Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện vũ thư tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.97 MB, 117 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN THỊ HẰNG



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VŨ THƯ – TỈNH THÁI BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI – 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THỊ HẰNG



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VŨ THƯ – TỈNH THÁI BÌNH



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI


HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kì công trình nào khác
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hằng













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và
cá nhân trong và ngoài Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Đỗ Nguyên Hải, là
người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và
hoàn thiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý đất đai -
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng chí UBND
huyện Vũ Thư, phòng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn, phòng thống kê,
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vũ Thư và UBND các xã đã tạo điều
kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Trân trọng cảm ơn đối với tất cả tập thể, người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hằng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ, ẢNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1

2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Yêu cầu của đề tài 3
Chương 1.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp 4
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 4
1.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 6
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 6
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 16
1.2.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 19
1.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 26
1.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 26
1.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 28
1.4. Một số kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất ở vùng đồng bằng sông Hồng
31
1.4.1. Quan điểm sử dụng đất vùng đồng bằng sông Hồng 31
1.4.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng 32
1.4.3. Một số kết quả đánh giá về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 33
1.5. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Vũ Thư 33
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

Chương 2.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 35
2.2. Nội dung nghiên cứu 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu 35

2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập các số liệu thứ cấp 35
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 36
2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập các số liệu sơ cấp 36
2.3.4. Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng đất bền vững 37
2.3.5. Phương pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu 39
2.3.5. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu 39
2.3.6. Phương pháp so sánh 39
Chương 3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 40
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 49
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện
Vũ Thư 56
3.1.4. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Vũ Thư 57
3.2. Điều tra thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Vũ Thư 60
3.2.1. Hiện trạng cây trồng trên địa bàn huyện Vũ Thư năm 2014 60
3.2.2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của các tiểu vùng 61
3.3. Đánh giá các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Vũ Thư 64
3.3.1. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất 64
3.3.2. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất 69
3.3.3. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất 72
3.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất bền vững cho, sản xuất nông nghiệp
cho các tiểu vùng 76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v


3.4. Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp và giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp bền vững cho địa bàn nghiên cứu 79
3.4.1. Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp cho địa bàn nghiên cứu 79
3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bền vững cho địa
bàn nghiên cứu 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
1. Kết luận 89
2. Kiến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 94

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
FAO Tổ chức nông lương thế giới
GO Giá trị sản xuất
IC Chi phí trung gian
VA Giá trị gia tăng
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
MI Thu nhập hỗn hợp
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TNMT Tài nguyên Môi trường
KT-XH Kinh tế - xã hội
LUT Loại hình sử dụng đất
HQĐV Hiệu quả đồng vốn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Tài nguyên đất của các khu vực trên thế giới 27
Bảng 1.2. Diễn biến tài nguyên đất qua một số năm 29
Bảng 2.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất 37
Bảng 2.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội 38
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường 38
Bảng 3.1. Hiện trang sử dụng đất huyện Vũ Thư năm 2014 45
Bảng 3.2. GTSX trên địa bàn huyện Vũ Thư giai đoạn 2000 - 2014 50
Bảng 3.3. Chuyển dịch cơ cấu GTSX trên địa bàn huyện giai đoạn 2000 - 2014
51
Bảng 3.4. GTSX ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2005 - 2014 53
Bảng 3.5. GTSX ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng trên địa
bàn huyện giai đoạn 2005 - 2014 53
Bảng 3.6. Dân số trên toàn huyện giai đoạn 2009 -2014 55
Bảng 3.7. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm huyện Vũ Thư 2014 59
Bảng 3.8. Hiện trạng hệ thống cây trồng trên địa bàn huyện Vũ Thư năm 2014 60
Bảng 3.9. Các loại hình sử dụng đất ở ven sông Hồng 62
Bảng 3.10. Các loại hình sử dụng đất ở tiểu vùng ven sông Trà Lý 63
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tại Tiểu vùng 1 66
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tại Tiểu vùng 2 67
Bảng 3.13. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên các tiểu vùng 68
Bảng 3.14. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại Tiểu vùng 1 70

Bảng 3.15. Hiệu quả về xã hội các loại hình sử dụng đất tại Tiểu vùng 2 71
Bảng 3.16. Mức đầu tư phân bón trong thâm canh cây trồng tại địa phương 74
Bảng 3.17. Đánh giá chung các loại hình sử dụng đất ở các tiểu vùng 76
Bảng 3.18. Dự kiến kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 tại
Tiểu vùng 1 82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

Bảng 3.19. Dự kiến kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 tại
Tiểu vùng 2 83
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ, ẢNH

STT

Tên hình Trang
Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Vũ Thư 40
Hình 3.2. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện 51
Hình 3.3. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn huyện 52
Hình 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 huyện Vũ Thư 58
Hình 3.5. Cơ cấu các LUT canh tác ở huyện Vũ Thư 64
Hình 3.6. So sánh hiệu quả kinh tế giữa các tiểu vùng 69


















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Đất là một thành phần quan trọng của môi trường, là một tài nguyên vô
giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ
chức các hoạt động kinh tế - xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn
là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với sản xuất nông
nghiệp. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động
manh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy
nhất sản xuất ra lương thực, thực phẩm nuôi sống cho con người.Việc sử dụng
đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia,
nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội.
Con người đã tìm mọi cách đề khai thác đất đai nhằm đáp ứng cho những nhu
cầu ngày càng tăng do sự bùng nổ dân số trong những thập kỉ gần đây. Như vậy
đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị
suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong
quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá

trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang diễn ra mạnh mẽ trong khi khả năng
khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp
lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang
tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với
một nước có nền nông nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ngày càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Việt Nam là một nước nông nghiệp đất chật, người đông, đất đai được sử
dụng vào mục đích nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp (chỉ chiếm 28,43% tổng diện
tích đất tự nhiên), nên chỉ số về đất nông nghiệp bình quân đầu người là
1.133m
2
/người. Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã đạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

được những thành tựu rất đáng tự hào và đã từng bước chuyển sang sản xuất
hàng hoá. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Nông nghiệp đã đóng góp gần 20%
tổng GDP tính theo giá trị hiện hành và đóng góp tới 70% GDP khu vực nông thôn;
tỷ trọng nông nghiệp hàng hoá chiếm khá, nhiều nông sản có giá trị hàng hoá lớn
như lương thực (50% là hàng hoá, trong đó 20% là xuất khẩu), các loại cây công
nghiệp chiếm tới (90 - 97%).
Theo Nguyễn Văn Bộ và Đào Thế Anh (2010), Việt Nam có chỗ dựa vững
chắc là nông nghiệp để có thể vượt qua mọi cuộc khủng hoảng. Nếu kích thích cho
nông nghiệp phát triển sẽ không chỉ đảm bảo kinh tếphát triển mà còn ổn định an
ninh xã hội. Để đảm bảo phát triển bền vững phải tiến hành song song việc công
nghiệp hoá và đô thị hoá cả ở thành thị lẫn nông thôn, trong đó công nghiệp hoá
nông nghiệp và nông thôn phải thích hợp với điều kiện đất ít người đông.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước ta vẫn mang dáng dấp của nền nông

nghiệp sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp. Việc ưu tiên thu hút đầu tư để phát
triển các khu công nghiệp đã tạo nên sự mất cân đối trong phát triển kinh tế xã hội
nông thôn. Một số diện tích đất phù sa màu mỡ chuyên trồng lúa đã phải chuyển
sang sử dụng làm mặt bằng sản xuất công nghiệp. Người nông dân có đất bị thu hồi
chưa được giúp đỡ trong việc sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ vào việc đầu tư phát
triển sản xuất nên đời sống gặp khó khăn và không ổn định. Từ đó dẫn đến tài
nguyên đất bị suy thoái, môi trường bị ô nhiễm, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi cũng mang tính tự phát chưa theo quy hoạch
Vũ Thư là huyện có tiềm năng về đất đai, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong cơ cấu kinh tế của huyện. Sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp hiệu quả có tầm quan trọng lớn đối với sự phát triển của huyện.
Để góp phần vào sự định hướng sử dụng đất hiệu quả, bền vững cho quỹ
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Được sự đồng ý của Khoa Quản lý
đất đai và dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Đỗ Nguyên Hải, tôi thực hiện đề tài:
"Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa
bàn huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình"
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Vũ
Thư - tỉnh Thái Bình theo quan điểm sử dụng bền vững.
- Đề xuất các loại hình và giải pháp sử dụng đất bền vững cho địa bàn
nghiên cứu.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững được điều kiện tự nhiên đất đai để xác định các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội theo hướng bền
vững của huyện Vũ Thư.
- Điều tra, đánh giá, đề xuất được các loại hình sử dụng đất bền vững trên
các phương diện tự nhiên, kinh tế và môi trường cho huyện.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp
Đất được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt
trái đất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề
mặt đó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông suối…),
các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất,
tập đoàn thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả nghiên cứu
trong quá khứ và hiện tại để lại” (Nguyễn Khang và cs, 2000).
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp
Theo điều 10 Luật Đất đai năm 2013, đất đai được chia thành 3 nhóm lớn
là: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng, (Quốc hội, 2013).
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp
đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng
sản trong lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ nhưỡng,
địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai trò quan
trọng và ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài
người.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác đã nhấn
mạnh “Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh ra của cải vật chất”. Luật đất đai
năm 1993 cũng đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu

sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở y tế, văn hoá, xã hội, an ninh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

quốc phòng”. Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng
cơ bản và đặc biệt với những đặc điểm riêng như sau:
Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu không thể thay thế trong sản xuất nông
nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên
(Đặng Kim Sơn, 2008). Đồng thời, trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan
điểm bồi bổ, bảo vệ, làm tăng độ màu mỡ của đất thông qua những hoạt động có ý
nghĩa của con người.

Đất đai, ngoài là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản trong sản xuất nông
nghiệp nó còn được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt so với các tư liệu sản xuất
khác bởi vì đất đai là sản phẩm của tự nhiên, đất đai có trước lao động và là điều
kiện tự nhiên của lao động nó chỉ là tư liệu sản xuất khi tham gia vào sản xuất
khi có sự tác động của lao động. Đất đai vận động theo quy luật tự nhiên của nó -
nghĩa là độ màu mỡ của đất đai phụ thuộc vào người sử dụng đất, do vậy trong
quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu cho
đất thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt lục địa.
Đặc biệt là đất đai nông nghiệp, sự giới hạn về diện tích đất còn thể hiện ở khả
năng có hạn về khai hoang tăng vụ trong từng điều kiện cụ thể. Đặc điểm này ảnh
hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm nghiệp và sức ép về
lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng trong khi diện tích đất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất hoang hóa đưa vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất nông nghiệp tăng lên. Đây cũng là
xu hướng vận động cần được quan tâm và khuyến khích. Tuy nhiên, đất đưa vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp là đất hoang hóa, nằm trong quỹ đất chưa sử

dụng. Do vậy trong quá trình sử dụng đất cần hết sức quý trọng và tiết kiệm thì
mới có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng của xã hội.
Đất đai là yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp, sử dụng nó có ảnh
hưởng đến kết quả đầu ra và khả năng sinh lợi. Đặc biệt trong hệ thống sản xuất
hàng hoá đất được coi như chi phí đầu vào trong sản xuất nông nghiệp, chất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

lượng đất và các lợi thế của đất sẽ quyết định khối lượng sản phẩm sản xuất ra và
khả năng sinh lợi của đất.
Đất đai được coi là một loại tài sản, chủ tài sản đất có quyền nhất định do
luật pháp của mỗi nước quy định. Đây là điều kiện để chủ tài sản có thể chuyển
nhượng và phát huy được hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, người sử dụng đất sẽ có
các quyền năng nhất định do pháp luật của mỗi nước trao cho, trong quá trình tập
trung, tích tụ và chuyển hướng sử dụng đất. Từ đó, họ có thể tận dụng được lợi
ích và phát huy hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng đất nếu biết cách sử dụng
hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên này.

Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy rằng diện tích đất tự nhiên nói chung và
đất nông nghiệp nói riêng là có hạn và chúng không thể tự sinh sôi.
Trong khi đó, áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội đã và
đang làm đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển đổi sang mục đích phi
nông nghiệp như xây dựng cơ sử hạ tầng, các khu đô thị, khu công nghiệp… đã
làm cho đất đai ngày càng khan hiếm về số lượng, giảm về mặt chất lượng và hạn
chế khả năng sản xuất. Sử dụng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững
là một trong những điều kiện quan trọng nhất để phát triển nền kinh tế của mọi
quốc gia (Đặng Kim Sơn, 2008).
1.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là
nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh
giá hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu quả sử
dụng đất là gì?
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel - Norhuas; “Hiệu quả không có
nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu
quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng hoá này
mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hoá khác”.
Theo Trung tâm từ điển ngôn ngữ: “hiệu quả chính là kết quả cũng như
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

yêu cầu của việc làm mang lại”.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá trình
sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật
chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ
thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai là hữu hạn
với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng
đất được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có
đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất
nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá
chất lượng các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của
hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự
mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất nông nghiệp (Viện Quy hoạch & Thiết kế nông nghiệp và Hội khoa học đất
Việt Nam, 2011).

Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên
cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó
là một trong những điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển nền nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá vừa mang tính ổn định vừa đảm bảo sự bền vững
(Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001).
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những
nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên
3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman - 1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của
hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích
của xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi
phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả
về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa 2 đại lượng đó. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống;
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt

động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ lợi ích của
con người.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh
tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là, cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới
đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử
dụng đất là trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội (Phạm Quang
Khánh và Vũ Cao Thái, 1994). Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh
giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh
tế cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu
biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các
chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm
nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân
Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Theo Nguyễn
Duy Tính (1995) thì hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được
xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm
đến những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội như: giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn.

* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thểhiện qua các chỉtiêu : Loại hình sử dụng
đất phải hạn chế đến mức tối đa tình trạng xói mòn, bảo vệ được độ màu mỡ của
đất, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối
thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện
qua thành phần loài (Nguyễn Văn Bộ và Bùi Huy Hiền, 2001).
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi bố trí phù hợp với
đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của
các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Hiệu quả môi trường được phân
ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: Hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý
môi trường và hiệu quả sinh học môi trường. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu
quả hoá học môi trường được đánh giá thông qua mức độhoá học trong nông
nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản
xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt. Cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi
trường. Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt
được mục tiêu đề ra. Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi
dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu nhưánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu
sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào (Đỗ Nguyên
Hải, 1999).
Theo Đỗ Nguyên Hải (2001), chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường
trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
- Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
- Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;

- Đánh giá quản lý đất đai;
- Đánh giá hệ thống cây trồng;
- Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và
bảo vệ cây trồng;
- Đánh giá về quản quản lý và bảo vệ tự nhiên;
- Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiển sử dụng đất.
Các nghiên cứu của Phạm Quang Khánh (1995), Trần An Phong và cs (1995),
Phạm Dương Ưng và Nguyễn Khang (1995), Nguyễn Văn Toàn (2002, 2010) cũng
đều cho rằng đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất phải thông qua 2
nhóm chỉ tiêu chính gồm khả năng che phủ đất và nhóm thứ 2 là khảnăng duy trì độ
phì nhiêu của đất. Tất nhiên trong những trường hợp cho phép còn phải tính đến khả
năng ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học của vùng nghiên cứu.
1.1.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
a. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Theo Smyth và Dumanski (1993), sử dụng đất bền vững được xác định
theo 5 nguyên tắc: Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất). Giảm
mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn). Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài
nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hóa chất lượng đất và nước (bảo vệ). Khả thi
về mặt kinh tế (tính khả thi). Được xã hội chấp nhận (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên được coi là những trụ cột của sử dụng đất đai
bền vững và là những mục tiêu cần phải đạt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được một
hay một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang
tính bộ phận.
Theo Bill (1994), nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để chọn môi
trường bền vững cho con người, liên quan đến cây trồng, vật nuôi, các công trình xây
dựng và cơ sở hạ tầng (nước, năng lượng, đường xá…). Tuy nhiên, nông nghiệp bền

vững không hẳn là những yếu tố đó mà chính là mối quan hệ giữa các yếu tố do con
người tạo ra, sắp đặt và phân phối chúng trên bề mặt trái đất.
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn định về
mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con
người mà không bóc lột đất, không gây ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền
vững sử dụng những đặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi kết hợp với đặc
trưng của cảnh quan và cấu trúc diện tích đất sử dụng một cách thống nhất. Nông
nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ đó con người có thể tồn tại được, sử
dụng nguồn lương thực và tài nguyên phong phú của thiên nhiên mà không liên
tục hủy diệt sự sống trên trái đất. Đạo đức của nông nghiệp bền vững bao gồm ba
phạm trù: chăm sóc trái đất, chăm sóc con người và dành thời gian, tài lực, vật
lực vào các mục tiêu đó.
Nông nghiệp bền vững là một hệ thống nông nghiệp thường trực, tự xây
dựng bền vững, thích hợp cho mọi tình trạng ở đô thị và nông thôn với mục tiêu
đạt được sản lượng cao, giá thành hạ, kết hợp tối ưu giữa sản xuất cây trồng, cây
rừng, vật nuôi, các cấu trúc hoạt động của con người.
Khuynh hướng “nông học hữu cơ”, chủ trương dùng máy cơ khí nhỏ và
sức kéo gia súc, sử dụng rộng rãi phân hữu cơ, phân xanh, phát triển cây họ đậu
trong hệ thống luân canh cây trồng, hạn chế sử dụng các loại hóa chất để phòng
trừ sâu bệnh (Vũ Ngọc Tuyên, 1994).
Anbert và Voisin đã hình thành trường phái “nông nghiệp sinh học”, bác
bỏ việc sản xuất và sử dụng nhiều loại phân hóa học vìnhư thế sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng nông sản và sức khỏe người tiêu dùng. Phần Lan đã đưa ra thị trường
những sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo con đường “Green way”,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

hoàn toàn không dùng phân hóa học (Đỗ Ánh, 1992).
Ở Việt Nam đã hình thành nền văn minh lúa nước từ hàng ngàn năm nay,
có thể coi đó là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng đồng bằng, thích hợp

trong điều kiện thiên nhiên nước ta. Hệ thống mô hình VAC (Vườn, Ao,
Chuồng), mô hình nông - lâm kết hợp trên đất đồi thực chất là những kinh
nghiệm truyền thống được đúc rút ra từ quá trình đấu tranh lâu dài, bền vững với
thiên nhiên khắc nghiệt của con người để tồn tại và phát triển.
Thực chất của nông nghiệp bền vững là phải thực hiện được khâu cơ bản
là giữ độ phì nhiêu của đất được lâu bền. Vì độ phì nhiêu đất là tổng hòa các yếu
tố vật lý, hóa học và sinh học để tạo môi trường sống thuận lợi nhất cho cây
trồng tồn tại và phát triển (Vũ Ngọc Tuyên, 1994).
Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở
cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế
so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng bền
vững tài nguyên đất. Do đó đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc
“đầy đủ và hợp lý”. Mặt khác, phải có những quan điểm đúng đắn theo xu hướng
tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện sử dụng
đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế xã hội cao (FAO, 1990).
b. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Đất đai có những tác dụng to lớn đối với hệ sinh thái nói chung và với cuộc
sống của con người nói riêng. Theo E.R De Kimpe và B.P Warkentin (1998) thì
đất có 5 chức năng chính: một là duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hóa
học, hai là phân phối nước, ba là dự trữ và phân phối vật chất, bốn là tính đệm và
năm là phân phối năng lượng. Những chức năng này đảm bảo cho khả năng điều
chỉnh sự cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên trước những thay đổi. Tuy nhiên, các
tác động của con người đã làm cho hệ sinh thái biến đổi nhiều khi vượt quá khả
năng điều chỉnh của đất. Là một hệ sinh thái một phần do con người tạo ra nhằm
mục đích phục vụ con người nên hệ sinh thái nông nghiệp chịu những tác động của
con người mạnh mẽ nhất. Các động của con người, nhiều khi, đã làm cho hệ sinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13


thái biến đổi vượt quá khả năng tự điều chỉnh của đất. Con người đã không chỉ tác
động vào đất đai mà còn tác động cả vào khí quyển, nguồn nước để tạo ngày một
nhiều hơn lương thực, thực phẩm và hậu quả là đất đai cũng như các nhân tố tự
nhiên khác bị thay đổi theo chiều hướng ngày một xấu đi. Ngày nay, những vùng
đất đai màu mỡ đã giảm sức sản xuất một cách rõ rệt và có nguy cơ thoái hoá
nghiêm trọng, không những thế sự suy thoái đất đai còn kéo theo sự suy giảm
nguồn nước, những hiện tượng thiên tai bất thường
Trước những biểu hiện nói trên, nhằm đảm bảo cho cuộc sống của con
người trong hiện tại và tương lai cần phải có những chiến lược về sử dụng đất để
không chỉ duy trì những khả năng hiện có của đất mà còn khôi phục những khả
năng đã mất. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” ra đời trên cơ sở của những
mong muốn trên.
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững
luôn là mong muốn của con người trong suốt cả thời gian. Nhiều nhà khoa học và
các tổ chức quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững
trên nhiều vùng của thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững là
sử dụng đất với tất cả những đặc trưng vật lý, hoá học, sinh học có ảnh hưởng
đến khả năng sử dụng đất. Thuật ngữ đất đai được đề cập đến ở đây gồm thổ
nhưỡng, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thực vật và động vật, kể cả vấn đề cải thiện
các biện pháp quản lý đất đai. Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) sử
dụng thuật ngữ “chất lượng đất đai” trong sử dụng đất bền vững bao gồm các
nhân tố ảnh hưởng đến sự bền vững của tài nguyên đất khi sử dụng cho các mục
đích nhất định, chất lượng đất đai có thể khác nhau trên nhiều phương diện như
khả năng cung cấp nước tưới, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho mục đích
sản xuất nông nghiệp, khả năng chống chịu xói mòn, sức sản xuất tự nhiên và
phân bố địa hình ảnh hưởng đến khả năng có giới hoá
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về
mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên
tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt
được cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến
của Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998), việc sử dụng đất bền vững cũng
dựa trên những nguyên tắc trên và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận;
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên;
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa
dạng trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất bền
vững thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng
đất xác định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản
xuất nông nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức
năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định,
không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng
đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật.
* Khung đánh giá sử dụng đất bền vững
Vào năm 1991, ở Nairobi đã tổ chức Hội thảo về “Khung đánh giá quản lý
đất bền vững ” đã đưa ra định nghĩa: “ Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp
các công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã
hội với các quan tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiếm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá đất và nước
(bảo vệ);
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền);

- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và
là những mục tiêu cần phải đạt được, nếu thực tế diễn ra đồng bộ, so với các mục
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

tiêu cần phải đạt được. Nếu chỉ đạt một hay một vài mục tiêu mà không phải tất
cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất được
xem là bền vững phải đạt 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường
chấp nhận.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm
chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư để lại). Một hệ bền
vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh
được trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai
đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy
cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất
tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và
phát triển xã hội.
Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường ). Sản phẩm thu được cần thoả
mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống

sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài,
đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán
địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn thoái hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được

×