Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước lâm bình, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 105 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––



ĐẶNG KIM LIÊN



TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC LÂM BÌNH,
TỈNH TUYÊN QUANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––




ĐẶNG KIM LIÊN



TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC LÂM BÌNH,
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ HÙNG CƢỜNG




THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn "Tăng cƣờng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản tại KBNN Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang" chuyên ngành quản lý
kinh tế, mã số 60.34.04.10 là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn đã sử
dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc,
phần lớn thông tin thu thập từ thực tế tại địa phương.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào hoặc chưa từng
công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa học nào khác.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả


Đặng Kim Liên
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Khoa Đào tạo sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh- Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng day, truyền đạt kiến
thức, chỉ bảo, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Tiến sỹ Vũ Hùng Cƣờng đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, Ban lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Tuyên
Quang, lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình, lãnh đạo Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện Lâm Bình; Kho bạc Nhà nước Lâm Bình và các phòng
chức năng trên địa bàn huyện đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình thu thập
số liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.



Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả


Đặng Kim Liên







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT

THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB 5
1.1. Cơ sở lý luận cơ bản về kiểm soát chi ngân sách nhà nước và kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5
1.1.2. Chức năng và vai trò của kiểm soát chi NSNN, kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB đối với phát triển kinh tế xã hội 7
1.1.3. Đặc điểm, nội dung chi đầu tư XDCB từ NSNN 8
1.1.4. Đặc điểm, nguyên tắc, nội dung của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ NSNN 12
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB 28
1.2.1. Kinh nghiệm ở một số đơn vị KBNN tỉnh, huyện về kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với KBNN Lâm Bình 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 30
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin 30
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 31
2.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB 31
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƢ XDCB TẠI KBNN LÂM BÌNH GIAI ĐOẠN 2011- 2013 33
3.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Lâm Bình, tỉnh
Tuyên Quang 33

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 33
3.1.2. Điều kiện xã hội và nguồn nhân lực 34
3.1.3. Hiện trạng phát triển KT- XH huyện Lâm Bình 38
3.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN Lâm Bình giai đoạn 2011-2013 40
3.2.1. Giới thiệu về KBNN Lâm Bình, quá trình hình thành và phát triển 40
3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN Lâm Bình 42
3.2.3. Phân tích thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Lâm Bình giai đoạn 2011-2013 43
3.3. Đánh giá chung công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Lâm Bình giai đoạn 2011-2013 63
3.3.1. Phân tích thuận lợi, khó khăn công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN Lâm Bình giai đoạn 2011-2013 63
3.3.2. Kết quả đạt được 64
3.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 64
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN Lâm Bình giai đoạn 2011-2013 và thời gian tới 70
3.4.1. Những nhân tố khách quan 71
3.4.2. Những nhân tố chủ quan 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƢỜNG
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB TẠI
KBNN LÂM BÌNH THỜI GIAN TỚI 79
4.1. Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế tại tỉnh Tuyên Quang và huyện
Lâm Bình, những yêu cầu đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại KBNN Lâm Bình giai đoạn đến năm 2020 79

4.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2020 79
4.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Lâm Bình đến
năm 2020 81
4.1.3. Phân tích cơ hội, thách thức đối với việc tăng cường kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB tại KBNN Lâm Bình giai đoạn 2014-2020 83
4.2. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng đối với công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB tại KBNN Lâm Bình 84
4.2.1. Quan điểm 84
4.2.2. Mục tiêu, phương hướng đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB tại KBNN Lâm Bình 84
4.3. Các kiến nghị, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB tại KBNN Lâm Binh 86
4.3.1. Đối với cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát thanh toán vốn 86
4.3.2. Đối với cơ quan KBNN Lâm Bình 87
4.3.3. Đối với KBNN cấp trên( KBNN Tuyên Quang) 89
4.3.4.Giải pháp về cơ chế chính sách có liên quan 90
4.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp 91
4.4.1. Đối với UBND tỉnh, UBND huyện và các ngành chức năng 91
4.4.2. Vai trò của Chủ đầu tư 92
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


NSNN Ngân sách Nhà nước
KT-XH Kinh tế - xã hội
CNH- HDH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
XDCB Xây dựng cơ bản
KBNN Kho bạc Nhà nước
HĐND Hội đồng nhân dân
UBND Ủy ban nhân dân
MTQG Mục tiêu Quốc Gia
CT MTQG Chương trình mục tiêu Quốc gia
TPCP Trái phiếu Chính phủ.
GPMB Giải phóng mặt bằng
QLDA Quản lý dự án
TKTG Tài khoản tiền gửi
A-B Chủ đầu tư và nhà thầu
Cán bộ KSC Cán bộ kiểm soát thanh toán vốn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng:
Bảng 3.1. Danh mục các quyết định phê duyệt Kế hoạch vốn đầu tư qua các
năm (giai đoạn 2011-2013) 44
Bảng 3.2. Tình hình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư qua các năm (giai đoạn
2011-2013) 52
Bảng 3.3. Tổng hợp số lượng các công trình được đầu tư trên địa bàn trong các
năm (giai đoạn 2011-2013) 53

Biểu 3.4. Tiến độ lập và phê duyệt dự án đầu tư trên địa bàn theo từng năm
trong giai đoạn 2011-2013 55
Bảng 3.5. Tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB năm 2011 57
Bảng 3.6. Tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB năm 2012 58
Bảng 3.7. Tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB năm 2013 59
Bảng 3.8. So sánh kết quả thực hiện giải ngân so với Kế hoạch vốn được duyệt
theo từng năm (giai đoạn 2011-2013) 61
Bảng 3.9. Tổng hợp số chứng từ bị từ chối thanh toán do không đủ điều kiện
theo từng năm (giai đoạn 2011-2013) 62

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Trình tự kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB 24
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Lâm Bình 42









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đầu tư XDCB là một hoạt động nhằm tạo ra tài sản cố định, cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế, là tiền đề vật chất trong công cuộc CNH - HĐH đất nước.
Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn, chiếm chủ yếu trong cơ cấu các khoản chi

đầu tư phát triển, mang tính chất chi cho tích luỹ, có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
nền kinh tế của một quốc gia, một vùng lãnh thổ.
Để quản lý chặt chẽ, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư và xây
dựng, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành ban hành, đồng thời nghiên cứu, sửa đổi
bổ sung chính sách chế độ kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế.
Là một nội dung trong hoạt động chi NSNN, Kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng vốn có của
Nhà nước, bảo đảm cho Nhà nước thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế xã
hội, ổn định chính trị của đất nước. Việc Kiểm soát thanh toán vốn XDCB khoa
học, hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính công, trong
đầu tư XDCB, đảm bảo góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội. Trong
điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, việc quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN
nói chung và kiểm soát chi đầu tư XDCB càng có ý nghĩa quan trọng.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều giải pháp tích cực
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, trong
công tác quản lý chi NSNN trong đó có kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua
KBNN. Điều đó được thể hiện rõ nét qua việc Quốc hội thông qua một số Luật NSNN,
Luât Xây dựng, Luật đấu thầu cùng các văn bản dưới luật điều chỉnh về hoạt động
kiểm soát chi NSNN, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Các văn bản quy định về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
đã tạo cơ sở, tiền đề để quản lý thống nhất, có hiệu qủa các khoản chi NSNN, nâng cao
tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và
sử dụng các khoản chi NSNN. Đồng thời, là điều kiện để hệ thống KBNN thực hiện cải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
cách hành chính trong quá trình kiểm soát thanh toán từ các khâu: tiếp nhận hồ sơ;
kiểm soát hồ sơ, việc thanh toán (cho đơn vị thụ hưởng) nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu

quả của hoạt động quản lý và phục vụ tốt hơn các đơn vị sử dụng ngân sách, các chủ
đầu tư trong quá trình thực hiện các khoản chi NSNN cho đầu tư XDCB.
KBNN Lâm Bình là đơn vị mới được thành lập từ năm 2011, cùng với sự ra
đời của huyện Lâm Bình- tỉnh Tuyên Quang. Với đặc điểm của đơn vị đó là hầu hết
đội ngũ cán bộ còn trẻ, mới được tuyển dụng, ít nhiều còn hạn chế về kiến thức và
kinh nghiệm công tác, hoạt động trên một địa bàn mới được thành lập với nhiều khó
khăn, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư XDCB.
Cùng với các biện pháp cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý chi
NSNN qua hệ thống KBNN. Trong những năm qua, KBNN Lâm Bình không ngừng
được đổi mới, tăng cường để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ quản lý chi NSNN trên
địa bàn. Tuy nhiên, qua thời gian triển khai thực hiện đã bộc lộ không ít những khó
khăn, tồn tại, làm hạn chế kết quả, hiệu quả hoạt động quản lý chi NSNN qua
KBNN Lâm Bình đòi hỏi sự cần thiết phải có những phân tích đánh giá thực trạng
hoạt động kiểm soát thanh toán vốn tại KBNN Lâm Bình để đưa ra giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả của công tác này.
Việc nghiên cứu đề tài " Tăng cƣờng công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản tại KBNN Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang" mang tính
cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên
Hệ thống hoá các cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý đầu tư
XDCB, công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua
hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Lâm Bình trong những năm từ 2011 đến 2013, chỉ ra những thành công, hạn
chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế trong công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
tại KBNN Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình quản
lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Lâm Bình( bao gồm vốn đầu
tư XDCB Ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, nguồn vốn Trung ương hỗ trợ có mục
tiêu cho tỉnh, nguồn vốn TPCP)
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2011-2013.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận về kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách Nhà nước.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB trong giai đoạn 2011- 2013 tại KBNN Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang, đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB tại trong thời gian tới.
Các kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
và các cá nhân có quan tâm, là tài liệu tham khảo dùng trong nghiên cứu, giảng dạy
và học tập trong nhà trường.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản và thực tiễn về kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Lâm Bình giai đoạn 2011-2013.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN
VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XDCB
1.1. Cơ sở lý luận cơ bản về kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc và kiểm soát
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm về NSNN và kiểm soát chi NSNN.
* Khái niệm Ngân sách Nhà nước:
Ngân sách nhà nước là phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với chức năng, vai
trò của Nhà nước. Nó được ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và phát
triển của các kiểu nhà nước trong lịch sử phát triển xã hội; tuy nhiên, thuật ngữ
NSNN chỉ được bắt đầu sử dụng từ khi chủ nghĩa tư bản xuất hiện, khi các khoản
thu, chi của Nhà nước được thể chế hoá bằng pháp luật, tức là, có sự xác định, thừa
nhận, công khai hoá bằng luật pháp đối với những khoản thu, chi của Nhà nước sử
dụng NSNN.
Có nhiều khái niệm về Ngân sách Nhà nước:
Ngân sách Nhà nước là bản liệt kê các khoản thu chi bằng tiền trong một
khoảng thời gian nhất đinh, một giai đoạn nhất định của một Quốc gia; ( hoặc)
Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ
bản của Nhà nước

Mặc dù có những khái niệm khác nhau, nhưng về bản chất đều thống nhất
rằng Ngân sách Nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã
hội phát sinh trong qua trình huy động và quản lý các nguồn tài chính nhằm đảm
bảo cho Nhà nước thực hiện được chức năng nhiệm vụ của mình trong quá trình
quản lý và điều hành nền kinh tế.
Tại Việt Nam, Ngân sách Nhà nước được định nghĩa chính thức tại điều 1
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 " Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của Nhà nước".
* Khái niệm chi Ngân sách Nhà nước: Chi NSNN là quá trình phân phối và
sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ, dó là quá trình phân phối lại
các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử
dụng. Mặt khác, chi NSNN được thực hiện cho những nội dung, nhiệm vụ cụ thể, vì
thế nó không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu,
từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.( Giáo trình quản
lý tài chính công, NXB Tài chính 2007,trang 80).
Về mặt pháp lý, chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chính phủ thực hiện
để đạt được các mục tiêu công ích nhằm đạt được mục tiêu mà nhà nước đề ra trong
hiện tại hoặc tương lai.
Về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các
khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
* Khái niệm kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước
- Kiểm soát chi Ngân sách nhà nước là sự tác động có tổ chức của cơ quan

nhà nước được giao nhiệm vụ lên hoạt động chi NSNN của các đơn vị sử dụng
NSNN thông qua hệ thống các văn bản pháp luật quy định về quản lý chi NSNN
nhằm phát hiện, ngăn chặn các khoản chi không đủ điều kiện, hướng tới mục tiêu
đảm bảo cho các khoản chi được đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Kiểm soát chi NSNN qua KBNN là việc cơ quan KBNN( cơ quan được giao
nhiệm vụ ) thông qua hệ thống các văn bản pháp luật dể kiểm soát các khoản chi từ
NSNN đối với các dơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo cho các khoản chi được
đúng( mục đích, đối tượng), chi đủ, chi kịp thời, hiệu quả.
b. Khái niệm về chi đầu tư XDCB, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
* Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng
một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư nhằm từng bước tăng cường, hoàn
thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất, củng cố xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân, tạo điều
kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia ( Giáo trình Quản lý Tài chính
công, NXB Tài chính năm 2007, trang 195).
* Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB có thể hiểu là việc cơ quan quản lý
nhà nước được giao nhiệm vụ (KBNN) căn cứ vào hồ sơ dự án (công trình) được cấp
thẩm quyền phê duyệt và các văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính trong lĩnh vực
đầu tư XDCB của nhà nước để cấp phát, thanh toán cho các đối tượng tham gia vào
quá trình đầu tư xây dựng dự án (công trình) đó.
Đối tượng kiểm soát thanh toán vốn bao gồm tất cả các khoản chi phí có liên
quan đến quá trình đầu tư của dự án thuộc các giai đoạn Quy hoạch, chuẩn bị đầu
tư, thực hiện đầu tư, kết thúc dự án đưa vào sử dụng như:
- Chi phí cho công tác quy hoach: Điều tra, thu thập số liệu, khảo lập hồ sơ
thiết kế quy hoạch
- Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư: Điều tra, thu thập số liệu, khảo lập,

phân tích, lựa chọn phương án
- Chi phí cho công tác thực hiện đầu tư: Chi phí Khảo sát , thiết kế, Chi phí
xây lắp, Chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí cho công tác quản lý, giám sát
kỹ thuật
- Chi phí cho giai đoạn kết thúc dự án đưa vào sử dung: Chi nghiệm thu,
thẩm tra quyết toán.
1.1.2. Chức năng và vai trò của kiểm soát chi NSNN, kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB đối với phát triển kinh tế xã hội
Kiểm soát chi NSNN, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN là hoạt
động tổ chức quản lý, kiểm soát, kế toán và thanh toán các khoản chi từ NSNN theo
nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất, tính chỉ huy trong hoạt động quản lý chi NSNN của
hệ thống KBNN nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý chi NSNN qua KBNN.
Kiểm soát chi NSNN được thực hiện nhằm đảm bảo tính tuân thủ các cơ chế,
chính sách, quy định của Nhà nước của các đối tượng, chủ thể( các đơn vị sử dụng
ngân sách, các chủ đầu tư công trình XDCB) khi tham gia quá trình quản lý và sử
dụng NSNN, quản lý và sử dụng vốn đầu tư được nhà nước giao cho. Qua đó điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
chỉnh, uốn nắn hoạt động của các đơn vị, đồng thời phát hiện những bất cập về chế
độ chính sách để có những kiến nghị sửa đổi đảm bảo quá trình chi NSNN luôn đảm
bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu và đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.
1.1.3. Đặc điểm, nội dung chi đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.3.1.Đặc điểm của chi đầu tư Xây dựng cơ bản của NSNN
Có thể thấy, chi đầu tư XDCB của NSNN là một phần trong nội dung của chi
đầu tư phát triển từ NSNN. Vì vậy nó cũng hội đủ các đặc điểm của chi đầu tư phát
triển của NSNN đó là:
Thứ nhất, Chi đầu tư XDCB của NSNN là khoản chi lớn của NSNN nhưng
không có tính ổn định, nó là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo cho sự phát triển kinh tế

- xã hội của mỗi quốc gia.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật,
năng lực sản xuất của nền kinh tế, là nền tảng bảo đảm cho sự phát triển kinh tế -
xã hội của mỗi quốc gia. Việc đầu tư xây dựng các công trình cần thời gian đầu tư
xây dựng kéo dài có thể là một vài năm, thậm chí hàng chục năm, đòi hỏi vốn đầu
tư lớn từ ngân sách nhà nước, việc bố trí vốn đầu tư xây dựng các công trình cần
được xác định trong kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước.
Chi đầu tư XDCB của NSNN là khoản chi lớn nhưng không ổn định là do
các dự án đầu tư thường kéo dài nhiều năm, có mức vốn đầu tư lớn. Mặt khác đầu
tư XDCB của NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng là một nhu cầu không thể thiếu
của bất kỳ quốc gia nào, nó mang tính thường xuyên và liên tục, nó là cơ sở tạo ra
môi trường đầu tư nhằm thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư vào các
lĩnh vực theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nguồn vốn của NSNN
dùng để đầu tư cho các dự án phụ thuộc vào tình hình thu, chi NSNN hàng năm và
phụ thuộc vào kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế của từng năm hoặc từng giai đoạn
của Nhà nước, trong khi tình hình thu chi NSNN hàng năm lại chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố (tình hình kinh tế, chính trị, xã hội) trong nước và quốc tế.
Tính không ổn định của chi đầu tư XDCB còn được thể hiện ở chỗ chi đầu tư
XDCB trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã
hội của Nhà nước, phụ thuộc vào cơ cấu chi cho XDCB của NSNN giữa các thời kỳ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
phát triển kinh tế- xã hội, phụ thuộc vào tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư phát triển nói
chung và chi XDCB nói riêng của NSNN cho từng nội dung chi, cho từng lĩnh vực
kinh tế- xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu của đất nước trong từng thời kỳ được xác
định trong kế hoạch phát triển KT-XH từng năm, từng giai đoạn trên cơ sở chủ
trương đường lối phát triển KT-XH của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, Chi đầu tƣ XDCB của NSNN mang tính chất tích luỹ: Đó là

những khoản chi tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản suất phục vụ của nền
kinh tế, là nền tảng vật chất đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế và sự phát triển xã
hội, làm tăng tổng sản phẩm quốc nội. Sản phẩm do đầu tư XDCB tạo ra là các tài
sản cố định thường không phát huy hiệu quả ngay trong một thời gian ngắn (trong 1
năm) mà phát huy tác dụng, hiệu quả dần trong nhiều năm. Chi đầu tư XDCB của
NSNN là những khoản chi không có khả năng thu hồi vốn hoặc khả năng thu hồi
vốn là rất lâu do sản phẩm của đầu tư XDCB từ NSNN là các công trình XDCB
được gắn liền với đất, là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sự phát
triển của nền kinh tế, các công trình phục vụ lợi ích công cộng, các công trình phục
vụ an ninh quốc phòng của quốc gia các sản phẩm này tuy không trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội nhưng nó là nền tảng và
là một trong những yếu tố thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển. Vì vậy, người ta
còn gọi chi XDCB là chi cho tiêu dùng trong tương lai, chi cho tích luỹ.
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi cho đầu tƣ XDCB từ NSNN gắn với việc
thực hiện mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc trong từng
thời kỳ, từng năm và sự lựa chọn phƣơng thức cấp phát vốn của Nhà nƣớc.
Trong từng thời kỳ, từng năm khi Nhà nước muốn thực hiện nhiều mục tiêu,
phải đáp ứng nhiều yêu cầu phát triển kinh tế thì phạm vi mức độ chi cho đầu tư
XDCB sẽ lớn và ngược lại. Trong thời kỳ đất nước đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá như đất nước ta trong giai đoạn hiện nay thì chi từ NSNN cho XDCB sẽ
được tăng lên hàng năm thực hiện theo hướng tốc độ chi cho đầu tư phát triển(
trong đó có chi đầu tư XDCB) hàng năm tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi thường
xuyên. Sự lựa chọn phương thức cấp phát vốn của Nhà nước cho XDCB cũng ảnh
hưởng lớn tới phạm vi, mức độ chi đầu tư XDCB. Nếu Nhà nước thực hiện theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
phương thức bao cấp hoàn toàn cho XDCB thì số chi sẽ lớn hơn rất nhiều khi Nhà
nước thực hiện kết hợp giữa bao cấp có trọng tâm, trọng điểm và tín dụng đầu tư

khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế đầu tư. Từ sự phân tích
này có thể thấy việc xác định đúng đắn chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, mức độ
can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế là rất quan trọng.
(Nguồn: Giáo trình quản lý Tài chính công, NXB Tài chính năm 2007, trang 198).
1.1.3.2. Nội dung chi đầu tư XDCB của NSNN
Tuỳ theo yêu cầu quản lý nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân
loại theo những tiêu thức khác nhau. Căn cứ vào hệ thống các văn bản của Nhà
nước trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng như Luật xây dựng, Nghị định số
12/2009/ND-CP ngày 12/2/2009 về Quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định
112/2009/ND-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản
lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân
sách nhà nước, có thể phân loại chi đầu tư XDCB như sau:
- Phân loại theo giai đoạn đầu tư:
+ Chi cho công tác chuẩn bị đầu tư:
Chuẩn bị đầu tư là giai đoạn khởi đầu của quá trình đầu tư và xây dựng.
Công tác chuẩn bị đầu tư tốt sẽ tạo điều kiện cho quá trình thực hiện các giai đoạn
tiếp theo của dự án được nhanh chóng và có hiệu quả. Chuẩn bị đầu tư là quá trình
nghiên cứu, xác định sự cần thiết phải đầu tư, xác định quy mô đầu tư cho thích
hợp. Công tác chuẩn bị đầu tư gồm các hoạt động khảo sát, điều tra thu thập tài liệu,
phân tích, lựa chọn công nghệ, kỹ thuật, lựa chọn phương án xây dựng, địa điểm
xây dựng và chi phí thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.
Chi cho công tác chuẩn bị đầu tư chính là các khoản chi phí nhằm thực hiện
toàn bộ các khối lượng công việc trong giai đoạn đầu của dự án, gồm các khoản chi
phí như: Chi cho việc tuyển chọn mẫu, chi lựa chọn đơn vị tham gia, chi khảo sát
lập dự án, chi cho công tác thẩm định, thẩm tra phê duyệt dự án đầu tư).
+ Chi thực hiện dự án:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


11
Thực hiện dự án là bước tiếp theo sau giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khi mà Dự
án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, quyết định đầu tư. Các công việc cần thực
hiện trong giai đọan này là bao gồm từ các khâu khảo sát thiết kế kỹ thuật (thiết kế
bản vẽ thi công), lập dự toán; tổ chức đấu thầu, thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị,
hoàn thiền bàn giao công trình đưa vào sử dụng và quyết toán công trình.
Chi cho giai đoạn thực hiện dự án là các khoản chi phí nhằm thực hiện toàn
bộ các khối lượng công việc (nêu trên) của dự án trong giai đoạn thực hiện dự án
gồm các khoản chi như: Chi khảo sát thiết kế kỹ thuật (bản vẽ thi công) lập dự toán,
chi cho công tác thẩm tra dự toán, chi cho công tác tổ chức đấu thầu; chi phí xây
dựng lắp đặt thiết bị, chi phí thẩm tra quyết toán công trình
- Xét theo nội dung kinh tế: chi đầu tư XDCB được chia ra theo cơ cấu sau:
+ Chi xây dựng: là các khoản chi cho việc thực hiện toàn bộ khối lượng công
tác xây dựng của công trình gồm chi cho khối lượng xây dựng của các hạng mục và
chi xây dựng khác.
+ Chi thiết bị: là những khoản chi cấu thành giá trị của máy móc thiết bị đầu
tư mua sắm và chi phí lắp đặt thiết bị vào công trình xây dựng bao gồm: giá trị máy
móc thiết bị ghi trên hoá đơn, chi phí vận chuyển, bốc xếp
+ Chi phí quản lý dự án là những khoản chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ
chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi
hoàn thành công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là những khoản chi phí cần thiết để chủ đầu
tư chi trả cho công tác tư vấn xây dựng công trình, nhằm đảm bảo cho quá trình xây
dựng, lắp đặt thiết bị và đưa vào sử dụng. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm
các khoản như: chi khảo sát xây dựng, chi lập dự án, chi phí thiết kế, chi giám sát
xây dựng, chi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Ngoài ra còn các khoản chi như: Chi phí khác, chi phí dự phòng, chi bồi
thường giải phóng mặt bằng( chi bồi thường GPMB không tính trong tổng dự toán
mà được xác định trong tổng mức đầu tư của dự án).
- Xét theo nguồn vốn đầu tư, chi đầu tư XDCB được đầu tư bằng 2 nguồn:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
+ Nguồn vốn đầu tư phát triển của NSNN là nguồn vốn NSNN dùng để đầu
tư cho các dự án( công trình) kể cả xây dựng mới và cải tạo, mở rộng.
+ Nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là nguồn vốn NSNN dùng để đầu
tư cho các dự án cải tạo mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất hiện có.
- Phân loại chi theo dự án: Chi đầu tư XDCB được chia thành các hình thức sau:
+ Chi đầu tư XDCB cho các dự án xây dựng mới: là các khoản chi cho đầu
tư xây dựng các công trình, dự án mới với mục tiêu làm tăng thêm tài sản cố định,
tăng thêm năng lực sản xuất mới của nền kinh tế quốc dân. Đầu tư xây dựng mới là
việc đầu tư theo chiều rộng, cho phép ứng dụng kỹ thuật tiên tiến và thay đổi sự
phân bố sản xuất. Việc đầu tư xây dựng mới đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian xây
dựng dài.
+ Chi đầu tư XDCB cho các dự án cải tạo mở rộng, trang bị lại kỹ thuật bao
gồm: là các khoản chi để mở rộng cải tạo lại những tài sản cố định hiện có nhằm
tăng thêm công suất và hiện đại hoá tài sản cố định. Cải tạo trang bị lại kỹ thuật là
yếu tố để phát triển sản xuất theo chiều sâu, cho nên người ta còn gọi đây là việc
đầu tư theo chiều sâu.
1.1.4. Đặc điểm, nguyên tắc, nội dung của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ NSNN
1.1.4.1. Đặc điểm của kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
- Việc kiểm soát thanh toán vốn dựa trên cơ sở hệ thống các văn bản nhà
nước về quản lý quỹ NSNN nói chung, quản lý nhà nước về đầu tư XDCB và quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Việc kiểm soát trên cơ sở dự toán của từng nội dung chi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; Kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm được cấp thẩm quyền bố trí cho
từng dự án, công trình; hợp đồng kinh tế; khối lượng công tác xây dựng hoàn thành.
- Cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn ( KBNN) được phép

tạm dừng thanh toán vốn hoặc thu hồi số vốn mà chủ đầu tư sử dụng sai mục đích,
không đúng đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước; đồng
thời báo cáo KBNN cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý.
Thông qua quá trình kiểm soát thanh toán vốn để tổng hợp, phân tích, đánh giá, kiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
nghị, rút kinh nghiệm, từ đó cùng các cơ quan hữu quan nghiên cứu và hoàn thiện
cơ chế thanh toán, chi trả và kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
- Trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư nếu phát hiện quyết định
của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản gửi cấp có
thẩm quyền đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị
mà không nhận được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình. Nếu
được trả lời mà xét thấy không thoả đáng thì vẫn phải giải quyết theo ý kiến của cấp
có thẩm quyền; đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo
cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
1.1.4.2. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
* KBNN thanh toán trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, các
điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng. Chủ đầu tư tự chịu trách
nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự
toán các loại công việc, chất lượng công trình; Kho bạc nhà nước không chịu trách
nhiệm về các vấn đề này.
* Thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần
thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối cùng
của hợp đồng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp " kiểm soát
trước, thanh toán sau" và trong 03 ngày làm việc đối với trường hợp "thanh toán
trước, kiểm soát sau" kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán, KBNN thực hiện kiểm
soát thanh toán vốn cho dự án.
* Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm vốn tạm ứng và thanh toán

khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án.
Số vốn thanh toán (bao gồm vốn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn
thành) cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt giá trị
hợp đồng, không được vượt dự toán hoặc giá trúng thầu, tổng dự toán (nếu có) của
dự án (đối với chi phí nằm trong tổng dự toán). Tổng số vốn thanh toán cho dự án
không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
* Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành
được nghiệm thu đến ngày 31/12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng
hoàn thành đến hết ngày 31/01 năm trừ các dự án được cấp có thẩm quyền cho phép
kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán. Các dự án sử dụng vốn ngân sách trung
ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương và vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị
số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến thẩm
định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính; vì vậy, hồ sơ thanh toán ngoài
các tài liệu theo quy định phải đính kèm ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ Tài chính.
* Cán bộ kiểm soát chi vốn đầu tư của KBNN khi kiểm soát thanh toán vốn
cho dự án phải tuyệt đối tuân thủ đúng quy trình. Khi cần thiết, phải chủ động báo
cáo xin ý kiến lãnh đạo để kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, đôn
đốc, hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ, thủ tục thanh toán.
* Việc tạm ứng, thanh toán vốn đối với các khoản chi phải đảm bảo đúng đối
tượng là nhà cung cấp sản phẩm xây dựng.
1.1.4.3. Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
Như trình bày ở trên, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB chính là việc
KBNN căn cứ vào hồ sơ dự án ( công trình) được cấp thẩm quyền phê duyệt và các
văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư XDCB của nhà nước
để cấp phát, thanh toán cho các đối tượng tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng

dự án. Bởi vậy quá trình kiểm soát thanh toán vốn luôn được gắn liền với việc tuân
thủ các cơ chế, chính sách của Nhà nước của các đối tượng. Đồng thời để đảm bảo
việc thanh toán minh bạch, nhanh chóng thuận lợi thì việc kiểm soát thanh toán
cũng phải được tuân theo một quy trình thống nhất từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến khi
kết thúc một quá trình thanh toán cho từng khoản chi.
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là một phần trong hoạt động chi của NSNN, vì
vậy cũng như các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư XDCB cũng chịu sự điều
chỉnh của các văn bản pháp quy liên quan đến lĩnh vực đầu tư XDCB, Luật NSNN
cùng các văn bản dưới luật điều chỉnh về lĩnh vực này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
Cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn ngân sách nhà nước được quy định tại các văn bản hướng dẫn của Bộ
Tài chính. Cụ thể trong giai đoạn 2011-2013 là:
- Các Thông tư: số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007; số 130/2007/TT-BTC
ngày 02/11/2007; số 88/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009; số 209/2009/TT-BTC ngày
5/11/2009 hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước( có hiệu lưc đến ngày 17/6/2011).
- Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định
về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
NSNN( có hiệu lực từ 17/6/2011).
Với chức năng và quyền hạn được giao, trên cơ sở các Thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính, trong thời gian này KBNN đã ban hành các quyết định về quy trình kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ
thống KBNN đó là: Quyết định số 686/QD-KBNN ngày 18/8/2009 và Quyết định số
282/QD-KBNN ngày 20/4/2012( thay thế quyết định 686/QĐ-KBNN).
Với mục tiêu hiện đại hoá công tác quản lý ngân sách; nâng cao tính minh
bạch trong quản lý tài chính công; hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách;

đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập của quốc gia, thời
gian này Bộ tài chính đã triển khai Dự án hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
Kho Bạc trong đó co nội dung liên quan đến hoạt động kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB đó là cam kết chi, đó là việc Kho bạc Nhà nước thực hiện giữ lại một
phần hoặc toàn bộ dự toán ngân sách (đối với chi thường xuyên) hoặc kế hoạch vốn
(đối với chi đầu tư XDCB) để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng đã được đơn vị
ký kết.
Theo từng giai đoạn, các văn bản trên có sự khác nhau nhằm phục vụ cho
công tác quản lý của Nhà nước một các hiệu quả. Tuy nhiên về cơ bản, công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB đều tập trung ở một số nội dung chính sau.
Đó là:
- Kiểm soát hồ sơ dự án.
- Kiểm soát Cam kết chi đầu tư XDCB.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
- Kiểm soát tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư.
- Công tác báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
a. Kiểm soát hồ sơ dự án: là việc cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán
vốn kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp hợp lệ của hồ sơ tài liệu do chủ đầu tư gửi
tới KBNN ( những tài liệu này do chủ đầu tư gửi đến KBNN và chỉ gửi một lần cho
cả quá trình thực hiện dự án trừ những trường hợp có thay đổi, bổ sung- gọi tắt là
hồ sơ ban đầu).
* Tài liệu để mở tài khoản: Thực hiện theo Thông tư số 109/2011/TT-BTC
ngày 01/8/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mở tài khoản tại KBNN trong
điều kiện áp dụng Tabmis.
* Đối với kiểm soát thanh toán vốn chuẩn bị đầu tư
- Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt;
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;

- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư: văn bản cho
phép tự thực hiện của cấp có thẩm quyền, dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư
được duyệt, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
* Đối với kiểm soát thanh toán vốn thực hiện đầu tư:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với
dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm
quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực
hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết
kế kiến trúc công trình xây dựng);
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
theo quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (trừ các điều khoản tham chiếu, các bản vẽ
thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu

×