Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.18 KB, 118 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







TRẦN VĂN THIỀU



TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ





HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






TRẦN VĂN THIỀU



TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Thị Thuận




HÀ NỘI, NĂM 2015


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn


Trần Văn Thiều

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực
cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo bộ môn Phân tích định lượng, khoa Kinh tế và phát
triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn, sự kính trọng sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Ngô Thị Thuận, người đã tận tình

chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn các bác, các chú, các anh và các chị trong
Ủy ban Nhân dân huyện Yên Dũng, các phòng ban chức năng của huyện Yên
Dũng, Ủy ban Nhân dân xã, thị trấn trong huyện và đặc biệt Ban lãnh đạo, tập
thể cán bộ công chức Kho bạc Nhà nước huyện Yên Dũng đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp,
gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn



Trần Văn Thiều

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ix
Phần I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN 5
2.1.1 Lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB 5
2.1.2 Lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc
Nhà nước 10
2.2.1 Kinh nghiệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước của một số nước trên thế
giới 29
2.2.2 Thực tiễn kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước của Việt Nam 32
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang và Kho bạc
Nhà nước huyện Yên Dũng trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 34

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

2.2.4 Các nghiên cứu trước đây có liên quan 35
Phần III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 37
3.1.1 Đặc điểm cơ bản huyện Yên Dũng 37
3.1.2 Đặc điểm cơ bản Kho bạc Nhà nước huyện Yên Dũng 42
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44

3.2.1 Phương pháp tiếp cận 44
3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu 45
3.2.3 Phương pháp xử lý dữ liệu 45
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 46
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 47
Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc
Nhà nước huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 48
4.1.1 Hệ thống tổ chức kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nước huyện Yên Dũng 48
4.1.2 Thực trạng thực hiện các nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Yên Dũng 54
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tại Kho bạc Nhà nước Yên Dũng 69
4.2.1 Đánh giá kết quản và hạn chế trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Yên Dũng 69
4.2.2 Những vấn đề đặt ra cần tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Yên Dũng 77
4.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến các bất cập trong kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước huyện Yên Dũng 78
4.3 Giải pháp tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nước Yên Dũng 80
4.3.1 Căn cứ đề xuất 80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.3.2 Định hướng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho
bạc Nhà nước Yên Dũng 83
4.3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng

cơ bản ở Kho bạc nhà nước Yên Dũng 85
Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Kiến nghị 100
5.2.1 Kiến nghị đối với Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước 100
5.2.2 Kiến nghị đối với Bộ, ngành, địa phương 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 104

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Diễn giải
CĐT Chủ đầu tư
GPMB Giải phóng mặt bằng
KBNN Kho bạc Nhà nước
KTXH Kinh tế xã hội
NSNN Ngân sách Nhà nước
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TABMIS Treasury And Budget Management Information System
(Hệ thống thông tin quản lí Ngân sách và Kho bạc)
TW Trung ương
VĐT Vốn đầu tư
XDCB Xây dựng cơ bản






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng Trang

3.1 Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Yên Dũng qua 3 năm 2012 -
2014 38
3.2 Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Yên Dũng năm 2014 39
4.1 Kết quả tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ các công trình XDCB tại KBNN Yên
Dũng giai đoạn 2012-2014 58
4.2 Kết quả mở tài khoản thanh toán cho các dự án XDCB giai đoạn 2012-
2014 60
4.3 Quy định về mức tạm ứng đối với các nội dung thanh toán 61
4.4 Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở KBNN Yên Dũng giai
đoạn 2012 - 2014 61
4.5 Tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư ở KBNN Yên Dũng giai đoạn
2012-2014 65
4.6 Kết quả kiểm soát quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Yên
Dũng 68
4.7 Kết quả điều tra các đơn vị sử dụng NSNN về thực trạng kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 70
4.8 Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ tại KBNN Yên Dũng về thực trạng
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Yên Dũng 73
4.9 Phân tích ma trận SWOT 81




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang

3.1 Mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Yên Dũng 42
4.1 Hệ thống tổ chức kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc
Nhà nước Yên Dũng 48
4.2 Quy trình tiếp nhận hồ sơ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Yên Dũng 55
4.3 Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ thanh toán vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 63
4.4 Mô hình tác động qua lại trong quy trình vốn đầu tư XDCB 90






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

Phần I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là
một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước cũng như từng địa phương. Nguồn vốn này không những góp phần
quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định
hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những vấn đề xã hội, bảo
vệ môi trường. Với vai trò quan trọng như vậy nên từ lâu, kiểm soát vốn đầu tư
XDCB từ NSNN đã được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung nguồn vốn này đã
được hình thành: từ việc ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính
sách đến việc xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và sử dụng vốn.
Quản lý Nhà nước về sử dụng vốn đầu tư XDCB ở cấp huyện do các cơ
quan: Ủy ban Nhân dân(UBND); Hội đồng Nhân dân (HĐND); Kho bạc Nhà
nước; Phòng tài chính. Trong đó KBNN có nhiệm vụ thực hiện nghiêm các điều
quy định về tập trung các khoản thu và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB,
đồng thời phải tổ chức công tác kế toán, báo cáo thông tin kịp thời, đầy đủ, chính
xác theo yêu cầu mới. Từ đó, việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB theo
Luật Ngân sách phải được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện với yêu cầu của quản lí tài
chính tiền tệ trong giai đoạn mới.
Huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang những năm qua đã có nhiều công trình
XDCB từ nguồn vốn NSNN như: Giao thông; thủy lợi; trường; trạm Các công
trình này đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện theo hướng công
nghiệp hóa và hiện đại hóa. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng vốn các vấn đề
nảy sinh như: sử dụng nguồn vốn sai mục đích, sai nguyên tắc, vi phạm quy
trình, sai định mức chi tiêu, làm cho việc sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
kém hiệu quả.
Trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua
KBNN Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang đã luôn được quan tâm chú trọng. Các cấp
chính quyền tỉnh và đặc biệt là hệ thống Kho bạc Nhà nước trên địa bàn đã có



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

nhiều nỗ lực trong việc triển khai thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy
trình, thủ tục cấp phát và sử dụng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Góp
phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu từ XDCB từ NSNN
theo nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, cũng như tình hình chung trong cả nước,
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN ở
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang còn nhiều bất cập trong các khâu từ khâu cấp
phát, sử dụng cho đến thanh quyết toán vốn đầu tư. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN còn hạn chế, tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư
XDCB từ NSNN vẫn còn diễn ra thường xuyên.
Hiện nay nhà nước ta đang đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đổi mới
chi tiêu công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí thì việc hoàn thiện
chi tiêu công nói chung và công tác tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tại KBNN là một đòi hỏi bức xúc. Việc tìm kiếm những giải
pháp tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN là
vấn đề rất cấp thiết.
Là một cán bộ đang làm việc trong ngành Kho bạc với mong muốn góp
phần công sức nhỏ bé của mình vào việc kiểm soát chặt chẽ, tiết kiệm và sử dụng
có hiệu quả NSNN nói chung và cho lĩnh vực kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB nói riêng tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Chúng tôi chọn nghiên
cứu đề tài: “Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nước huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng mà đề xuất các giải
pháp tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN nhằm sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư XDCB ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về tăng cường kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB tại KBNN.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Đánh giá thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN
huyện Yên Dũng những năm qua.
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN huyện Yên Dũng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB tại KBNN huyện Yên Dũng trong các năm tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu trong đề
tài này là:
(1) Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN có đặc điểm, nội
dung và sử dụng các công cụ nào?
(2) Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN tại KBNN trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn
2012 - 2014 ra sao?
(3) Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN huyện Yên Dũng có
khó khăn, vướng mắc nào?
(4) Những giải pháp nào cần thực hiện để tăng cường kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Yên Dũng trong các
năm tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
đối với các dự án xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN tại KBNN huyện Yên

Dũng thể hiện ở các đối tượng sau:
- Các công trình XDCB của huyện(Đường giao thông, thủy lợi….).
- Các nguồn vốn đầu tư từ NSNN.
- Đơn vị khai thác, sử dụng công trình XDCB.
- Đơn vị theo dõi, giám sát, thanh toán(KBNN).
- Các cơ quan tổ chức có liên quan .


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

- Cơ chế, chính sách
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: đề tài được tiến hành trên phạm vi toàn huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang, đi sâu vào khảo sát các dự án xây dựng thuộc nguồn vốn
ngân sách Nhà nước.
+ Về thời gian:
- Dữ liệu được sử dụng cho việc đánh giá thực trạng công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB được thu thập chủ yếu trong 03 năm từ năm 2012
đến năm 2014.
- Các dữ liệu sơ cấp được thu thập năm 2014
- Giải pháp tăng cường kiểm soát thanh toán đầu tư XDCB được áp dụng
cho giai đoạn từ 2015 – 2020.
+ Về nội dung:
Tập trung đánh giá thực trạng, kết quả, vướng mắc, yếu tố ảnh hưởng
trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của
một số công trình, từ đó đề ra các nhóm giải pháp cho việc hoàn thiện kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB trong giai đoạn từ 2015 – 2020.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN
2.1.1 Lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB
2.1.1.1 Các khái niệm cơ bản
a. Vốn đầu tư
Theo cách hiểu phổ biến hiện nay thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn để xây
dựng công trình, thành lập doanh nghiệp hay hình thành các tài sản tài chính. Là
một phạm trù kinh tế, vốn đầu tư đã được các nhà kinh tế học đề cập dưới nhiều
góc độ nghiên cứu khác nhau. Dưới góc độ tài chính - tiền tệ vốn đầu tư là tổng số
tiền biểu hiện nguồn gốc hình thành của tài sản được đầu tư trong kinh doanh để
tạo ra thu nhập và lợi tức. Dưới góc độ là nhân tố đầu vào vốn đầu tư là một
trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất (lao động, đất đai, vốn). Theo Luật
Đầu tư (2005) của Việt Nam vốn đầu tư là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực
hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
Như vậy, cho đến nay có nhiều cách định nghĩa khác nhau, cách hiểu khác
nhau về khái niệm vốn đầu tư. Trong nghiên cứu này chúng tôi cho rằng “vốn
đầu tư là biểu hiện bằng tiền tất cả những nguồn lực bỏ vào quá trình tái sản
xuất xã hội nhằm hình thành nên tài sản sản xuất trong tương lai”.
b. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
XDCB là hoạt động xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, các công trình quan trọng của một quốc gia như đường sá, cầu cống, bến
cảng, hầm mỏ, nhà máy điện,… các nhà xưởng, máy móc thiết bị của các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, các công trình nhà ở của dân cư, các hoạt động
trồng rừng, nuôi trồng thuỷ hải sản…
Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư hướng đến mục đích tạo dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh, nâng cao năng lực sản

xuất cho từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển sức
sản xuất và tăng thu nhập quốc dân, tăng cường tích luỹ, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu cơ bản về các mặt


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

chính trị, KT-XH của sự phát triển đất nước.(Quốc hội, 2005).
Thống nhất với các khái niệm về vốn đầu tư và đầu tư XDCB nêu trên, ở
đây vốn đầu tư XDCB được hiểu là chi phí xây dựng các công trình nhằm đạt
được những mục tiêu mà nhà đầu tư mong muốn. Hay nói cách khác, vốn đầu tư
XDCB là những chi phí để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục
các tài sản cố định. Vốn đầu tư XDCB là căn cứ để xác định giá trị tài sản cố
định. Quy mô và tốc độ của vốn đầu tư XDCB quyết định quy mô tài sản cố định
trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, qua đó đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia.
c. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1 năm để hoàn thành
công việc theo chức năng nhiệm vụ của Nhà nước” (Quốc hội, 2002). NSNN
được hình thành từ các khoản thu NSNN bao gồm: thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật. Chi NSNN bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khoản vốn ngân sách được Nhà nước dành
cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của Luật
Ngân sách (Quốc hội, 2002).
2.1.1.2 Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này
có hai nhóm đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn với
NSNN.
 Gắn với hoạt động đầu tư XDCB: nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để
đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như đầu
tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công v.v. Đầu tư XDCB là
hoạt động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng Đây là hoạt
động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn (Quốc hội, 2005).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

 Gắn với hoạt động NSNN: vốn đầu tư XDCB từ NSNN được và sử dụng
đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh, đầu
tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế, trong
nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp (Quốc hội, 2002).
Từ những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu phân tích một số đặc điểm cụ
thể của vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói
chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với và sử dụng vốn theo phân cấp
về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng
và thanh quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo luật định, được
Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền (chủ yếu là Hội đồng Nhân dân tỉnh)
phê duyệt hàng năm.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho
các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo
đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc
đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá
tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường.

Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến
khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn
vốn này gắn với quá trình thực hiện và dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với
nhau từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết
thúc dự án. Các dự án này có thể được hình thành dưới nhiều hình thức như:
- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô
thị và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như
đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước v.v
- Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển một số ngành nghề, lĩnh
vực hay sản phẩm.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung,
đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phân
thành các loại vốn như: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để chuẩn bị
đầu tư, vốn thực hiện đầu tư. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thể được sử dụng
cho đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm
thiết bị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn
bên trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủ yếu
là từ thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài nguyên, cho thuê tài
sản quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác. Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ

nguồn vay nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số nguồn khác.
Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao gồm
cả các cơ quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó đối
tượng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước.
2.1.1.3 Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước
Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây
dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho
đất nước như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc
duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp
phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và
tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân
và tổng sản phẩm xã hội. thuận lợi, tạo sự lan toả đầu tư và phát triển kinh doanh,
thúc đẩy phát triển xã hội.
Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và
phân công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, Đảng và Nhà nước chủ
trương tập trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn như


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải đường
bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư vào một số ngành công nghệ cao Thông qua việc
phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường.
Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các
ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu
tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế.

Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư
từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội
đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây
dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với việc phát triển
hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp,
thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa.
Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh
và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa (Quốc hội, 2002).
2.1.1.4 Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Căn cứ vào nguồn hình thành, tính chất vốn và mục tiêu đầu tư, người ta
phân chia thành các nhóm chủ yếu sau (Quốc hội, 2002):
Một là, nhóm vốn đầu tư XDCB tập trung của NSNN. Nhóm này lại bao gồm:
vốn XDCB tập trung, vốn sự nghiệp có tích chất đầu tư xây dựng, vốn đầu tư cho
các chương trình mục tiêu, vốn ngân sách xã dành cho đầu tư XDCB.
- Vốn XDCB tập trung: là loại vốn lớn nhất về cả quy mô và tỷ trọng. Việc
thiết lập cơ chế chính sách vốn đầu tư XDCB chủ yếu hình thành từ loại vốn này
và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.
- Vốn sự nghiệp có tích chất đầu tư xây dựng: Hàng năm ngân sách có bố trí
vốn để phát triển một số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường sắt, nhưng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

việc sử dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng hoặc sửa chữa
công trình nên được áp dụng cơ chế như vốn đầu tư XDCB.

- Vốn cho các chương trình mục tiêu: Hiện có 10 chương trình mục tiêu
quốc gia và hàng chục chương trình mục tiêu khác.
- Vốn ngân sách xã dành cho đầu tư XDCB: loại vốn này thuộc ngân sách
cấp xã với quy mô không lớn, đầu tư chủ yếu cho các công trình ở xã. Tuy nhiên,
việc nguồn vốn này cũng áp dụng cơ chế vốn như đối với các loại vốn XDCB tập
trung khác, tuy nhiên có một số chi tiết linh hoạt và đơn giản hơn.
Hai là, nhóm vốn đầu tư XDCB từ NSNN dành cho chương trình mục tiêu
đặc biệt như: Chương trình đầu tư cho xã nghèo đặc biệt khó khăn (Chương trình
135); Chương trình 134 đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số; Chương trình 5
triệu ha rừng (Chương trình 661)
Ba là, nhóm vốn vay, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Nguồn
vay vốn vay trong nước chủ yếu là trái phiếu chính phủ (vay trong nước của nhân
dân để đầu tư vào giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế). Nguồn vốn vay ngoài
nước chủ yếu là vay các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
một số nguồn vay khác.
Bốn là, nhóm vốn đầu tư theo cơ chế đặc biệt như đầu tư cho các công trình
an ninh quốc phòng, công trình khẩn cấp (chống bão lũ), công trình tạm.
2.1.2 Lý luận về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc
Nhà nước
2.1.2.1 Khái niệm
Đầu tư XDCB là một dạng đầu tư công, do đó phải chịu sự của nhiều cơ
quan khác nhau nhằm đảm bảo quá trình đầu tư được thực hiện theo chế độ,
chính sách của Nhà nước, hướng đến các mục tiêu Nhà nước mong muốn, đồng
thời vốn nhà nước phải được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Trong hệ thống các
cơ quan đầu tư XDCB từ NSNN, KBNN giữ vai trò vừa là thủ quỹ, vừa là người
giám sát cuối cùng trước khi tiền của NSNN được đưa ra khỏi kho quỹ của Nhà
nước. Theo đó, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN là việc KBNN
căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước, thực hiện việc kiểm soát các



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

hồ sơ, chứng từ do chủ đầu tư gửi đến, xác định số chấp nhận tạm ứng hoặc
thanh toán, sau đó thực hiện tạm ứng hoặc thanh toán vốn cho các dự án, công
trình theo số đã được KBNN chấp nhận(Quốc hội, 2002).
Về mặt nghiệp vụ, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, trước hết là
kiểm tra xem chủ đầu tư đã sử dụng tiền của Nhà nước theo đúng chế độ hay
không. KBNN không trực tiếp giám định công trình để lấy căn cứ thanh toán vốn
đầu tư, mà thường sử dụng kết quả giám định của các cơ quan khác làm căn cứ
kiểm soát. Kết quả giám định đó là bộ hồ sơ thanh toán. Độ trung thực và chính
xác của bộ hồ sơ do người lập hồ sơ chịu trách nhiệm. KBNN căn cứ theo những
quy định của Nhà nước về bộ hồ sơ hợp chuẩn để làm căn cứ phê chuẩn thanh
toán. Nếu bộ hồ sơ thiếu hoặc sai so với quy định thì KBNN kiến nghị chủ đầu tư
hoàn chỉnh trước khi chấp nhận thanh toán. Nếu chủ đầu tư không chấp nhận
hoàn chỉnh hồ sơ thì KBNN không thanh toán. Nếu KBNN, thông qua việc kiểm
tra hồ sơ, phát hiện gian lận thì có thể kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử
lý. Nói cách khác, kiểm tra bộ hồ sơ thanh toán xem có đúng chế độ chính sách
của nhà nước hay không để chấp nhận hoặc không chấp nhận thanh toán tiền cho
chủ đầu tư là nội dung then chốt của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của KBNN (KBNN, 2012).
Kiểm soát thanh toán không phải là công cụ riêng có của Nhà nước, mà bất
kỳ thành phần kinh tế nào, cá nhân nào khi thực hiện hoạt động kinh tế, thanh
toán tiền cũng phải kiểm soát để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết kiệm
nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng hiệu quả tiền của mình. Riêng đối với
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, để đảm bảo vốn đầu tư được tách biệt
với người ra quyết định đầu tư, người cấp vốn và người sử dụng vốn, KBNN
được giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này. Do vậy, vốn đầu tư XDCB chỉ là
một trong nhiều chức năng của KBNN. Để thực hiện nhiệm vụ này, KBNN phải
có bộ phận phụ trách và phải được bố trí những cán bộ có trình độ chuyên môn

cao, nhất là có sự am hiểu nhất định về dự án đầu tư, về chế độ, chính sách của Nhà
nước trong lĩnh vực tài chính công, về nghiệp vụ kiểm tra, giám sát tài chính


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2.1.2.2 Sự cần thiết kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN
Thứ nhất, đầu tư XDCB liên quan tới nhiều cấp, nhiều ngành với khoản
mục chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách một quốc gia. Chi
đầu tư đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, qua đó đã tạo
ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế
đất nước. Với tầm quan trọng như vậy, thì việc đảm bảo cho những khoản chi
đầu tư được thực hiện đúng chức năng, mục đích, không gây lãng phí là một yêu
cầu quan trọng.
Thứ hai, đó là khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với tình trạng
thường xuyên bị thâm hụt ngân sách của nước ta. Khi nguồn thu của NSNN còn
rất hạn hẹp mà nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội lại lớn, ngày càng tăng
cao. Do đó việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một trong những mối
quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước hiện nay. Thực hiện tốt công tác này
có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập
trung các nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần kiềm chế
lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
Thứ ba, cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB trong nhiều năm
qua đã được thường xuyên sửa đổi và hoàn thiện. Nhưng vẫn chỉ quy định được
những vấn đề chung mang tính chất nguyên tắc, chưa thể bao quát hết được
những phát sinh trong quá trình thực hiện. Mặt khác, cùng với sự phát triển của
xã hội, các nghiệp vụ chi cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Do
đó, cơ chế kiểm soát nhiều khi không thể theo kịp những biến động thực tế của
các hoạt động đầu tư đang diễn ra. Từ đó tạo ra nhiều kẽ hở và bất cập. Do đó,

việc không ngừng cải tiến, bổ sung kịp thời để cơ chế kiểm soát được ngày càng
hoàn thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn cũng là một nhu cầu cấp bách.
Thứ tư, là trình độ cũng như ý thức của các đơn vị sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN. Các đơn vị này lợi dụng sơ hở trong cơ chế, chính sách tìm
cách để sử dụng hết nguồn kinh phí càng nhanh, càng tốt, đặc biệt là hiện tượng
chạy kinh phí cuối năm. Bên cạnh đó, thiếu sót và sai phạm cũng thường diễn ra,
những hiện tượng như hồ sơ không đầy đủ, không hợp pháp, hợp lệ cũng như sai


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

định mức đơn giá theo quy định là không quá xa lạ. Những hiện tượng này nếu
không ngăn chặn, tất yếu sẽ dẫn tới tiêu cực, sử dụng sai vốn, gây thất thoát cho
Ngân sách.
Thứ năm, với một nước nhỏ đang trong quá trình mở cửa hội nhập với nền
kinh tế thế giới, nhiều khoản chi cho hoạt động đầu tư là sử dụng nguồn vốn vay
từ các quốc gia và tổ chức nước ngoài. Do đó việc kiểm tra, kiểm soát việc chi trả
các khoản chi này tới từng đối tượng là hết sức cần thiết, để đám bảo kỉ cương tài
chính cũng như uy tín của đất nước.
Với những lý do trên, cần thiết phải có cơ quan chức năng có thẩm quyền
độc lập khách quan đứng ra để thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động
thu chi của các đơn vị này. Qua đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận,
sai phạm, sai sót và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng Ngân sách, để đảm
bảo các khoản chi này được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Vì
vậy, việc kiểm tra kiểm soát chi NSNN qua KBNN là cần thiết và ngày càng
được hoàn thiện để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội ngày càng phát triển.
2.1.2.3 Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
Ngân sác Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư XDCB phải xuất phát từ các nguyên tắc

chung về và cấp phát vốn đầu tư XDCB của NSNN(Quốc hội, 2002).Đó là:
- Đúng đối tượng
- Thực hiện nghiêm trình tự XDCB, đầy đủ thiết kế theo dự toán được duyệt.
- Theo mức độ hoàn thành kế hoạch và trong phạm vi dự toán được duyệt.
- Giám đốc bằng đồng tiền mọi giai đoạn của đầu tư
Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
qua hệ thống KBNN như sau:
- Tài liệu, hồ sơ chứng từ chi đầu tư do Chủ đầu tư gửi KBNN phải đảm
bảo đúng quy định.
- Các dự án phải có đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, có kế hoạch vốn hàng
năm và có đủ điều kiện được chi (Thành lập ban dự án; mở tài khoản, đấu thầu,
chỉ định thầu; điều kiện tạm ứng, thanh toán vốn).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

- Các chủ đầu tư, ban dự án phải mở tài khoản tại KBNN nơi thuận tiện cho
việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN và thuận tiện cho giao dịch của
chủ đầu tư. Thủ tục mở tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn
của KBNN.
- Trong quá trình kiểm soát nếu phát hiện quyết định của các cấp có thẩm
quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề
nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị mà không
nhận được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình. Nếu được trả
lời mà xét thấy không thoả đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp có
thẩm quyền; đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo
cáo cơ quan Tài chính để xem xét, xử lý.
- Cán bộ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN khi kiểm soát
vốn cho dự án phải đảm bảo đúng quy trình và không gây phiền hà, sách nhiễu,

cửa quyền đối với chủ đầu tư. Khi cần thiết phải chủ động báo cáo xin ý kiến lãnh
đạo để phối hợp với chủ đầu tư nắm tiến độ dự án để đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu
tư hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thanh toán.
- Chủ đầu tư là chủ tài khoản cấp phát vốn đầu tư tại KBNN, nên Chủ đầu
tư phải lập, ký chứng từ thanh toán vốn đầu tư: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư; Giấy rút vốn đầu tư; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư, kể cả
trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn dự án.
- Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình không được
vượt dự toán hoặc giá trúng thầu, tổng dự toán của dự án. Tổng số vốn thanh toán
cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Trường hợp số
vốn thanh toán vượt kế hoạch vốn cả năm đã được bố trí, KBNN phải phối hợp với
chủ đầu tư để thu hồi số vốn đã thanh toán vượt kế hoạch.
- Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối
lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công
trình, KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ vào hồ sơ
thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

2.1.2.4 Những yêu cầu đối với kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn Ngân sác Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
- Khai thác tối đa vốn từ nguồn NSNN cho đầu tư XDCB. Việc để tỷ lệ chi
cũng như quy mô bao nhiêu để đầu tư XDCB trong dự toán là một bài toán khó
phải giải quyết nhiều mâu thuẫn: Mâu thuẫn giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa
trước mắt và lâu dài, giữa cung và cầu… việc phân bố lại nguồn vốn đầu tư
XDCB cần coi trọng nguyên tắc thị trường để sử dụng có hiệu quả hơn vốn đầu
tư XDCB NSNN.

- Bố trí vốn đầu tư XDCB hợp lý, điều này đòi hỏi khi tính toán phân khai
ngân sách cho từng dự án, từng lĩnh vực, từng địa phương phải khắc phục các tồn
tại hạn chế lâu nay, tính toán đổi mới cơ cấu phù hợp, không quá tập trung,
nhưng không được dàn trải. Khi phân bổ phải xem xét xuất phát từ chủ trương,
định hướng, phân tích các quan hệ tỷ lệ liên quan đến đầu tư XDCB. Không coi
nhẹ giai đoạn nào nhất, các giai đoạn chuẩn bị đầu tư lâu nay thường được triển
khai vội vàng, thiếu căn cứ khoa học. Khắc phục hạn chế nảy sinh trong thực tế
lâu nay, cơ cấu lại ngân sách theo hướng tăng chi đầu tư phát triển nhưng không
làm giảm chi thường xuyên (ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ công, lương cán bộ
công chức giảm), xoá bỏ bao cấp, trợ cấp dành vốn đầu tư XDCB NSNN chủ yếu
cho hạ tầng kinh tế - xã hội, tiếp tục phân cấp XDCB để khai thác sử dụng nguồn
lực hiệu quả hơn.
- Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho bạc Nhà Nước
phải đúng luật và chống thất thoát, lãng phí: Vốn cho từng dự án phải kiểm soát
chặt chẽ, giải ngân kịp thời đúng chế độ, đúng thời gian quy định, tăng cường kiểm
tra giám sát và đánh giá kết quả. Mặt khác, khối lượng công việc kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB là rất lớn, phải qua nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều khâu và lệ
thuộc vào hàng loạt chế độ chính sách quy định của Nhà nước do đó việc xác định
chức năng nhiệm vụ phải rõ ràng, khoa học, phân công phối hợp chặt chẽ, thống
nhất, có nguyên tắc, đúng luật thì mới nâng cao được hiệu quả. (Quốc hội, 2002).
2.1.2.5 Đối tượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
Ngân sác Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
Các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN (2002)
và quy chế đầu tư và xây dựng đều phải chịu sự kiểm soát thanh toán vốn đầu tư

×