Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

khảo sát tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở đường tiêu hóa chó tại thành phố vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 73 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y












ĐINH THỊ KIM MIÊN



KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ
SINH Ở ĐƯỜNG TIÊU HÓA CHÓ TẠI
THÀNH PHỐ VĨNH LONG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: THÚ Y






Cần Thơ, 5/2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
…….…….



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: THÚ Y




Tên đề tài:
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN KÝ
SINH Ở ĐƯỜNG TIÊU HÓA CHÓ TẠI
THÀNH PHỐ VĨNH LONG









Giáo viên hướng dẫn:
Th.s Nguyễn Hồ Bảo Trân
Sinh viên thực hiện:
Đinh Thị Kim Miên
MSSV: 3102962
Lớp: Thú Y K36
Cần Thơ, 5/2014
i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: “Khảo sát tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở đường tiêu hóa chó tại
thành phố Vĩnh Long” do sinh viên Đinh Thị Kim Miên thực hiện tại phòng
thí nghiệm Bệnh ký sinh trùng, Bộ môn Thú y, Khoa Nông nghiệp & Sinh
học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ từ tháng 12/2013 đến tháng
4/2014.

















Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Duyệt bộ môn
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2014
Duyệt giáo viên hướng dẫn
Cần Thơ, ngày… tháng.….năm 2014
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.










Tác giả luận văn






Đinh Thị Kim Miên
iii

LỜI CẢM ƠN

Trong những năm tháng học tập, rèn luyện nơi giảng đường đại học,
cha mẹ đã động viên góp thêm sức mạnh giúp con vượt qua những khó khăn
để hoàn thành tốt khóa học và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cha mẹ đã luôn dành cho con
mọi điều tốt đẹp nhất, để con có được thành quả như ngày hôm nay.
Mãi mãi ghi ơn!
Thầy Nguyễn Hữu Hưng là người đã truyền đạt tất cả kiến thức, các
kỹ năng cho tôi.
Cô Nguyễn Hồ Bảo Trân đã hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn
này. Cô không những lo lắng mà còn giúp tôi giải quyết cũng như những
lời khuyên hữu ích giúp tôi vượt qua những khó khăn gặp phải trong suốt
thời gian làm đề tài.
Tôi không thể quên ơn thầy cố vấn Lê Hoàng Sĩ đã dìu dắt tôi ngay
những năm đầu đại học còn nhiều bỡ ngỡ và cho đến khi tôi kết thúc khóa
học ở trường.
Xin chân thành cảm ơn!
Chị Lữ Ngọc Thảo luôn sát cánh, ân cần giúp đỡ tôi trong quá trình
thu thập mẫu.
Các thầy cô Bộ môn Thú y và Bộ môn Chăn nuôi đã hướng dẫn và
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn lớp Thú y khóa 36 giúp đỡ tôi rất

nhiều trong những năm qua.
Với tất cả sự tận tình ấy chính là nguồn động viên hết sức quý báu
và cũng là động lực to lớn thúc đẩy tôi phấn đấu hơn nữa để khi bước vào
công việc thực tế tôi vững vàng hơn.




iv

MỤC LỤC

TRANG DUYỆT i
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
TÓM LƯỢC x
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
2.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh giun sán 2
2.1.1 Nghiên cứu trong nước 2
2.1.2 Nghiên cứu ngoài nước 6
2.2 Đặc điểm phân loại của các loài giun sán ký sinh ở đường tiêu hóa chó 8
2.2.1 Giun tròn ký sinh trên ở đường tiêu hoá chó 8
2.2.1.1. Giun móc 8
2.2.1.2 Giun đũa 11
2.2.1.3 Giun tóc 14

2.2.1.4 Giun xoăn dạ dày và giun thực quản 16
2.2.2 Sán dây ký sinh ở đường tiêu hoá chó 19
2.2.2.1 Taenia hydatigena 19
2.2.2.2 Taenia pisiformis 20
2.2.2.3 Dipylidium caninum 20
2.2.2.4 Diphyllobothrium latum 22
2.2.2.5 Spirometra mansoni 24
2.2.3 Sán lá ký sinh ở đường tiêu hoá chó 26
2.3. Tác hại của giun sán đối với ký chủ và sức khỏe con người 28
2.3.1 Tác hại của giun sán đối với ký chủ 28
2.3.2 Tác hại của giun sán đối với sức khoẻ đối với con người 29
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 Nội dung 30
v

3.2 Phương tiện nghiên cứu 30
3.3 Phương pháp nghiên cứu 31
3.3.1 Dụng cụ và hóa chất 31
3.3.2 Phương pháp kiểm tra phân tìm trứng giun sán 31
3.3.3 Phương pháp mổ khám tìm giun sán 32
3.3.2.1 Đối tượng 32
3.3.2.2 Phương pháp mổ khám 32
3.3.2.3 Phương pháp bảo quản và định danh mẫu vật 33
3.3.2.4 Phương pháp làm tiêu bản vĩnh viễn 33
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 Kết quả tình hình nhiễm giun sán ở đường tiêu hóa chó tại thành phố Vĩnh
Long qua phương pháp kiểm tra phân 35
4.1.1 Tình hình nhiễm giun sán tại các địa điểm khảo sát 35
4.1.2 Tình hình nhiễm giun sán theo lứa tuổi 36
4.1.3 Kết quả thành phần loài giun sán ký sinh ở chó theo lứa tuổi tại thành

phố Vĩnh Long 36
4.2 Kết quả tình hình nhiễm giun sán ở đường tiêu hóa chó tại thành phố Vĩnh
Long qua phương pháp mổ khám 37
4.2.1 Tình hình nhiễm giun sán ký sinh theo nhóm tuổi 37
4.2.2 Thành phần loài giun sán ở chó tại thành phố Vĩnh Long 39
4.2.3 Tình hình nhiễm ghép các loài giun sán ký sinh ở chó 41
4.2.4 Kết quả tình hình nhiễm ghép giun sán ở chó tại thành phố Vĩnh Long
41
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 46
5.1 Kết luận 46
5.2 Đề nghị 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47





vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

SMKT
Số mẫu kiểm tra
SMN
Số mẫu nhiễm
TLN
Tỷ lệ nhiễm
VTKS
Vị trí ký sinh
TQ

Thực quản
DD
Dạ dày
RN
Ruột non
RG
Ruột già


vii


DANH MỤC BẢNG





Bảng
Tựa bảng
Trang
1
Tỷ lệ nhiễm giun sán tại các điểm khảo sát
35
2
Tỷ lệ nhiễm giun sán ở chó theo lứa tuổi qua phương pháp kiểm tra phân
36
3
Tỷ lệ nhiễm giun sán theo lứa tuổi giữa các điểm khảo sát
36

4
Thành phần loài giun sán ký sinh ở chó theo lứa tuổi qua phương pháp
kiểm tra phân
37
5
Tỷ lệ nhiễm giun sán ở chó theo lứa tuổi bằng phương pháp kiểm tra mổ
khám
37
6
Thành phần loài giun sán ký sinh ở chó theo nhóm tuổi bằng phương
pháp mổ khám
39
7
Tỷ lệ nhiễm ghép các loài giun sán ký sinh ở chó theo nhóm tuổi
41
8
Cường độ nhiễm các loài giun sán ký sinh ở chó theo nhóm tuổi
42
viii

DANH MỤC HÌNH

Hình
Tựa hình
Trang
1
Ancylostoma caninum
8
2
Trứng của Ancylostoma caninum

9
3
Ancylostoma braziliense
9
4
Uncinaria stenocephala
10
5
Trứng của Uncinaria stenocephala
10
6
Vòng đời của giun móc ở chó
11
7
Toxocara canis
12
8
Trứng của Toxocara canis
12
9
Vòng đời của Toxocara canis
13
10
Toxascaris leonina
13
11
Trứng của Toxascaris leonina
13
12
Vòng đời của Toxascaris leonina

14
13
Trichuris vulpis
15
14
Trứng của Trichuris vulpis
15
15
Vòng đời của Trichuris vulpis
16
16
Gnathostoma spinigerum
17
17
Trứng của Gnathostoma spinigerum
17
18
Spirocerca lupi
18
19
Trứng của Spirocerca lupi
18
20
Vòng đời của Spirocerca lupi
19
21
Taenia pisiformis
20
22
Trứng của Taenia pisiformis

20
23
Dipylidium caninum
21
24
Trứng của Dipylidium caninum
21
25
Vòng đời của Dipylidium caninum
21
26
Diphyllobothrium latum
23
27
Trứng của Diphyllobothrium latum
23
28
Vòng đời của Diphyllobothrium latum
24
29
Spirometra mansoni
25
30
Sán dây Spirometra mansoni
25
31
Vòng đời của Spirometra mansoni
26
32
Ecinochasmus perfoliatus

27
33
Vòng đời của Ecinochasmus perfoliatus
28
34
Bản đồ thành phố Vĩnh Long
30
35
Khối u thực quản
43
ix

36
Giun thực quản
43
37
Ruột xuất huyết
43
38
Ruột non phình to
43
39
Thu thập mẫu sán sây từ ruột
43
40
Ancylostoma caninum
44
41
Ancylostoma braziliense
44

42
Uncinaria stenocephala
44
43
Spirocerca lupi
44
44
Đốt chửa Diphyllobothrium latum
45
45
Toxascaris leonina
45
46
Dipylidium caninum
45
47
Ecinochasmus perfoliatus
45


x

TÓM LƯỢC

Qua mổ khám 65 chó tại lò mổ tư nhân và kiểm tra 209 mẫu phân tại
thành phố Vĩnh Long. Kết quả thu được như sau:
Bằng phương pháp kiểm tra phân cho thấy chó ở các lứa tuổi đều nhiễm
trứng giun sán chiếm tỷ lệ 45,45%. Có 4 loài được tìm thấy là Ancylostoma
caninum (73,68%), Uncinaria stenocephala (23,16%), Toxascaris leonina
(3,16%), Toxocara canis (12,63%) thuộc lớp giun tròn.

Bằng phương pháp mổ khám tìm giun sán ký sinh ở chó cho thấy chó
nhiễm giun sán với tỷ lệ cao (93,85%). Chó nhiễm 9 loài giun sán thuộc 3 lớp
Nematoda, Cestoda, Trematoda. Trong đó, lớp Nematoda chiếm tỷ lệ cao
100,00% và có 5 loài được tìm thấy (Ancylostoma caninum (98,36%),
Ancylostoma braziliense (81,97%), Uncinaria stenocephala (32,79%),
Spirocerca lupi (24,59%), Toxascaris leonina (6,56%). Lớp Cestoda nhiễm với
tỷ lệ 37,71%, với 3 loài: Dipylidium caninum (34,43%), Diphyllobothrium
latum (1,64%) và Spirometra mansoni (1,64%). Loài Trematoda nhiễm thấp
nhất (3,28%) với loài Echinochasmus perfoliatus chiếm tỷ lệ 3,28%. Chó
nhiễm ghép chủ yếu 3-4 loài/cá thể (67,21%), thấp nhất là >4 loài/cá thể
(3,28%).
Trong 9 loài giun sán tìm thấy có 8 loài có khả năng gây nhiễm cho
người là giun móc (Ancylostoma caninum, Ancylostoma braziliense,
Uncinaria stenocephala), giun đũa (Toxascaris leonina), sán dây
(Dipylidium caninum, Diphyllobothrium latum, Spirometra mansoni) và
sán lá (Echinochasmus perfoliatus).


1

CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Chó là loài vật vốn thông minh, trung thành, nhanh nhẹn,…đã được
thuần hoá và không biết từ bao giờ chó trở thành người bạn, người thân cũng
như một thành viên không thể thiếu trong mỗi gia đình.
Chó được nuôi phổ biến nhưng chủ yếu được nuôi với hình thức thả
rong do đó chó dễ nhiễm bệnh và truyền lây cho nhau. Bên cạnh các bệnh
truyền nhiễm (Leptospirosis, Carre, bệnh dại,…) thì bệnh ký sinh trùng là
bệnh thường gặp và chiếm tỷ lệ cao trên đàn chó. Giun sán ký sinh chủ yếu

ở đường tiêu hóa làm chó gầy yếu, giảm sức đề kháng và tạo điều kiện cho
các bệnh kế phát khác. Không chỉ có thế giun sán còn gây nhiễm cho con
người tạo nên các hội chứng như ấu trùng định cư dưới da, ấu trùng di hành
trong nội tạng hay ấu trùng di hành trong mắt.
Chó được xem là thú cưng được con người chăm sóc, vuốt ve hang
ngày đặc biệt là ở trẻ em, do đó chó dễ dàng truyền mầm bệnh cho người.
Xuất phát từ tình hình trên, được sự chấp thuận của Bộ môn Thú Y,
Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ. Chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát tình hình nhiễm giun sán ký sinh
ở đường tiêu hóa chó tại thành phố Vĩnh Long”.
Mục tiêu đề tài:
Xác định tình hình nhiễm giun sán ký sinh ở chó tại thành phố Vĩnh
Long.
Xác định cường độ, tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh ở chó theo lứa tuổi.
Xác định thành phần loài giun sán ký sinh ở chó tại thành phố vĩnh
Long.

2

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh giun sán
2.1.1 Nghiên cứu trong nước
Đỗ Hài (1972) cho biết tỷ lệ nhiễm giun móc ở chó khá cao, cao nhất
là Ancylostoma. Chó Bắc bộ nhiễm Ancylostoma 83,33%.
Trịnh Văn Thịnh và Phạm Văn Khuê (1982) tỷ lệ nhiễm giun móc ở
chó săn là 75-82%. Tỷ lệ này tùy thuộc theo lứa tuổi và giống chó. Chó sơ sinh
đến 4 tháng tuổi nhiễm 82%, chó 6-12 tháng tuổi nhiễm 75%, chó lớn nhiễm
74%, chó ngoại nhiễm 83%, chó nội nhiễm 63%.

Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) tổng hợp tất cả những
nghiên cứu trước đây về ký sinh trùng ở Việt Nam của nhiều tác giả và tổng
kết được 23 loài giun sán ký sinh trên chó, gồm 3 loài sán lá, 9 loài sán dây và
11 loài giun tròn.
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả như Trịnh Văn Thịnh (1982); Fraser
(1986); Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1995) cho biết nhiệt độ thích
hợp cho trứng và ấu trùng phát triển là 23-30
0
C. Ở 12-17
0
C toàn bộ trứng và
ấu trùng ngừng phát triển, 40
0
C trứng và ấu trùng bị diệt rất nhanh.
Trần Thị Thanh Hằng (1989) điều tra tỷ lệ nhiễm giun sán chó tại thành
phố Hồ Chí Minh cho thấy chó bị nhiễm với tỷ lệ 94,12%, gồm có 2 lớp giun
tròn và sán dây, trong đó có 7 loài thuộc lớp giun tròn và 4 loài thuộc lớp sán
dây. Tỷ lệ nhiễm từng loài như sau: giun móc (Ancylostoma caninum 91,17%,
Ancylostoma brazilense 82,35%, Uncinaria stenocephala 41,17%), giun đũa
(Toxocara canis 11,76%, Toxascaris leonina 5,88%), giun thực quản
(Spirocerca lupi 14,71%), giun tim (Dirofilaria immitis 29,41%), sán dây
(Dipylidium caninum 17,65%, Teania hydatigena 2,94%, Mesocestoides
lineatus 2,94%, Teania multiceps 2,94%).
Phạm Sĩ Lăng và Đào Hữu Thanh (1990) đã xét nghiệm 453 chó và mổ
khám 17 chó tại khu vực Hà Nội trong 2 năm 1986-1987. Kết quả cho thấy có
50,60% chó nhiễm sán dây, trong đó có 184 chó nhiễm Dypilidium caninum
(40,61%).
Trần Xuân Mai (1992) đã xét nghiệm 374 mẫu phân chó thả rong ở một
số tỉnh phía Nam. Kết quả có 61,11% chó nhiễm giun sán với 7 loại trứng
được tìm thấy. Tỷ lệ nhiễm giun móc là cao nhất 55,35%, giun đũa chiếm

5,88%.
3

Nguyễn Thị Kỳ (1994) đã tổng kết các tài liệu và mô tả các mẫu vật sán
dây ký sinh ở động vật nuôi, chim và thú hoang Việt Nam. Tác giả đã liệt kê
được 7 loài sán dây ký sinh ở chó là: Diphyllobothrium mansoni, Dipylidium
caninum, Teania pisiformis, Teania hydatigena, Teania multiceps,
Echinococcus glanulosus và Mesocestoides lineatus.
Ngô Huyền Thuý (1996) xét nghiệm 1092 mẫu phân chó và mổ khám
516 chó tại Hà Nội. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán rất cao 92,10% và
12 loài được phát hiện bao gồm cả sán dây (Dipylidium caninum, Teania
hydayigena, Teania pisiformis, Diphyllobothrium mansoni), sán lá
(Echinochasmus perfoliatus, Clonochis sinensis) và giun tròn (Ancylostoma
caninum, Uncinaria stenocephala, Toxocara canis, Trichocephalus vulpis,
Toxascaris leonina, Spirocerca lupi). Tác giả cũng đã thử nghiệm 4 loại thuốc
tẩy trừ là piperazin liều 0,25g/kg thể trọng đạt hiệu quả tẩy sạch giun đũa 94,6-
100%; mebendazole liều 0,1g/kg thể trọng đạt hiệu quả tẩy trừ giun móc 92-
93%. Lopatol liều 50mg/kg thể trọng tẩy sạch giun 82,90%, tẩy sán 76%;
Niclosamid liều 100mg/kg thể trọng đạt hiệu quả tẩy trừ sán dây 77-81%.
Hồ Tồng Nhân (1997) tiến hành mổ khảo sát 120 chó tại thị xã Vĩnh
Long, tỉnh Vĩnh Long, cho thấy chó bị nhiễm giun sán với tỷ lệ (100,00%),
trong đó có 2 loài thuộc lớp sán dây và 6 loài thuộc lớp giun tròn với tỷ lệ
nhiễm theo từng loài như sau: sán dây (Teania hydatigena 0,83%, Dipylidium
caninum 25,00%), giun tròn (Ancylostoma caninum 82,50%, Ancylostoma
braziliense 75,00%, Uncinaria stenocephala 7,50%, Spirocerca lupi 63,33%,
Dirofilaria immitis 70,83%).
Lê Hữu Khương và Lương Văn Huấn (1998) mổ khám 253 chó và xét
nghiệm 753 mẫu phân chó ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ nhiễm giun
móc ở chó là (90,51%) (mổ khám) và (61,62%) (xét nghiệm phân). Có 3 loài
giun móc được định danh là Ancylostoma caninum, Ancylostoma braziliense,

Uncinaria stenocephala. Trong đó Ancylostoma caninum nhiễm cao nhất
(79,84%). Tác giả cũng khảo sát một số đặc điểm sinh học của Ancylostoma
caninum.
Bùi Ngọc Thuý Linh (1998) điều tra tỷ lệ nhiễm giun sán trên chó tại
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cho thấy chó bị nhiễm giun sán là 95,00%,
trong đó có 2 loài thuộc lớp sán dây và 7 loài thuộc lớp giun tròn.
Nguyễn Văn Nghĩa (1998) tiến hành nghiên cứu tình hình nhiễm giun
móc tại thành phố Cần Thơ, kết quả kiểm tra 280 mẫu phân và mổ khám 35
con chó cho thấy tỷ lệ nhiễm giun móc là 78,93% và thành phần loài giun móc
ký sinh ghi nhận có 3 loài với tỷ lệ như sau: Ancylostoma caninum 87,50%,
Ancylostoma braziliense 81,25%, Uncinaria stenocephala 43,75%.
4

Lê Văn Lộc (1999) đã xét nghiệm 220 mẫu phân chó nuôi tại thành phố
Cần Thơ với tỷ lệ nhiễm giun sán ký sinh trên đường ruột là 93,18%. Trong
đó, giun móc 77,27%, giun đũa 26,36%, giun tóc 21,36%, sán dây 18,63%. Tỷ
lệ nhiễm ghép giữa 2 loại trên cùng một cá thể chiếm 17%, nhiễm ghép giữa
3 và 4 loại chiếm tỷ lệ thấp: 5,8%, 1,95%.
Ôn Hoà Thịnh (1999) tiến hành điều tra tình hình nhiễm giun sán ký
sinh ở ống tiêu hoá ở chó tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Kết quả
xét nghiệm phân 244 chó cho biết tỷ lệ nhiễm chung 75% với 6 loài thuộc lớp
giun tròn và 1 loài thuộc lớp sán dây trong đó: giun móc (Ancylostoma
caninum 59,84%, Ancylostoma braziliense 26,64%, Uncinaria stenocephala
14,52%).
Lê Hữu Nghị và Nguyễn Văn Duệ (2000) đã kiểm tra phân 130 chó
ngoại, lai và nội thuộc các lứa tuổi nuôi tại thành phố Huế, kết quả cho thấy tỷ
lệ nhiễm giun sán chung là 55,38%. Xác định được 5 loài giun sán là
Diphyllobothrium mansoni, Dipylidium caninum, Toxocara canis, Toxascaris
leonina và Ancylostoma caninum. Tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi.
Theo Nguyễn Hữu Hưng (2002) đã thử nghiệm ivermectin 0,1% với

liều 1 ml/4 kg thể trọng cho hiệu quả tẩy sạch 100% đối với giun móc và giun
đũa.
Lê Hữu Khương (2005), nghiên cứu tình hình nhiễm giun sán ký sinh
trên chó ở một số tỉnh miền Nam Việt Nam. Kết quả phân loại 73.757 mẫu vật
đã định danh được 12 loài giun sán. Trong đó có 4 loài thuộc lớp sán dây và 8
loài thuộc lớp giun tròn. Tỷ lệ nhiễm chung trên chó (97,81%); giun tròn tỷ lệ
nhiễm (96,24%); sán dây tỷ lệ nhiễm (29,79%). Đa số chó nhiễm 3-4 loài giun
sán trên một cá thể. Có 6 loài giun sán phân bố khắp 13 địa điểm điều tra là:
sán dây (Dipylidium caninum), giun tròn (Toxocara canis, Spirocerca lupi,
Ancylostoma caninum, Ancylostoma braziliense, Uncinaria stenocephala).
Nhóm giun sán có khuynh hướng nhiễm tăng dần theo tuổi gồm: Dipylidium
caninum, Spirometra mansoni, Gnathostoma spinigerum, Dirofilaria immitis,
Trichocephalus vulpis và Spirocerca lupi. Loài Toxocara canis có tỷ lệ nhiễm
giảm theo tuổi chó.
Lê Hữu Khương (2005) đã thử nghiệm tẩy giun móc và giun đũa bằng
thuốc levamisol với liều 7,5 mg/kg thể trọng cho hiệu quả không cao. Thuốc
ivermectin với liều 0,41 mg/kg thể trọng và Doramectin 0,37 mg/kg thể trọng
chích một liều duy nhất cho hiệu quả tẩy sạch 100% đối với các loài giun này.
Tác giả cũng đã sử dụng thuốc Fenbendazole liều 50 mg/kg thể trọng uống
trong 3 ngày liên tục cho hiệu quả tẩy sạch 2 loài giun này 100% thuốc an toàn
không có phản ứng phụ trong quá trình thử thuốc.
5

Hoàng Minh Đức và Nguyễn Thị Kim Lan (2008) đã xét nghiệm 457
mẫu phân và 116 chó các loại nuôi tại thành phố Hà Nội, kết quả cho thấy: có
4 loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của chó là Ancylostoma caninum
(68-71%), Toxascaris leonina (24-26%), Toxocara canis (20%) và Trichuris
vulpis (7%). Cường độ nhiễm mỗi loài từ 1-72 giun/chó.
Cao Thanh Bình (2008) xét nghiệm 597 mẫu phân, kết quả cho thấy
chó nhiễm 6 loài trứng sán: 5 loài thuộc lớp Nematoda (Ancylostoma caninum,

Ancylostoma braziliense, Uncinaria stenocephala, Toxocara canis, Trichuris
vulpis) và 1 loài thuộc lớp Cestoda (Dipylidium caninum) ở 1-4 tháng tuổi
nhiễm với tỷ lệ 72,91%, chó ở 5-12 tháng tuổi nhiễm với tỷ lệ 79,71% và
nhiễm cao nhất ở chó >1 năm tuổi 84,49%. Kết quả mổ khám với tỷ lệ nhiễm
93,40% phát hiện thấy 7 loài thuộc lớp Nematoda, 2 loài Cestoda và 1 loài
thuộc lớp Trematoda.
Nguyễn Quốc Danh và cs (2009) kiểm tra 339 mẫu phân và mổ khám
10 chó nuôi, kết quả phát hiện thấy 6 loài giun tròn thuộc lớp Nematoda là
Toxocara canis (10,02%), Toxascaris leonina (18,88%), Ancylostoma
caninum (63,42%), Uncinaria stenocephala (43,65%), Trichuris vulpis
(10,91%), Spirocerca lupi (5,60%). Về lứa tuổi chó, phát hiện thấy trứng
Toxocara canis ở chó 2-6 tháng tuổi, Toxascaris leonina ở chó từ 3 tháng tuổi
trở lên; Ancylostoma caninum, Uncinaria stenocephala chó trên 30 ngày tuổi
và Trichuris vulpis, Spirocerca lupi ở chó trên 6 tháng tuổi.
Nguyễn Quốc Vinh (2011) qua phương pháp kiểm tra phân cho thấy tỷ
lệ nhiễm chung 16,79%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm ở chó 1-6 tháng tuổi là 92,88%
và chó trên 24 tháng tuổi là 24,37%. Đối với phương pháp mổ khám chó nhiễm
sán dây tỷ lệ nhiễm 29,05%, chó ở lứa tuổi 13-24 tháng nhiễm ở tỷ lệ 25,83%,
chó trên 24 tháng tuổi nhiễm 32,23%. Cả 2 phương pháp cho thấy chó nhiễm
4 loài sán dây: Dipylidium caninum, Spirometra mansoni, Taenia pisoformis,
Taenia hydatigena.
Nguyễn Khánh Vân (2012) điều tra tình hình nhiễm ký sinh trùng
đường tiêu hoá và ký sinh trùng đường máu trên chó tại huyện Duyên Hải, tỉnh
Trà Vinh với tỷ lệ nhiễm 92,00%. Trong đó, giun tròn (Ancylostoma caninum
80,00%, Ancylostoma braziliense 86,00%, Toxascaris leonina 2,00%,
Spirocerca lupi), sán dây (Dipylidium caninum 34,00%, Multiceps Multiceps
10,00%). Tỷ lệ nhiễm ghép 1-2 loài/cá thể (54,00%), 3-4 loài/cá thể (38,00%).
Nguyễn Thị Tố Quyên (2013) khảo sát 51 chó với tỷ lệ nhiễm 100,00%.
Trong đó có 7 loài thuộc lớp Nematoda là Ancylostoma caninum (92,16%),
Ancylostoma braziliense (94,12%), Uncinaria stenocephala (3,92%),

Toxocara canis (5,88%), Toxascaris leonina (5,88%), Spirocerca lupi
(47,06%), Trichuris vulpis (1,96%), 2 loài thuộc lớp Cestoda là Dipylidium
6

caninum (27,45%), Taenia multiceps (1,96%) và 4 loài thuộc lớp Trematoda
là Heterophyes heterophyes (3,92%), Echinochasmus perfoliatus (23,53%),
Echinostoma revolutum (3,92%) và Echinostoma sp (3,92%). Chó nhiễm ghép
3-4 loài/cá thể (62,5%), 1-2 loài/cá thể (25,56%), và thấp nhất là nhiễm >4
loài/cá thể (11,94%).
2.1.2 Nghiên cứu ngoài nước
Cotteleer et al. (1980), làm xét nghiệm 2432 mẫu phân chó ở Brussel
(Bỉ) cho thấy 40,67% chó nhiễm ký sinh trùng đường ruột. Trong đó, tỷ lệ chó
bị nhiễm sán dây là 3,13%, giun đũa 20,70%, giun tóc 6,80%.
Hinz (1980), xét nghiệm 107 mẫu phân chó ở Bangkok (Thái Lan) cho
thấy tỷ lệ chó bị nhiễm giun móc 100%, giun tóc (Trichuris vulpis 54,20%,)
giun đũa (Toxocara canis 6,50%), giun thực quản (Spirocerca lupi 17,80%).
Cho et al. (1981), mổ khám 102 chó ở Hàn Quốc cho biết có 72 chó
nhiễm giun sán. Trong đó: sán dây (Dipylidium caninum 47%, Taenia
pisiformis 9%, Spirometra mansoni 2%), giun móc (Ancylostoma caninum
26%), giun đũa (Toxascaris leonina 16%, Toxocara canis 13%)
Nicholas et al. (1982), khảo sát 544 chó, xác định 2 loài sán dây ký sinh
trên chó ở Australia cho thấy chó nhiễm 7 loài giun sán gồm Toxascaris
leonina, Toxocara canis, Trichuris vulpis, Spirocerca lupi, Uncinaria
stenocephala, Dipylidium caninum và Taenia sp.
Pandey et al. (1987), khảo sát 57 chó ở Rabit, Morocco, ghi nhận sự
hiện diện các loài giun sán ký sinh trên chó như: sán dây (Dipylidium naninum
40,40%, Taenia hydatigena 12,30%, Taenia pisiformis 12,30%), giun móc
(Ancylostoma caninum 17,50%, Uncinaria stenocephala 79%), giun đũa
(Toxascaris leonina 33,33%, Toxocara canis 7%), giun thực quản (Spirocerca
lupi 54,50%). Trong đó, Taenia hydatigena và Taenia pisiformis chỉ có ở trên

chó hơn 1 năm tuổi.
Fok et al. (1988), làm xét nghiệm 1674 mẫu phân chó ở Budapest
(Hungari) bằng phương pháp kiểm tra phân. Kết quả có 58,7% chó nhiễm giun
sán. Trong đó, giun tròn (Trichuris vulpis 47,50%, Ancylostoma 15,30%,
Toxocara canis 6,80%, Toxascaris leonina 4,10%), sán dây (Taenia sp.
2,90%). Tỷ lệ nhiễm giữa đực và cái không có sự khác biệt.
Abo-Shehada (1991), xét nghiệm 756 mẫu phân chó ngoài đường phố
và những nơi công cộng ở Jordan, đã phát hiện 61,60% mẫu phân ký sinh
trùng. Trichuris vulpis 0,10%, Dipylidium caninum 19,80%, Toxocara canis
19,00% chứa ấu trùng giun móc 5,00%.
Vanparijs et al. (1991), mổ khám 212 chó ở Bỉ phát hiện 38,90% chó
nhiễm Toxocara canis 38,90%, nhiễm Toxascaris leonina 33,70%.
7

Igarza et al. (1992), mổ khám 42 chó ở miền Bắc Tây Ban Nha. Tỷ lệ
nhiễm giun sán chiếm 69%, trong đó 59,52% nhiễm giun tròn. Các loài được
tìm thấy là Dirofilaria immitis, Toxocara canis, Toxascaris leonina,
Spirocerca lupi, Trichuris vulpis, Uncinaria stenocephala và Ancylostoma
caninum, Taenia pisiformis, Taenina hydatigena, Taenia multiceps,
Echinococcus granulosus.
Cornack et al. (1991), xét nghiệm 112 mẫu phân chó ở Charleville,
Queensland, Úc đã phát hiện tỷ lệ chó nhiễm Dipylidium caninum 4,10%,
Taenia spp. 4,50%.
Jones và Walters (1992), điều tra tình hình nhiễm sán dây tại 315 trại
nuôi chó ở Wales đã xác định được 7 loài sán dây ký sinh ở chó là Taenia
hydatigena, Taenia pisiformis, T. multiceps, T. serialis, T. ovis, Echinococcus
granulosus và Dipylidium caninum. Tỷ lệ nhiễm sán dây trên 882 chó là
18,25%.
Wachiria et al. (1993), mổ khám 156 chó ở Nairobi cho thấy chó bị
nhiễm Echinococcus granulosus 10%, Dipylidium caninum 45%. Tất cả chó

bị nhiễm Echinococcus granulosus đều sống quanh các lò mổ.
Anene et al. (1996), khảo sát 197 chó ở Nigeria cho biết tỷ lệ nhiễm ký
sinh trùng đường ruột là 68,50%. Trong đó, sán dây (Dipylidium caninum
11,20%, Taenia hydatigena 9,10%), giun tròn (Trichuris vulpis 3,6%,
Ancylostoma caninum 37,60%). Tỷ lệ chó bị nhiễm ghép từ 2 loài trở lên
chiếm 47,00%, Dipylidium caninum cao ở chó trên 1 năm tuổi.
Overgaauw (1997), xét nghiệm 272 mẫu phân chó tìm giun tròn ở Hà
Lan. Kết quả tỉ lệ nhiễm Toxocara canis ở chó là 2,90%, Toxascaris leonina
0,40% và Trichuris vulpis 0,70%. Năm 1998, tác giả xét nghiệm 286 mẫu phân
chó trưởng thành và 159 chó con, kết quả chó nhiễm giun tròn với tỷ lệ
41,00%.
Bugg et al. (1999), mổ khám 340 chó thả rong ở Jordan, kết quả có
66,80% chó bị nhiễm sán dây. Loài sán dây bị nhiễm cao nhất là Dipylidium
caninum (19,40%).
Castillo et al. (2000), xét nghiệm 288 mẫu phân chó lấy ở 84 quảng
trường và 12 công viên của 32 quận ở Santiago, Chile. Tác giả cho biết có
39/288 mẫu phân (13,50%). 28/84 quảng trường (33,30%) và 8/12 công viên
(66,70%) bị nhiễm Toxocara canis.
Craig và Macpherson (2000), chó nhiễm nhiều loài giun sán ký sinh ở
đường ruột, trong đó có loài cũng lây nhiễm qua người. Trong số các loài giun
tròn ký sinh trên chó như Ancylostoma sp., Toxocara canis được ghi nhận có
ảnh hưởng rất nhiều đến sức khoẻ cộng đồng đặc biệt là các nước đang phát
triển.
8

Luty (2001), xét nghiệm 445 mẫu phân chó ở vùng Poznan (Ba Lan)
kết quả có 32% chó nhiễm Toxocara, chó 3 tháng tuổi trở xuống nhiễm 58%.
Minnaar et al. (2001), xét nghiệm 164 mẫu phân chó và mổ khám 69
chó ở Boksburg (Nam Phi). Kết quả cho thấy chó bị nhiễm Dipylidium
caninum 39%, Taenia sp. 4%.

2.2 Đặc điểm phân loại của các loài giun sán ký sinh ở đường tiêu hóa
chó
2.2.1 Giun tròn ký sinh trên ở đường tiêu hoá chó
2.2.1.1. Giun móc
Ngành Nemathelminthes ( Schneider, 1873)
Lớp Nematoda (Rudolphi, 1808)
Lớp phụ Phasmidia (Chitwood, 1933)
Bộ Rhabditida (Chitwood, 1933)
Họ Ancylostomatidae (Looss, 1905)
Giống Ancylostoma (Dubini, 1843)
Loài Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)
Loài Ancylostoma braziliense (Gomez de Feria, 1910)
Giống Uncinaria (Frohlich, 1789)
Loài Uncinaria stenocephala (Railliet, 1884)
 Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)
Ancylostoma caninum là loài có kích thước lớn nhất trong 3 loài. Miệng
có 3 đôi răng chia thành 3 nhánh, túi miệng rất to. Chiều dài biến thiên từ 6-
21 mm, con đực dài khoảng 9-12 mm, 2 gai giao hợp dài bằng nhau 0,74-
0,78mm, đoạn cuối nhọn. Đuôi phát triển có túi kitin.
Giun cái dài 10-21 mm, thực quản dài 0,75-1,10 mm, hậu môn cách
đuôi 0,22 mm, âm hộ nằm ở 1/3 phía sau thân.
Trứng hình bầu dục, 2 đầu nhọn, trứng mới thải ra bên ngoài có 8 tế
bào phôi.









Hình 1 Ancylostoma caninum
A Mặt trước của phần đầu; B Mặt bên của phần đầu;
CMặt bên của túi đuôi; D Mặt lưng của túi đuôi.
(theo Levine, 1978)
9








 Ancylostoma braziliense (Gomez de Feria, 1910)
Loài này có kích thước nhỏ nhất trong 3 loài, ký sinh ở ruột non chó,
mèo có khi ở người. Bao miệng chỉ có một đôi răng không phân nhánh. Giun
đực dài 6-6,75 mm, hai gai giao hợp bằng nhau dài 0,64 mm. Giun cái dài
khoảng 7-10 mm, nhìn chung kích thước không lớn hơn 10 mm, hậu môn cách
đuôi 0,20-0,25 mm, âm hộ nằm ở 1/3 phía sau thân. Trứng giống như
Ancylostoma caninum, trứng mới thải ra bên ngoài có 8 tế bào phôi.













 Uncinaria stenocephala (Railliet, 1884)
Ký sinh ở ruột non chó, mèo, cáo, gấu. Phần bao miệng có 5 mảnh lồi,
có 2 đôi răng hình bán nguyệt xếp đối xứng nhau. Kích thước con đực 6-16
mm, rộng 0,01-0,33 mm, thực quản dài 0,75-0,88 mm. Con cái 9-16mm. Gai
giao hợp dài 0,7 mm, âm hộ nằm ở 1/3 phía sau thân.


Hình 3 Ancylostoma braziliense
(theo Skrjabin và Petrov, 1964)
Hình 2 Trứng của Ancylostoma caninum
(Theo Sloss, 1994)

10





















Vòng đời
Phát triển trực tiếp, không cần có sự tham gia của ký chủ trung gian.
Trứng theo phân ra ngoài gặp điều kiện ngoại cảnh thuận lợi sau 20 giờ tới
một vài ngày sẽ phát triển thành trứng có ấu trùng trong trứng. Ấu trùng chui
ra khỏi trứng sau 6-7 ngày, lột xác lần 2 để tạo thành ấu trùng gây nhiễm (L3).
Ấu trùng gây nhiễm dài 0,56-0,69 mm có thể tồn tại ở mặt nền. Gia súc non
dễ bị ấu trùng xâm nhập qua da hơn là chó già. Ấu trùng còn non dễ xâm nhập
hơn ấu trùng già. Khi xâm nhập qua da chỉ 40 phút tất cả các ấu trùng chuyển
vào hệ thống tuần hoàn của chó. Trong 2 ngày đầu ấu trùng xâm nhập vào phổi
nhiều nhất sau đó về ruột và phát triển thành dạng trưởng thành. Trong khi cho
con bú, L3 trong máu sẽ truyền qua sữa và gây nhiễm cho chó con.
Thời gian hoàn thành vòng đời trong cơ thể chó từ 14-20 ngày. Thời
gian sống trong cơ thể chó từ 1-2 năm.
Hình 5 Trứng của Uncinaria stenocephala
(Theo Sloss, 1994)

Hình 4 Uncinaria stenocephala
A Mặt bên của phần đầu; B Mặt trước của phần đầu;
C Mặt trước của túi đuôi; D Mặt bên của túi đuôi; E Mặt cắt dọc của túi đuôi.
(theo Levine, 1978)

11











2.2.1.2 Giun đũa
Ngành Nemathelminthes ( Schneider, 1873)
Lớp Nematoda (Rudolphi, 1808)
Lớp phụ Phasmidia (Chitwood, 1933)
Bộ Ascaridida (Skrjabin & Schulz, 1940)
Họ Anisakidae (Skrjabin & Karokhin, 1945)
Giống Toxocaris (Stiles, 1905)
Loài Toxocara canis (Werner, 1782)
Loài Toxascaris leonina (Leiper, 1907)
 Toxocara canis (Werner, 1782)
Hình thái
Khi còn sống Toxocara canis có màu trắng ngà, vỏ ngoài trơn láng.
Đầu giun thường cong về mặt bụng, miệng có 3 đôi và 2 cánh đầu rộng làm
cho đầu giun giống mũi tên. Con đực dài 5-10 cm đuôi có vật phụ hình nón
nhỏ giống ngón tay, 2 gai giao hợp dài bằng nhau 0,75-0,97 mm. Con cái dài
9-18 cm, lỗ sinh dục cách đầu khoảng 1/5-1/4 so với chiều dài thân. Giữa thực
quản và ruột có dạ dày, đây là đặc điểm để phân biệt với loài Toxascaris
leonina (loài này không có dạ dày).





Hình 6 Vòng đời của giun móc ở chó
Nguồn:
12





















Vòng đời
Trứng Toxocara theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi (ẩm ướt,
nhiệt độ từ 20-30
0
C) sau 3-5 ngày phát triển thành trứng có ấu trùng gây nhiễm
L2. Trứng cảm nhiễm này được chó và các loài ăn thịt khác nuốt phải vào ống

tiêu hoá của chúng, ấu trùng chui ra khỏi trứng, ấu trùng phải trải qua quá trình
di chuyển theo hệ thống tuần hoàn như ấu trùng của phần lớn các giun thuộc
họ phụ Ascaridata khác.
Trong quá trình di chuyển, ấu trùng Toxocara chui qua mao mạch phổi,
xâm nhập vào vòng tuần hoàn lớn. Trong trường hợp đó, ở những động vật có
thai, ấu trùng Toxocara thường theo máu qua nhau thai vào bào thai. Chúng
được tìm thấy trong gan. Việc nhiễm qua nhau thai của ấu trùng Toxocara ở
cáo đã được Petrov (1941) chứng minh, Brumpt (1949), Rajews Kaja và
Nifomtov (1949) cũng xác nhận ấu trùng Toxocara di chuyển qua bào thai của
chó. Ấu trùng chủ yếu cư trú trong gan, phổi của bào thai ở chó sơ sinh sau 2
ngày, ấu trùng đã xâm nhập vào ruột qua khí quản và thực quản.


Hình 7 Toxocara canis
A Phần đầu; B Phần đuôi con đực
(theo Levine, 1978)

Hình 8 Trứng của Toxocara canis
(Theo Sloss. 1994)

13














 Toxascaris leonina (Leiper, 1907)
Hình thái
Đầu có 3 môi, thực quản đơn giản, hình trụ, không có thực quản và
không có dạ dày. Đầu hẹp hơi cong về phía lưng. Con đực dài 40-80 mm, đuôi
nhọn, hai gai giao hợp dài bằng nhau 0,90-1,50 mm. Con cái dài 60-100 mm.
Trứng hơi tròn bên ngoài có lớp vỏ nhẵn, đường kính 0,075-0,085 mm, gồm
hai lớp vỏ dày màu vàng nhạt.


















Hình 10 Toxascaris leonina

C Phần đầu; F Phần đuôi con đực
(theo Levine, 1978)

Hình 9 Vòng đời của Toxocara canis
Nguồn:
Hình 11 Trứng của Toxascaris leonina
(Theo Sloss, 1994)

×