Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất 2011 2020 huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 112 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM












NGUYỄN VĂN PHÁT



ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT 2011-2020 HUYỆN QUỲNH PHỤ
TỈNH THÁI BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ





HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM








NGUYỄN VĂN PHÁT



ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT 2011-2020 HUYỆN QUỲNH PHỤ
TỈNH THÁI BÌNH



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60 34 04 10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO




HÀ NỘI, NĂM 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả




Nguyễn Văn Phát

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Trần Đình Thao đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề
tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo

tại khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn Phòng
đăng ký đất huyện Quỳnh Phụ, các phòng, ban của huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái
Bình đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân trong gia đình và đồng
nghiệp đã động viên, khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá
trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Phát






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii

DANH MỤC BẢNG viii
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.2.3 Phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 3
2.1 Cơ sở lý luận về thực hiện quy hoạch sử dụng đất 3
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 3
2.1.2 Đặc điểm của thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai 7
2.1.3 Nội dung thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai 9
2.1.4 Những nguyên tắc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai 12
2.2 Cơ sở thực tiễn về thực hiện quy hoạch sử dụng đất 17
2.2.1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới 17
2.2.2 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam 18
2.2.3 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thái Bình 20
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 23
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 23
3.1.2 Các nguồn tài nguyên 25
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 27
3.1.4 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 28
3.1.5 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 28
3.2 Phương pháp nghiên cứu 31

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v


3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 31
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu/thông tin 31
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin 33
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 33
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1 Tổng quan nội dung quy hoạch sử dụng đất huyện Quỳnh Phụ đến năm
2020 34
4.1.1 Nội dung quy hoạch 34
4.1.2 Kế hoạch sử dụng đất huyện Quỳnh Phụ 38
4.1.3 Tổ chức thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hàng năm 42
4.2 Thực trạng thực hiện quy hoạch sử dụng đất 43
4.2.1 Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến và công khai nội
dung quy hoạch 43
4.2.2 Công tác kiểm tra giám sát 47
4.2.3 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở huyện Quỳnh Phụ 49
4.2.4 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp 50
4.2.5 Kết quả thực hiện quy hoạch đất chưa sử dụng 56
4.2.6 Kết quả công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng phục vụ quy hoạch
sử dụng đất 57
4.3 Đánh giá những tồn tại và nguyên nhân yếu kém trong thực hiện quy
hoạch sử dụng đất huyện Quỳnh Phụ 61
4.3.1 Những tồn tại trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở huyện Quỳnh
Phụ 61
4.3.2 Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém 65
4.4 Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn
huyện Quỳnh Phụ 75
4.4.1 Quan điểm, mục tiêu thực hiện quy hoạch sử dụng đất 75
4.4.2 Một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở huyện Quỳnh Phụ
đến năm 2020 77
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83

5.1 Kết luận 83
5.2 Đề nghị 84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật
CN Công nghiệp
CN – TTCN – XD Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp-xây dựng
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
DT Diện tích
FAO Food Aricultural Organization (Tổ chức nông lương quốc tế)
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
GTSX Giá trị sản xuất
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KCN Khu công nghiệp
KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất
KT – XH Kinh tế - xã hội
MNCD Mặt nước chuyên dùng
NTTS Nuôi trồng thủy sản
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất

QL Quốc lộ
TL Tỉnh lộ
TP Thành phố
TNMT Tài nguyên môi trường
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TT Thị trấn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện Quỳnh Phụ qua một số năm 27
4.1. Tổng hợp diện tích, cơ cấu các loại đất được duyệt theo quy hoạch 34
4.2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất 36
4.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào cho các mục đích 37
4.4. Diện tích các loại đất phân bổ theo các kỳ quy hoạch 39
4.5. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất 40
4.6. Kế hoạch đưa đất sử dụng vào sử dụng 41
4.7. Nhận thức về nội dung quy hoạch sử dụng dất của cán bộ huyện, xã
và các hộ dân năm 2014 45
4.8. Nhận thức của cán bộ về phương thức và hình thức tổ chức tuyên
truyền, vận động thực hiện quy hoạch sử dụng đất 46
4.9. Mức độ tham gia của người dân vào công tác kiểm tra giám sát quy
hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất 48

4.10. Kết quả thực các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp 50
4.11. Kết quả thực các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp 51
4.12. Tổng hợp tình trạng các dự án quy hoạch khu công nghiệp trên địa
bàn huyện Quỳnh Phụ 53
4.13. Kết quả thực hiện một số công trình giao thông đến năm 2014 54
4.14. Kết quả thực các chỉ tiêu sử dụng đất chưa sử dụng 57
4.15. Diện tích và mục đích thu hồi đất, giải phóng mặt bằng phục vụ quy
hoạch sử dụng đất 58
4.16. Diện tích đất đã thu hồi, giải phóng mặt bằng phục vụ quy hoạch sử
dụng đất ở Quỳnh Phụ qua các năm 59
4.17. Xác định một số tồn tại trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên
địa bàn huyện Quỳnh Phụ 63
4.18. Tình trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong các nhóm hộ
khảo sát 64
4.19. Tổng hợp tình trạng các dự án đâu từ trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ 73


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý và hiệu quả là một trong
những vấn đề được cả thế giới đặc biệt quan tâm. Bởi vì đất đai là tài nguyên vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được, là môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế,
văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng. Đất đai bao gồm các yếu tố tự nhiên và chịu
sự tác động của các yếu tố kinh tế, tâm lý xã hội và ý thức sử dụng đất của mỗi con

người. Đất đai có giới hạn về không gian nhưng vô hạn về thời gian sử dụng.
Huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình
ra Quyết định số 1478/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 về việc phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-
2015) của huyện. Đây là căn cứ quan trọng để huyện triển khai thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế – xã hội của huyện. Tuy nhiên, quá trình triển khai
lập và tổ chức thực hiện vẫn bộc lộ một số tồn tại nhất định. Đặc biệt sau khi
phương án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt và đưa vào thực hiện thì tình
hình theo dõi, giám sát còn nhiều bất cập dẫn đến tình trạng “quy hoạch treo” hoặc
không điều chỉnh kịp thời những biến động về sử dụng đất trong quá trình thực hiện
phương án quy hoạch tại địa phương. Với mục tiêu giúp địa phương nhìn nhận đánh
giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020, phân
tích, đánh giá những kết quả đã đạt được và những tồn tại bất cập trong quá trình
thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2014; đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất; khắc phục những
nội dung sử dụng đất bất hợp lý, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh những nội dung của
phương án quy hoạch sử dụng đất không theo kịp những biến động trong phát triển
kinh tế – xã hội của địa phương trong những năm tới.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình
hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất 2011 - 2020 huyện Quỳnh Phụ - tỉnh Thái
Bình” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn lớn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Quỳnh
Phụ, tỉnh Thái Bình qua 3 năm thực hiện từ 2012-2014. Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm thực hiện đúng nội dung quy hoạch sử dụng đất các giai đoạn sau của

huyện Quỳnh Phụ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quy hoạch sử dụng đất.
- Đánh giá thực trạng thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Quỳnh Phụ
- Phân tích những tồn tại và nguyên nhân yếu kém trong thực hiện quy
hoạch sử dụng đất huyện Quỳnh Phụ
- Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất huyện
Quỳnh Phụ đến năm 2020.
1.2.3 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung nghiên cứu
- Tập trung đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả trong việc thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
* Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung đánh giá quy hoạch sử dụng đất từ 2011-2020, cụ thể
đến hết 2014.
*Phạm vi về không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại huyện
Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình bao gồm 38 xã, thị trấn và các phòng liên quan.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

2.1 Cơ sở lý luận về thực hiện quy hoạch sử dụng đất
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
a. Đất đai và phân loại đất đai
* Đất

- Theo VV.Docutraiep (1846 - 1903): Đất trên bề mặt lục địa là một vật thể
thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố:
Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi thọ địa phương.
- Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu tố
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề
mặt, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng
sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con
người và các kết quả của con người trong qúa khứ và hiện tại để lại.
* Phân loại đất đai
Theo Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia; danh mục và nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã. Mục đích
sử dụng đất đai nước ta được chia là 3 nhóm bao gồm:
- Nhóm đất nông nghiệp là đất theo mục đích sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp bao gồm các loại đất: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác.
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm: Đất ở (gồm đất ở tại nông thôn và đất
ở tại đô thị), đất chuyên dùng (gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công
trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng), đất tôn giáo tín
ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sông ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước, đất
phi nông nghiệp khác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa
sử dụng, núi đá không có rừng cây.
* Phân theo đối tượng sử dụng đất đai gồm 5 loại gồm:
- Đất do hộ gia đình, cá nhân trong nước sử dụng

- Đất do tổ chức trong nước (tổ chức kinh tế, cơ quan đơn vị của Nhà nước,
tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức khác) sử dụng.
- Đất do tổ chức nước ngoài (Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ
chức ngoại giao) sử dụng.
- Đất do người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng
- Đất do cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo sử dụng
* Phân loại theo đối tượng quản lý đất đai gồm 3 loại:
- Đất do UBND cấp xã quản lý
- Đất do tổ chức phát triển quỹ đất quản lý
- Đất do cộng đồng dân cư và tổ chức khác quản lý
b. Vai trò của đất đai
Luật đất đai năm 2013 đã xác định rõ vai trò của đất đai: “Đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các
cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh và quốc phòng; trải qua nhiều thế hệ, nhân dân
ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất như ngày nay”.
Thực vậy đất đai tồn tại từ xa xưa, từ trước khi xuất hiện loài người, qua nhiều thiên
niên kỷ, con người sống và tồn tại vĩnh hằng cùng đất. Đất đai gắn bó với con người
một cách chặt chẽ cả về vật chất và tinh thần. Đất đai thì có hạn, không tăng mà còn
có nguy cơ bị giảm đi do xu hướng khí hậu nóng lên làm mực nước biển dâng cao.
Bên cạnh đó là việc sử dụng đất đai lãng phí, không hiệu quả, hủy hoại đất đai cũng
như tốc độ gia tăng về dân số khiến cho đất đai đã khan hiếm lại càng trở nên khan
hiếm hơn.
Đất đai là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động của con người. Trong cuộc
sống đất đai là nơi diễn ra mọi hoạt động của con người. Con người sống, sinh hoạt,
tiến hành sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp và vô số

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


những hoạt động khác đều nhờ vào đất đai. Trong công nghiệp, đất đai chỉ là nơi
làm nhà xưởng. Trong nông nghiệp thì đất đai là tư liện sản xuất chủ yếu, đặc biệt
và không thể thay thế được. Đất đai được gọi là tư liệu sản xuất đặc biệt vì nó vừa là
tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động. Đất đai là đối tượng lao động vì đất đai
chịu sự tác động của con người như cày, xới để có môi trường tốt cho sinh vật phát
triển. Đất đai là tư liệu lao động vì nó phát huy tác dụng như một công cụ lao động.
Con người dùng đất đai để trồng cấy và chăn nuôi. Vì vậy, không có đất đai thì
không có sản xuất nông nghiệp (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung, 1997).
c. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất đai
Theo Luật Đất đai năm 2013, Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên
cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng
vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Đất là cơ sở thiết yếu cho mọi hoạt động của con người. Chúng ta sống trên
đất; nguồn dinh dưỡng cho mùa màng và gia súc; nguồn nguyên liệu cho nhiều
ngành sản xuất cũng chính là từ đất. Mặt đất về cơ bản là cố định về số lượng.
Chúng ta có thể thay đổi độ che phủ của đất (từ đất trống biến thành rừng, từ nước
thành đất, từ đầm lầy thành các vùng nước lộ thiên ), nhưng chúng ta không thể
tăng diện tích tổng thể. Ngược lại dân số đang gia tăng nhanh chóng, nên mỗi năm
đất càng trở nên quý, hiếm (Vũ Thị Bình, 1999). Do đó quy hoạch sử dụng đất đai
là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo
quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định
nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

thực hiện đồng thời 2 chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử
dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của
xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường (Lương Văn Hinh và cs, 2003).
Quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng, là cơ sở để Nhà nước thống
nhất quản lý đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó được xây dựng dựa trên
định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển đô thị, yêu cầu bảo vệ
môi trường, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cản; Hiện trạng quỹ đất
và nhu cầu sử dụng đất; Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học kỹ thuật; kết quả
thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
Như vậy có thể hiểu “Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp
kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai
đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất
đai (khoanh định cho các mục đích và các nghành) và tổ chức sử dụng đất như tư
liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của
xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường’’ (Lương Văn Hinh và cs, 2003).
d. Khái niệm về thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai
Hiện nay, chưa có khái niệm cụ thể về thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai.
Xét về mục đích thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai có thể thấy, đây là hoạt động
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo
gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút
nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp (đặc biệt là diện tích đất lúa và đất có rừng);
ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự
cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm
sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn
định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn
chuyển sang nền kinh tế thị trường (Lương Văn Hinh và cs, 2003).

Xét về trình tự các hoạt động có thể thấy, thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai
là hệ thống các hoạt động sau khi nội dung quy hoạch sử dụng đất đai được phê
duyệt và trở thành căn cứ pháp lý cho các hoạt động trong việc bố trí, sử dụng đất
đai theo kế hoạch.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Từ những phân tích trên có thể hiểu thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai như
sau: Thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai là một chuỗi các hoạt động có tổ chức
chặt chẽ, logic và có trình tự nhất định nhằm triển khai các nội dung quy hoạch sử
dụng đất đai đã được duyệt.
2.1.2 Đặc điểm của thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai
Thực hiện quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã
hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
2.1.2.1 Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của QHSDĐ. Kéo
theo đó, thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai cũng mang tính lịch sử, xã hội. Mỗi
hình thái kinh tế xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo 2
mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai,
luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ giữa người với
người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai thể
hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố
thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức
sản xuất của xã hội (Lê Quang Trí, 2010).
2.1.2.2 Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của thực hiện QHSDĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối tượng
của việc thực hiện quy hoạch là khai thác, sử dụng, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất

đai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa
học, kinh tế và xã hội như: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai,
sản xuất nông – công nghiệp, môi trường sinh thái (Lương Văn Hinh và cs, 2003).
2.1.2.3 Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã
hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các
phương hướng, chính sách và biện pháp nhằm thực hiện quy hoạch có tính chiến
lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng
bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy
hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn (Lê Quang
Trí, 2010).
2.1.2.4 Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ dự kiến trước các xu thế thay đổi
phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, không dự
kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, QHSDĐ
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính
phương hướng và khái lược về sử dụng đất (Lương Văn Hinh và cs, 2003).
2.1.2.5 Tính chính sách
Thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và
chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy
định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên
mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế
hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất
đai và môi trường sinh thái (Viện Điều tra quy hoạch, 2000).

2.1.2.6 Tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương
diện khác nhau, thực hiện QHSDĐ chỉ là một trong những hoạt động nhằm biến đổi
hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến
bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ không còn
phù hợp. Việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là biện pháp cần thiết.
Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch, QHSDĐ luôn là quy hoạch động,
một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc
chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ’’ với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp
ngày càng cao (Lê Quang Trí, 2010).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

2.1.3 Nội dung thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai
Thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai bao gồm chuỗi các hoạt động có trình tự,
logic. Ở mỗi cấp khác nhau, việc thực hiện quy hoạch cũng có sự khác biệt nhất định.
Sau khi quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các địa
phương giao cho cơ quan chuyên môn trực thuộc chủ trì phối hợp với các ngành
và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện. Đối với quy hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia, Thủ tướng Chính phủ sẽ giao cho Bộ Tài Nguyên và Mooit rường chủ trì
và phối hợp với các Bộ có liên quan và UBND các tỉnh thực hiện. Đối với quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, sẽ được UBND tỉnh giao cho Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện tổ trức triển khai
và phối hợp thực hiện. Đối với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, sẽ được UBND
huyện giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì và phố hợp cùng với các
phòng, ban chuyên môn và UBND các xã tổ chức thực hiện. Theo Luật đất đại
năm 2013, nội dung cơ bản của thực hiện quy hoạch sử dụng đất như sau:

2.1.3.1 Tuyên truyền, phổ biến công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo Luật đất đai năm 2013, quy định về nội dung công bố công khai quy
hoạch nhằm tuyên truyền, phổ biến cho các cấp, các ngành, các đơn vị và nhân dân
được nắm rõ để thực hiện quy hoạch. Đây là nội dung bắt buộc trong việc thực hiện
quy hoạch sử dụng đất. Theo đó, Luật đất đai 2013 quy định:
Thứ nhất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện
sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được
công bố công khai.
Thứ hai, về trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
đối với quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại trụ sở cơ quan và trên
cổng thông tin điện tử của Bộ; Đối với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch tại trụ sở cơ quan và
trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Đối với quy hoạch sử

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

dụng đất cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Thứ ba, về thời điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt và được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
2.1.3.2 Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai đặc biệt cần
thiết nhằm hướng việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai theo đúng nội dung, kế

hoạch đã được duyêt.
Việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai, quản lý
đất đai được Luật đất đai năm 2013 quy định rõ. Trong đó quy định rõ nội dụng,
hình thức giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và giám sát của công dân đối với việc
quản lý, sử dụng đất đai. Cụ thể như sau:
a. Giá sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận
- Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát về quản lý và
sử dụng đất đai theo quy định của Hiến pháp và Luật hoạt động giám sát của Quốc
hội, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận thực hiện
quyền giám sát về quản lý và sử dụng đất đai theo quy định của Hiến pháp, Luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và quy định khác của pháp luật có liên quan.
b. Giám sát của công dân đối với việc quản lý, sử dụng đất đai
- Công dân có quyền tự mình hoặc thông qua các tổ chức đại diện thực hiện
quyền giám sát và phản ánh các sai phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

- Việc giám sát và phản ánh phải bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp
luật; không được lợi dụng quyền giám sát để khiếu nại, tố cáo không đúng quy định
của pháp luật, làm mất trật tự xã hội; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác các thông tin do mình phản ánh.
- Nội dung giám sát của công dân trong quản lý và sử dụng đất đai:
+ Việc lập, điều chỉnh, công bố, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Việc thu, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế liên quan đến đất
đai; định giá đất;
+ Việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất.
- Hình thức giám sát của công dân trong quản lý và sử dụng đất đai:
+ Trực tiếp thực hiện quyền giám sát thông qua việc phản ánh, gửi đơn kiến
nghị đến các cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết;
+ Gửi đơn kiến nghị đến các tổ chức đại diện được pháp luật công nhận để các
tổ chức này thực hiện việc giám sát.
- Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được ý kiến của
công dân và tổ chức đại diện cho người dân:
+ Kiểm tra, xử lý, trả lời bằng văn bản theo thẩm quyền;
+ Chuyển đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong trường
hợp không thuộc thẩm quyền;
+ Thông báo kết quả cho tổ chức, cá nhân đã phản ánh.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2.1.3.3 Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất là căn cứ để các cấp có thẩm
quyền tiến hành điều chỉnh các hoạt động nhằm thực thi tốt hơn quy hoạch sử dụng
đất đai. Bên cạnh đó, đây cũng la cơ sở để tiến hành điều chỉnh các chỉ tiêu quy
hoạch không phù hợp hoặc có phát sinh mới trong quá trình thực hiện.
Công tác báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai cũng được quy
định rõ trong Luật đất đai năm 2013. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về trách nhiệm báo cáo: i) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có
trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy

ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo
cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi
trường; ii) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đến Bộ Tài nguyên và
Môi trường; iii) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực
hiện hàng năm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước để báo cáo Chính
phủ trình Quốc hội vào kỳ họp cuối năm.
Thứ hai, nội dung báo cáo: i) Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
hàng năm đối với năm cuối của kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu phải kèm theo báo cáo
tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng đất; ii) Báo cáo kết quả thực hiện
kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất
phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối và
báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng đất.
2.1.4 Những nguyên tắc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai
Theo Luật đất đai nêu rõ đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý. Quyền quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước được thực hiện
theo Pháp luật và được thực hiện theo luật pháp và dược thể hiện ở nhiều mặt như
đại diện quyền quốc gia về mặt lãnh thổ; quyền giao đất sử dụng lâu dài cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân; Quyền cho các tổ chức nước ngoài thuê đất; Quyền xác
định khung giá đất; Quyền giám sát, xử lý vi phạm Luật Đất đai. Để thực hiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

quyền quản lý tập trung, thống nhất của mình, Nhà nước phải nắm và sử dụng tốt
các công cụ quản lý cơ bản về quy hoạch sử dụng đất, công cụ tài chính, pháp luật
và các chính sách kinh tế khác (Nguyễn Trung Quyết, 2012).
Quy hoạch sử dụng đất ở nước ta là hệ thống các biện pháp của Nhà nước
nhằm quản lý, sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý và hiệu quả. Nó có mối quan hệ chặt
chẽ với chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và

Nhà nước. Trong công tác quản lý đất đai, quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa to lớn,
giúp cho quản lý đất đai chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các chỉ tiêu, chủ trương của
cả Nhà nước được thực hiện tốt (Lê Quang Trí, 2010).
Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền với
hoạt động của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước, có
vai trò quan trọng đối với con người và khác mọi tư liệu sản xuất khác là không bị
phá hủy theo thời gian, hơn nữa nếu được sử dụng đúng và hợp lý thì chất lượng
ngày càng tốt lên. Mặt khác, chúng ta đều biết, đất đai có hạn về diện tích, trong khi
đó dân số không ngừng tăng lên, gây áp lực lớn đối với đất đai. Điều này đòi hỏi
việc sử dụng phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng đất tiết kiệm tức là phải bố trí hài
hòa giữa nhu cầu sử dụng của ngành, hạn chế tối đa việc sử dụng đất canh tác hiệu
quả sang các mục đích phi nông nghiệp, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia, thỏa
mãn nhu cầu nông sản cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp, đồng thời
cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nâng cao chất lượng đất và mở rộng diện tích. Điều này khẳng định tầm quan trọng
của quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất (Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
nghiệp Việt Nam, 1988).
Ba là, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Sự phát triển của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,
xây dựng, thủy điện đều đòi hỏi phải có đất. Việc bố trí công trình của các ngành
trên thường được dự kiến trước trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân dài hạn
với tiêu chí: Những khoanh đất giao cho các nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ đất
không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả trong nông nghiệp. Với trường hợp giao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

đất cho nhu cầu khai thác khoáng sản, người ta thường phải lường trước mọi hậu
quả có thể xẩy ra cho các đơn vị mất đất và đề xuất biện pháp khắc phục hậu quả

giảm bớt những ảnh hưởng xấu của nó. Dựa trên thực trạng, vấn đề bức xúc mà
ngành đang vấp phải và xu thế phát triển của từng ngành kinh tế để xây dựng quy
hoạch sử dụng đất trên cơ sở hợp thành của các quy hoạch ngành. Có như vậy, quy
hoạch sử dụng đất mới đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội (Viện Điều
tra quy hoạch, 2000)
Bốn là, thực hiện quy hoạch sử dụng đất phải tạo ra những điều kiện tổ chức
lãn thổ hợp lý.
Quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo kế hoạch chung của Nhà nước, của
ngành và của từng đơn vị sử dụng đất cụ thể. Việc bố trí giữa các ngành đòi hỏi phải
có sự phân bổ hợp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển tổng hợp. Các đơn vị sản xuất
nông nghiệp căn cứ và nghĩa vụ giao nộp cho Nhà nước và các nhu cầu tiêu dụng
nội bộ mà xác định quy mô diện tích trồng từng loại cây, số đầu gia súc từng loại.
Bên cạnh đó, việc sử dụng đất có ảnh hưởng đén việc phát triển và bố trí các ngành
nghề, việc tổ chức lao động và năng suất lao động đến tư liệu sản xuất (Nguyễn
Trung Quyết, 2012).
Thực hiện quy hoạch sử dụng đất phải có sự kết hợp hài hòa giữa nhu cầu sử
dụng đất của các ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các
ngành cân đối theo chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng đã định.
Năm là, thực hiện quy hoạch sử dụng đất phải phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội
Mỗi vùng khác nhau có các điều kiện khác nhau nên việc thực hiện quy
hoạch sử dụng đất cho từng vùng khác nhau cũng rất khác nhau. Cất lượng công
trình, tính khoa học và thực tiễn, tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất
phụ thuộc vào chất lượng tài liệu điều tra cơ bản (điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
hiện trạng sử dụng đất, đánh giá tiềm năng đất đai )
Thực tế cho thấy, các cơ sở sản xuất nông nghiệp thường đầu tư lớn cho các
công trình liên quan: Nhà ở, thủy lợi, giao thông và những công trình này khai
thác hết công suất nếu vị trí xây dựng của chúng là hợp lý. Bên cạnh đó, để tăng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15

năng suất cây trồng phải xác định cơ cấu sử dụng đất thích hợp và cơ cấu luân canh
hợp lý trên địa bàn lãnh thổ đó. Vì vậy, khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất cần
phải tính toán và lựa chọn phương án sao cho chúng sử dụng có hiệu quả nhất cả về
hiện tại và tương lai.
Theo nghiên cứu của Đào Châu Thu và Nguyễn Ích Tân về hệ thống thích hợp
cho thấy: Những khoanh đất có địa hình vàn, độ phì và khả năng tiêu ở mức trung
bình và điều kiện tưới tốt thì rất thích hợp với việc canh tác 2 vụ lúa – 1 vụ đông. Từ
những điều kiện đất đai, tưới tiêu và khả năng đầu tư cũng như tập quán của từng
vùng để xác định hệ thống cây trồng phù hợp vừa mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội và môi trường, đảm bảo cho nền nông nghiệp phát triển bền vững.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quy hoạch sử dụng đất
a. Chất lượng quy hoạch
Chất lượng quy hoạch sử dụng đất phụ thuộc vào hai quá trình: Lập quy
hoạch phù hợp với điều kiện sinh thái tự nhiên, nhu cầu của thị trường và tiến
hành sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững
(Lương Văn Hinh và cs, 2003).
Chất lượng quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn
thiện các tác nghiệp trong lập quy hoạch sử dụng đất nhằm tạo ra tính phù hợp
cao nhất giữa phướng án sử dụng của quy hoạch với thực tiễn khai thác sử dụng
đất và tạo ra tính hiệu lực cao của quy hoạch trong thực hiện, thúc đẩy người sử
dụng tự giác thực hiện đúng quy hoạch. Quy hoạch sử dụng dất là sản phẩm của
tư duy, là kết quả nghiên cứu khoa học về sử dụng đất theo các điều kiện nguồn
lực, xu thế phát triển nông nghiệp tại một địa bàn lãnh thổ trong khoảng thời gian
nhất định (Lương Văn Hinh và cs, 2003).
Quy hoạch được coi là công cụ giúp cho quá trình thực hiện sử dụng đất được
diễn ra theo đúng kế hoạch, phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương
cũng như với các chỉ tiêu sử dụng đất được giao theo quy định. Chất lượng quy
hoạch có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

Thông thường để đáp ứng được yêu cầu việc lập quy hoạch sử dụng đất cần đáp ứng
được các yêu cầu như: i) Phán ánh đúng thực trạng, tình hình sử dụng đất cũng như

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

những bất cập phát sinh trong quá trình sử dụng đất của địa phương; ii) Quy hoạch
cần mang tính khả thi, trong đó cần tính toán đến các nguồn lực để thực hiện quy
hoạch như: Nguồn vốn, nguồn nhân lực, nguồn đất đai và điều quan trọng hơn cả
là sự đồng thuận của người dân cũng như các cấp về nội dung cũng như các phương
án sử dụng đất trong tương lại được đề xuất trong quy hoạch.
b. Nhà thầu lập quy hoạch sử dụng đất
Hiện nay hầu hết quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đều cần sự hỗ trợ của đơn
vị tư vấn lập quy hoạch, hay còn gọi là nhà thầu trong lập quy hoạch sử dụng đất.
Nhà thầu lập quy hoạch là đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế quy hoạch theo
nội dung, yêu cầu và định hướng của chủ đầu tư, trong quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện thì chủ đầu tư ở đây là UBND cấp huyện.
Nhà thầu lập quy hoạch sử dụng đất là yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến việc
thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn. Do sản phẩm của nhà thầu là thuyết
minh quy hoạch, bản đồ quy hoạch sử dụng đất đây là những cơ sở pháp lý giúp các
đơn vị cấp xã, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn thực hiện khi triển khai
(Nguyễn Dũng Tiến, 2005).
c. Nhân lực thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Cán bộ thực hiện quy hoạch sử dụng đất có vai trò quyết định đến kết quả
thực hiện quy hoạch. Các yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công
nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy hiệu quả cao bởi đội ngũ lao động có sức khỏe,
có trình độ vì những giá trị thuộc về nguồn nhân lực là bền vững và không thể sao
chép (Phạm Vân Đình và cs., 2011). Trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất cũng
vậy, yếu tố con người luôn được đánh giá cao và có ý nghĩa lớn đến tiến độ, chất
lượng thực hiện quy hoạch. Nhân lực thực hiện quy hoạch được hiểu ở hai khía

cạnh: i) chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện quy hoạch và ii) số lượng cán bộ thực
hiện quy hoạch. Trong đó, chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện có thể được phản
ánh bằng các chỉ tiêu như: trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác,
tuổi, giới tính….

×