Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

ảnh hưởng của lượng đạm bón và dinh dưỡng qua lá đến sinh trưởng phát triển, năng suất của giống lúa bắc thơm số 7 trồng vụ xuân 2014 tại huyện văn lâm, hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.2 KB, 108 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
=======================



TRẦN THỊ HUYỀN


ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG ĐẠM BÓN VÀ DINH DƯỠNG
QUA LÁ ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT
CỦA GIỐNG LÚA BẮC THƠM SỐ 7 TRỒNG VỤ XUÂN 2014
TẠI HUYỆN VĂN LÂM, HƯNG YÊN



Chuyên ngành : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số : 60. 62. 01.10


Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. VŨ QUANG SÁNG




HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi
trực tiếp thực hiện trong vụ xuân 2014 tại Văn Lâm - Hưng Yên, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Vũ Quang Sáng. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực, chưa từng được sử dụng trong luận văn nào ở
trong và ngoài nước.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Trần Thị Huyền











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Quang
Sáng, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn .
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Sinh lý thực vật,
Khoa Nông học và Học Viện Nông Nghiệp Việt nam đã giúp đỡ tôi trong thời
gian học tập, thực hiện đề tài cũng như hoàn thiện luận văn này.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã tạo điều kiện
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn



Trần Thị Huyền




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii

Danh mục các chữ viết tắt ix
MỞ ĐẦU 1
1 Đặt vấn đề 1
2 Mục đích và yêu cầu nghiên cứu của đề tài 3
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1 Phân bố và vai trò của cây lúa 5
1.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam 6
1.2.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trên thế giới 6
1.2.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa tại Việt Nam 8
1.2.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp Huyện Văn Lâm 12
1.2.4 Những nghiên cứu về phân bón đạm cho cây lúa ở Việt Nam 14
1.2.5 Kết quả nghiên cứu về phân bón qua lá cho cây trồng 20
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1 Đối tượng, vật liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu 26
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu. 26
2.1.2 Vật liệu nghiên cứu 26
2.1.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu. 27
2.2 Nội dung nghiên cứu. 27
2.3 Phương pháp nghiên cứu 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.3.1 Bố trí thí nghiệm. 27
2.3.2 Các biện pháp kỹ thuật. 29
2.3.3 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi. 30
2.4 Phương pháp xử lý số liệu. 33
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm bón đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất giống lúa BTS7 vụ xuân 2014 tại Huyện Văn

Lâm - tỉnh Hưng Yên. 34
3.1.1 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng và phát
triển của giống lúa Bắc thơm số 7. 34
3.1.2 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây của giống lúa Bắc thơm số 7. 36
3.1.3 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh giống lúa
Bắc thơm số 7. 38
3.1.4 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI)
giống lúa Bắc thơm số 7. 40
3.1.5 Ảnh hưởng của lượng đạm đến sự tích lũy chất khô giống lúa
Bắc thơm số 7 43
3.1.6 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến khả năng chống chịu sâu
bệnh của giống lúa Bắc thơm số 7. 45
3.1.7 Ảnh hưởng của đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất lúa. 47
3.1.8 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân đạm bón cho lúa. 50
3.2 Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất của giống lúa Bắc thơm số 7 vụ xuân 2014 tại Huyện Văn
Lâm - tỉnh Hưng Yên. 51
3.2.1 Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian sinh trưởng và phát
triển của giống lúa Bắc thơm số 7. 51
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.2.2 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây của giống lúa Bắc thơm số 7. 51
3.2.3 Ảnh hưởng phân bón lá đến động thái đẻ nhánh của giống lúa
Bắc thơm số 7 53
3.2.4 Ảnh hưởng phân bón lá đến chỉ số diện tích lá của giống lúa Bắc
thơm số 7. 55
3.2.5 Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng tích lũy chất khô của

giống lúa Bắc thơm số 7. 57
3.2.6 Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng chống chịu sâu bệnh
của giống lúa Bắc thơm số 7. 59
3.2.7 Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của giống lúa Bắc thơm số 7. 60
3.2.8 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón lá cho lúa giống Bắc
thơm số 7 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
1 Kết luận 65
2 Kiến nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC 70


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

1.1 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam (2001 - 2014) 10
1.2 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của huyện Văn Lâm từ
năm 2010 - 2014 13
3.1 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng của
giống lúa Bắc thơm số 7 34
3.2 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây của giống Bắc thơm số 7 37
3.3 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh của giống
lúa Bắc thơm số 7. 39
3.4 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI) của

giống lúa Bắc thơm số 7 41
3.5 Ảnh hưởng của lượng đạm đến lượng chất khô tích luỹ của giống
lúa Bắc thơm số 7. 44
3.6 Ảnh hưởng của đạm đến khả năng chống chịu một số loại sâu
bệnh hại chính. 46
3.7 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất giống lúa Bắc thơm số 7. 47
3.8 Hiệu quả kinh tế khi bón đạm cho lúa giống Bắc thơm số 7. 50
3.9 Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian sinh trưởng, phát triển
của giống lúa Bắc thơm số 7 51
3.10 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây của giống lúa Bắc thơm số 7. 52
3.11 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái đẻ nhánh của giống
lúa Bắc thơm số 7 54
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

3.12 Ảnh hưởng của phân bón lá đến chỉ số diện tích lá (LAI) của
giống lúa Bắc thơm số 7 55
3.13 Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng tích lũy chất khô của
giống lúa Bắc thơm số 7 58
3.14 Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng chống chịu sâu bệnh của
giống lúa Bắc thơm số 7 vụ xuân 2014 tại Văn Lâm - Hưng Yên 60
3.15 Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống lúa Bắc thơm số 7 61
3.16 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng phân bón lá cho lúa giống Bắc
thơm số 7 63








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên bảng Trang

3.1 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây của giống lúa Bắc thơm số 7 37

3.2 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh của
giống lúa Bắc thơm số 7. 40

3.3 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI) của
giống lúa Bắc thơm số 7 42

3.4 Ảnh hưởng của lượng đạm đến lượng chất khô tích luỹ của
giống lúa Bắc thơm số 7. 44

3.5 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất lý thuyết và năng
suất thực thu của giống lúa Bắc thơm số 7. 49

3.6 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây của giống lúa Bắc thơm số 7. 53

3.7 Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái đẻ nhánh của giống

lúa Bắc thơm số 7 54

3.8 Ảnh hưởng của phân bón lá đến chỉ số diện tích lá (LAI) của
giống lúa Bắc thơm số 7 56

3.9 Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng tích lũy chất khô của
giống lúa Bắc thơm số 7 59

3.10 Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất lý thuyết và năng suất
thực thu của giống lúa Bắc thơm số 7 63


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

IRRI : International Rice Research Institution
FAO : Fool and Agriculture Organisation
LAI : Leaf Area Index
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây lúa (Oryza sativa L.) có vai trò rất quan trọng đối với con người ở
nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Có tới 65% dân số thế giới mà
chủ yếu là ở các nước Châu Á lấy lúa gạo làm lương thực chính.
Riêng ở Châu Á, lúa gạo cung cấp từ 50 - 70% năng lượng tiêu thụ
hàng ngày, nó cung cấp chất dinh dưỡng cho con người. Hạt gạo chứa 80%

tinh bột; 7,5% prôtêin, vitamin và các chất khác cho con người.
Ở Việt Nam, theo báo cáo tình hình dân số thế giới 2013 của Liên hiệp
Quốc hiện là 90 triệu người và ước tính sẽ tăng lên 111,7 triệu người vào năm
2050. Hiện Việt Nam đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế
giới. Như vậy, bài toán an ninh lương thực quốc gia và tập trung lượng gạo
lớn cho xuất khẩu hàng năm (năm 2013, Việt Nam xuất khẩu gần 7 triệu tấn
gạo). Nhìn lại chặng đường 27 năm sau đổi mới (1986 - 2013), nước ta đã đạt
được nhiều thành tựu trên các mặt đặc biệt trong nông nghiệp, từ đất nước
phải nhập lương thực nay đã xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thới giới, đã góp
phần quan trọng trong việc bảo đảm an toàn lương thực toàn cầu.
Việt Nam là nước có truyền thống canh tác lúa nước từ lâu đời, với
diện tích lúa khá lớn, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nghề trồng
lúa của nước ta có nhiều thay đổi tích cực. Từ một nước thiếu đói lương thực
thường xuyên, đến nay sản lượng lúa gạo của chúng ta không những đáp ứng
đủ nhu cầu lương thực mà còn dư để xuất khẩu. Tuy nhiên, trong điều kiện
canh tác hiện nay, trồng lúa vẫn chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người
nông dân. Nông dân vẫn sử dụng phân bón để tăng năng suất nhưng hiệu quả
của nó lại không cao, mặt khác còn làm tăng mức độ sâu bệnh, gây ô nhiễm
môi trường,….
Tuy nhiên cần nhìn nhận một cách khách quan rằng, nền nông nghiệp
nước ta còn lạc hậu, cơ sở sản xuất nông nghiệp còn thiếu thốn, năng suất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

bình quân đạt 4,88 tấn/ha, còn thấp so với nhiều nước khác (Urugoay:
8,01tấn/ha, Pêru: 7,36 tấn/ha, Trung Quốc: 6,61tấn/ha (Nguồn FAO, 2008).
Giá xuất khẩu gạo của nước ta còn thấp hơn khoảng 120 USD/tấn so với Thái
Lan. Nguyên nhân chủ yếu là do đa phần người dân vẫn thực hiện các biện
pháp thâm canh truyền thống lạc hậu: Cấy mạ già, cấy dày, bón phân không
cân đối, đặc biệt bón đạm nhiều trong khi dân số tăng nhanh mà diện tích

đất trồng lúa không tăng và có xu hướng giảm dần. Hơn nữa cơ cấu giống, bộ
giống có năng suất chất lượng cao còn chưa nhiều. Việc người dân áp dụng
giống mới vào sản xuất còn chậm. Một thực tế diễn ra là: có nhiều giống mới
khi áp dụng vào sản xuất không đáp ứng được nhu cầu của thị trường (năng
suất, chất lượng gạo, khả năng chống chịu sâu bệnh, thị hiếu người tiêu
dùng ) mà bị loại thải nhanh chóng sau 2 - 3 năm sản xuất. Vì vậy để đảm
bảo nhu cầu lương thực và xuất khẩu, vấn đề cấp thiết đặt ra cần phải nghiên
cứu bộ giống mới, kỹ thuật mới (nhất là lượng đạm bón) phù hợp với giống
mới nhằm tăng năng suất, chất lượng lúa gạo (Nguyễn Văn Hoan, 2006).
Năng suất lúa chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: Giống, môi trường, kỹ
thuật canh tác: Làm đất, bón phân, mật độ cấy, chế độ chăm sóc, nước tưới
Trong đó, lượng phân bón, kỹ thuật bón có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến
năng suất, phẩm chất lúa gạo (Vũ Cao Thái, 1996). Hưng Yên là tỉnh có diện
tích trồng lúa khá lớn, trong đó giống lúa Bắc thơm số 7 được trồng chủ yếu
nhưng năng suất lúa còn thấp. Nguyên nhân chính năng suất thấp là chưa có
các biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp, đặc biệt là sử dụng đạm bón
không hợp lí và chưa quan tâm đến dinh dưỡng qua lá cho cây lúa.
Đạm là yếu tố quan trọng cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển và năng
suất cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng, nitơ tham gia vào nhiều thành
phần trong cây đặc biệt trong phân tử diệp lục… làm nhiệm vụ hấp thụ ánh sáng
mặt trời chuyển thành năng lượng hóa học nhờ quá trình quang hợp. Phân bón lá
có nhiều nguyên tố vi lượng được cây sử dụng hiệu quả để hoạt hóa các phản
ứng hóa sinh trong cây. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

“Ảnh hưởng của lượng đạm bón và dinh dưỡng qua lá đến sinh
trưởng phát triển, năng suất của giống lúa Bắc thơm số 7 trồng vụ Xuân
2014 tại huyện Văn Lâm, Hưng Yên”.
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục đích của đề tài
Xác định được lượng đạm bón gốc và chế phẩm dinh dưỡng qua lá có
hiệu quả cho cây lúa sinh trưởng, phát triển tốt góp phần vào việc xây dựng
quy trình thâm canh tăng năng suất và chất lượng cao tại Hưng Yên.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được sự sinh trưởng, phát triển và năng suất dưới tác động
của lượng đạm bón đối với giống lúa Bắc thơm số 7 vụ xuân 2014 tại Văn
Lâm, Hưng Yên.
- Xác định được chế phẩm dinh dưỡng qua lá thích hợp để giống lúa
Bắc thơm số 7 sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất cao.
- Đánh giá khả năng kháng sâu, bệnh hại của cây lúa dưới tác động của
lượng đạm bón khác nhau cũng như dinh dưỡng qua lá đối với cây lúa giống
Bắc thơm số 7 vụ Xuân 2014 tại Hưng Yên.
- Xác định được hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân đạm và dinh
dưỡng qua lá đối với giống lúa Bắc thơm số 7 vụ Xuân 2014 tại Văn Lâm,
Hưng Yên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
3.1. Ý nghĩa khoa học.
- Xác định cơ sở khoa học vai trò của lượng đạm bón cũng như làm sáng
tỏ vai trò của dinh dưỡng qua lá đối với cây lúa trồng tại Hưng Yên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho công tác giảng
dạy và nghiên cứu về sử dụng phân bón cho cây lúa.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thông tin bổ ích về liều lượng
đạm bón và sử dụng chế phẩm dinh dưỡng qua lá hiệu quả nhất cho giống lúa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Bắc thơm số 7 góp phần vào việc hoàn thiện quy trình thâm canh tăng năng
suất, phát triển sản xuất lúa, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất tại

Hưng Yên.


























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Phân bố và vai trò của cây lúa
Cây lúa là loại cây trồng đã gắn bó lâu đời với con người. Lúa trồng ở
Châu Á xuất hiện cách đây 8.000 năm (Nguyễn Văn Luật, 2005), quê hương
đầu tiên của cây lúa là vùng Đông Nam Á và Đông Dương, những nơi mà dấu
ấn của cây lúa đã được ghi nhận là khoảng 10.000 năm trước công nguyên.
Còn ở Trung Quốc, cây lúa lâu đời nhất chỉ 5.900 đến 7.000 năm về trước
thường thấy ở các vùng xung quanh sông Dương Tử. Từ Đông Nam Á nghề
trồng lúa được du nhập sang Trung Quốc rồi tới Nhật Bản, Hàn Quốc
(Yosida, 1979).
Cây lúa có thể được trồng ở Châu Á, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ và
Châu Đại Dương, ở bán cầu bắc đến vĩ độ 50
0
B và bán cầu nam đến vĩ độ
35
0
N… Như vậy, cây lúa có khả năng thích nghi với nhiều vùng sinh thái
khác nhau (Đinh Văn Lữ, 1978). Tuy nhiên năng suất của lúa trồng là rất khác
nhau. Với vùng có kỹ thuật cao như Australia năng suất có thể đạt tới 70 tạ/ha
- 80 tạ/ha nhưng ở Ấn Độ năng suất chỉ đạt 26 tạ/ha. Ở vùng Ấn Độ giáp biên
giới Thái Lan - Myanma lại là vùng có năng suất lúa Châu Á thấp nhất (chỉ
đạt 13 tạ/ha). Từ xích đạo đi về vùng ôn đới bán cầu Nam đến vĩ tuyến 35
0
N
có năng suất lúa Châu Á 17 tạ/ha.
Lúa là loại cây trồng gắn bó với truyền thống sản xuất nông nghiệp
của nhiều quốc gia. Nó là loại lương thực quan trọng trong bữa ăn hàng ngày
của hàng tỉ người trên trái đất. Trong gạo chứa nhiều chất dinh dưỡng như,
tinh bột là chủ yếu (>70%), protein (7 - 8%), các axit amin không thay thế,
vitamin nhóm B, chất xơ, vi lượng Ngoài cung cấp lương thực cho nhân dân

trong nước, lúa gạo còn là một mặt hàng xuất khẩu của nhiều quốc gia góp
phần trong tăng trưởng kinh tế. Theo Lu.B.R.Lorestto G.C (1980), tại Châu Á
gạo là nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu đóng góp 56% năng lượng, 42,9%
protein hàng ngày. Nó đặc biệt quan trọng đối với người nghèo khi mà lương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

thực cung cấp tới 70% năng lượng và protein thông qua bữa ăn hàng
ngày. Tuỳ theo truyền thống ẩm thực và thu nhập của các quốc gia, bộ phận
dân cư khác nhau mà yêu cầu về chất lượng gạo cũng khác nhau. Những nơi
mà gạo là lương thực thứ yếu (Châu Âu) thì họ yêu cầu loại gạo tốt. Gạo 5 -
10% tấn được tiêu thụ nhiều ở Tây Âu, 10 -13% gạo sử dụng làm lương thực
ở các nước Đông Âu. Ngày nay, loại gạo hạt dài chiếm ưu thế trên thị trường
Tây Âu. Trong khi đó ở các nước Đông Âu người tiêu dùng lại thích dùng
loại gạo hạt tròn hơn. Ở Châu Á gần 90% dân số Bangladesh và phần lớn dân
số Ấn Độ, Srilanca, Pakistan, các nước thuộc Châu Phi tiêu dùng loại gạo đồ,
còn gạo nếp được tiêu thụ chính ở Lào, Campuchia và một số vùng ở Thái
Lan (FAO, 2008).
1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trên thế giới
Trong thống kê nông nghiệp của FAO các loại lương thực truyền thống
chủ yếu được sản xuất và tiêu thụ trên thế giới bao gồm năm loại là lúa mì,
lúa gạo, ngô, kê và đại mạch. Trong đó lúa mì và lúa gạo là hai loại lương
thực cơ bản nhất dùng cho con người. Ngày nay do sự phát triển như vũ bão
của khoa học công nghệ nhiều ngành nghề mới ra đời nhưng chưa có ngành
nào dù hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế được sản xuất lúa gạo (Bùi
Huy Đáp, 1999). Vào đầu những năm 1960, viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế
(IRRI) đã được thành lập tại Losbanos, Laguna, Philippin. Sau đó các viện
nghiên cứu nông nghiệp quốc tế khác cũng được thành lập ở các châu lục và
tiểu vùng sinh thái khác nhau như IRAT, EAT, CIAT, ICRISAT (IRRI, 1997)

và (Gomez, K.A., 1995).
Với sự thành lập của Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI nhiều giống lúa
mới đã ra đời: giống lúa IR8 và hàng loạt các giống mới như IR5, IR22,
IR36 Các nước cũng đã lai tạo ra 178 giống có thành phần di truyền từ IR
và thích hợp với mỗi địa phương (Bùi Huy Đáp, 1978). Năm 1970 Viện đã
đưa ra giống lúa chín sớm và chống sâu đục thân IR747, B2-6, giống chống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

bệnh bạc lá IR 497- 84- 3, IR 498- 1- 88
Hiện nay viện IRRI đang tập trung vào nghiên cứu chọn tạo ra các giống
lúa có năng suất siêu cao (siêu lúa) có thể đạt 13 tấn/vụ, đồng thời tập trung
vào nghiên cứu chọn tạo các giống lúa có chất lượng cao (giàu vitamin A,
giàu protein, giàu lisine, có mùi thơm…) để vừa hỗ trợ các nước giải quyết
vấn đề an ninh lương thực, vừa đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng (Cada, E.C. and P.B. Escuro, 1997). Trung Quốc là nước đã nghiên
cứu và đưa vào sản xuất thành công thành tựu khoa học kỹ thuật về lúa lai
được đánh giá là một phát minh lớn về khoa học kỹ thuật trong nghề trồng lúa
của thế kỉ 20 (Nguyễn Văn Luật, 2001). Nhưng phải đến năm 1973 các nhà
khoa học Trung Quốc mới tìm đủ 3 dòng: dòng bất dục đực di truyền tế bào
chất, dòng duy trì bất dục và dòng phục hồi bất dục. Từ đây đã tạo ra các
giống lúa ưu thế lai đầu tiên như: Nam ưu số 2, Sán ưu số 2, Uỷ ưu số 6 (Đinh
Văn Lữ, 1978). Lúa lai ra đời đã giúp cho nền sản xuất lúa Trung Quốc phá
được hiện tượng đội trần về năng suất lúa. Năng suất lúa tăng đã xoá được
nạn thiếu lương thực ở đất nước rộng lớn và đông dân này. Nhiệm vụ trọng
tâm của viện nghiên cứu phát triển lúa lai của Trung Quốc trong thế kỷ 21 là
phát triển lúa lai 2 dòng và đẩy mạnh nghiên cứu lúa lai 1 dòng và lúa lai siêu
cao sản nhằm tăng năng suất và sản lượng lúa gạo của đất nước (Lin, S.C.,
2001). Theo Jenning, Coffmen, Kauffman H.E. (1979). Hiện nay các nhà
chọn tạo giống đang tập trung và định hướng chọn tạo kiểu hình cây lúa có

chiều cao lý tưởng là 100 cm (FAOSTAT.FAO.ORG).
Gần đây Thái Lan đã lai tạo được giống lúa giàu chất sắt lớn gấp 30 lần
so với các giống thường. Ngoài ra còn chứa protein, kẽm và các tác nhân
chống oxy hoá (Nguyễn Văn Luật, 2001).
Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc gia trồng và sản xuất lúa
gạo, trong đó tập trung nhiều ở các nước Châu Á, 85% sản lượng lúa trên thế
giới phụ thuộc vào 8 nước ở Châu Á: Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn
Độ, Indonexia, Banglades, Myamar và Nhật Bản. Ở khu vực Đông Á còn có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

các nước trồng lúa khác như: Hàn Quốc, Bắc Triều Tiên, Đài Loan (Hoang,
C.H., 1999). Tùy thuộc vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, xã hội và trình độ thâm
canh của mỗi nước mà năng suất và sản lượng có sự chênh lệch nhau nhưng
theo xu hướng tăng dần trong những năm gần đây. Ví dụ: năm 2005 sản xuất
lúa gạo trên thế giới về diện tích là 154,987 triệu ha, năng suất 40,935 tạ/ha
với sản lượng là 634,444 triệu tấn đến năm 2011 tương ứng là: diện tích
164,125 triệu ha, năng suất 44,037 tạ/ha và sản lượng là 422,760 triệu tấn,
năm 2012 là 489,8 triệu tấn và năm 2013 là 494 triệu tấn (Nguồn:FAOSTAT,
2013). Những nước sản xuất lúa gạo nhiều nhất tính đến năm 2011 là: Trung
Quốc (202,667 triệu tấn); Ấn Độ (155,700 triệu tấn); Indonexia (65,740 triệu
tấn); Bangladet (50,627 triệu tấn); Thái Lan (34,588 triệu tấn); Việt Nam
(42,331 triệu tấn); Myamar (32,800 triệu tấn); Philippin (16,684 triệu tấn);
Braxin (13,477 triệu tấn) và Braxin (13,477 triệu tấn); Nhật Bản (8,402 triệu
tấn). (Nguồn: FAOSTAT, 2012)
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa tại Việt Nam
Ở Việt Nam sản xuất lúa chiếm tỉ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp,
thu hút hơn 70% dân số và 70% lao động xã hội cả nước. Lúa gạo còn là mặt
hàng xuất khẩu vừa có kim ngạch lớn vừa có tính truyền thống lâu đời. Do đó
việc nghiên cứu các giống lúa cho năng suất cao, phẩm chất tốt luôn được nhà

nước ta quan tâm.
Trung tâm giống cây trồng Ma Lâm - Bình Thuận đã chọn tạo được hai
tập đoàn lúa với khoảng 800 giống. Trong đó có hai giống lúa ML48 và TH6
được rất nhiều nông dân các tỉnh miền Trung và miền Đông Nam Bộ ưa
chuộng và đưa vào gieo cấy. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
được thành lập vào năm 1952 nhưng ngay từ giai đoạn 1954-1963 Viện đã
tuyển chọn được nhiều giống lúa mới: Nam Ninh, Trà Trung Tử, 828, 813,
NN1 Trong thời kì đổi mới nhờ sử dụng công nghệ sinh học trong nghiên
cứu phân loại, đánh giá tính đa dạng di truyền Viện Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp Việt Nam đã tạo ra các giống cây trồng chất lượng cao đạt tiêu chuẩn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

xuất khẩu như các giống BM 9895, Xi 23, AYT 77, giống lúa lai HYT 57
Bằng các phương pháp chọn tạo giống mới như nuôi cấy bao phấn, nuôi cấy
tế bào sôma, lai xa, đột biến, ưu thế lai, lai tạo kết hợp với đột biến, lai tạo kết
hợp với nuôi cấy bao phấn, kết quả bước đầu đã tạo nhiều dòng, giống mới có
giá trị như OM 3007-16-27, OM 3007-42-94, DT 122, BM 9963. Đây là
những dòng, giống mang nhiều đặc điểm quý như tiềm năng năng suất cao,
chất lượng gạo tốt, chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất thuận như phèn,
mặn, hạn, úng (Bùi Huy Đáp, 1985).
Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long công bố đã nghiên cứu ứng dụng
thành công công nghệ chuyển nạp gen tạo ra giống lúa mới giàu vi chất dinh
dưỡng từ ba giống lúa IR64, MTL250 và Taipei 309, đặc tính ưu điểm vượt
trội của giống lúa mới này là có hàm lượng cao các vi chất như: vitamin A,
vitamin E, sắt, kẽm , những vi chất rất cần thiết đối với con người. Ngoài ra
dòng lúa biến đổi gen còn gia tăng đáng kể chất oryzanol chất quan trọng hơn
cả vitamin E có tác dụng chống oxi hoá, giúp làm giảm hàm lượng cholesterol
trong máu. Dòng lúa biến đổi này còn có cả các ưu điểm kháng sâu bệnh, đảm
bảo tính an toàn sinh học, dễ trồng có thể đưa vào sản xuất lúa hàng hoá vì

chúng khắc phục được những khiếm khuyết về tính không ổn định thường gặp
ở cây biến đổi gen (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1996). Viện Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp Việt Nam đã tiến hành chọn tạo và đã thành công với ba giống
BM9603, HT1 và N97 (Lê Vĩnh Thảo, Nguyễn Ngọc Tiến, 2003).
Từ năm 1975, IRRI đã có quan hệ chính thức với Việt Nam trong
chương trình thí nghiệm giống quốc tế trước đây và hiện nay là chương trình
đánh giá nguồn gen cây lúa, trong quá trình hợp tác Việt Nam đã nhập được
279 tập đoàn lúa gồm hàng ngàn mẫu giống, mang nhiều đặc điểm sinh học
tốt, chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận như nhiệt độ,
nhiễm mặn, hạn hán, úng lụt… (Shen, J.H., 2000).
Xu hướng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông nghiệp hiện nay
là tập trung nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng đất bằng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

cách đưa thêm một số loại cây trồng mới vào hệ canh tác nhằm tăng sản
lượng nông sản/1 đơn vị diện tích canh tác/1 năm với mục đích xây dựng nền
nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững (Phạm Văn Tiêm, 2005).
Việt Nam là nước có nền nông nghiệp với lịch sử phát triển hàng nghìn
năm trong đó cây lúa có vị trí rất quan trọng và những năm gần đây Việt Nam
và Thái lan đã trở thành 2 nước xuất khẩu gạo nhiều nhất trên thế giới. Tuy
nhiên sản xuất lúa gạo ở Việt Nam còn nhiều thách thức trong chiến lược an
toàn lương thực, trong sự đa dạng sinh học của một nền nông nghiệp bền
vững đặc biệt là khả năng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế
(Nguyễn Hữu Nghĩa, 1996).
Tuy nhiên, nếu so sánh với các nước trồng lúa tiên tiến như Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan… thì năng suất lúa của Việt Nam vẫn còn
kém xa (Itoh và cộng sự, 2000).
Qua bảng Số liệu bảng 1.1 cho thấy: Diện tích trồng lúa ở nước ta từ năm
2001 đến năm 2007 có nhiều biến động, lúc tăng lúc giảm, năm 2001 là

7.492,7 nghìn ha đến năm 2007 là 7.207,4 nghìn ha (giảm 285,3 nghìn ha so
với năm 2001), tuy nhiên năng suất và sản lượng lúa không ngừng tăng lên.
Năm 2011 năng suất lúa đạt 42,9 tạ/ha, sản lượng đạt 32.108,4 nghìn tấn, đến
năm 2007 năng suất đạt 49,9 tạ/ha (cao hơn so với năm 2011 là 7,0 tạ/ha), sản
lượng năm 2007 đạt 35.942,7 nghìn tấn (cao hơn năm 2001 là 3.834,3 nghìn
tấn). Từ năm 2007 đến năm 2012 diện tích lúa không ngừng tăng tỷ lệ thuận
lới năng suất, sản lượng lúa và đạt cao nhất năm 2012 với diện tích 7.750,0
nghìn ha (tăng 542,6 nghìn ha so với năm 2012), năng suất đạt 56 tạ/ha, sản
lượng đạt 43.400,0 nghìn tấn. Đến năm 2013, diện tích sản xuất lúa lại giảm
hơn so với năm 2013 là 20,0 nghìn ha, năng suất và sản lượng cũng giảm
theo. Dự kiến năm 2014, diện tích, năng suất và sản lượng lúa tăng hơn so với
năm 2013.
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam (2001 - 2014)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2001 7.492,7 42,9 32.108,4
2002 7.504,3 45,9 34.447,2
2003 7.452,2 46,4 34.568,8
2004 7.445,3 48,6 36.148,9
2005 7.329,2 48,9 35.832,9
2006 7.324,8 48,9 35.849,5
2007 7.207,4 49,9 35.942,7

2008 7.400,2 52,3 38.729,8
2009 7.437,2 52,4 38.950,2
2010 7.489,4 53,4 40.005,6
2011 7.651,4 55,3 42.324,9
2012 7.750,0 56,0 43.400,0
2013 7.730,0 55,8 44.100,0
2014 (dự kiến) 7.600,0 57,1 43.400,0
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Cũng theo nguồn Tổng cục thống kê, từ năm 2001 đến nay xuất khẩu gạo
của Việt Nam liên tục tăng từ 3,721 triệu tấn năm 2001 - 7,5 triệu tấn năm
2013.
Tuy nhiên với tốc độ tăng dân số như hiện nay cần phải nâng cao hơn
nữa năng suất, sản lượng cũng như chất lượng mới đảm bảo được vấn đề an
ninh lương thực của toàn xã hội. Theo dự đoán của FAO, trong vòng 30 năm
tới, tổng sản lượng lúa trên thế giới phải tăng được 56% mới đảm bảo được
nhu cầu lương thực cho mọi người dân.
Cũng theo các nhà khoa học thì sản lượng lúa sẽ tăng chậm và có xu
hướng chững lại vì diện tích lúa ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị hóa gia
tăng (Beachell, H.M., 1972).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

1.2.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp Huyện Văn Lâm
Văn Lâm là huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên, giáp với thủ đô Hà
Nội và 2 tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương; có tuyến Quốc lộ 5A và đường sắt Hà
Nội - Hải Phòng chạy qua, thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế - XH.
Huyện có diện tích đất tự nhiên 7.443,25ha, trong đó đất nông nghiệp gần
4.000ha; toàn huyện có 10 xã và 01 thị trấn, 86 thôn, phố; dân số có trên 117
ngàn người và có khoảng hơn 30.000 công nhân, sinh viên học tập, lao động tạm
trú trên địa bàn. Theo số liệu thống kê ngày 01/01/2014 của Chi cục thống kê

huyện Văn Lâm, tổng diện tích đất tự nhiên là 7.443,25 ha, trong đó diện tích
đất nông nghiệp là 3.856,8 ha chiếm 51,82% diện tích đất tự nhiên, diện tích
đất phi nông nghiệp là 3.575,86 ha chiếm 48,04% diện tích đất tự nhiên, diện
tích đất chưa sử dụng là 10,59 ha chiếm 0,14% diện tích đất tự nhiên. Với lợi
thế và tiềm năng đó, trong tương lai nông nghiệp phát triển mạnh mẽ theo
hướng sản xuất hàng hóa và các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thế giới có nhiều diễn biến phức
tạp, quá trình toàn cầu hóa nhanh và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng; khủng hoảng tài chính, lạm phát tăng cao, suy thoái kinh tế xảy ra; thời
tiết diễn biến bất thường, dịch bệnh luôn có nguy cơ bùng phát làm ảnh
hưởng trực tiếp tới sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện đặc biệt là sản xuất
nông nghiệp huyện nhà. Diện tích lúa có xu hướng ngày càng giảm, năng suất
cũng như sản lượng từ sản phẩm chưa cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ (Năm 2010 cơ cấu kinh tế
CN, XD - DV, TM - NN có tỷ trọng 81,61% - 11,01% - 7,35% đến năm 2014
tỷ trọng là 82,33% - 11,71% - 5,96%).
Tuy nhiên, hiện nay tại địa bàn tỉnh Hưng Yên, nền nông nghiệp phát
triển còn thấp, năng suất cũng như sản lượng từ nông nghiệp chưa cao. Tổng
sản phẩm từ nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu tổng sản phẩm toàn
tỉnh, cụ thể, cơ cấu sản phẩm nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 22,48%,
trong khi tổng sản phẩm ngành công nghiệp - xây dựng là 50,25% và ngành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

dịch vụ là 27,27%.
Tình hình sản xuất lúa tại Huyện Văn Lâm còn một số hạn chế: quy mô
nhỏ, không tập trung; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật chậm, diện tích sản xuất
nhỏ lẻ, manh mún; việc dồn điền đổi thửa còn là một vấn đề hết sức khó khăn,
là nỗi trăn trở của các nhà lãnh đạo, quản lý. Diện tích, năng suất và sản lượng
lúa huyện Văn Lâm từ năm 2010 đến nay cụ thể như sau:

Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của huyện Văn Lâm
từ năm 2010 - 2014
Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2010 3.436,2 53,4 18,4
2011 3.447,6 55,7 19,2
2012 3.467,5 58,1 20,1
2013 3.377,3 57,5 19,4
2014 3.355,8 58,0 19,5
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp &PTNT Huyện Văn Lâm)
Về diện tích: Diện tích sản xuất lúa từ năm 2010 đến năm 2014 có xu
hướng giảm, diện tích lúa năm 2010 là 3.436,2 ha, đến năm 2014 diện tích lúa
còn 3.355,8 ha giảm 80,4ha so với năm 2010. Nguyên nhân do công nghiệp
hóa, hiện đại hóa phát triển, tốc độ đô thị hóa nhanh làm diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm thay vào đó là các xí nghiệp, công ty, các trường học
ngày càng được xây dựng nhiều và mở rộng.
Về năng suất và sản lượng: Tuy diện tích sản xuất ngày càng giảm
nhưng nhìn chung năng suất và sản lượng lúa có chiều hướng ngày càng tăng
tăng do những năm gần đây nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, nhiều giống lúa mới đặc biệt là các giống lúa lai có năng suất cao,
chất lượng tốt được đưa vào chương trình trợ giá cho các hộ nông dân nên
năng suất và sản lượng lúa không ngừng tăng, đỉnh điểm năm 2012, năng suất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14


đạt 58,1 tạ/ha, sản lượng đạt 20,1 nghìn tấn.
Từ năm 2010 đến nay, nhiều mô hình, chương trình, dự án được đưa
vào sản xuất nông nghiệp, điển hình là Dự án sản xuất giống lúa của huyện
được triển khai và thực hiện từ năm 2011, kết quả đã sản xuất được 95ha
giống cấp nguyên chủng, riêng xã Việt Hưng diện tích sản xuất giống lúa đạt
80ha, với tổng sản lượng 517,8 tấn. Tổ chức thu mua, cung ứng trên địa bàn
huyện được 121,956 tấn giống lúa, phần còn lại do các hộ nông dân tự trao
đổi giống. Năm 2012, thành lập được HTX chuyên sản xuất lúa giống tại xã
Việt Hưng, sản phẩm có bao bì, nhãn mác và được lưu hành trên thị trường.
Dự án sản xuất giống lúa huyện phát huy hiệu quả, đáp ứng một phần nhu cầu
giống lúa trên địa bàn huyện, giảm tình trạng sử dụng giống có năng suất,
phẩm chất thấp, góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân tham gia dự
án và các hộ sử dụng giống, tạo lòng tin và tâm lý phấn khởi giúp các hộ nông
dân tích cực sản xuất. Vụ xuân năm 2014, huyện Văn Lâm tiếp tục triển khai
Dự án sản xuất giống lúa của huyện với quy mô 20ha, sản xuất giống lúa Bắc
thơm số 7 tại thôn Sầm Khúc xã Việt Hưng (nguồn: Phòng Nông nghiệp &
PTNT huyện Văn Lâm).
1.2.4. Những nghiên cứu về phân bón đạm cho cây lúa ở Việt Nam
Đạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cây lúa trong các
giai đoạn sinh trưởng và phát triển. Sau khi tăng lượng đạm thì cường độ
quang hợp, cường độ hô hấp và hàm lượng diệp lục của cây lúa tăng lên, nhịp
độ quang hợp, hô hấp không khác nhau nhiều nhưng cường độ quang hợp
tăng mạnh hơn cường độ hô hấp gấp 10 lần cho nên vai trò của đạm làm tăng
tích luỹ chất khô (Nguyễn Thị Lẫm, 1994; Phạm Văn Cường, 2005 ).
Ở Việt Nam, diện tích đất canh tác bình quân đầu người trong vòng 65
năm qua đã giảm từ 2.548 m
2
xuống còn 732 m
2
/người, tương đương với mức

độ giảm 1,1%/năm (Nguyễn Văn Bộ, 2003). Như vậy trong nông nghiệp hiện
nay, sản lượng cây trồng sẽ được quyết định chủ yếu bằng yếu tố năng suất
thông qua thâm canh và áp dụng các kỹ thuật mới trong công tác chọn tạo giống,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

bảo vệ thực vật và chế biến, bảo quản sau thu hoạch, trong đó vai trò của phân
bón là cực kỳ quan trọng. Điều này cũng phù hợp với kinh nghiệm lâu đời của
ông cha ta là “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Phân bón góp phần làm
tăng năng suất cây trồng thông qua nhiều cơ chế tác động khác nhau, song quan
trọng hơn cả là phân bón cung cấp cho cây trồng những dinh dưỡng cần thiết mà
đất không đủ khả năng cung cấp, duy trì độ phì nhiêu trong quá trình canh tác.
Ngoài ra, cùng với năng suất kinh tế, phân bón làm tăng lượng sinh khối cây do
đó tăng nguồn hữu cơ trả lại cho đất, góp phần ổn định độ phì của đất.
Với cây lúa, bất kỳ lúa nước hay lúa trồng trên cạn, muốn có năng suất
cao càn có nguồn dinh dưỡng rất lớn. Theo Mai Văn Quyền (2002) tổng kết
kinh nghiệm trên 60 thí nhiệm khác nhau được tiến hành thực tiễn ở 40 nước
có khí hậu khác nhau cho thấy: Nếu đạt năng suất lúa 3 tấn thóc/ha, thì cây
lúa lấy đi hết 50kg đạm, 260kg lân, 80kg kali, 10kg CaO, 6kg Mg, 5kg S và
nếu ruộng lúa đạt năng suất đến 6 tấn/ha thì lượng dinh dưỡng cây lúa lấy đi
là 100kg đạm, 50kg lân, 160kg kali, 19kg CaO, 12kg Mg, 10kg S (Yosida,
1979). Lấy trung bình, cứ tạo 1 tấn thóc cây lúa lấy đi hết 17kg đạm, 8kg lân,
27kg kali, 3kg CaO, 2kg Mg và 1,7kg S (Mai Văn Quyền, 2002).
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Việt Nam đã sử dụng phân bón vô cơ
trong nông nghiệp. Đặc biệt trong những năm gần đây, có rất nhiều giống lúa
lai được đưa vào sử dụng, có khả năng chịu phân rất tốt, là tiền đề cho việc
thâm canh cao, nhằm không ngừng tăng năng suất lúa. Đối với cây lúa, đạm
là yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất, nó giữ vai trò quan trọng trong tăng
năng suất.
Nhu cầu về đạm của cây lúa có tính chất liên tục trong suốt thời gian sinh

trưởng của cây (Nguyễn Như Hà, 2005). Hàm lượng đạm trong cây và sự tích
lũy đạm qua các giai đoạn phát triển của cây lúa cũng tăng rõ rệt khi tăng liều
lượng đạm bón. Nhưng nếu quá lạm dụng đạm thì cây trồng phát triển mạnh,
lá to, dài, phiến lá mỏng, tăng số nhánh để vô hiệu, trỗ muộn, đồng thời dễ bị
lốp đổ và nhiễm sâu bệnh, làm giảm năng suất. Ngược lại thiếu đạm cây lúa

×