Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.06 KB, 128 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





TRẦN ĐỨC PHÁT




PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ




HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





TRẦN ĐỨC PHÁT



PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG


HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là trung thực, nghiêm túc và chưa từng
được công bố trong bất kỳ một tài liệu khoa học nào. Mọi thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu lời cam đoan trên là sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước khoa và
nhà trường.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn



Trần Đức Phát






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ “Phát
triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương” đã được hoàn thành.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc tới các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc GS.TS. Đỗ Kim Chung đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô thuộc Khoa Kinh tế và phát triển
nông thôn, bộ môn Kinh tế nông nghiệp và chính sách đã giúp tôi hoàn thành quá
trình học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo các phòng ban của Sở Nông nghiệp,
Sở Kế hoạch đầu tư, Cục thuế tỉnh Hải Dương, các doanh nghiệp nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hải Dương đã giúp đỡ mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành chương
trình học tập và thực hiện luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn



Trần Đức Phát


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii

DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HỘP x
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái niệm, quan niệm bản chất về phát triển doanh nghiệp nông nghiệp 4
2.1.2 Vai trò của phát triển doanh nghiệp nông nghiệp 9
2.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp nông nghiệp 12
2.1.4 Nội dung nghiên cứu phát triển doanh nghiệp nông nghiệp 13
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nông nghiệp 20
2.2 Cơ sở thực tiễn 24
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của các nước 24
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của các địa phương 26
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho địa phương 28
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

3.1.1 Vị trí địa lý 29
3.1.2 Điều kiện tự nhiên 29
3.1.3 Điều kiện khí hậu và tài nguyên 30

3.1.4 Tình hình kinh tế, xã hội 31
3.2 Phương pháp nghiên cứu của đề tài 35
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 35
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 35
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu 37
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1 Thực trạng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Hải Dương thời
gian qua 40
4.1.1 Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp theo thời gian 40
4.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nông nghiệp 43
4.1.3 Kết quả - hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 56
4.2 Tiếp cận chính sách, giải pháp phát triển DNNN của địa phương 61
4.2.1 Thành lập doanh nghiệp 61
4.2.2 Mặt bằng sản xuất kinh doanh 65
4.2.3 Nguồn vốn 68
4.2.4 Cơ sở hạ tầng 70
4.2.5 Công nghệ 72
4.2.6 Thuế và phí liên quan 74
4.2.7 Tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp 76
4.2.8 Xúc tiến thương mại 79
4.2.9 Đào tạo nguồn nhân lực 80
4.2.10 Vấn đề an ninh trật tự 81
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nông nghiệp 82
4.3.1 Các yếu tố bên ngoài 82
4.3.2 Các yếu tố bên trong 84
4.4 Giải pháp phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp thời gian tới 90
4.4.1 Hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển DNNN 90
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


4.4.2 Cải thiện khả năng huy động vốn của các DNNN 91
4.4.3 Nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư công và dịch vụ công; đảm bảo
an ninh trật tự và phòng chống cháy nổ 93
4.4.4 Đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 95
4.4.5 Tăng cường sự liên kết giữa các DNNN và các đối tác 97
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2.1 Kiến nghị với Nhà nước 100
5.2.2 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Hải Dương 100
5.2.3 Kiến nghị đối với doanh nghiệp 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 104

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nông nghiệp
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
HTX Hợp tác xã
LĐ Lao động
NXB Nhà xuất bản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TM-DV Thương mại dịch vụ
SXKD Sản xuất kinh doanh

SL Số lượng
UBND Ủy ban nhân dân
USD US dollar
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang

2.1 Tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp 8
3.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 30
3.2 Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế giai đoạn 2012 - 2014 32
3.3 Tình hình lao động tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012 - 2014 34
3.4 Phân bổ mẫu điều tra trên địa bàn nghiên cứu 37
4.1 Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2014 42
4.2 Nguồn gốc hình thành của các doanh nghiệp 43
4.3 Đặc điểm của chủ doanh nghiệp 46
4.4 Quy mô vốn ĐKKD của các doanh nghiệp 47
4.5 Cơ cấu loại hình doanh nghiệp đăng ký kinh doanh phân theo quy mô
lao động 48
4.6 Tình hình lao động bình quân trên 1 doanh nghiệp điều tra 49
4.7 Giá trị tài sản cố định và đất đai bình quân trên 1 doanh nghiệp 50
4.8 Phương hướng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp 51
4.9 Đối tượng liên kết của các doanh nghiệp 52
4.10 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp 54
4.11 Số lượng doanh nghiệp SXKD có lãi giai đoạn 2005 - 2014 56
4.12 Thu nhập của lao động trong các doanh nghiệp 58
4.13 Đóng góp của các DNNN vào sự phát triển của địa phương 59
4.14 Tình hình thu hút lao động qua các năm 60

4.15 Đánh giá của doanh nghiệp về hồ sơ thành lập doanh nghiệp 62
4.16 Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp về thời gian thành lập doanh nghiệp 62
4.17 Đánh giá của doanh nghiệp về chi phí phải trả khi thực hiện thủ tục
thành lập doanh nghiệp 63
4.18 Đánh giá của doanh nghiệp về chi phí không chính thức mà doanh
nghiệp phải trả 64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

Số bảng Tên bảng Trang

4.19 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc doanh nghiệp chậm có được
mặt bằng SXKD 66
4.20 Đánh giá của doanh nghiệp về chi phí để có được mặt bằng SXKD 67
4.21 Số lượng doanh nghiệp được miễn, giảm tiền thuê đất và hỗ trợ đền bù
giải phóng mặt bằng 68
4.22 Mức độ tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp 69
4.23 Số lượng doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về lãi suất và phí cung cấp
dịch vụ ngân hàng 70
4.24 Ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp về ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng
của địa phương 71
4.25 Tình hình công nghệ đang sử dụng của các doanh nghiệp 72
4.26 Ý kiến của doanh nghiệp về hỗ trợ đổi mới công nghệ 73
4.27 Số lượng doanh nghiệp được miễn, giảm thuế; được giãn thuế trong lúc
khó khăn 74
4.28 Đánh giá của doanh nghiệp về tiếp cận thông tin và hoạt động tư vấn,
đối thoại với lãnh đạo địa phương 76
4.29 Nhu cầu cung cấp thông tin của các doanh nghiệp 78
4.30 Hoạt động xúc tiến thương mại và giới thiệu sản phẩm 79

4.31 Trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ trong đào tạo lao động 80
4.32 Đánh giá của doanh nghiệp về an ninh trật tự và công tác phòng cháy,
chữa cháy 81
4.33 Những khó khăn doanh nghiệp gặp phải khi vay tiền từ các tổ chức
tín dụng 86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC HỘP

Số hộp Tên hộp Trang


4.1 Đề xuất thành lập các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản 84
4.2 Phát huy vai trò của các quỹ tín dụng ưu đãi 86
4.3 Đơn giản hóa thủ tục tiếp cận đất đai 87
4.4 Hỗ trợ đổi mới công nghệ 88
4.5 Mong muốn nâng cao chất lượng lao động 89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Với tất cả các quốc gia, nông nghiệp luôn chiếm vị trí vô cùng quan trọng
trong cơ cấu nền kinh tế. Không chỉ quan trọng với các nước kém phát triển, ngay
cả với các quốc gia phát triển hàng đầu thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức…nông

nghiệp luôn được chính phủ ưu tiên đầu tư phát triển.
Với Việt Nam, nông nghiệp ngày càng chứng tỏ được tầm quan trọng cho dù
tỷ trọng trong nền kinh tế ngày một giảm. Vai trò của nông nghiệp đang được thể
hiện rất rõ trong giai đoạn kinh tế thế giới suy thoái; khó khăn đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, tuy nhiên chúng ta vẫn chứng kiến
được sự tăng trưởng trong xuất khẩu nông sản những năm qua.
Việt Nam là một quốc gia được thiên nhiên ưu đãi với lợi thế tự nhiên về sản
xuất nông nghiệp. Không thể phủ nhận một thực tế, hàng hóa nông sản của chúng ta
rất phong phú, đa dạng; có rất nhiều sản phẩm đặc hữu. Sau khi tiến hành công cuộc
đổi mới, kinh tế nước ta đã chứng kiến bước phát triển thần kỳ của cả nền kinh tế,
trong đó điểm sáng nhất của nền kinh tế tập trung vào nông nghiệp; từ một quốc gia
thiếu lương thực nhưng chỉ sau 2 năm tiến hành đổi mới chúng ta đã là quốc gia
xuất khẩu gạo lớn của thế giới. Công cuộc đổi mới đã mang lại nhiều thành tựu, tuy
nhiên tư duy của chúng ta hiện tại đã không còn phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại.
Nắm bắt được xu thế phát triển đó, Đảng và Chính phủ đã đề ra rất nhiều giải
pháp về phát triển nông nghiệp trong thời kỳ mới, điển hình như chính sách “tam
nông”, chính sách này cho thấy nông nghiệp - nông dân - nông thôn luôn được quan
tâm phát triển. Thực hiện liên kết “4 nhà” giữa nhà nước - nhà nông - nhà khoa học
- nhà doanh nghiệp là biện pháp sáng suốt đề nâng tầm giá trị nông sản Việt Nam và
cải thiện điều kiện đời sống của nông dân.
Trong những năm gần đây, dưới tác động của công cuộc đổi mới, trong kinh
tế nông nghiệp, ngoài các hình thức tổ chức sản xuất vốn có như hộ gia đình, hợp
tác xã và trang trại, trên địa bàn tỉnh Hải Dương còn xuất hiện hình thức doanh
nghiệp nông nghiệp. Việc phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

trong thời gian qua đã đem lại những kết quả kinh tế - xã hội quan trọng. Các
DNNN đã và đang là động lực cho phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Sự

phát triển của các doanh nghiệp đã tạo ra những tiền đề cần thiết để sử dụng hợp lý
các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, tạo điều kiện để đưa vào
khai thác và sử dụng các nguồn lực cho nông nghiệp. Việc hình thành các DNNN
này đang tạo ra động lực thúc đẩy áp dụng ngày càng nhiều tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp làm cho năng suất, chất lượng và hiệu quả được
nâng lên rõ rệt. Nông nghiệp được phát triển gắn với quá trình đa dạng hóa hình
thức tổ chức sản xuất, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi tạo ra nhiều việc làm và tăng
thu nhập cho nông dân.
Trước yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
sản xuất, bên cạnh đó là thực hiện xây dựng nông thôn mới, hoạt động của các
DNNN trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, bất cập. Điển hình các doanh nghiệp
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay sản xuất vẫn còn phân tán, nhỏ lẻ, thiếu quy
hoạch gắn kết với hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương, còn mang tính tự phát;
đời sống và thu nhập của người lao động chưa ổn định, mang tính thời vụ. Việc sản
xuất hàng hóa mới chỉ là sơ chế, bán nguyên liệu thô dẫn đến lợi nhuận thấp, thiếu
tính cạnh tranh.
Để góp phần làm rõ thực trạng của các DNNN, đề xuất phương hướng và
giải pháp thúc đẩy phát triển đúng hướng, có hiệu quả, tôi lựa chọn đề tài: “Phát
triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu làm
luận văn cao học của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển DNNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong
những năm qua; đề xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển loại hình DNNN trên địa bàn
tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về các vấn đề liên
quan đến phát triển doanh nghiệp nông nghiệp;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3


- Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Hải Dương
trong thời gian qua; xác định các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển doanh nghiệp nông
nghiệp ở tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển của
các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp là gì? Đặc điểm, vai trò, nội dung
nghiên cứu của phát triển doanh nghiệp nông nghiệp như thế nào?
- Thực trạng về phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải
Dương như thế nào?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp nông nghiệp?
- Giải pháp phát triển doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Hải Dương là gì?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Giải pháp phát triển doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Hải Dương.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh Hải Dương.
Các nội dung của đề tài nghiên cứu phát triển DNNN được triển khai nghiên
cứu tại các DNNN trên địa bàn tỉnh.
+ Phạm vi về thời gian:
Đánh giá thực trạng phát triển DNNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương được sử
dụng số liệu từ năm 2005 - 2014.
Một số vấn đề chuyên sâu cần được giải quyết ở các cơ sở được tiến hành
trong năm 2014.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành tìm hiểu từ khoảng tháng 06
năm 2014 đến tháng 05 năm 2015.
+ Phạm vi về nội dung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm, các kết

quả phát triển DNNN mà địa phương đã đạt được và các chính sách, giải pháp của
chính quyền địa phương có ảnh hưởng đến các DNNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương,
từ đó đưa ra giải pháp phù hợp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm, quan niệm bản chất về phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm về phát triển
Tăng trưởng là tăng về số lượng, còn phát triển không những tăng về số
lượng mà còn phong phú hơn về chủng loại, chất lượng và phù hợp hơn về cơ cấu,
phân bổ của cải. Theo Trương Quang Hải (1999), thì phát triển được định nghĩa là
quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người bằng mở
rộng sản xuất. Phát triển kinh tế cùng với những thay đổi về vật chất của nền kinh tế
như phúc lợi xã hội, tuổi thọ…, và những thay đổi về chất của nền kinh tế. Phát triển
kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã
hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo rằng GDP cao
hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn.
2.1.1.2 Khái niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập/ sản phẩm bình quân đầu người
hoặc thu nhập/ sản phẩm quốc dân. Nếu việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ của một
quốc gia tăng lên theo bất cứ cách nào, cùng với đó là thu nhập bình quân tăng lên,
thì quốc gia đã đạt được “tăng trưởng kinh tế” (Vũ Thị Ngọc Phùng, 1997).
Phát triển kinh tế theo Ngô Thắng Lợi (2012) có nội hàm rộng hơn, đặc biệt
nó đề cập đến những cải thiện trong lĩnh vực y tế, giáo dục và những khía cạnh khác
trong phúc lợi con người. Những quốc gia có thu nhập tăng nhưng tuổi thọ bình
quân không tăng, tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh không giảm, tỷ lệ người biết chữ không

tăng thì sẽ thiếu đi những khía cạnh quan trọng của phát triển.
Sự phát triển thường đi kèm với sự dịch chuyển đáng kể trong cơ cấu nền
kinh tế, với ngày càng nhiều người chuyển từ lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ở
nông thôn sang những công việc được trả lương cao hơn ở thành thị, thường là
trong lĩnh vực chế tạo hay dịch vụ. Tăng trưởng kinh tế mà không tạo ra sự thay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

đổi trong cơ cấu thường là dấu hiệu cho thấy nguồn thu nhập chỉ tập trung ở một
nhóm nhỏ dân cư.
Như vậy, phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về sự chuyển biến
của nền kinh tế từ một trạng thái thấp lên một trạng thái cao hơn.
2.1.1.3 Khái niệm về doanh nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp
a. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một phạm trù đa nghĩa, vì thế nói đến doanh nghiệp có
nhiều cách hiểu khác nhau dựa trên những tiêu chí khác nhau:
Theo kinh tế học vi mô, “Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ theo nhu cầu thị trường và xã hội để đạt lợi nhuận tối đa và đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội cao nhất” (Trang Thị Tuyết, 2006).
Còn nếu theo pháp lý: Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp, ban hành
ngày 29 tháng 1 năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp như sau:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện ổn định các hoạt động kinh doanh”.
Kinh doanh là phương thức hoạt động của doanh nghiệp. Đó là việc doanh
nghiệp thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá tình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường để thu lợi nhuận.
b. Khái niệm về doanh nghiệp nông nghiệp
Có nhiều khái niệm về doanh nghiệp nông nghiệp, sau đây là một số khái
niệm mang tính toàn diện nhất:

Doanh nghiệp nông nghiệp được định nghĩa là: “Trong nền kinh tế thị trường,
doanh nghiệp nông nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông nghiệp,
bao gồm một tập thể người lao động có sự phân công và hiệp tác lao động để khai
thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố, các điều kiện tự nhiên của sản xuất nông
nghiệp (như đất đai, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và các điều kiện tự nhiên, kinh tế
khác…) nhằm sản xuất ra nông sản hàng hóa và thực hiện dịch vụ theo yêu cầu của
xã hội đảm bảo có lãi và lấy đó làm hoạt động chính” (Đỗ Văn Viện, 2006).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Ngoài ra, còn có một định nghĩa bao quát được toàn bộ các lĩnh vực hoạt động
của các DNNN như sau: “Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức kinh tế tham gia vào
sản xuất - kinh doanh nông nghiệp, tham gia toàn bộ vào thị trường đầu vào và đầu ra,
được tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật Doanh nghiệp mà nhà nước ban hành.
Khác với các nông hộ, trang trại, doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở đăng ký kinh
doanh, được tổ chức theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp tham gia
toàn bộ vào thị trường đầu vào và đầu ra. Doanh nghiệp nông nghiệp có thể thuộc loại
hình sở hữu tư nhân, Nhà nước, tập thể hoặc có vốn đầu tư nước ngoài.
Tùy theo tính chất tổ chức của doanh nghiệp mà còn có các tên gọi khác
nhau như: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty liên doanh.” (Đỗ Kim Chung, 2009).
Như vậy có thể hiểu: DNNN là một hình thức tổ chức cơ sở, tức là tế bào của
nền kinh tế quốc dân. Nó vừa là chiếc cầu nối liền các khoa học, vừa là nơi thực hiện -
áp dụng những thành tựu khoa học về tự nhiên, kinh tế, xã hội và kỹ thuật nông nghiệp
để đạt được các mục tiêu về sản xuất nông sản hàng hóa và dịch vụ cho xã hội theo yêu
cầu của thị trường, đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và góp
phần phát triển tốt môi trường sinh thái cho sự sống.
DNNN là một đơn vị hoạt động kinh doanh và phân phối, tức là nơi sáng tạo ra
của cải vật chất và dịch vụ, đồng thời là nơi phân phối giá trị của cải và dịch vụ cho các
thành viên tương ứng với sự đóng góp sáng tạo ra của cải dịch vụ.

Là một đơn vị hoạt động sản xuất, DNNN hướng vào sử dụng các nguồn lực
tự nhiên như đất, nước, khí hậu, vốn, lao động, công nghệ và tư liệu sản xuất mua
vào từ những thị trường khác nhau để tạo ra các nông sản để bán, tức là biến đổi đầu
vào thành đầu ra, sao cho có giá trị gia tăng, có lợi nhuận.
2.1.1.4 Phân loại doanh nghiệp nông nghiệp
a. Phân loại theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp
* Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp có một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. DNTN không
được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào (Luật Doanh nghiệp, 2005).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

* Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó thành viên
có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. Thành
viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Công ty TNHH không được
phép phát hành cổ phần (Trịnh Thị Mai Hoa, 2005).
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty), chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công
ty. Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu (Luật Doanh nghiệp, 2005).
* Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó, vốn điều lệ được chia làm nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông có thể là tổ chức; cá nhân, số lượng cổ
đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp; cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy

động vốn (Luật Doanh nghiệp, 2005).
* Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó, phải có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh với một tên chung; ngoài ra
các thành viên hợp danh, có thể là thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải là
cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công
ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào (Luật Doanh nghiệp, 2005).
b. Phân loại doanh nghiệp theo quy mô
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Bảng 2.1 Tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp
TT

Chỉ tiêu
Quy mô doanh nghiệp
Siêu nhỏ Nhỏ Vừa
Số
lao động
Tổng
nguồn vốn
Số
lao động

Tổng
nguồn vốn
Số
lao động

Khu vực
1 Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
2 Công
nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10

người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
3 Thương
mại và
dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Trích khoản 1 điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)
c. Phân loại theo giới hạn trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm theo Nguyễn Văn Tuấn (2008) có thể phân
loại các doanh nghiệp thành có chế độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm
hữu hạn.
* Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn

Là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ trả
nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ
tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai
loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty
hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại hình doanh nghiệp này là chế
độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh
sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không
giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đã bỏ vào đầu tư
kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. Điều này có nghĩa nếu tài
sản của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hiện các nghĩa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục
thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh
phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán các
khoản nợ của doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
cụ thể gồm: công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định
101/2006/NĐ-CP. Những doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm
về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ
thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế
độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên trên chủ sở hữu công ty.
2.1.1.5 Quan niệm về phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
Từ khái niệm phát triển, có thể rút ra khái niệm về phát triển DNNN: Phát

triển DNNN là quá trình vận động của các DNNN từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, nó cũng bao hàm việc phát triển về
mặt lượng và chất của hàng hóa mà DNNN sản xuất hoặc dịch vụ mà các doanh
nghiệp này cung ứng.
Theo đó, sự phát triển theo chiều rộng của các DNNN được hiểu là sự phát
triển về quy mô; sự phát triển của các DNNN theo địa giới hành chính/ phát triển về
không gian; và sự phát triển của các DNNN theo ngành trên một địa phương. Còn
sự phát triển theo chiều sâu của các DNNN được hiểu theo nghĩa: việc sử dụng tối
ưu các nguồn lực để nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh và hiệu
quả về xã hội từ việc phát triển các DNNN (Đỗ Kim Chung, 2009).
2.1.2 Vai trò của phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
DNNN cũng là một bên trong cung ứng hàng hóa trên thị trường. Nhưng do
đặc điểm sản xuất của nó mà hoạt động của các doanh nghiệp này đóng vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội trên một địa bàn, nhất là đối với khu vực nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

thôn. Theo Đỗ Kim Chung (2009) vai trò của phát triển DNNN được thể hiện ở các
điểm sau:
- Thứ nhất, phát triển DNNN thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp hàng
hóa, là hình thức tổ chức mang tính chất chuyên môn hóa trong nông nghiệp. Doanh
nghiệp với cơ cấu tổ chức khoa học, nguồn lực dồi dào hơn sẽ có khả năng tạo ra
nhiều sản phẩm hơn, tính cạnh tranh cao hơn. Do chuyên môn hóa sâu nên DNNN
tạo ra điều kiện để tập trung nguồn lực vào sản xuất một loại sản phẩm có hiệu quả
hơn so với sản xuất nhỏ lẻ của hộ nông dân. Một DNNN có thể sử dụng nhiều lao
động chuyên môn hóa, trên một diện tích canh tác tương đối lớn; có thể tập trung
nguồn vốn và công nghệ cho hoạt động sản xuất của mình. Do đó, có thể sử dụng
chuyên gia vào hoạt động quản lý, tạo ra năng suất và hiệu quả cao hơn. Phát triển
DNNN làm cho sức cạnh tranh của sản phẩm được nâng cao, điều này góp phần
quan trọng vào việc khắc phục tình trạng manh mún, tự phát và thua thiệt, giúp

nông dân vươn lên sản xuất hàng hóa.
- Thứ hai, do chuyên môn hóa sản xuất với quy mô tương đối lớn, nên
DNNN có điều kiện tiếp cận và áp dụng các công nghệ sản xuất mới, các giống cây,
con mới. Nó không chỉ cho năng suất và hiệu quả cao hơn, mà còn thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát huy lợi thế của vùng. Từ đó, làm
cho các nguồn lực chung cho sản xuất nông nghiệp của nền kinh tế được sử dụng có
hiệu quả hơn. Sự phát triển của DNNN với qui mô ngày càng lớn không chỉ tạo ra
nhiều sản phẩm đáp ứng thị trường trong nước, mà còn thúc đẩy xuất khẩu, qua đó
phát huy được lợi thế so sánh về tài nguyên, lao động và truyền thống sản xuất của
nền kinh tế trong quan hệ với các nước.
Ưu thế về năng suất lao động cao của các DNNN còn tạo điều kiện để giải
phóng lực lượng lao động nông nghiệp chuyển sang sản xuất công nghiệp và dịch
vụ. Từ đó việc phát triển DNNN thúc đẩy hơn nữa tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn. DNNN đóng vai trò dẫn dắt trong công nghiệp hóa
nông nghiệp, nông thôn.
- Thứ ba, DNNN đóng vai trò là động lực phát triển kinh tế hàng hóa trong
nông nghiệp. Trong nông nghiệp, chủ thể sản xuất bao gồm hộ nông dân, các trang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

trại, hợp tác xã và các DNNN. Xét trên góc độ quản lý sản xuất kinh doanh, thì
trang trại và hợp tác xã có thể được coi là DNNN. Những doanh nghiệp này có ưu
thế hơn hẳn về vốn, công nghệ, quy mô sản xuất và phát triển mặt hàng so với hộ
nông dân, DNNN là những đơn vị chuyên môn hóa và cung ứng hàng hóa theo nhu
cầu thị trường. Do chuyên môn hóa sản xuất và có năng suất lao động cao hơn so
với kinh tế hộ, hoạt động của DNNN sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Nhờ đó, nó có
thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường; có thể trở thành lực lượng đi đầu
đóng vai trò động lực cho phát triển kinh tế hàng hóa trong nông nghiệp.
- Thứ tư, sự phát triển của DNNN sẽ tạo điều kiện để tăng thu nhập cho xã
hội, giải quyết việc làm và góp phần vào xây dựng nông thôn mới. Như chúng ta đã

biết, hiện nay nông dân ở nhiều nơi bỏ ruộng vì thu nhập từ làm ruộng của họ rất
thấp; đây cũng chính là cơ hội cho các DNNN phát triển. Trong điều kiện hiện nay,
các DNNN có cơ hội để tích tụ ruộng đất dùng cho sản xuất kinh doanh. Bên cạnh
đó với quy mô sản xuất lớn, năng suất cao các DNNN sẽ có nhu cầu sử dụng lao
động nhiều hơn, nhờ hình thức tổ chức này, việc làm của người lao động sẽ ổn định
hơn, thu nhập cao hơn. Nó không chỉ là nhân tố thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng
năng suất lao động mà còn là nhân tố tạo lập tính kỷ luật, tác phong công nghiệp
trong sản xuất nông nghiệp.
Sự phát triển DNNN tạo điều kiện thúc đẩy việc phát triển và hoàn thiện kết
cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như hệ thống thủy lợi, hệ thống điện,
đường giao thông; thúc đẩy nhu cầu học hỏi của người lao động, qua đó thúc đẩy
xây dựng nông thôn mới.
Như vậy, sự phát triển của DNNN đóng vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội ở nông thôn. Nhận thức vai trò này, Nghị quyết Đại hội X của Đảng
nhấn mạnh: “Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ
và vừa; phát triển bền vững các làng nghề.” Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày
5/8/2008 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa X của Đảng về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn còn nêu: “Tiếp tục tổng kết, đổi mới và xây dựng các mô hình
kinh tế, hình thức tổ chức có hiệu quả ở nông thôn. Có chính sách khuyến khích,
phát triển các mối liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

chức khoa học, hiệp hội ngành hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ kinh
tế hộ phát triển theo hướng gia trại, trang trại có quy mô phù hợp, sản xuất hàng hóa
lớn”… “Tạo môi trường thuận lợi để hình thành và phát triển mạnh các loại hình
doanh nghiệp nông thôn.”
2.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp nông nghiệp
DNNN ngoài những điểm giống các loại hình doanh nghiệp khác thì theo Đỗ
Kim Chung (2009) chúng có những đặc trưng riêng sau đây:

- Thứ nhất, DNNN là những doanh nghiệp chủ yếu tiến hành sản xuất và kinh
doanh trên địa bàn nông thôn, được hình thành từ các hộ kinh doanh, các hợp tác xã và
các trang trại. Đặc điểm này cho thấy chủ yếu các doanh nhân ở nông thôn đều trưởng
thành từ làm chủ hộ kinh doanh, chủ trang trại hay tham gia vào hợp tác xã.
- Thứ hai, các DNNN tham gia vào kinh doanh các sản phẩm dịch vụ phục
vụ cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của các
doanh nghiệp khác nhau theo đặc điểm kinh tế - xã hội và sinh thái của mỗi vùng.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp nông nghiệp chủ yếu tham gia sản xuất nông nghiệp,
cung cấp các dịch vụ nông nghiệp, chế biến, tiêu thụ nông sản phẩm.
- Thứ ba, các DNNN chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong một số
trường hợp, vẫn tồn tại các doanh nghiệp nông nghiệp quy mô lớn. Tuy nhiên, do
tính chất của sản xuất, kinh doanh nông nghiệp đã quy định, hầu hết các doanh
nghiệp nông nghiệp là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quy mô vừa và nhỏ của các
doanh nghiệp thể hiện tính thích ứng cao của các doanh nghiệp trong nền nông
nghiệp đang được phát triển. Ở Việt Nam, tính đến năm 2007, một số doanh nghiệp
có mức vốn trung bình 3 tỷ đồng và thường sử dụng dưới 50 lao động. Số doanh
nghiệp sử dụng 300 lao động chiếm chưa đầy 3,6% tổng số doanh nghiệp nông
thôn. Khoảng 27% doanh nghiệp có lãi trên 100 triệu đồng/ năm và 32,3% có lãi
dưới 20 triệu đồng (Dự án VIE01/025, 2005).
- Thứ tư, so với doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp ở thành thị kinh
doanh cùng loại sản phẩm và dịch vụ, DNNN có chi phí khởi tạo doanh nghiệp và
kinh doanh cao hơn. Các chi phí về điện, vận chuyển, mở số thuế, đăng ký kinh
doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp thường cao hơn so với các doanh nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

công nghiệp và ở thành thị (Đỗ Kim Chung, 2008). Đặc điểm này do sản xuất nông
nghiệp phân tán, cơ sở hạ tầng ở nông thôn chưa được phát triển quy định. Từ đây,
để phát triển được doanh nghiệp nông nghiệp cần phải tập trung vào tạo môi trường
thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất - kinh doanh.

Tóm lại, có thể thấy DNNN với những đặc điểm cơ bản như: hình thành và
hoạt động trên địa bàn nông thôn, các chủ doanh nghiệp thường là người đã tham
gia vào các tổ chức kinh tế trước đó, quy mô của các DNNN thường là nhỏ và vừa
và có chi phí khởi tạo doanh nghiệp cao hơn các doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực và địa bàn khác.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
Đối với các DN nói chung và DNNN nói riêng, mục tiêu kinh tế là trọng tâm
nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đánh giá quy mô số
lượng, kết quả và hiệu quả kinh doanh của các DNNN là rất cần thiết cho việc xây
dựng phương hướng và giải pháp phát triển trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, một yếu tố không thể không xem xét đến trong quá trình
nghiên cứu đề tài chính là việc tìm hiểu các quy chế, chính sách có liên quan đến
phát triển DNNN mà địa phương đã ban hành, cùng với các kết quả cũng như tác
động của các chính sách này tới các DNNN.
2.1.4.1 Thực trạng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
Quy mô, số lượng doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh về mặt lượng nhằm
cung cấp thông tin một cách tổng quát về tình hình và sự phát triển DNNN trên địa
bàn về mặt số lượng. Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa
kết quả với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả
kinh tế cao hay thấp nói lên trình độ phát triển và quản lý của các doanh nghiệp, vì
vậy đánh giá hiệu quả kinh tế là cần thiết.
Như vậy, để đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp trên phạm vi lãnh thổ
cần phải xem xét trên hai góc độ đó là sự phát triển về số lượng và chất lượng.
a. Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp theo thời gian
Theo Nguyễn Thị Minh Phượng (2012), diễn biến về số lượng doanh nghiệp
có nghĩa là các đơn vị, các cá thể kinh doanh là DNNN thay đổi như thế nào qua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

thời gian, tăng lên hay giảm xuống. Nói cách khác, là sự tăng - giảm số lượng tuyệt

đối các DNNN; mở rộng hay thu hẹp số lượng các DNNN hiện tại; các DNNN có
phát triển lan tỏa sang những khu vực có thể thông qua đó mà phát triển thêm số cơ
sở, làm tăng số các doanh nghiệp mới.
Nhờ phát triển số lượng doanh nghiệp sẽ làm cho các ngành kinh tế phát triển.
Tiêu chí để đánh giá diễn biến về số lượng doanh nghiệp.
- Số lượng DNNN qua các năm; số lượng DNNN tăng - giảm qua các năm.
- Tốc độ phát triển DNNN xét cho từng ngành, vùng, lĩnh vực, khu vực.
Mặt khác để phát triển DNNN, nhà nước phải khuyến khích và tạo thuận lợi
cho các DN hoạt động đúng vai trò của họ.
b. Đặc điểm doanh nghiệp nông nghiệp
Để nghiên cứu diễn biến về đặc điểm của DNNN chúng tôi tập trung đi sâu
vào các nội dung chính như sau:
* Nguồn gốc hình thành của các doanh nghiệp
Theo Đỗ Kim Chung (2009), doanh nghiệp nông nghiệp có thể được hình
thành từ các nguồn sau:
- DNNN được hình thành từ các trang trại.
- DNNN được hình thành từ hộ nông dân.
- DNNN được hình thành từ những người, những doanh nghiệp trước đây
không hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
- DNNN được hình thành từ thời bao cấp do nhà nước thành lập.
- DNNN được cổ phần hóa từ các doanh nghiệp trước đây thuộc sở hữu của
nhà nước.
- Doanh nghiệp nông nghiệp được hình thành từ hợp tác xã.
* Đặc điểm của chủ doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp là người đứng đầu, có ảnh hưởng đến sự phát triển của
doanh nghiệp, do đó cần phải nghiên cứu rõ về tuổi, giới tính, trình độ quản
lý…trước đây họ từng làm gì, đã tham gia vào tổ chức kinh tế nào hay chưa
(Nguyễn Thị Minh Phượng, 2012).
* Nguồn lực của doanh nghiệp

×