thành của cơng ty
* Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Sao Bắc
* Trụ sở chính: Khu Thượng, Tráng Liệt, Bình Giang, Hải Dương
- Văn phòng giao dịch : 42 – Trường Chinh – Đống Đa – Hà Nội
- Số điện thoại: 04. 36285648/6285790/6285907
- Số fax: 04. 36285647
- Mã số thuế: 0800.289.535
- Giám đốc: ông Nguyễn Duy Phú
* Quy mô: Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Sao Bắc là đơn vị kinh
doanh nhỏ và vừa
- Vốn điều lệ: 13.740.000.000 đồng
* Ngành nghề kinh doanh:

Đặc điểm chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty là thực hiện
theo mơ hình sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp đầu tư có trọng điểm, đa dạng
hóa các ngành nghề nhằm tạo hiệu quả tái đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty mà mục tiêu của Công ty là không ngừng phát triển các hoạt động kinh
doanh thương mại, tối đa hóa lợi nhuận, cải thiện điều kiện làm việc nâng cao thu
nhập đời sống của người lao động, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để đạt
được mục tiêu đó Cơng ty khơng ngừng tìm kiếm mở rộng thị trường hoạt động và
ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng .
Trong đó, sản phẩm chính của cơng ty là: Chế tạo cột thép mạ kẽm: Cột thép
đường dây từ 110KV đến 500KV, cột An-ten viễn thông (cột tự đứng và cột dây
co); hệ thống mạ kẽm nhúng nóng. Ngồi ra cơng ty cịn kinh doanh thương mại
dịch vụ:
Nguyễn Đức Thái
51B

2

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

+ Mua bán các loại sản phẩm thép:
- Nhập khẩu thép góc, thép tấm, thép hình, thép xây dựng v.v.
- Kinh doanh các loại bu lơng và các phụ kiện cơ khí v.v.
* Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng của Công ty:
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch tốn độc lập, có con dấu riêng và

được mở tài khoản giao dịch tại nhiều Ngân hàng.
Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật
Nhà nước, các quy định của Bộ, Ngành. Ngoài ra chịu sự quản lý hành chính, an
ninh… của UBND các cấp nơi đặt trụ sở của Công ty.
Nhiệm vụ của Công ty
- Tổ chức SXKD đúng ngành nghề đăng ký, theo quy chế hoạt động của Cơng ty
trả nợ đúng hạn, hồn thành nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Phải hoàn thành nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, bảo tồn và phát
huy hiệu quả các nguồn vốn và tài sản .
- Chấp hành đẩy đủ nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác của nhà nước theo quy
định.
- Hạch toán và báo cáo trung thực lên các cơ quan cấp trên theo quy định.
1.1.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật
Công ty đã đầu tư trang thiết bị công nghệ cao phục vụ cho sản xuất với những
trang thiết bị hiện đại:
- 04 giàn máy CNC tự động cắt, đột, đóng mã số cho sản phẩm có độ chính
xác cao. Trong đó có: 02 giàn máy CNC tự động cắt, đột, đóng mã số thép góc từ
cánh rộng L40x40 đến thép góc có cánh rộng L200x200x20; 01 giàn máy CNC tự
động khoan, đột, đóng mã số (đây là chiếc máy duy nhất hiện có ở Việt Nam). Máy
có thể tự động khoan thép góc có cánh rộng đến 250mmx250mm và độ dầy thép
đến 32mm; 01 giàn máy CNC tự động đột, đóng mã số, khoan thép tấm. Đây là giàn
máy có ba tính năng cả đột, khoan và đóng mã số.
- Ngồi ra còn các thiết bị phụ trợ cho dây chuyền chế tạo là:
+ Có 04 máy (65 tấn) đột thép tấm chép hình của Nhật bản có độ chính xác và
Nguyễn Đức Thái
51B

3

Lớp Kiểm toán



TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

năng suất cao, máy có khă năng đột thép tấm dấy 16mm (đây là loại máy duy nhất
có ở các nhà máy chế tạo cột của Việt Nam).
+ Máy hàn tự động và bán tự động phục vụ cho hàn kết cấu.
+ Máy cắt tôn và các máy ép thuỷ lực phục vụ cho cắt, uốn các chi tiết cơ khí.
- Cơng suất hiện tại của Công ty là 20.000 tấn/nămphẩm gia công chế biến.
Đồng thời với đội ngũ cán bộ và kỹ sư có rất nhiều kinh nghiệm, đã làm việc
lâu năm trong ngành chế tạo cột thép mạ kẽm. Đội ngũ cán bộ và kỹ sư này đã từng
được đào tạo và làm việc tại Liên Xô, Hàn Quốc, Đức, Nhật Bản v.v. Với các trang
thiết bị tự động hoá cao và đội ngũ cán bộ, kỹ sư có nhiều kinh nghiệm.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.1. đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty có 3 phân xưởng sản xuất :
- Xưởng mạ
- Xưởng kết cấu thép
- Xưởng cán thép
Tại mỗi xưởng đều có một quản đốc và các phó quản đốc giám sát, đôn đốc,
kiểm tra và hướng dẫn kịp thời... từng khâu của quá trình sản xuất. Trước khi xuất
thành phẩm bao giờ cũng có một tổ đội kiểm tra chất lượng sản phẩm xem đã đạt
tiêu chuẩn chưa, đáp ứng các yêu cầu đặt ra chưa. Nếu đủ các tiêu chuẩn thì sản
phẩm mới đem ra bán.
Ngồi ra, trong mỗi phân xưởng có một nhân viên kinh tế có chuyên môn
nghiệp vụ kinh tế với nhiệm vụ là quản lý tài sản máy móc, trang thiết bị tại phân
xưởng. Hàng tháng phải lập báo cáo theo mẫu gửi lên phòng kế hoạch làm cơ sở
cho việc hạch toán sau này.


Nguyễn Đức Thái
51B

4

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

Quá trình sản xuất của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:

Kho vật liệu

Phân xưởng kết
cấu thép

Phân xưởng cán
thép

Phân xưởng mạ
kẽm nhúng nóng

Kho bán
thành phẩm
Phịng

KTCT

Kho thành
phẩm

1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý trong công ty
Trong thực tế ta thấy để tiến hanh sản xuất kinh doanh có hiệu quả các cơng ty
đều phải có tổ chức bộ máy quản lý hồn thiện. Song tùy vào mơ hình, loại hình và
đặc điểm sản xuất mà doanh nghiệp tổ chức bộ máy bộ máy quản lý cho thích hợp.
Nguyễn Đức Thái
51B

5

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

Với công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Sao Bắc là một đơn vị hạch toán kinh
doanh độc lập, bộ máy tổchức quản lý được tổ chức như sau:
* Ban giám đốc gồm 4 người:
- Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất trong mọi hoạt động của Công ty,
chịu trách nhiệm trước Nhà nước và hội đồng quản trị về hoạt động và kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phó giám đốc sản xuất: Là người chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất, theo
dõi đôn đốc sản xuất tại các phân xưởng. Mặt khác phó giám đốc sản xuất cịn có
nhiệm vụ chỉ đạo cơng tác kỹ thuật sản xuất trong xây dựng và thay mặt giám đốc

giải quyết các công việc cụ thể về mặt kỹ thuật, sản xuất, điều độ, KCS.
- Phó giám đốc kinh đoanh: Là người chỉ đạo kế hoạch tiêu thụ từng kỳ và
xem xét nhu cầu khách hàng. Mặt khác phó giám đốc kinh doanh cịn có nhiệm vụ
tổ chức nghiên cứu việc tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bán hàng, giới
thiệu sản phẩm, công nghệ sản phẩm.
Khi giám đốc vắng mặt thì phó giám đốc kinh doanh có quyền thay mặt giám
đốc giải quyết các công việc của Công ty dưới sự uỷ quyền của hội đồng quản trị.
- Phó giám đốc kỹ thuật là người chỉ đạo việc thiết kế các bản vẽ kỹ thuật cho
sản phẩm chế tạo.
* Phịng tổ chức hành chính gồm 02 người: Có nhiệm vụ lập kế hoạch đào tạo
hàng năm, tổ chức thực hiện và theo dõi kết quả. Qua đó thực hiện các biện pháp
kinh tế để khuyến khích sản xuất, khuyến khích cán bộ cơng nhân viên nâng cao
năng xuất và chất lượng sản phẩm. Khi có các vi phạm về kỹ thuật lao động thì văn
phịng tổ chức có nhiệm vụ xem xét và đề nghị xử lý các vi phạm đó. Mặt khác văn
phịng tổ chức có nhiệm vụ lập kế hoạch phát triển nguồn lực, đào tạo, bồi dưỡng
thi nâng bậc và lưu giữ hồ sơ nhân sự của Cơng ty.
* Phịng kỹ thuật: Gồm 3 người có nhiệm vụ hướng dẫn và thiết kế bản vẽ kỹ
thuật phục vụ cho việc chế tạo sản phẩm. Kiểm tra đôn đốc công nhân trong việc
chế tạo theo đúng bản vẽ đã đưa ra.
* Phịng Kế tốn: Gồm 5 người có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính và kiểm
sốt ngân quỹ. Qua đó hỗ trợ cho các hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm và khi
cần thiết thì cung cấp các số liệu để thanh tốn các chi phí sản xuất.
Nguyễn Đức Thái
51B

6

Lớp Kiểm tốn



TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

* Phòng kinh doanh: Gồm 5 người có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức vận
chuyển và kiểm soát các hoạt động mua vật tư, nguyên liệu. Qua đó đánh giá và
chấp nhận những cung ứng. Mặt khác phịng kinh doanh cịn có nhiệm vụ điều
hành các hoạt động bán hàng, theo dõi việc phản ảnh, khiếu nạn của khách hàng về
chất lượng. Quan trọng là phải đảm bảo hiểu rõ những yêu cầu của khách hàng
trước khi chấp nhận những đơn đặt hàng.
* Phòng cơ điện - KCS: Gồm 8 người (1 quản đốc) có nhiệm vụ kiểm tra và
theo dõi các quá trình sản xuất, kiểm tra các sản phẩm sản xuất ra theo đúng tiêu
chuẩn đã quy định, đồng thời đảm bảo hệ thống điện của Công ty luôn hoạt động tốt
để khơng ảnh hưởng đến q trình sản xuất kinh doanh.
* Các tổ ngoài phân xưởng: Bao gồm tổ cơ khí, tổ đóng gói sản phẩm.
Sơ đồ 2: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý như sau:
Giám đốc cơng ty

PGĐ kĩ thuật

Phịng
kĩ thuật

PX
Nguyễn Đức Thái mạ
kẽm
51B
nhúng
nóng


Phịng
KCScơ điện

PGĐ sản xuất

Bộ
phận
kho
PX kết cấu
7
thép

Phịng
hành
chính
PX cán
thép

PGĐ kinh
doanh

Phịng
kinh
doanh

Phịng
kế tóan

Lớp Kiểm tốn



TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Về bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý cũng như đặc điểm về tổ chức sản xuất,
Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Sao Bắc xây dựng bộ máy kế tốn theo
mơ hình kế tốn tập trung, theo hình thức này tồn bộ cơng tác kế tốn tài chính của
Cơng ty từ khâu lập chứng từ gốc, hố đơn bán hàng, ghi sổ kế toán chi tiết, tập hợp
chứng từ vào máy vi tính, tạo lập sổ cái, lập báo cáo kế tốn đề tập trung tại phịng
kế tốn. Tổ chức cơng tác kế tốn của Cơng ty được xây dựng trên cơ sở kết hợp
giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nhằm cung cấp kịp thời các thông tin cho
yêu cầu quản lý, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời.
Bộ máy kế tốn bao gồm tập hợp các cán bộ nhân viên kế toán đảm bảo thực
hiện khối lượng cơng tác kế tốn phần hành với đầy đủ chức năng thông tin và kiểm
tra hoạt động của đơn vị. Các nhân viên trong bộ máy kế tốn có mối quan hệ chặt
chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy. Mỗi nhân
viên kế toán đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng của mình.
Nhân viên kế tốn đều được quy định quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn riêng của mình.
Bộ máy kế tốn trong Cơng ty hoạt động theo phương thức trực tiếp nghĩa
là kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhần viên kế tốn phần hành mà khơng
qua khâu trung gian nhận lệnh. Với cách tổ chức bộ máy kế toán như vậy mà
mối quan hệ trong bộ máy kế toán trở lên đơn giản, thực hiện trong một cấp kế
tốn tập trung.
Phịng kế tốn là nơi cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài

sản, cung cấp cụ thể chính xác những con số thống kê hàng ngày, hàng tháng, hàng
quý, hàng năm của cơng ty. Phịng kế tốn của cơng ty đã được trang bị máy vi tính,
các phương tiện thơng tin phục vụ cho cơng tác hạch tốn, giảm nhẹ cơng tác kế
tốn mang tính thủ cơng. Trong cơ cấu tổ chức phịng kế tốn được tổ chức theo mơ
Nguyễn Đức Thái
51B

8

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

hình tập trung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế tốn cơng ty:
Kế tốn trưởng

Kế tốn tổng hợp

Kế
tốn
tiền
mặt

Kế
tốn
ngân

hàng

Nguyễn Đức Thái
51B

KT bán
hàng

cơng
nợ phải
thu

Kế
tốn
bán
hàng

cơng
nợ phải
trả

Kế
tốn
thuế

9

Kế
tốn
TSCĐ


cơng
cụ
dụng
cụ mặt

Kế
tốn
tiền
lương
và các
khoản
trích
thep
lương

Thủ
quỹ

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

* Nhiệm vụ của các bộ phận trong phịng
- Kế tốn trưởng: Phụ trách chung , hạch tốn tài chính, lập các kế hoạch tài
chính, theo dõi thu hồi cơng nợ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, cuối kỳ
vào sổ kế toán, đối chiếu, kiểm tra và lập các quyết tốn của nhà máy, theo dõi tình

hình quản lý, sử dụng tài sản cố định, tham gia cùng phòng kế hoạch sản xuất lập kế
hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, tính khấu hao và phân bổ hợp lý. Chịu trách nhiệm trực
tiếp trước ban Giám Đốc nhà máy về các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn của kế toán trưởng
- Kế toán tiền mặt, tiền gửỉ ngân hàng: là người chịu trách nhiệm hạch toán chi
tiết về tiền mặt và tiền gửi ngân hàng lên sổ chi tiết về tiền, kiểm tra tính hợp lý,
hợp lệ về các chứng từ gốc từ đó lập các phiếu thu, phiếu chi, giao dịch với ngân
hàng.
- Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ:
+ Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện
có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ hiện có, tham gia lập kế hoạch sửa chữa
và dự tốn chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác và phân bổ chi phí sửa chữa
TSCĐ và chi phí kinh doanh.
+ Tiến hành tính tốn và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn cảu tài sản và chế độ quy định, lập bảng
tính và phân bổ khấu hao.
+ Tham gia kiểm kê định kỳ hoặc bất thường TSCĐ, lập bảng báo cáo định kỳ
Nguyễn Đức Thái
51B

10

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

hoặc bất thường theo yêu cầu của Giám Đốc

- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi thời gian và kết
quả lao động của cán bộ công nhân viên, tính lương và các khoản trích theo lương.
- Kế tốn vốn bằng tiền và thanh toán: Theo dõi các khoản thu chi, các khoản
tạm ứng thực hiện công tác thanh tốn và thu hồi nợ, theo dõi tình hình biến động
từng nguồn vốn, có trách nhiệm tư vấn kế tốn trưởng để duy trì cơ cấu vốn hợp lý.
- Kế tốn ngun vật liệu, CCDC: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình mua sắm,
bảo quản, sử dụng vật tư, từ nguồn cung cấp vật tư có lợi nhất, tham gia cùng phòng
kế hoạch sản xuất để xây dựng hạn mức vật tư hợp lý đảm bảo chất lượng và tiết
kiệm chí phí.
- Kế tốn thuế: Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào ,
đầu ra của từng cơ sở.
+ Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu
+ Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn Cty ,phân loại
theo thuế suất .
+ Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn Cty theo tỉ lệ
phân bổ đầu ra được khấu trừ .
+ Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách , tồn đọng ngân sách ,hồn thuế
của Cơng ty.
+ Cùng phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các
cơ sở giữa báo cáo với quyết toán .
+ Lập hồ sơ ưu đãi đối với dự án đầu tư mới , đăng ký đơn vị phát sinh mới
hoặc điều chỉnh giảm khi có phát sinh.
+ Lập hồ sơ hồn thuế khi có phát sinh .
-Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất (nhóm thuế suất ,đơn
vị cơ sở).
+ Kiểm tra hóa đơn đầu vào (sử dụng đèn cực tím ) đánh số thứ tự để dễ truy
tìm , phát hiện loại hóa đơn khơng hợp pháp thơng báo đến cơ sở có liên quan .
+Hàng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của cơ sở ,tồn Cơng ty .
+ Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế .
Nguyễn Đức Thái

51B

11

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

+ Lập bảng kê danh sách lưu trữ, bảo quản hóa đơn thuế GTGT VCNB theo
thời gian, thư tự số quyển không để thất thoát, hư hỏng.
+ Kiểm tra đối chiếu biên bản trả ,nhận hàng để điều chỉnh doanh thu báo cáo
thuế kịp thời khi có phát sinh .
+ Cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế ,soạn thông báo các nghiệp vụ
qui định của Luật thuế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
để cơ sở biết thực hiện.
+ Lập kế hoạch thuế giá trị gia tăng ,thu nhập doanh nghiệp ,nộp ngân sách
+ Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật.
+ Cập nhật thep dõi việc giao nhận hoá đơn (mở sổ giao và ký nhận).
+ Theo dõi tình hình giao nhận hố đơn các đơn vị cơ sở.
- Thủ quỹ: Thực hiện các công việc sổ sách theo quy định của luật kế tốn. Có
trách nhiệm theo dõi và quản lý các khoản thu, chi phí của nhà máy.Hàng tháng
phải tiến hành đối chiếu giữa sổ kế toán và quỹ để năm bắt được tình hình chính xác
của việc thu, chi trong tháng và lượng tiền tồn quỹ.Thu chi theo đúng số liệu trên
phiếu thu và phiếu chi khi đã có đầy đủ các chữ ký của những người có liên quan.
Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
- Kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu: Ghi chép tất cả những nghiệp vụ lên
quan đến hóa đơn bán hàng : ghi sổ chi tiết doanh thu, thuế GTGT phải nộp, ghi sổ

chi tiết hàng hoá, thành phẩm xuất bán,...Định kỳ làm báo cáo bán hàng theo yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
2.1.2. Về hình thức kế tốn
Cơng ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Sao Bắc là một doanh nghiệp có
quy mơ tương đối lớn với lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều. Vì vậy
để giảm bớt khối lượng công việc cũng như để đảm bảo tính chính xác của các
thơng tin kế tốn Cơng ty đã đưa kế toán máy vào sử dụng. Hiện nay Cơng ty đang
sử dụng phần mềm kế tốn Bravo. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán
viên sẽ kiểm tra chứng từ, phân loại chứng từ theo đối tượng, nghiệp vụ kinh tế phát
sinh rồi nhập chứng từ vào máy. Bên cạnh đó, kế tốn viên ln ln kiểm tra tính
chính xác, khớp đúng số liệu trên máy với chứng từ gốc. Máy tính sẽ tự động thực
Nguyễn Đức Thái
51B

12

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển đồng thời lên các báo cáo sổ sách :
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngồi ra Cơng ty còn sử dụng báo cáo nhanh hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế tốn

2.2.1. Đặc điểm chính sách kế tốn
Hệ thống tài khoản kế tốn áp dụng tại Cơng ty theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 do Bộ Tài chính ban hành.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Kỳ kế toán được quy định là 1 tháng
Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
Phương pháp tính khấu hao: phương pháp tính bình qn (theo tỷ lệ do Bộ Tài
chính quy định), khơng có trường hợp khấu hao đặc biệt.
Công ty quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì
Cơng ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Công ty khơng lập các khoản dự phịng
Đối với hàng hóa do Cơng ty tự sản xuất ra thì giá thực tế sản phẩm xuất kho
được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Giá đơn vị bình
quân di động

=

Giá trị thực tế SP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế SP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Tuy nhiên việc tính tốn hồn tồn trên máy tính, máy tính sẽ tự động tổng
hợp giá trị sản phẩm tồn đầu kỳ công với nhập trong kỳ chia cho số lượng. Khi có
nghiệp vụ xuất kho kế tốn căn cứ vào hóa đơn GTGT nhập ngày xuất kho, mã sản
phẩm, số lượng, đơn giá máy tính sẽ tự động tính thành tiền, tự tính giá vốn.
Phương pháp này đơn giản, dễ tính tốn và giúp cho kế tốn tiết kiệm thời gian và
kế tốn có thể tính giá vốn cho hàng xuất tại bất kỳ thời điểm nào.
Cũng như nhiều Công ty, Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Sao Bắc
Nguyễn Đức Thái
51B


13

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

luôn đặt ra cho mình mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận.
2.2.2. Đặc điểm hệ thống chứng từ.
Chứng từ kế toán vừa là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, vừa là phương tiện thông tin về nghiệp vụ kinh tế đó. Nhìn vào
mỗi chứng từ chúng ta có thể biết được các yếu tố đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế
phát sinh như nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng như
những người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và người lập bảng chứng từ. Các chứng
từ lập tại Công ty là đúng quy đinh trong chế độ và được ghi chép đầy đủ kịp thời
đúng với sự thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm căn cứ ghi sổ kế tốn và thơng
tin cho quản lý. Với đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất nên các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh rất nhiều kéo theo đó là một khối lượng chứng từ rất lớn vì vậy ngồi
những chứng từ mang tính bắt buộc theo quy định đối với một doanh nghiệp thì
cơng ty cịn sử dụng một số chứng từ hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác
kế tốn tại cơng ty. Các chứng từ sau khi được luân chuyển và ghi sổ sẽ được lưu và
bảo quản theo đúng quy định hiện hành.
Doanh nghiệp áp dụng “chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” theo quyết
đinh số 48/2006/QĐ – BTC
Danh mục các chứng từ doanh nghiệp đang dùng
Hoá đơn GTGT
Phiếu nhập kho (Mẫu 01VT)

Phiếu xuất kho ( Mẫu 02VT)
Bảng kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 05-VT)
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Mẫu 07-VT)
Phiếu thu (Mẫu 01-TT)
Phiếu chi (Mẫu 02-TT)
Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03-TT)
Giấy thanh toán tiền tạm ứng(Mẫu 04-TT)
Giấy đề nghị thanh tốn ( Mẫu 05-TT)
Bảng chấm cơng (Mẫu 01a - LĐTL)
Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02 – LĐTL)
Nguyễn Đức Thái
51B

14

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương ( Mẫu 10-LĐTL)
2.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế tốn tại cơng ty:
Cơng ty ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật kí chung. Trình tự ghi sổ theo hình
thức nhật kí chung như sau: Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được
dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hếtghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật kí chung, sau
đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật kí chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối qúy, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng
cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái

và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.

Nguyễn Đức Thái
51B

15

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

SƠ ĐỒ 4. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC KẾ TỐN
NHẬT KÝ CHUNG

Chứng từ kế toán

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sở,thẻ kế toán chi tiết

SỔ CÁI

Sổ nhật kí đb

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đới sớ

phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Danh mục sổ kế toán doanh nghiệp đang dùng
Sổ Nhật ký chung
Sổ quỹ tiền mặt
Số kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Thẻ kho (sổ kho)
Sổ tài sản cố định
Nguyễn Đức Thái
51B

16

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng
Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán)

Sổ chi tiết tiền vay
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
Sổ chi tiết các tài khoản (TK 141,152,155,333,334,…)
Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh
Đặc điểm tổ chức một số phần hành chủ yếu
2.3. Đặc điểm một số phần hành kế toán
2.3.1. Tổng quan một số phần hành kế toán
2.3.1.1. Phần hành tài sản cố định (TSCĐ)
* Chứng từ sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ (01- TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (02- TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (03- TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (04- TSCĐ)
- Biên bản kiểm kê TSCĐ (05- TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06- TSCĐ)
* Tài khoản sử dụng
TK 211: TSCĐ hữu hình.
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc, thiết bị.
TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
TK 2118: Tài sản cố định khác.
TK 213: Tài sản cố định vô hình
TK 2132: Chí phí thành lập, chuẩn bị sản xuất.
TK 214: Hao mịn TSCĐ
TK 2141 Hao mịn TSCĐ hữu hình.
TK 2143 Hao mịn TSCĐ vơ hình.
Nguyễn Đức Thái
51B


17

Lớp Kiểm tốn


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

* Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ tăng giảm tài sản cố định
Hoá đơn, phiếu mua
hàng

Kế toán
TSCĐ ghi
sổ

Kế toán TSCĐ,
lập BBGN

Kế toán
trưởng ký
duyệt

KT trưởng
ký duyệt

Kế toán TSCĐ lập

chứng từ khác, lập sổ
theo dõi tăng giảm
TSCĐ, thẻ TSCĐ

Giám đốc
ký duyệt

Các bộ phận
liên quan ký
duyệt

Lưu trữ

2.3.1.2 Phần hành kế toán vốn bằng tiền
Tiền mặt là một loại vốn bằng tiền có tại quỹ của doanh nghiệp. Đơn vị tiền tệ
sử dụng chính thức trong cơng ty là đồng Việt nam, nguyên tắc chuyển đổi các đồng
tiền khác theo tỷ giá là do ngân hàng ngoại thương Việt nam công bố. Tỷ giá quy
đổi ngoại tệ là tỷ giá thực tế.
* TK sử dụng:
TK 111 Tiền mặt
TK 1111 Tiền mặt Việt nam.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu, Phiếu chi.
- Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng.
- Biên bản kiểm kê quỹ.
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ chi tiết tài khoản 111.
- Nhật ký chung.
- Sổ cái TK 111.

Tiền mặt là một chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán.
Nguyễn Đức Thái
51B

18

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

SƠ ĐỒ 6: LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ TIỀN MẶT

Phiếu thu, chi

Kế toán tiền
mặt lập

Kế toán
trưởng ký
duyệt

KT TM ghi

Lưu trữ

Giám đốc
ký duyệt


Thủ quỹ

Người nộp
(nhận) tiền

Phiếu thu (chi) được lập thành 3 liên đặt giấy than viết cùng một lúc. Người
nộp tiền (xin rút tiền) tại quỹ gặp kế toán tiền mặt yêu cầu viết phiếu thu (chi) và
chuyển kế toán trưởng ký duyệt (riêng phiếu chi phải trình lên Giám đốc ký duyệt)
chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ (xuất quỹ). Sauk hi đã nhận (xuất) đủ số
tiền về quỹ ghi sổ tiền thực nhập (xuất) bằng chữ viết phiếu thu (chi) trước khi ký
tên. Thủ quỹ giữ lại một liên, một liên giao cho người nộp tiền (rút tiền), một liên
lưu li nơi lập phiếu. Cuối ngày phiếu thu (chi) kèm theo chứng từ gốc chuyển cho
kế toán để ghi sổ. Các chứng từ được lưu trữ theo quy định của Công ty để kiểm tra,
đối chiếu khi cần thiết.
2.3.1.3. Phần hành kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
* Tài khoản sử dụng:
TK 334: Phải trả công nhân viên.
TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
TK 3382: Kinh phí cơng đồn.
TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
TK 3388: Phải trả, phải nộp khác.

Nguyễn Đức Thái
51B

19

Lớp Kiểm toán



TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

* Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01a – LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03 – LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu 06 – LĐTL).
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu 08 – LĐTL).
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu 09 – LĐTL).
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11–LĐTL).
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết:
- Sổ lương của doanh nghiệp
Sổ chi tiết TK 334, 338.
- Sổ tổng hợp:
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK 334, 338.
Tiền lương là một chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán.
SƠ ĐỒ 7: THỦ TỤC LẬP VÀ LN CHUYỂN CHỨNG TỪ THANH
TỐN LƯƠNG

Bảng chấm
cơng
Lưu trữ

Nguyễn Đức Thái

51B

Bảng thanh
toán lương

Kế toán tiền
lương lập

KT TL ghi sổ

Thủ quỹ

20

Kế toán trưởng
ký duyệt
GĐ ký

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

Hàng ngày tổ trưởng đội sản xuất sẽ chấm công cho công nhân và ghi vào
bảng chấm công. Cuối tháng sẽ nộp bảng chấm cơng, giấy nghỉ ốm… lên phịng kế
tốn. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan để lập bảng thanh tốn lương và BHXH.
Sau đó trình lên kế tốn trưởng ký duyệt, chuyển Giám đốc ký duyệt và đưa xuống
thủ quỹ xem xét để xuất quỹ trả lương cho cơng nhân viên. Khi việc trả lương hồn

tất, thủ quỹ chuyển sổ sách kế toán để ghi sổ. Tất cả chứng từ sổ sách có liên quan
được lưu trữ để kiểm tra đối chiếu khi cần thiết.
Các khoản trích lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ được Công ty thực hiện
theo đúng quy định của Nhà nước 32,5% trong đó 23% tính vào chi phí và 9,5% trừ
vào lương của cán bộ Cơng nhân viên. Trích BHXH là 24% trong đó 17% do đơn vị
nộp và được tính vào chi phí, 7% do người lao đóng góp và được trừ vào thu nộp
hàng tháng của họ. Trích BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số lương phải trả cho công
nhân viên trong đó 3% do đơn vị nộp và được tính vào chi phí, cịn 1,5% do người
lao động nộp và trừ vào lương hàng tháng. Trích KPCĐ 2% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Trong đó 1% chi hoạt động cho cơng đồn chung nhằm bảo vệ
quyền lợi của người lao động, cịn 1% nộp cho cơng đồn cấp trên. Trích BHTN theo
tỷ lệ 2% trên tổng số lương phải trả cho cơng nhân viên trong đó 1% do đơn vị nộp
và được tính vào chi phí, còn 1% do người lao động nộp và trừ vào lương hàng tháng
SƠ ĐỒ 8: THỦ TỤC LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ PHÂN BỔ
TIỀN LƯƠNG

Bảng phân
bổ tiền
lương

Kế toán tiền
lương và BHXH
lập

Kế toán trưởng
ký duyệt

Lưu trữ

Nguyễn Đức Thái

51B

21

Giám đốc
ký duyệt

Kế toán tiền
lương ghi sổ

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

Căn cứ vào bảng thanh tốn tiền lương tồn Cơng ty để lập bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương. Bảng phân bổ tiền lương được thành từng
tháng và theo từng bộ phận, đối tượng là công nhân trực tiếp sản xuất và bộ phận
quản lý doanh nghiệp. Bảng phân bổ tiền lương được kế toán tiền lương và BHXH
lập trình lên kế tốn trưởng và Giám đốc ký duyệt rồi đưa xuống kế toán ghi sổ.
Bảng phân bổ lương được lập thành 2 liên: liên 1 dùng để ghi sổ và 1 liên lưu tại
nơi lập phiếu. Các chứng từ có liên quan được lưu trữ theo quyết định tại Cơng ty.
SƠ ĐỒ 9: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐNTIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Chứng từ gốc về
tiền lương
Bảng phân bổ tiền
lương và BHXH


Nhật ký chung

Sổ cái

Sổ thẻ chi tiết TK
334,338
Bảng tổng hợp

BTH cân đối SPS

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng

Nguyễn Đức Thái
51B

22

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập


Cuối tháng căn cứ ở bảng chấm công từng bộ phận và các chứng từ khác có
liên quan đến tiền lương, sau đó ở các bộ phận chuyển lên phịng kế tốn. Kế tốn
tiền lương căn cứ vào những chứng từ đó lên bảng thanh tốn tiền lương tổ, đội, xí
nghiệp, phịng ban và tồn doanh nghiệp. Đây là căn cứ thanh tốn tiền lương, phụ
cấp lương cho người lao động.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận tổ, đội, xí
nghiệp, phịng ban... cơ sở bảng thanh tốn tiền lương là các chứng từ lao động tiền
lương. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan bộ phận kế toán lập bảng thanh toán
tiền lương chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát
trả lương.
2.3.1.4. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
* Tài khoản sử dụng:
Tồn bộ chi phí sản xuất mà Cơng ty bỏ ra để sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
kỳ hạch toán theo khoản mục bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK này bao gồm nhiều tài khoản cấp 2 tương ứng với chi phí dở dang.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK này bao gồm nhiều tài khoản cấp 2 tương ứng với chi phí dở dang.
- TK 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí cơng cụ, dụng cụ.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi.
TK 6278: Chi phí bằng tiền mặt.
* Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ về lao động: Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và
BHXH.

- Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Bảng phân bổ vật liệu, Bảng kê hoá đơn và
Nguyễn Đức Thái
51B

23

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo kiến tập

chứng từ mua vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất không qua kho.
- Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Chứng từ phản ánh về chi phí dịch vụ mua ngồi: Hố đơn mua hàng, các
chứng từ chi mua dịch vụ.
- Chứng từ phản ánh chi pí về thuế, phí, lệ phí: Bảng kê khai thuế, phí, lệ phí phải
nộp.
- Chứng từ phản ánh các chi phí khác bằng tiền: Chứng từ tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, chứng từ thanh toán khác.
* Sổ kế tốn sử dụng:
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
- Bảng tính giá thành sản phẩm.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627.
SƠ ĐỒ 10: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN
Chứng từ kế toán, chứng từ gốc, bảng
kê chứng từ gốc, bảng phân bổ


Nhật ký chung

Sổ chi tiết TK loại 6

Sổ cái TK loại 6

Bảng tính giá thành
sản phẩm

Bảng cân đối sổ
phát sinh

Báo cáo tài chính
Cchính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Nguyễn Đức Thái
51B

24

Lớp Kiểm toán


TrườngĐH Kinh tế Quốc dân


Báo cáo kiến tập

2.3.2. Thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty
2.3.2.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty
Công ty TNHH Thương Mại và Kỹ Thuật Sao Bắc là công ty hoạt động trên
lĩnh vực sản xuất gia công kết cấu thép với sản phẩm chủ yếu là Cột thép mạ kẽm
nhúng nóng cho các tuyến đường dây từ 110kv đến 500kv. Cột anten viễn thông
(Cột BTS và Cột Tự đứng) cho các ngành viễn thơng trong nước và ngồi nước.
Các kết cấu khung nhà thép tiền chế. Các kết cấu thép phục vụ cho ngành giao
thông, xây dựng, cơ khí v.v.
Ngồi ra Cơng ty cịn chun kinh doanh và nhập khẩu các loại thép và kim
loại phục vụ chủ yếu cho chế tạo kết cấu cơ khí. Do đó, nguyên vật liệu của công ty
bao gồm các các loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, xây dựng... trong đó,
nguồn nhập chủ yếu nguyên vật liệu là các tình trên địa bàn thành phố như: Đơng
Anh, Hà Nội, Hải Phịng. Một số loại vật liệu kẽm cơng ty chủ yếu là nhập khẩu.
NVL là một trong ba yếu tố cơ bản khơng thể thiếu trong q trình sản xuất, là cơ
sở vật chất chủ yếu để hình thành nên sản phẩm. Do đó, Cơng ty ln duy trì và
phát triển mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp để xây dựng cơ sở bền vững
cho sự ổn định của nguồn cung ứng vật liệu. Mỗi năm, Công ty ký kết hợp đồng với
các nhà cung cấp theo số lượng hàng đã được đặt trước trên cơ sở khối lượng sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ cũng như những dự báo về kế hoạch kỳ tiếp theo
và sự biến động của giá cả thị trường. Điều này đã tạo tiền đề cho sự ổn định của
khối lượng NVL đầu vào, đồng thời cũng đảm bảo được chất lượng sản phẩm đầu
ra theo đúng kế hoạch đã đặt ra của công ty.
Nguyên vật liệu của công ty được phân theo ngành sản xuất bao gồm: nguyên
vật liệu cho sản xuất, nguyên vật liệu cho xây dựng, nguyên vật liệu dùng cho mạ
nhúng nóng. Trong đó, nguyên vật liệu dùng cho xây dựng bao gồm: các loại gạch,
bê tơng, tơn nóc, xi măng.... ngun vật liệu dùng cho mạ nhúng nóng bao gồm:
kẽm thỏi Nhật Bản, axít HCL, chất đông tụ......
2.3.2.2. Quản lý nguyên vật liệu

Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty được thực hiện ở tất cả các khâu
thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ.
Nguyễn Đức Thái
51B

25

Lớp Kiểm toán


×