TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
[\[\
ĐINH VĂN TÀU
KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG TRÁI CỦA HAI DÒNG
QUÝT ĐƯỜNG KHÔNG HỘT
QUA BA THẾ HỆ THÁP
Ở GIAI ĐOẠN CÂY
BỐN NĂM TUỔI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT
Cần Thơ, 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
[\[\
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT
Tên đề tài:
KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG TRÁI CỦA HAI DÒNG
QUÝT ĐƯỜNG KHÔNG HỘT
QUA BA THẾ HỆ THÁP
Ở GIAI ĐOẠN CÂY
BỐN NĂM TUỔI
Cán bộ hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ts. Nguyễn Bá Phú ĐINH VĂN TÀU
MSSV: 3103427
Lớp: TT1011A1
Cần Thơ,
2013
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
[\[\
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Trồng Trọt với đề tài:
“Khảo sát sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái của hai dòng
quýt Đường không hột qua ba thế hệ tháp
ở giai đoạn cây bốn năm tuổi”
Do sinh viên Đinh Văn Tàu thực hiện.
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2013
Cán bộ hướng dẫn
Ts. Nguyễn Bá Phú
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
[\[\
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
ngành Trồng Trọt với đề tài:
“khảo sát sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái của hai dòng
quýt Đường không hột qua ba thế hệ tháp
ở giai đoạn cây bốn năm tuổi”
Do sinh viên Đinh Văn Tàu thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
…………………………………………………………………………………
………………………………………… ……………………………………
………………………………………………… ……………………………
………………………………………………… ……………………………
………………………………………………… …………………………
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá: ……………………………
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2013
Thành viên Hội đồng
Ts. Nguyễn Bá Phú Ths. Võ Thị Bích Thủy Ths. Bùi Thị Cẩm Hường
DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân. Các
số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Đinh Văn Tàu
iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và Tên: Đinh Văn Tàu. Giới tính: Nam.
Ngày sinh: 01/01/1992. Dân tộc: Kinh.
Quê quán: Ấp Bình Di, xã Khánh Bình, huyện An Phú, tỉnh An Giang.
Ngày vào Đoàn: 26/04/2006.
Họ và tên Cha: Đinh Văn Nhựt.
Họ và tên Mẹ: Huỳnh Thị Nhâm.
Họ và tên Anh: Đinh Văn Tây.
Quá trình học tập
- 1997 – 2003: Học tại trường Tiểu học Khánh Bình, xã Khánh Bình, huyện
An Phú, tỉnh An Giang.
- 2003 – 2007: Học tại trường Trung học cơ sở Long Bình, xã Khánh Bình,
huyện An Phú, tỉnh An Giang.
- 2007 – 2010: Học tại trường Trung học phổ thông Quốc Thái, xã Quốc Thái,
huyện An Phú, tỉnh An Giang.
- 2010 – 2014: Học tại trường Đại học Cần Thơ, đường 3/2, phường Xuân
Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
v
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng cha mẹ đã sinh ra con, nuôi dưỡng, chăm sóc con, vất vả suốt
cả đời vì tương lai và sự nghiệp của các con. Chân thành cám ơn anh đã luôn
luôn chăm sóc, động viên tôi suốt thời gian qua.
Chân thành biết ơn thầy Nguyễn Bá Phú, người đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo tôi những kiến thức bổ ích, luôn luôn giúp đỡ và động viên tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Chân thành biết ơn thầy cố vấn học tập Lê Vĩnh Thúc và cô Võ Thị Bích
Thủy, thầy và cô đã luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập.
Chân thành biết ơn toàn thể quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ đã tận
tình dìu dắt, truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian theo học
tại trường.
Chân thành cảm ơn anh La Hoàng Châu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu và viết luận
văn.
Chân thành cảm ơn bạn Đinh Thanh Tông, Tô Thị Bé, Lê Minh Triết,
Trần Minh Dững, Tống Trung Trực, Hồ Văn Hạnh, Phạm Minh Toàn, chị
Nguyễn Thị Phương Nga, chị Trần Thị Mỹ Hương và một số bạn Khoa Học
Cây Trồng khóa 37. Những người bạn thân thiết của tôi, cùng tôi chia sẻ vui
buồn, luôn luôn bên tôi trong mọi khó khăn và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Thân gởi tất cả các bạn lớp Trồng Trọt khóa 36 lời chúc tốt đẹp nhất,
chúc các bạn sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong tương lai.
vi
Đinh Văn Tàu, 2013. “khảo sát sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái
của hai dòng quýt Đường không hột qua ba thế hệ tháp ở giai đoạn cây bốn
năm tuổi”. Luận văn tốt nghiệp Đại học. Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng
dụng, trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: Ts. Nguyễn Bá Phú. 50
trang.
TÓM LƯỢC
Đề tài: “Sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái của hai dòng quýt
Đường không hột qua ba thế hệ tháp ở giai đoạn cây bốn năm tuổi” được thực
hiện nhằm mục đích so sánh giữa hai dòng quýt Đường không hột qua ba thế
hệ tháp về: (1) sự sinh trưởng của cây, (2) sự phát triển trái, (3) năng suất và
(4) chất lượng trái.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức thừa số hai nhân tố khối hoàn toàn
ngẫu nhiên. Nhân tố thứ nhất là hai dòng quýt Đường không hột. Nhân tố thứ
hai là ba thế hệ tháp. Hai nhân tố này được tổ hợp thành 6 nghiệm thức với 10
lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 cây. Sự sinh trưởng được đánh giá bằng kích
thước của đường kính gốc tháp, đường kính thân tháp, chiều cao cây và chiều
rộng tán. Khảo sự phát triển trái và ghi nhận kích thước trái hằng tuần. Năng
suất được đánh giá qua trọng lượng trái, tổng số trái trên cây và năng suất
kg/cây. Chất lượng trái được đánh giá bằng các đặc tính nông học về trái và
chất lượng dịch ép.
Kết quả thu được: (1) sự sinh trưởng giữa hai dòng quýt Đường không
hột qua ba thế hệ tháp tương đương nhau; (2) sự phát triển trái của hai dòng
quýt Đường không hột qua ba thế hệ tháp tương đương nhau; (3) năng suất
của hai dòng quýt Đường không hột và của ba thế hệ tháp đều giống nhau; (4)
chất lượng trái không có sự khác biệt ở hai dòng quýt Đường không hột qua ba
thế hệ tháp.
Từ khóa: quýt Đường, không hột, sinh trưởng, năng suất, chất lượng.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN III
TIỂU SỬ CÁ NHÂN iv
LỜI CẢM TẠ v
TÓM LƯỢC vi
MỤC LỤC vii
DANH SÁCH HÌNH X
Mở đầu 1
Chương 1 Lược khảo tài liệu 2
1.1 Nguồn gốc, phân loại 2
1.1.1 Nguồn gốc 2
1.1.2 Phân loại 2
1.1.3 Giá trị dinh dưỡng 3
1.2 Đăc tính hình thái thực vật của cam quýt 3
1.2.1 Đặc tính rễ 3
1.2.2 Đặc tính thân, cành 3
1.2.3 Đặc tính lá 4
1.2.4 Đặc tính hoa 4
1.2.5 Đặc tính trái 4
1.3 Sự sinh trưởng, phát triển trên cam quýt 5
1.3.1 Định nghĩa 5
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển 5
1.4 Đặc điểm của tiểu noãn 8
1.5 Các nguyên nhân gây không hột trên cam quýt 8
1.5.1 Khái niệm không hột 8
1.5.2 Hiện tượng trinh quả sinh 8
1.5.3 Nguyên nhân không hột trên cam quýt 9
1.5.4 Sự ổn định của đặc tính không hột theo thời gian 12
1.6 Ảnh hưởng của tháp qua nhiều thế hệ 12
Chương 2
Phương tiện và phương pháp 13
2.1 phương tiện 13
2.1.1 Thời gian và địa điểm 13
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm 13
2.2 Phương pháp 13
2.2.1 Bố trí thí nghiệm 13
2.2.2 Các chỉ tiêu theo dõi 14
2.2.3 Xử lý số liệu, thống kê 16
Chương 3
Kết quả thảo luận 17
3.1 Sự sinh trưởng của hai dòng quýt đường không hột qua ba thế hệ tháp 17
3.1.1 Đường kính gốc tháp 17
3.1.2 Đường kính thân tháp 18
3.1.3 Tỷ số đường kính thân tháp/đường kính gốc tháp 20
3.1.4 Chiều cao cây 21
viii
3.1.5 Chiều rộng tán 22
3.2 Sự phát triển trái của hai dòng quýt đường không hột qua ba thế hệ tháp 23
3.2.1 Sự phát triển đường kính trái theo thời gian 23
3.2.2 Sự phát triển chiều cao trái theo thời gian 27
3.2. Tỷ số chiều cao trái/đường kính trái 31
3.3 Năng suất và chất lượng của hai dòng quýt đường không hột qua ba thế hệ
tháp 34
3.3.1 Tỷ lệ đậu trái theo thời gian 34
3.3.2 Năng suất trái của hai dòng quýt Đường không hột qua ba thế hệ tháp . 37
3.4 Đặc tính hình thái thực vật và Chất lượng trái quýt đường không hột 38
3.4.1 Đặc tính hình thái thực vật của trái 38
3.4.2 Các thành phần trọng lượng 42
3.4.3 Các thành phần chất lượng 44
Chương 4
Kết luận và đề nghị 46
4.1 Kết luận 46
4.2 Đề nghị 46
Tài liệu tham khảo 47
Phụ chương 1
Các kết quả 51
Phụ chương 2
Bảng anova 69
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1
.Các nghiệm thức thí nghiệm (Khu II, trường Đại học Cần
Thơ)
13
3.1
Đường kính gốc tháp (mm) theo thời gian của hai dòng quýt
Đường không hột qua ba thế hệ tháp (khu II, trường Đại học
Cần Thơ, 2013)
18
3.2
Đường kính thân tháp (mm) theo thời gian của hai dòng quýt
Đường không hột qua ba thế hệ tháp (khu II, trường Đại học
Cần Thơ, 2013)
10
3.3
Tỷ số đường kính thân tháp/đường kính gốc tháp theo thời
gian
của
hai dòng quýt Đường không hột qua ba thế hệ tháp
(khu II, trường Đại học Cần Thơ, 2013)
20
3.4
Chiều cao cây (cm) theo thời gian của hai dòng quýt Đường
không hột qua ba thế hệ tháp (khu II, trường Đại học Cần
Thơ, 2013)
21
3.5
Chiều rộng tán (cm) theo thời gian của hai dòng quýt Đường
không hột qua ba
thế hệ tháp (khu II, trường Đại học Cần
Thơ, 2013)
23
3.6
Tổng số trái/cây, năng suất kg/cây của hai dòng quýt Đường
không hột qua ba thế hệ tháp (khu II, Đại học Cần Thơ, 2013)
37
3.7
chiều cao trái, đường kính trái và tỷ số chiều cao trái/đường
kính
trái của
hai dòng quýt Đường không hột qua ba thế hệ
tháp (khu II, trường Đại học Cần Thơ, 2013)
3.8
Số túi dầu, độ dày vỏ, đường kính lõi và tổng số múi ở hai
dòng quýt Đường không hột qua ba thế hệ tháp (khu II, Đại
học Cần Thơ, 2013)
40
3.9
Số hột chắc, hột lép, tổng số hột, số mài và tổng số tiểu noãn
của hai dòng quýt Đường không hột qua ba thế hệ tháp (khu
II, Đại học Cần Thơ, 2013)
41
3.10
Trọng lượng (g) một số chỉ tiêu trái của hai dòng quýt Đường
không hột qua ba thế hệ tháp (khu II, Đại học Cần Thơ, 2013)
42
3.11
Tỷ lệ (%) các chỉ tiêu trái của hai dòng quýt Đường không
hột qua ba thế hệ tháp (khu II, Đại học Cần Thơ, 2013)
43
3.12
Một số chỉ tiêu chất lượng trái của hai dòng quýt Đường
không hột qua ba thế hệ tháp (khu II, Đại học Cần Thơ, 2013)
45
x
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
3.1
Đường kính trái (mm) theo thời gian của hai dòng quýt
Đường không hột (khu II, trường Đại học Cần Thơ,
2013)
25
3.2
Đường kính trái (mm) theo thời gian của quýt Đường
không hột qua ba thế hệ tháp (khu II, trường Đại học Cần
Thơ, 2013)
26
3.3
Chiều cao trái (mm) theo thời gian của hai dòng quýt
Đường kh
ông hột (khu II, trường Đại học
Cần Thơ,
2013)
29
3.4
Chiều cao trái (mm) theo thời gian của quýt Đường
không hột qua ba thế hệ tháp (khu II, trường Đại
học Cần
Thơ, 2013)
30
3.5
Tỷ số chiều cao/đường kính trái theo thời gian của hai
dòng quýt Đường không hột (khu II, trường Đại học Cần
Thơ, 2013)
32
3.6
Tỷ số chiều cao/đường kính trái qua các thời điểm của
quýt Đường không hột qua ba thế hệ tháp (khu II, trường
Đại học Cần Thơ, 2013)
33
3.7
Tỷ đậu trái qua các thời điểm của hai dòng quýt Đường
không hột (khu II, trường Đại học Cần Thơ, 2013)
35
3.8
Tỷ đậu trái từ tuần qua các thời điểm của quýt Đường
không hột qua ba thế hệ tháp (khu II, trường Đại học Cần
Thơ, 2013)
36
3.9
Thể tích dịch trái của hai dòng quýt Đường không hột
qua ba thế hệ tháp (khu II, trường Đại học Cần Thơ,
2013)
44
1
MỞ ĐẦU
Cam quýt là cây ăn trái quan trọng, có giá trị kinh tế cao nên diện tích
trồng ngày càng tăng. Diện tích trồng cam quýt ở đồng bằng sông Cửu Long
với hơn 40.000 ha, chiếm 60% tổng diện tích trồng cam quýt của cả nước
(Trần Văn Hâu, 2009). Trần Thượng Tuấn và ctv. (1994) cho rằng có nhiều
giống cam quýt được trồng ở đồng bằng sông Cửu Long như cam Sành, cam
Mật, quýt Tiều, quýt Đường, bưởi Năm Roi,…. Trong đó, quýt Đường được
trồng phổ biến ở nhiều nơi và có giá trị kinh tế cao. Quýt Đường còn gọi là
quýt Xiêm, phẩm chất thơm ngon, có thể lột vỏ và tách múi bằng tay dễ dàng.
Tuy nhiên, trái có nhiều hột nên không đạt tiêu chuẩn để xuất khẩu trái tươi
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011).
Không hột là một đặc tính quý trên cam quýt, là đặc điểm quan trọng
trong công nghệ sản xuất nước ép, được thị trường trong và ngoài nước ưa
chuộng. Chính vì vậy, việc chọn tạo giống quýt Đường không hột là hết sức
cần thiết và có ý nghĩa kinh tế quan trọng. Ở ĐBSCL, các nhà khoa học trường
Đại học Cần Thơ đã phát hiện hai cá thể quýt Đường không hột tại xã Tân
Phước, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp (Nguyễn Bảo Vệ và ctv., 2007).
Nguyên nhân tạo trái hoàn toàn không hột của hai cây quýt Đường không hột
là do đặc điểm tiểu noãn phát triển muộn (Nguyễn Bá Phú, 2013). Quýt
Đường không hột là một loại cây trồng mới, việc nhân giống nhanh nhưng vẫn
giữ được các đặc tính vốn có của giống là một vấn đề vô cùng quan trọng.
Wright (2000) cho rằng cây tháp mắt hay tháp cành thì mang đặc tính di
truyền của cây mẹ. Do đó, trong các phương pháp nhân giống thì tháp là một
trong những phương pháp đáp ứng được yêu cầu trên. Tuy nhiên, sự sinh
trưởng, năng suất và chất lượng của quýt Đường không hột có thực sự ổn định
khi tháp trên nhiều thế hệ hay không. Đây là vấn đề cần được tiếp tục nghiên
cứu để làm rõ.
Vì vậy, đề tài: “Sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng của hai dòng
quýt Đường không hột qua ba thế hệ tháp ở giai đoạn cây bốn năm tuổi” được
thực hiện nhằm mục đích so sánh giữa hai dòng quýt Đường không hột qua ba
thế hệ tháp về: (1) sự sinh trưởng của cây, (2) sự phát triển trái, (3) năng suất
và (4) chất lượng trái.
2
Chương 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI
1.1.1 Nguồn gốc
Theo Đường Hồng Dật (2000), cây cam quýt hiện đang trồng ở nhiều
nước trên thế giới đều có nguồn gốc từ các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
Đông Nam châu Á. Đường ranh giới của vùng xuất xứ cam quýt nằm ở chân
dãy núi Himalaya, phía Đông Ấn Độ (chân dãy Himalaya) qua miền Nam
Trung Quốc, về phía Nam đường ranh giới của vùng đi qua Australia (Tanaka,
1979). Trong đó, quýt được trồng ở Trung Quốc và Nhật rất sớm (Nguyễn Bảo
Vệ và Lê Thanh Phong, 2004) nghề trồng cam quýt ở Trung Quốc đã có từ
3.000-4.000 năm trước.
Nhiều tác giả cho rằng nguồn gốc quýt King (Citrus nobilis Lour) và
quất là ở miền Nam Việt Nam xứ Đông Dương (Hoàng Ngọc Thuận, 1999).
Trần Thế Tục (2008) cho rằng quýt Đường (quýt Xiêm) được trồng lâu đời ở
các tỉnh phía Nam, do có phẩm chất ngon và được thị trường ưu chuộng nên
quýt Đường được trồng khá phổ biến ở các tỉnh Cần Thơ, Tiền Giang, Bến
Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh và Sóc Trăng. Đặc biệt, gần đây đã phát hiện hai cá
thể quýt Đường không hột tại xã Tân Phước, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
trong quần thể quýt Đường có hột (Nguyễn Bảo Vệ và ctv., 2007).
1.1.2 Phân loại
Nguyễn Hữu Đống (2003) cho rằng cam quýt có nhiều chủng loại, nằm
trong bộ Cam quýt (Rutales) thuộc họ Cam quýt (Rutaceae), họ phụ
Aurantibideae. Họ phụ này có đến 250 loài, chia ra nhiều chi và chi phụ. Theo
Mukhopadhyay (2004), cam quýt trong tự nhiên bình thường có bộ nhiễm sắc
thể lưỡng bội 2n = 18, quýt Đường có tên khoa học là Citrus reticulata
Blanco. Quýt Đường cũng có bộ nhiễm sắc thể 2n = 18 giống với bộ nhiễm
sắc thể trên cam quýt (Phùng Thị Thanh Tâm, 2005).
Theo Nguyễn Bá Phú và ctv. (2009), dựa trên phản ứng khuếch đại đặc
trưng với kỹ thuật RAPD, kết quả phân tích cho thấy giữa quýt Đường không
hột với cây quýt Đường có hột có mối quan hệ di truyền gần nhau.
3
1.1.3 Giá trị dinh dưỡng
Theo Đường Hồng Dật (2003), cam quýt là một trong các loại trái cao
cấp được nhiều người ưa chuộng và được sản xuất ở nhiều nước trên thế giới.
Cam quýt có nhiều chất dinh dưỡng nên có giá trị sử dụng rất cao. Trong phần
thịt trái có chứa 6-12% đường. Các loại acid hữu cơ chứa trong thịt trái 0,4-
1,2%, trong đó có nhiều loại acid hoạt tính sinh học cao. Trong trái còn chứa
các chất khoáng và dầu thơm. Cam quýt được dùng để ăn tươi, ngoài ra còn
được chế biến thành các sản phẩm như mứt, kẹo, nước giải khát, sirô, làm
thuốc chữa bệnh và trích lấy tinh dầu (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong,
2003).
1.2 ĐĂC TÍNH HÌNH THÁI THỰC VẬT CỦA CAM QUÝT
1.2.1 Đặc tính rễ
Đường Hồng Dật (2003) cho rằng rễ cam quýt thuộc loại rễ nấm
(Micorhiza). Nấm Micorhiza ký sinh trên lớp biểu bì của rễ hút cung cấp
nước, muối khoáng và một lượng nhỏ chất hữu cơ cho cây (Hoàng Ngọc
Thuận, 1995). Theo Trần Thế Tục và ctv. (1998), nhìn chung rễ của cam quýt
phân bố ở tầng sâu 10-30 cm, rễ hút tập trung ở tầng sâu 10-25 cm. Rễ hoạt
động mạnh ở thời kì 1-8 năm tuổi, sau đó suy giảm nhiều và tái sinh kém, sự
phát triển của rễ xen kẽ với sự phát triển của thân cành trên mặt đất (Nguyễn
Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
1.2.2 Đặc tính thân, cành
Cây cam quýt thuộc dạng thân gỗ, loại hình bán trụ, cây trưởng thành có
thể có 4-6 cành chính (Hoàng Ngọc Thuận, 1999). Quýt Đường có thể ra đọt
rãi rác quanh năm tùy tình trạng dinh dưỡng của cây và độ ẩm của đất (Trần
Thượng Tuấn, 1999).
Trần Thượng Tuấn và ctv., (1994) nhận thấy cành cam quýt phát triển
theo lối hợp trục, khi cành mọc dài đến một khoảng nhất định thì dừng lại.
Trong một năm, cây có thể cho 3-4 đợt cành. Tùy theo chức năng của cành
trên cây, chúng có các tên gọi như: cành cho trái, cành mẹ, cành dinh dưỡng,
cành vượt.
Theo Trần Thị Bích Vân (2008), kết quả ghi nhận được khi khảo sát đặc
tính cây của quýt Đường không hột và quýt Đường có hột đều có dạng tán cây
hình elip, cây có dáng thẳng đứng, mật độ cành thưa, hướng ngọn và phân
cành nhiều. Cây có cấu trúc thân láng, góc độ cành vừa phải và đọt non có
màu xanh.
4
1.2.3 Đặc tính lá
Cây cam quýt trưởng thành thường có 150.000-200.000 lá với diện tích
lá vào khoảng 200 m
2
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011). Tuổi thọ
của lá từ 2-3 năm tùy thuộc vào vị trí lá, tình trạng sinh trưởng của cây, cành
mang lá, vị trí cấp cành và tùy thuộc vào vùng sinh thái.
Lá quýt Đường không hột thuộc kiểu lá đơn, phiến lá có màu xanh,
không có tai lá và lá có nhiều hình dạng khác nhau nhưng hình mác là phổ
biến, lá có màu xanh đậm ở mặt trên và màu xanh sáng ở mặt dưới, rìa lá có
dạng răng cưa, đỉnh đầu lá có khía (Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009)
1.2.4 Đặc tính hoa
Theo Trần Thượng Tuấn (1999), hoa quýt Đường thuộc loại hoa đơn hay
hoa chùm mọc ở nách lá của đọt non mới ra. Hoa cam quýt có màu trắng, có
từ 4-8 cánh (thường là có 5 cánh) (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
Theo Nguyễn Bá Phú và ctv., (2011), số cánh hoa biến thiên từ 4-6 cánh
nhưng dạng phổ biến là 5 cánh, mỗi hoa có từ 18,9-19,4 nhị. Hoa quýt Đường
không hột có dạng phát hoa gồm nhiều hoa hoặc chỉ có một hoa, màu trắng,
mọc ở nách lá của đọt non, hoa lưỡng tính, bao phấn màu vàng thấp hơn so
với nướm.
1.2.5 Đặc tính trái
Theo Nguyễn Minh Châu (2009) cho rằng trái quýt Đường vỏ mỏng có
màu vàng xanh khi chín và dễ bóc, trọng lượng 123 g/trái, tép màu vàng cam,
nhiều nước, vị ngọt không chua, mùi thơm. Theo Trần Thượng Tuấn và ctv.,
(1999), vỏ trái có khối lượng khoảng 15 g và chiếm 13,2% trọng lượng trái,
tinh dầu ở vỏ trái ít the và ít đắng. Mỗi trái có khoảng 10,7 múi, dễ tách rời
nhau, có thể lột vỏ và tách múi dễ dàng. Nước trái có độ Brix là 9% và trị số
pH là 3,6.
Theo Trần Thế Tục (2008), quýt Đường có trung bình 8-10 hột/trái. Trần
Thượng Tuấn và ctv., (1999) nhận thấy hột nặng 2,8 g và chiếm 2,5% trọng
lượng trái, hột nhiều phần nào ảnh hưởng đến chất lượng trái. Hột màu vàng
nhạt, dạng cầu, dài 11,9 mm, rộng 8,2 mm, vỏ hột láng, tử diệp và phôi đều có
màu trắng xanh và mỗi hột trung bình có khoảng 2 phôi.
Trái quýt Đường không hột có dạng tròn, to hơi dẹp, đáy có núm, đỉnh
hơi lõm (Nguyễn Bá Phú, 2013). Khi chín vỏ trái trở nên mỏng, có màu vàng
xanh, láng (Trần Thị Bích Vân, 2008). Theo Nguyễn Bá Phú (2013), trái quýt
Đường không hột có chiều cao 5,66 cm, đường kính trái 6,51 cm, dày vỏ 0,23
cm và trọng lượng trung bình khoảng 125,5 g.
5
Theo Trần Văn Hâu (2009), sự phát triển của trái cam quýt theo đường
cong đơn giản, gôm ba giai đoạn như các loài trái cây khác:
(1) Giai đoạn phân chia tế bào: 4-6 tuần sau khi ra hoa.
(2) Sự phát triển kích thước trái:
- Chanh: Từ 2-3 tháng
- Quýt hơn 6 tháng.
(3) Giai đoạn trưởng thành: ngắn hơn 2 tháng.
Theo Võ Văn Vang (2010), Sự thay đổi vật lý ở quýt Đường như: trọng
lượng trái, chiều cao trái, trọng lượng vỏ và hàm lượng dịch trái tăng đến 32-
36 tuần sau khi thụ phấn, sau đó ngừng tăng trưởng đến thời điểm thu hoạch.
Bề dày vỏ trái giảm nhẹ đến gian đoạn 22 tuần sau khi thụ phấn, sau đó tăng
nhẹ đến khi thu hoạch.
1.3 SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN TRÊN CAM QUÝT
1.3.1 Định nghĩa
Theo Phạm Văn Côn (2003), sinh trưởng là sự tạo mới các yếu tố cấu
trúc một cách không thuận nghịch của tế bào, mô, toàn cây và kết quả dẫn đến
sự tăng về số lượng, kích thước, thể tích sinh khối của chúng. Các biểu hiện về
sự sinh trưởng như: sự phân chia tế bào, sự giãn tế bào, sự tăng kích thước của
thân, cành lá, hoa, trái, sự đâm chồi nảy lộc, đẻ nhánh… Phát triển là quá trình
biến đổi về chất bên trong tế bào, mô và toàn cây để dẫn đến sự thay đổi về
hình thái và chức năng của chúng (Nguyễn Thị Kim Thanh và Châu Ngọc
Thuận, 2005).
Sinh trưởng, phát triển là kết quả của hoạt động tổng hợp những chức
năng sinh lý riêng biệt như: trao đổi nước, quang hợp, hô hấp, vận chuyển và
phân bố chất hữu cơ trong cây, dinh dưỡng khoáng và đạm của cây. Các chức
năng sinh lý này xảy ra đồng thời và luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau
(Phạm Văn Côn, 2003). Quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật thì rất
đa dạng và phức tạp, được biểu hiện ra bên ngoài do các tác động của các yều
tố môi trường: ánh sáng, nhiệt độ, nước, dinh dưỡng, Sự biến đổi bên trong
về mặt sinh hóa, giải phẩu, tế bào, mô, cơ quan, Để sau cùng ta nhận biết
được (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004).
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển
1.3.2.1 Nhiệt độ
Theo Trần Văn Hâu (2009), một số đặc tính trái như kích thước, hình
dạng, thời gian chín, bị ảnh hưởng mạnh bởi yếu tố khí hậu. Trong đó, nhiệt
độ ảnh hưởng quan trọng nhất đến sự phát triển và phẩm chất của trái (Nguyễn
Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
6
Cam quýt có thể sống và phát triển được trong khoảng nhiệt độ từ 13-
38
o
C, tối hảo là 23-29
o
C. Nhiệt độ dưới 13
o
C hoặc lớn hơn 30
o
C sẽ ức chế sự
sinh trưởng của trái. Khí hậu ẩm lạnh trái sẽ phát triển tốt hơn khí hậu khô
nóng (Trần Văn Hâu, 2009). Đường Hồng Dật (2000) cho rằng ở nhiệt độ
40
o
C với thời gian kéo dài nhiều ngày, cam quýt ngừng sinh trưởng, rụng lá,
cành bị héo khô. Nhiệt độ chênh lệch ngày và đêm lớn trái sẽ phát triển nhanh.
Biên độ nhiệt ngày đêm còn ảnh hưởng đến khả năng tích lũy, vận
chuyển đường bột trong cây và trái ảnh hưởng đến tốc độ chín của trái. Nhiệt
độ ban đêm không quá cao có lợi cho việc tích lũy và phát triển trái. Tuy nhiên
nhiệt độ ban đêm quá thấp làm cho các hoạt động này kém đi. Ở giai đoạn
cuối của trái, nhiệt độ có ảnh hưởng đến độ lớn của trái. Cam quýt trồng ở
vùng núi cao hoặc những nơi có vĩ độ cao, mùa đông rét sớm, trái không phát
triển được (có xu hướng đường kính nhỏ hơn chiều cao, dạng quả tròn dài)
(Hoàng Ngọc Thuận, 1999). Tổng tích ôn có ảnh hưởng đến thời gian chín của
trái. Ở vùng nhiệt đới, tổng tích ôn cần thiết cho cam quýt đạt sớm hơn nhiều
nên từ thời gian ra hoa đến trái chín ngắn hơn vùng Á nhiệt đới (Nguyễn Bảo
Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
1.3.2.2 Ánh sáng
Theo Phạm Văn Côn (2003), cam quýt không ưa ánh sáng quá mạnh,
thích ánh sáng tán xạ. Ánh sáng thích hợp cho sinh trưởng và phát triển có
cường độ 10.000-15.000 lux = 0,6 Cal/cm
2
, tương tứng với ánh sáng lúc 8 giờ
sáng và 4-5 giờ chiều những ngày quang mây mùa hè. Tùy thuộc vào từng
giống loài mà nhu cầu ánh sáng cần nhiều hay ít: chanh cần ít ánh sáng hơn
quýt, quýt cần ít ánh sáng hơn cam. Theo Phạm Văn Côn (2003), muốn có ánh
sáng tán xạ cần bố trí mật độ dày hợp lí và vườn cam quýt cần bố trí nơi
thoáng và tránh nắng. Ở những nơi này cây sinh trưởng phát triển tốt, ít sâu
bệnh.
1.3.2.3 Nước
Theo Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2004) cho biết nước có nhiều
chức năng đặc biệt trong đời sống của cây vì nước chiếm thành phần chủ yếu
của trọng lượng cây và là dung môi tốt nhất, làm môi trường vận chuyển các
chất hòa tan bên trong tế bào, nó ảnh hưởng đến cấu trúc phân tử và các đặc
tính protein, các đường đa phân tử, axit nhân, màng và nhiều thành phần khác
của tế bào,… Cây cam quýt ưa ẩm, sợ úng và chịu hạn (Phạm Văn Duệ, 2005).
Theo Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (2001), lượng mưa thích hợp cho cam
khoảng 1.000-1.500 mm/năm, cho quýt, chanh, tắc cần 1.500-2.000 mm/năm,
riêng bưởi chịu được hạn: 1.000-1.200 mm/năm. Ngoài ra cần phải dựa vào
nhu cầu sinh lý của cây mà cung cấp nước cho thích hợp (Nguyễn Kim Thanh
7
và Nguyễn Thuận Châu, 2005). Có 3 giai đoạn cây cần cung cấp đủ nước: giai
đoạn phát lộc xuân đến giai đoạn quả nhỏ; giai đoạn quả đang lớn đến trước
khi thu hoạch 1 tháng và sau các đợt bón phân (Lê Văn Thuyết và ctv., 2003).
Nước rất cần thiết cho cam quýt trong thời kì ra hoa kết quả và phát triển trái
mạnh. Ở thời kỳ hoa nở cần ẩm độ không khí thấp 70-75%. Thời kỳ trái phát
triển ẩm độ cao trái sẽ phát triển nhanh, phẩm chất tốt (Trần Thế Tục và ctv.,
1998)
1.3.2.4 Đất
Đất có hai chức năng quan trọng nhất là: cung cấp chất dinh dưỡng và
giữ nước. Đất còn giữ được nước ổn định là những đất thích hợp cho cam quýt
phát triển (Vũ Công Hậu, 1996).
Theo Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (1999), ba yếu tố chính trong sự chọn đất đai
để trồng cây thuộc họ cam quýt là: độ pH, bề sâu tầng đất hữu dụng, tình trạng
thoát thủy. Cây cam quýt thích hợp với đất có tầng canh tác dày trên dưới 0,5
m, vì bộ rễ cam quýt có đặc điểm ăn cạn nên đất phải thoát thủy tốt tạo điều
kiện cho bộ rễ phát triển. Độ pH thích hợp trong khoảng 4-8 và tốt nhất là từ
5,5-6,5. Cây mẫn cảm đối với đất mặn có hàm lượng muối cao (Nguyễn Bảo
Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
1.3.2.5 Gió
Gió nhẹ với vận tốc khoảng 5-10 km/giờ, có tác dụng hạ thấp nhiệt độ
của vườn cây trong mùa hè, cây được thoáng mát, giảm sâu bệnh (Nguyễn
Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Gió nhẹ làm hơi nước, cacbon dioxit trộn
đều có lợi cho bộ lá ít phát sinh bệnh. Trong thời kỳ ra trái, nếu bị gió nhiều,
gió mạnh làm quả dễ bị xây xát, dễ rụng (Nguyễn Ngọc Tuyết, 2003). Nguyễn
Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), phần lớn các loài cam quýt có thể chịu
được bão nhỏ trong một thời gian ngắn, mức độ chống chịu theo thư tự sau:
chanh Yên, chanh Ta, chanh Tây, bưởi, cam Ngọt, cam Chua, quýt, quất và
cam Ba Lá.
1.3.2.6 Dinh dưỡng
Đạm (N) giữ vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng của cây cũng
như quá trình hình thành hoa và trái. Nếu thiếu đạm cành non bị chết khô, lá
có màu xanh nhạt. Nếu thừa đạm cây ra cành tược nhiều, lá to mềm, dễ bị sâu
bệnh tấn công và ảnh hưởng xấu đến phẩm chất trái (Nguyễn Hữu Đống và
ctv., 2003). Ngoài ra Đạm còn là nguyên liệu hợp thành sinh trưởng tố (Trần
Thượng Tuấn và ctv., 1994). Lân (P) giúp tán lá sinh trưởng tốt, cải thiện màu
sắc lá. Ngoài ra, Lân (P) giúp điều hòa lượng đạm trong cây. Kali (K) có ảnh
hưởng lớn đến phẩm chất trái (trái to, ngọt hơn), làm chắc mô, giúp cây chịu
được rét (Nguyễn Hữu Đống và ctv., 2003). Nhu cầu kali cao nhất vào lúc cây
8
ra trái và trái lớn. Cần bón kali với số lượng đủ, nhằm bảo đảm cho trái phát
triển tối ưu (Trần Thượng Tuấn và ctv., 1994). Calcium cũng là chất cần thiết
cho cam quýt phát triển bình thường. Calcium cần cho cam quýt tương đương
với đạm (Nguyễn Hữu Đống và ctv., 2003)
1.4 ĐẶC ĐIỂM CỦA TIỂU NOÃN
Theo Hà Thị Lệ Ánh (2005), được trích bởi Nguyễn Bá Phú (2013), bầu
noãn có cấu tạo như sau: bên ngoài là thành bầu noãn được tạo do hai lớp biểu
bì ngoài và biểu bì trong; giữa hai lớp biểu bì là nhu mô của bầu noãn chứa
một đến ba bó libe gỗ. Bên trong là xoang rỗng gọi là buồng của bầu noãn.
Bầu noãn là nơi chứa tiểu noãn.
Theo Nguyễn Đình Dậu (1997), được trích bởi Nguyễn Bá Phú (2013),
noãn được sản sinh và được bảo vệ trong nhụy. Nhụy có cấu trúc giống như
một cái bình chứa một lá noãn (tâm bì) hoặc nhiều lá noãn hợp lại, noãn là nơi
sản xuất ra tế bào, noãn cũng là nơi thụ tinh. Nhụy gồm có ba phần: nướm
nhụy, vòi nhụy và bầu noãn ở dưới đáy của nhụy; sự phát sinh đại bào tử xảy
ra trong noãn.
Spiegel-Roy và Goldschmidt (1996) được trích bởi Nguyễn Bá Phú
(2013), cho rằng tiểu noãn của cam quýt có kiểu đính dạng noãn ngược, với lỗ
noãn đối diện với trục của bầu noãn. Tiểu noãn chín bao gồm cuống noãn,
phôi tâm, túi phôi có tám nhân và hai lớp vỏ tiểu noãn. Cuống noãn là một
cọng nhỏ mang tiểu noãn và đính tiểu noãn vào thai tòa. Phôi tâm (noãn tâm)
là một mô do cây mẹ sinh ra.
1.5 CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY KHÔNG HỘT TRÊN CAM QUÝT
1.5.1 Khái niệm không hột
Theo Varoquaux và ctv., (2000), được trích bởi Nguyễn Bá Phú (2006),
trái cam quýt được xem là không hột khi có số hột nhỏ hơn 5 hột. Trần Văn
Hâu (2009) cho rằng cam có từ 0-6 hột cũng được xem là cam không hột. Một
số giống cam không hột như ‘Hamlin’, ‘Valencia’ và ‘Navels’.
1.5.2 Hiện tượng trinh quả sinh
Theo Phạm Hoàng Hộ (1972), được trích bởi Nguyễn Bá Phú (2013), hột
là điều kiện có của trái, nhưng có vài trường hợp trái phát triển mà không có
hột. Hiện tượng đó là trinh quả sinh, sự trinh quả sinh có thể xảy ra theo hai
cách: hoặc không có thụ tinh (trinh quả sinh thật), hoặc có thụ tinh song hợp tử
hoại đi rất sớm và noãn cũng vậy (trinh quả sinh giả).
9
Theo (Rotino và ctv., 2005) trích bởi Nguyễn Bá Phú (2013), hiện tượng
trinh quả sinh đặc biệt quan trọng cho cây trồng do sản phẩm thương mại là
những trái không hột. Suốt thời gian ra hoa, điều kiện không thuận lợi có thể
ngăn cản hoặc giảm sự thụ phấn và sự thụ tinh từ đó làm giảm năng suất
nhưng lại hiện diện trái không hột. Thụ phấn không phải là điều kiện thiết yếu
cho sự hình thành trái ở tất cả các giống cam quýt, bên cạnh đó còn có hiện
tượng trinh quả sinh. Ở những giống trinh quả sinh mạnh có tỉ lệ đậu trái gần
bằng với đậu trái do thụ phấn nhưng trái không hột (Jackson và Futch,1997).
Theo Trần Văn Hâu (2009), có thể chia làm ba kiểu trinh quả sinh:
- Trinh quả sinh yếu: Chỉ một ít trái được sản xuất mà không cần thụ
phấn như cam Navel.
- Trinh quả sinh trung bình: Đạt năng suất trung bình nếu không thụ phấn
nhưng đạt năng suất cao nếu được thụ phấn như quýt Orlando.
- Trinh quả sinh mạnh: Đạt năng suất cao nhưng không cần thụ phấn như
chanh Tahiti.
Vũ Văn Vụ và ctv., (1999) cho rằng có 2 kiểu không hột trong tự nhiên:
- Trái được tạo nên không qua thụ tinh. Có thể sự tạo trái này không cần
sự thụ phấn như chuối và dứa. Một số loại trái không hột xảy ra nhờ sự kích
thích của hạt phấn rơi trên núm nhụy nhưng sau đó không có quá trình thụ tinh
xảy ra như nho.
- Trái không hột được tạo nên qua thụ tinh nhưng sau đó phôi không phát
triển mà bị thui đi như nho, anh đào, đào.
1.5.3 Nguyên nhân không hột trên cam quýt
Nguyên nhân của việc tạo trái không hột trong tự nhiên là do hàm lượng
auxin nội sinh trong bầu noãn cao, cho phép bầu noãn phát triển thành trái mà
không cần nguồn auxin trong hột phóng thích ra. Người ta đã phân tích auxin
trong bầu noãn của các loài có hột bao giờ cũng thấp hơn nhiều so với các loài
không hột (Vũ Văn Vụ và ctv., 1998). Ở một vài giống như cam Washington
Navel có trái đơn tính, không hột thì sự thụ phấn không cần thiết và hạt phấn
không có sức sống. Ở hầu hết các loài cam quýt khác đôi khi cũng gặp trường
hợp có quả đơn tính, nhưng sự thụ phấn lại cần thiết cho trái phát triển
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
Theo Chao (2004), được trích bởi Nguyễn Bá Phú (2013), trên cam quýt,
trái không hột hoặc ít hột do giống có nhiễm sắc thể tam bội. Trái không hột
có thể là do sự bất dục hoặc noãn bất dục hoặc do sự bất tương hợp trong đó
có sự bất tương hợp do tự thụ phấn (Jackson và Futch, 1997; Jackson và
Gmitter, 1997). Sự bất dục có thể phân biệt 3 loại: bất dục cái, bất dục đực, và
bất tương hợp (Ollitrault và ctv., 2007).
10
1.5.3.1 Tam bội
Theo Trần Thượng Tuấn (1992), thể tam bội với bộ nhiễm sắc thể cơ bản
được hình thành do kết quả của sự phối hợp giữa các giao tử lưỡng bội (2n) và
đơn bội (1n). Thể tam bội thường bất dục, do quá trình phân bào giảm nhiễm
diễn ra không bình thường, phần lớn các giao tử mang số nhiễm sắc thể trung
gian giữa 1n và 2n nên không có sức sống và tất nhiên là không có khả năng
sinh sản. Vì vậy, các dạng tam bội trong tự nhiên được hình thành ở cây sinh
sản hữu tính sẽ mất dần theo thời gian, trong khi các cây sinh sản vô tính thì
thể tam bội vẫn thường gặp.
Theo Mooney (1997), được trích bởi Nguyễn Bá Phú (2013), nhận thấy
rằng giống cam quýt tam bội có tiềm năng thương mại lớn vì mức độ không
hột cao, tuy nhiên tần số xuất hiện cây tam bội trong tự nhiên là rất thấp.
Jackson và Gmitter (1997) cho rằng trong quá trình giảm phân, giao tử đực và
cái được tạo ra với số nhiễm sắc thể mất cân bằng. Phần lớn các giao tử mang
số nhiễm sắc thể trung gian giữa 1n và 2n, nên không có sức sống và tất nhiên
là không có khả năng sinh sản. Đối với giống có nhiễm sắc thể tam bội sẽ tạo
ra trái hoàn toàn không hột, ngay cả khi trồng chung với những loài cam quýt
khác như giống quýt Tahoe Gold (Chao, 2004).
Theo Raza và ctv. (2003), giống tam bội trên cam quýt có thể được tạo ra
bằng nhiều cách như: thụ phấn chéo giữa cây nhị bội và tứ bội, kỹ thuật cứu
phôi, sự chiếu xạ, nuôi cấy phôi nhũ, công nghệ sinh học hiện đại. Theo
Mooney (1997), được trích bởi Nguyễn Bá Phú (2013), với phương pháp cho
thụ phấn chéo giữa cây tứ bội và cây nhị bội trường đại học California đã tạo
được hai cây lai tam bội giữa bưởi và bưởi chùm, Oroblanco và Melogold. .
Trong cam quýt chọn lọc từ phôi hữu tính của cây trồng bằng hột có thể xuất
hiện những cây tam bội tự nhiên và tần số xuất hiện những cây tam bội này là
5%. Chanh Tahiti là một ví dụ điển hình về một giống cam quýt tam bội phát
sinh tự nhiên trong phôi hữu tính và là giống hoàn toàn không hột (Mooney,
1997).
1.5.3.2 Tự bất tương hợp
Theo Trần Đình Long (1997), hiện tượng tự bất tương hợp là hiện tượng
hạt phấn không thể thụ tinh được trên vòi nhụy của cùng một hoa hoặc giữa
các hoa khác nhau trên cùng một cây. Ở những loài cây có hiện tượng tự bất
tương hợp, cấu trúc của bộ phận sinh sản có những biểu hiện bất thường sau:
- Hạt phấn không nẩy mầm được trên vòi nhụy.
- Nếu hạt phấn nẩy mầm được thì cũng không tới được vòi nhụy.
11
- Hạt phấn nẩy mầm tới vòi nhụy nhưng lại không đúng thời điểm để thụ
tinh, khi đó tinh trùng tới được vòi nhụy thì trứng chưa chín hoặc trứng đã quá
chín đều trở nên vô hiệu.
- Quá trình thụ tinh có thể diễn ra và hoàn thành nhưng mầm phôi bị
chết.
Theo Trần Thượng Tuấn (1992), được trích bởi Nguyễn Bá Phú (2013),
cho rằng tự bất tương hợp có hai loại đó là: bất tương hợp dị hình và bất tương
hợp đồng hình.
- Bất tương hợp dị hình: được xác định do bộ phận cái có cấu tạo không
thích hợp cho sự tự thụ phấn.
- Bất tương hợp đồng hình: tính bất tương hợp này không phải do sự
không phù hợp về cấu tạo hình thái của hoa mà do dãy alen ở một hay nhiều
locus gây nên; do vậy trong trường hợp này khi xảy ra hiện tượng tự thụ thì sự
tác động giữa hạt phấn và nướm nhụy sẽ làm phát sinh những phản ứng sinh
hóa làm hạt phấn không nẩy mầm được hoặc nẩy mầm nhưng ống phấn phát
triển yếu không vươn được đến noãn.
Chỉ sau khi ống phấn đạt đến mô vòi nhụy tính bất tương hợp mới được
biểu hiện: sự sinh trưởng của ống phấn bị giảm sút và cuối cùng bị ngừng lại.
Sự trở ngại trong trao đổi chất và sự biến tính của ống phấn xuất hiện (Lê Văn
Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2005). Theo Jackson và Gmitter (1997), hạt phấn
và tiểu noãn bất tương hợp thì thiếu khả năng tạo ra trái có hột do sự ngăn cản
quá trình thụ tinh, bởi vì sự phát triển chậm của ống phấn trong vòi nhụy.
1.5.3.3 Bất dục đực
Bất dục đực là cây không có khả năng tạo ra hoặc giải phóng hạt phấn có
chức năng. Bất dục đực có thể là bất dục thực, bất đực dục chức năng hoặc bất
dục đực cảm ứng do hóa chất (Vũ Đình Hòa, 2005). Trần Thượng Tuấn (1992)
cho rằng nguyên nhân của hiện tượng đực bất dục là giao tử đực không có sức
sống, có cả ở cây tự thụ cũng như cây giao phấn là do các đột biến làm ngừng
trệ sự phát triển của giao tử đực vào những giai đoạn khác nhau
Theo Trần Thượng Tuấn (1992) được trích bởi Nguyễn Bá Phú (2013)
cho rằng tính bất dục giao tử là không có khả năng tạo ra hạt phấn. Nhiều
giống cây trồng thực tế là không hột bởi khả năng hạt phấn sống thấp hoặc bầu
noãn bất dục.
1.5.3.4 Bất dục cái
Theo Jackson và Gmitter (1997), bất dục cái có thể là kết quả từ hoa cái
bị thối hoặc phát triển túi phôi không đầy đủ. Quýt Satsuma và cam ngọt
Washington tế bào cái thường bị thối trong giai đoạn giảm phân hoặc nhiều túi
12
phôi bị ức chế phát triển chậm làm trứng không chín và không có sức sống cho
sự thụ tinh.
Kahn và Chao (2004) cho biết những giống vừa tạo ra một ít hạt phấn
hoặc không tạo hạt phấn và một ít noãn hoặc noãn không có chức năng sẽ rất ít
hộ hoặc không hột, không có vấn đề gì khi những giống cam quýt khác trồng
xung quanh giống này như cam Navel, Midnight, Delta Valencia và quýt
Satsuma.
1.5.4 Sự ổn định của đặc tính không hột theo thời gian
Theo Nguyễn Bá Phú (2013), về số hột/trái của cây quýt Đường không
hột số 1 và cây quýt Đường không hột số 2 cho thấy tất cả số trái trong 5 năm
theo dõi từ lúc này cây được 7 năm tuổi đến khi cây được 11 năm tuổi, đều
hoàn toàn không hột, với tỷ lệ 100% trái được khảo sát hoàn toàn không hột
(không có hột chắc và cũng không có hột lép) trong điều kiện trong vườn có
trồng xen với các giống cam quýt khác (quýt Đường, quýt Tiều, chanh Tàu,
cam Mật, cam Sành).
1.6 ẢNH HƯỞNG CỦA THÁP QUA NHIỀU THẾ HỆ
Theo Phạm Văn Côn (2007), khi nhân giống vô tính (tháp) qua nhiều thế
hệ, những cây đời sau tuy tuổi riêng còn ít nhưng chịu ảnh hưởng của tuổi
chung (tuổi của cây mọc ban đầu), theo quy luật già sinh học thì sức sống của
thế hệ sau giảm sút hơn thế hệ trước.
Theo Yagishita (1961), được trích bởi Trần Văn Hâu (2004), từ kết quả
của nghiên cứu trên cây ớt đã kết luận rằng cách tháp liên tiếp nhiều lần (như
lai hồi giao trong lai hữu tính) thì chắc chắn tạo được thể lai tháp. Đặc tính trái
của gốc tháp sẽ được truyền qua mắt tháp và đặc tính dạng trái của gốc tháp sẽ
truyền qua mắt tháp nhiều hơn nếu được tháp lại trên gốc tháp nhiều lần. Ông
cũng cho rằng những đặc tính gây ra bởi việc tháp có thể là sự kết hợp đặc tính
của gốc tháp và mắt tháp nhưng cũng có thể là một đặc tính hoàn toàn mới.
Theo Nguyễn Bá Phú (2013) cho rằng đặc điểm phát triển muộn của tiểu
noãn không thay đổi qua ba thế hệ tháp trên gốc cam Mật và giống nhau trên
cả hai dòng quýt Đường không hột. Đây là cơ sở cho sự ổn định của đặc tính
không hột ở các thế hệ tháp tiếp theo của hai dòng quýt Đường không hột. Đặc
tính hoàn toàn không hột của quýt Đường không hột số 1 và 2 có khả năng di
truyền và duy trì ổn định ở 3 thế hệ tháp trên gốc tháp cam Mật.
13
Chương 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Thời gian và địa điểm
Thời gian: Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 09/2012 đến tháng
11/2013.
Địa điểm: Khu nhà lưới thí nghiệm và bộ môn Khoa học Cây trồng, khoa
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, khu II, trường Đại học Cần Thơ, đường
3/2 phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Được trồng
tháng 2/2010.
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
x Mắt tháp
Mắt tháp lấy từ cây quýt Đường không hột mã số 1 (quýt Đường không
hột số 1) và cây quýt Đường không hột mã số 80 (quýt Đường không hột số 2)
(Nguyễn Bảo Vệ và ctv., 2007), tương ứng với nghiệm thức thí nghiệm, cụ thể
như sau:
- Thế hệ I: Mắt tháp lấy từ cây quýt Đường không hột số 1 và quýt
Đường không hột số 2.
- Thế hệ II: Mắt tháp lấy từ cây thế hệ I.
- Thế hệ III: Mắt tháp lấy từ cây thế hệ II.
x Gốc tháp
Sử dụng gốc tháp cam Mật. Cam Mật có khả năng chống chịu khá tốt với
điều kiện môi trường và chống chịu sâu bệnh tốt hơn các giống cam khác
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011). Theo Trần Thế Tục (2006),
người dân ở đồng bằng bông Cửu Long chủ yếu sử dụng cam Mật để làm gốc
tháp (gốc cam Mật được tám tháng tuổi).
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức thừa số hai nhân tố khối hoàn toàn
ngẫu nhiên. Nhân tố thứ nhất hai dòng quýt Đường không hột (nhân tố A).
Nhân tố thứ hai là ba thế hệ tháp (nhân tố B). Hai nhân tố này tổ hợp thành 6
nghiệm thức, với 10 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 cây.
Bảng 2.1: Các nghiệm thức thí nghiệm (Khu II, trường Đại học Cần Thơ)
Nhân tố
Quýt Đường không hột số 1
Quýt Đường không hột số 2
Thế hệ I
Nghiệm thức 1
Nghiệm thức 4
Thế hệ II
Nghiệm thức 2
Nghiệm thức 5
Thế hệ III
Nghiệm thức 3
Nghiệm thức 6