Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tình hình hoạt động của ngân hàng Công thương chi nhánh thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.63 KB, 34 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngân Hàng Công thương Thanh Xuân là một Chi nhánh của Ngân hàng
Công Thương Việt Nam, sau nhiều năm hoạt động trên địa bàn thành phố
Hà Nội đã có đội ngò cán bộ dày dặn kinh nghiệm đưa ngân hàng trở thành
một trong những chi nhánh NHCT Việt Nam xếp loại kinh doanh có hiệu
quả trong nhiều năm qua, gặt hái được rất nhiÒu thành công và trở thành
một ngân hàng mạnh trên địa bàn.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân với
mục đích tiếp cận hoạt động thực tế của Ngân hàng nhằm bổ sung hệ thống
kiến thức đã học tại trường tôi đã được tiếp cận với những kiến thức thực tế.
Dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ cùng các cô
chú tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân tôi đã hoàn thành bản báo cáo
tổng hợp về tình hình hoạt động của Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân.
Bản báo cáo gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan chung về NHCT Thanh Xuân
Chương 2: Tình hình hoạt động của ngân hàng NHCT Thanh Xuân
trong một số năm gần đây (từ năm 2002 -2005)
Chương 3: Mục tiêu và phương hướng hoạt động trong giai đoạn tới.
Do thời gian thực tập tổng hợp tương đối ngắn, kiến thức của tôi còn
hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Mong thầy cô và bạn
đọc góp ý để bài viết báo cáo được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Chương 1: Tổng quan chung về Ngân hàng Công Thương
Thanh Xuân
1.1/ Lịch sử hình thành Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân
Việc hình thành các Ngân hàng (NH) hay các chi nhánh NH tại các
khu trung tâm, các vùng kinh tế nhằm huy động tối đa mọi nguồn vốn trong
dân, đồng thời bám sát nhu cầu, cung cấp mọi hoạt động dịch vụ về tài chính
nhằm kinh doanh có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận ngày càng cao, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển là điều kiện tiên quyết cho sự tăng trưởng trong hoạt động
của hệ thống NH nói chung, NHCT Việt Nam nói riêng.


Chi nhánh NHCT Thanh Xuân được thành lập tháng 4-1997 trên cơ
sở nâng cấp phòng giao dịch Thượng Đình trực thuộc NHCT Đống Đa, sau
2 năm hoạt động, chi nhánh đã hội đủ các điều kiện và đến ngày 20/2/1999
được tách ra và chính thức trở thành đơn vị thành viên thuộc NHCT Việt
Nam sau quyết định số 13/QĐ - HĐQT/NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHCT
Việt Nam . Đây là sự ghi nhận và đánh giá cao nhất cho những nỗ lực của
cán bộ công nhân viên(CBCNV) và tập thể lãnh đạo NHCT Thanh Xuân
1.2/ Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Công Thương Thanh Xuân
Hiện nay để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình,
chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã sắp xếp và tổ chức bộ máy bao gồm : 1
giám đốc, 3 phó giám đốc và 11 phòng nghiệp vô :
- Phòng "Khách hàng doanh nghiệp" (1)
- Phòng "Khách hàng cá nhân"(2) (2)
- Phòng "Tổ chức - hành chính" (3)
- Phòng "Tài trợ thương mại" (4)
- Phòng "Tổng hợp – Tiếp thị"(5) (5)
- Phòng "Thông tin điện toán"(6) (6)
- Phòng "Tiền tệ kho quỹ"(7) (7)
- Phòng "Giao dịch" (8) (8)
- Phòng "Kiểm tra nội bé"(9) (9)
- Phòng "Quỹ tiết kiệm"(10) (10)
- Phòng "Kế toán"(11) (11)
NHCT Thanh Xuân gồm có 160 CBCNV (2000) hoạt động đã tăng
lên 193 CBCNV(2005) hoạt động ở các phòng ban. Trong đó:
- Thạc sĩ: 3
- Đại học: 137
- Cao đẳng: 16
- Trung cấp: 19
* Sơ đồ bộ máy tổ chức NHCT Thanh Xuân.
1.3/ Chc nng nhim v cỏc phũng ban

1.3.1/ Phũng K toỏn giao dch:
- Chc nng: L phũng nghip v thc hin giao dch trc tip vi
khỏch hng, cung cp cỏc dch v NH liờn quan n nghip v thanh toỏn x
lý hch toỏn cỏc giao dch theo quyt nh ca Nh nc v NHCT Vit
Nam . Qun lý v chu trỏch nhim i vi h thng giao dch trờn mỏy,
qun lý qu tin mt n tng giao dch viờn, thc hin nhim v t vn
khỏch hng v s dng cỏc sn phm ca Ngõn hng.
- Nhim v:
Qun lý h thng giao dch trờn mỏy
Thc hin cỏc giao dch trc tip vi khỏch hng
Thc hin cụng tỏc liờn quan n thanh toỏn bự tr, thanh toỏn
in t liờn ngõn hng. Lp v phõn tớch bỏo cỏo cui ngy ca
giao dch viờn v Chi nhỏnh, lm cỏc bỏo cỏo theo quy nh.
Qun lý thụng tin v khai thỏc thụng tin
Giám đốc
Quỹ tiết
Kiệm
Giao
dịch
k.tra
nội bộ
T. hợp
Tiếp thị
kh
d.nghiệp
KH Cá
nhân
Tiền tệ
kho quỹ
tài trợ

t.mại
T.tin
đ. Toán
Kế toán
Phó
giám đốc
Phó
giám đốc
Phó
giám đốc
• Thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoài
quầy theo thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp
liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu lập và in báo cáo.
• Phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
• Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ
• Bảo đảm an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quyết
định của ngân hàng
• Làm công tác khác do giám đốc giao
1.3.2/ Phòng tài trợ thương mại:
- Chức năng: là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện về tài trợ thương
mại, mua bán ngoại tệ, kết hợp Phòng Kế toán giao dịch thực hiện chuyển
tiền nước ngoài, thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho
Chi nhánh…
- Nhiệm vụ:
• Thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được
cấp
• Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ
• Thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho Chi
nhánh
• Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại

• Tổng hợp báo cáo, lưu trữ tài liệu theo quy định
• Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định
1.3.3/ Phòng khách hàng doanh nghiệp:
- Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng
là các DN lớn vừa và nhá để khai thác vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ,
xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay
phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT.
- Nhiệm vụ:
• Khai thác nguồn vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ từ các
khách hàng là DN.
• Tiếp thị hỗ trợ khách hàng
• Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng
• Thực hiện các nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch
• Nắm, cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng
• Quản lý các khoản vay cho vay, bảo lãnh, quản lý tài sản đảm
bảo
• Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng
• Phân tích tổng hợp kế hoạch theo khách hàng…
• Lưu trữ hồ sơ số liệu theo quy định
1.3.4/ Phòng khách hàng cá nhân:
-Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là
các cá nhân để huy động vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ, xử lý các
nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHNN và hướng dẫn của NHCT,
quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
- Nhiệm vụ:
• Tổ chức huy động vốn từ dân cư, tiếp thị hỗ trợ khách hàng
• Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng
• Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch
• Quản lý các khoản vay, cho vay, bảo lãnh.

• Điều hành quản lý lao động, tài sản, tiền huy động tại các Quỹ
tiết kiệm, điểm giao dịch.
1.3.5/ Phòng thông tin điện toán:
- Chức năng: thực hiện các công tác quản lý, duy trì hệ thống thông
tin điện toán tại Chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt
hoạt dộng của hệ thống mạng máy tính của Chi nhánh.
- Nhiệm vụ:
• Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật với toàn bộ hệ
thống mạng thông tin của chi nhánh.
• Triển khai các hệ thống phần mềm mới.
• Làm đầu mối về mặt CNTT giưa Chi nhánh và NHCT Việt
Nam
1.3.6/ Phòng Tổ chức - Hành chính:
- Chức năng: là phòng thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại
Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quyết định của
Ngân hàng Công thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn
phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo
vệ, an ninh an toàn Chi nhánh.
- Nhiệm vụ:
• Thực hiện quy định của nhà nước và của NHCT về các chính
sách tiền lương, BHXH, BHYT…
• Quản lý lao động, tuyển dụng lao động
• Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng TSCĐ,
TSLĐ.
• Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan.
1.3.7/ Phòng Tiền tệ kho quỹ:
- Chức năng:là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ
tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT. ứng và thu tiền cho các quỹ
tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các
DN có thu chi tiền mặt lớn.

- Nhiệm vụ:
• Quản lý an toàn kho quỹ
• Thực hiện ứng tiền thu tiền của QTK,điểm giao dịch
• Sửa chữ cải tạo kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
1.3.8/ Phòng Kiểm tra nội bộ:
- Chức năng: là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc giám
sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nhằm
đảm bảo việc thực hiện theo đúng Pháp luật của NN và cơ chế quản lý của
ngành.
- Nhiệm vô:
• Thực hiện kiểm tra kiểm toán các chương trình kế hoạch hoặc chỉ
đạo trực tiếp của Tổng giám đốc. Theo dõi giám sát tham gia giải
quyết đôn đốc kiến nghị sau thanh tra các vụ việc nổi cộm
• Kiểm toán hàng ngày các giao dịch hoặc nghiệp vụ theo quy định
• Tiếp nhận và giải quyết các đơn khiếu nại và tố cáo của các tổ chức
về nội dung có liên quan đến hoạt động của NHCT Thanh Xuân.
• Tham gia Hội đồng Tín dụng tại chi nhánh với tư cách giám sát
• Làm đầu mối khi có đoàn kiểm tra kiểm toán hoặc thanh tra đến làm
việc tại chi nhánh
1.3.9/ Phòng tổng hợp tiếp thị:
- Chức năng: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh
dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Chi nhánh
- Nhiệm vô:
• Tư vấn cho khách hàng về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tư vấn
đầu tư, tư vấn thẻ, tư vấn dịch vụ bảo hiểm
• Thực hiện các nghiệp vụ đầu mối về thẻ: lắp đặt vận hành xử lý
lỗi về thẻ
• Thực hiện công tác tiếp thị, chính sách khách hàng
• Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tổng hợp, báo

cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh.
1.3.10/ Quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch
- Chức năng: là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công
tác quản lý về QTK và điểm giao dịch. Thực hiện nhiệm vụ các kế hoạch
kinh doanh về thu nhận tiền gửi tiết kiệm.
- Nhiệm vụ:
• Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các tầng líp khách
hàng.
• Bảo đảm an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quyết định
của ngân hàng
• Làm công tác khác do giám đốc giao
1.3.11/ KÕ toán – Tài chính:
- Chức năng: là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công
tác quản lý Tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh
theo đúng quy định của NN và của NHCT.
- Nhiệm vô:
• Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho các bộ công nhân
viên hàng tháng
• Tổ chức theo dõi hạch toán kế toán TSCĐ, TSLĐ
• Lập kế hoạch báo cáo tài chính theo quy định hiện hành
• Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch
chi tiêu nội bộ, bảo đảm kinh doanh của chi nhánh.
• Tính và trích nép thuế BHXH theo quy định. Là đầu mối trong
quan hệ với cơ quan thuế tài chính.
• Thực hiện lưu trữ chứng từ, số liệu, làm báo cáo theo quy định
của Nhà nước và NHCT.
• Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ
• Làm công tác khác do giám đốc giao
Chương 2: Tình hình hoạt động của ngân hàng NHCT
Thanh Xuân trong một số năm gần đây(từ năm 2002 -2005)

Năm 2005 tình hình thế giới có rất nhiều biến động, chính trị mất ổn
định kéo dài ở nhiều nước. Giá dầu mỏ năm 2005 tăng cao ở mức kỷ lục đã
gây ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng kinh tế thế giới, đặc biệt là những
nước phải nhập khẩu xăng dầu, trong đó có Việt Nam.
Việc thâm hụt ngân sách rất lớn đã gây tác động nghiêm trọng đến việc
tăng trưởng kinh tế Mỹ. Để điều tiết chính sách vĩ mô nền kinh tế, trong năm
2005 NHTW mỹ liên tục tăng lãi suất mục tiêu từ 3%/năm lên 4,25%/năm,
tình hình giá vàng trên thế giới trong năm cũng thường xuyên biến động
theo chiều hướng tăng cao.
Năm 2005, sự phát triển kinh tế trong nước gặp phải rất nhiều khó
khăn, việc Chính Phủ tăng giá xăng dầu trong nước làm tăng chi phí sản xuất
kéo theo việc tăng giá của hàng loạt các mặt hàng. Thị trường bất động sản
vẫn trong giai đoạn trầm lắng đã dẫn đến rất nhiều khó khăn cho các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, xây dựng, sản
xuất vật liệu xây dựng. Tình hình thiên tai trong nước thời gian qua diễn ra
hết sức phức tạp gây thiệt hại lớn về người và của làm ảnh hưởng đối với
nền kinh tế.
+ Tình hình lạm phát năm 2005 là 8%. Để giảm thiểu lạm phát trong
nền kinh tế, bằng chính sách điều tiết vĩ mô nền kinh tế, năm 2005 NHNN
Việt Nam đã phải thu hồi một lượng tiền lớn trong lưu thông.
+ GDP đến tháng 12 năm 2005 tăng 8,5%. Huy động vốn đầu tư nước
ngoài đạt lên 6 tỷ USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 32,9 tỷ USD. Nhập
khẩu đạt: 36,5 tỷ USD bằng 100%KH. Lượng kiều hối chuyển về đạt
khoảng 3,5 đến 3,8 tỷ USD.
Năm 2005 tổng đầu tư tín dụng của NHTM Nhà nước chiếm khoảng
69,9%/tổng mức thị phần tín dụng ngân hàng tại Việt Nam, trong khi đó việc
phát triển các dịch vụ ngân hàng ở các NH nước ngoài và các NHTM cổ
phần lại phát triển rất mạnh và đang giữ ưu thế.
Tình hình huy động vốn năm 2005 diễn ra rất khốc liệt, lãi suất huy
động vốn của các NHTM liên tục tăng với một tỷ lệ rất lớn. Mức chênh lệch

lãi suất giữa NHTMNN và NHTMCP từ 0,05% - 0,09% dẫn đến nhiều bất
lợi đối với NHTM Nhà nước trong đó NHCT Thanh Xuân.
Nhằm chuẩn bị cho sự hội nhập nền kinh tế nói chung và hệ thống
Ngân hàng nói riêng, Chính phủ đã có nhiều chính sách tạo thuận lợi cho
việc phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh của các NH nước ngoài cũng
như NHTM cổ phần dẫn đến trong thời gian qu, các NH nước ngoài cũng
như NHTM cổ phần đồng loạt tăng vốn điều lệ và mở rộng quy mô, màng
lưới hoạt động, đây cũng là một thách thức rất lớn đối với các NHTM Nhà
nước.
Đứng trước những khó khăn thách thức trong bối cảnh nền kinh tế thế
giới còng nh trong nước có nhiều biến động. Bám sát sự chỉ đạo của NHNN,
của NHCT Việt Nam, của cấp uỷ chính quyền địa phương và tranh thủ sự
ủng hộ, hợp tác của các bạn hàng, Ban giám đốc đã lãnh đạo tập thể cán bộ
nắm bắt cơ hội, đoàn kết, vượt qua mọi khó khăn thách thức, duy trì ổn định
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Nhờ đó đứng trước những khó khăn
chung của nền kinh tế, nhưng trong năm qua chi nhánh vẫn đạt được những
kết quả đáng khích lệ.
2.1/ Công tác huy động vốn.

Tình hình huy động vốn những năm vừa qua:

NĂM 2002 2003 2004
TỔNG HUY ĐỘNG VỐN
1.108.593 2.740.174 2.767.958
Trong đó: - VNĐ 778.569 1.318.670 2.459.803
- Ngoại tệ 330.531 281.505 308.155
1/ Tiền gửi doanh nghiệp 332.431 733.455 410.501
A- TGDN không kỳ hạn 197.423 310.892 266.993
Trong đó: - VNĐ 194.670 362.214 259.383
- Ngoại tệ 2.753 5.677 7.609

B- TGDN có kỳ hạn 135.007 418.534 143.508
Trong đó: - VNĐ 119.638 412.943 133.445
- Ngoại tệ 15.359 5.591 10.063
2/ Tiền gửi dân cư 776.159 866.714 932.456
A- Tiền gửi tiết kiệm 668.974 759.934 804.386
a. TGTK không kỳ hạn 17.129 17.413 9.888
Trong đó: - VNĐ 10.397 12.043 6.590
- Ngoại tệ 6.732 5.369 3.297
b. TGTK có kỳ hạn 651.845 742.522 794.498
Trong đó: - VNĐ 346.665 480.219 507.312
- Ngoại tệ 305.181 262.304 287.186
B- Tiền gửi kỳ phiếu 64.881 29.277 56.133
Trong đó: - VNĐ 64.881 29.277 56.133
- Ngoại tệ 0 0 0
C- Tiền gửi trái phiếu 42.304 77.433 71.938
Trong đó: - VNĐ 42.304 77.433 71.938
- Ngoại tệ 0 0 0
D- Tiền vay của BHXH 0 1.140.000 1.425.000
Năm 2005 là năm vô cùng khó khăn trong việc huy động vốn đối với
các NHTM nói chung còng nh NHCT Thanh Xuân nói riêng. Trước sức Ðp
về nhu cầu vốn, các NHTM trên địa bàn liên tục mở rộng quy mô cũng như
màng lưới hoạt động cùng với việc tăng lãi suất huy động, kết hợp với nhiều
chính sách khuyến mãi chăm sóc khách hàng hấp dẫn nhằm thu hót khách
hàng. Bên cạnh đó, chênh lệch lãi suất huy động giữa các NHTMCP và
NHTMNN luôn ở mức rất cao từ 0,5% đến 0,9% đã gây rất nhiều khó khăn
đối với các NHTMNN trong đó có NHCT Thanh Xuân.
Đặc biệt tại địa bàn quận Thanh Xuân, địa bàn hoạt động chính của chi
nhánh. Tuy là một Quận tập trung chủ yếu là dân lao động có thu nhập thấp
và các công ty có quy mô nhỏ nhưng trong năm qua đã có rất nhiều NHTM
Nhà nước cũng như NHTM Cổ phần mở các điểm giao dịch nhằm khai thác

địa bàn, đã gây ra một áp lực rất lớn đối với Chi nhánh trong việc huy động
vốn từ khu vực dân cư, cũng như các đơn vị đóng trên địa bàn và chi nhánh.
Do hoạt động kinh doanh ngày càng khó khăn nên các doanh nghiệp đã
tận dụng tối đa nguồn tài chính của mình đã làm cho nguồn tiền gửi của
doanh nghiệp trong thời gian qua giảm đi rõ rệt, ảnh hưởng đến chỉ tiêu huy
động vốn của Chi nhánh. Tuy vậy bằng những biện pháp cụ thể, kịp thời,
phù hợp với tình hình thực tế, chi nhánh đã thực hiện tốt các công tác huy
động vốn trong thời gian qua.
Tổng nguồn vốn huy động và đi vay (bao gồm VNĐ và Ngoại tệ quy
đổi) đến ngày 31/12/2005 đạt 3100 tỷ đồng bàng 106,4% so với năm 2004
bằng 99% chỉ tiêu KH năm 2005.
Trong đó huy động ngoại tệ quy đổi đạt 370 tỷ đồng, tăng 12% so với
cùng kỳ năm trước và bằng 101,3% so với KH năm 2005.
Có được những thành quả đáng khích lệ đối với công tác huy động vốn
trong thời gian qua là do Ban lãnh đạo chi nhánh đã kịp thời đưa ra nhiều
biện pháp phù hợp, có hiệu quả như: quán triệt toàn thể cán bộ nhân viên
nâng cao tinh thần trách nhiệm, chấn chỉnh tác phong giao dịch văn minh,
lịch sự nhằm nâng cao uy tín, tạo niềm tin cho khách hàng. Đồng thời mở
rộng màng lưới các điểm giao dịch hoạt động rộng khắp, nhằm khai thác địa
bàn. Điều chỉnh lại các điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm theo hướng tập trung
vào những khu vực có tiềm năng, đông dân cư. Mở rộng chỉnh trang lại các
điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm, trang bị máy móc thiết bị tạo sự khang trang
hiện đại. Đặc biệt trong thời gian qua, chi nhánh đã triển khai chương trình
hiện đại hoá tời từng điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm đã tạo ra một nét mới
trong hoạt động Ngân hàng, văn minh, hiện đại, nhanh chóng, thuận tiện cho
khách hàng, làm tăng sự cạnh tranh cũng như tăng uy tín đối với khách hàng.
Cụ thể trong năm 2005:
+ Chi nhánh đã mở lại quỹ tiết kiệm 81.
+ Điều chỉnh địa điểm Quỹ tiết kiệm 40 và Quỹ tiết kiệm 79.
+ Chỉnh trang lại toàn bộ các QTK, điểm giao dịch của chi nhánh.

Ngoài ra, nhằm tăng cường quảng bá hình ảnh của chi nhánh, trong
năm 2005 Chi nhánh đã không ngừng đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quảng bá thường xuyên bằng nhiều hình thức đa dạng thông tin qua các hệ
thống thông tin báo chí, truyền thanh, phát tờ rơi. Tranh thủ sự ủng hộ của
Chính quyền đại phương các cấp như Quận, Phường, Đoàn thanh niên, Hội
phụ nữ và các khách hàng của Chi nhánh để tuyên truyền quảng bá.
Xác định rõ tầm quan trọng trong công tác huy động vốn đối với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng, coi đó là linh hồn của hoạt động ngân
hàng, trong thời gian qua Ban lãnh đạo Chi nhánh luôn chỉ đạo sát sao và có
những chính sách cụ thể, nhằm thu hót khách hàng tăng nguồn vốn huy
động. Trong năm 2005, ngoài việc bám sát thị trường nhằm có những điều
chỉnh lãi suất phù hợp, Ban lãnh đạo chi nhánh đã chỉ đạo các phòng nghiệp
vụ làm tốt công tác chăm sóc khách hàng như: thực hiện các chương trình
tặng quà khuyến mại đối với khách hàng gửi tiền tiết kiệm cũng như gửi quà
tặng, thư chúc mừng đối với những dịp lễ, tết. Thực hiện dịch vụ hỗ trợ
nhằm đa dạng các hình thức huy động tạo thuận lợi cho khách hàng, nâng
cao tính cạnh tranh như dịch vụ thu nhận tiền gửi tiết kiệm tại nhà đối với
những khách hàng có số tiền gửi lớn.
Để đáp ứng nhu cầu chi trả do có sự điều chỉnh tăng lương của Chính
phủ, Bảo hiểm xã hội phải rút về 300 tỷ đồng, đã dẫn đến tổng nguồn tiền
vay của Chi nhánh giảm đi đáng kể. Để bù đắp vào phần giảm sút trên, Chi
nhánh đã nỗ lực triển khai nhiều biện pháp cụ thể như tăng cường mối quan
hệ với những tổ chức có nguồn tiền nhàn rỗi lớn như: Tổng công ty Xăng
dầu, công ty tài chính công nghiệp Tầu thuỷ, Cục tần số Việt Nam.
Đặc biệt chú trọng khai thác nguồn tiền gửi dân cư. Đây là một kênh
huy động có tính chiến lược, ổn định, bền vững đáp ứng nhu cầu vốn cho
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Với các chính sách lãi suất linh hoạt,
phù hợp kết hợp với các chương trình khuyến mại hấp dẫn của NHCT Việt
Nam còng như của Chi nhánh cùng với sự phục vụ nhiệt tình chu đáo của
cán bộ giao dịch. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các ban quản lý dự án,

bám sát chặt chẽ tiến triển khai các dự án khi thực hiện đền bù giải phóng
mặt bằng để có kế hoạch nhằm khai thác nguồn tiền gửi.
Nhờ có sự quan tâm kịp thời của ban lãnh đạo Chi nhánh, bằng những
biện pháp cụ thể phù hợp với tình hình thực tế nên công tác huy động tiền
gửi dân cư thời gian qua đã có những chuyển biến rõ rệt.
Tính đến 31/12/2005, tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư đạt
1060 tỷ tăng 214 tỷ, đạt mức tăng 25,1% so với đầu năm, chiếm 66% tổng
nguồn vốn huy động.
Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nguồn huy động khan
hiếm, cùng với sự cạnh tranh gay gắt trong công tác huy động vốn giữa các
Ngân hàng. Nhưng trong năm qua chi nhánh NHCT Việt Nam, bám sát diễn
biến thị trường, phát huy sức mạnh của tập và bằng những biện pháp cụ thể,
nhờ đó không những đã duy trì phát triển ổn định nguồn vốn, không chỉ để
đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh doanh của Chi nhánh mà còn luôn là
Chi nhánh giữ tỷ trọng cao nép vốn về Trung ương với số bình quân là 1.200
tỷ đồng.
2.2/ Công tác đầu tư và cho vay.
Bám sát sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam trong năm qua, Chi nhánh đã
đề ra mục tiêu cho công tác đầu tư cho vay. Với mục tiêu tăng trưởng ổn
định, đảm bảo an toàn vốn tín dụng, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã chỉ đạo
phòng nghiệp vụ tập trung rà soát, xếp loại doanh nghiệp, thông qua phân
tích tình hình tài chính, tiềm năng của từng doanh nghiệp để qua đó có kế
hoạch xác định hạn mức tín dụng cho từng doanh nghiệp, giảm dần dư nợ
đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu, sản phẩm thiếu tính
cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời tích cực bám sát thị trường, mở rộng
quan hệ đối với những khách hàng có tiềm năng, tình hình tài chính ổn định
có chiến lược kinh doanh tốt như: Tổng công ty Lương thực Miền Bắc; Tổng
công ty Điện lực Việt Nam. Tập trung khai thác, tiếp cận các dự án có tính
khả thi cao, hiệu quả tốt để đầu tư nhằm nâng cao thị phần, hạn chế rủi ro.
Bên cạnh đó, Chi nhánh đã chú trọng quan tâm đến các đối tượng khách

hàng vừa và nhỏ nhằm đa dạng hoá các đối tượng khách hàng.
Chi nhánh luôn bám sát tình hình lãi suất huy động vốn trên thị trường
trong thời gian để có biện pháp điều chỉnh lãi suất cho vay nhằm đảm bảo
kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh.
Năm 2002 2003 2004
Tổng đầu tư cho vay 983.176 1.099.279 1.250.450
Trong đó: -VNĐ 910.644 977.886 1.097.178
- Ngoại tệ 72.511 121.393 153.272
1. Đầu tư chứng khoán CP 61 662 564
2. Uỷ thác cho vay 76.617 0 -
3. Dư nợ cho vay nền KT 903.150 1.088.740 1.231.391
Trong đó: -VNĐ 830.639 967.347 1.078.126
- Ngoại tệ 72.511 121.393 153.265
A. Dư nợ cho vay ngắn hạn 658.436 593.187 4608.912
Trong đó: - VNĐ 658.436 591.291 608.912
+ Quốc doanh 630.566 548.874 -
+ Ngoài QD 27.868 42.416 -
- Ngoại tệ 0 1.895 -
+ Quốc doanh 0 1.895 -
+ Ngoài QD 0 0 -
B. Dư nợ trong CV trung hạn 244.714 495.554 622.479
Trong đó: - VNĐ 131.511 376.057 469.214
- Ngoại tệ 113.203 119.498 153.265
4. Doanh sè cho vay 1.569.622 1.312.598 1.729.950
A. Doanh sè CV ngắn hạn 1.410.684 926.764 1.293.954
Trong đó: - VNĐ 1.333.080 926.751 1.293.954
+ Quốc doanh 1.284.965 838.029 810.661
+ Ngoài QD 48.114 88.721 473.294
- Ngoại tệ 77.604 13 -
+ Quốc doanh 77.604 13 -

+ Ngoài QD 0 0 -
B. Doanh sè CV trung, dài hạn 136.649 335.356 445.996
Trong đó: - VNĐ 134.900 277.231 399.446
+ Quốc doanh 96.552 249.361 394.750
+ Ngoài QD 38.348 27.869 14.696
- Ngoại tệ 1.749 58.125 46.550
+ Quốc doanh 1.749 58.125 46.550
+ Ngoài QD 0 0 -
C. Doanh số CV,uỷ thác CV 18.859 23.574 -
5. Doanh sè thu nợ 1.299.562 1.196.495 1.583.926
Trong đó: - VNĐ 1.178.601 1.067.116 -
+ Quốc doanh 1.139.073 985.412 -
+ Ngoài QD 39.529 81.702 -
- Ngoài tệ 95.187 22.797 -
+ Quốc doanh 95.187 22.797 -
+ Ngoài QD 0 0 -
A. Thu nợ ngắn hạn 1.237.752 1.005.398 1.335.054
Trong đó: - VNĐ 1.159.940 993.896 1.335.054
+ Quốc doanh 1.121.377 919.722 1.349.000
+ Ngoài QD 38.562 74.173 6.054
- Ngoại tệ 77.813 11.503 228.872
B. Thu nợ trung dài hạn 36.036 84.515 228.872
Trong đó: - VNĐ 18.662 73.220 195.318
+ Quốc doanh 17.697 65.691 176.318
+ Ngoài QD 965 7.529 19.000
- Ngoài tệ 17.375 22.423 33.554
C.Doanh sè thu nợ uỷ thác CV 25.771 100.191 -
Trong đó: - VNĐ 25.771 100.191 -
Nợ quá hạn 0 0 -
Tỷ lệ: NQH/Tổng dư nợ 0 0 -

Tổng các khoản đầu tư cho vay đến 31/12/2005 đạt 1700 tỷ tăng tỷ
đồng, tốc độ tăng 29,1% so với năm 2004 đạt 97,81% kế hoạch năm.
* Về cơ cấu đầu tư:
+ Cho vay ngắn hạn là 700 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 41,3% dư nợ cho
vay nền kinh tế.
+ Cho vay trung dài hạn là 993 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 58,7% dư nợ
cho vay nền kinh tế.
+ Cho vay doanh nghiệp Nhà nước chiếm 78% tổng dư nợ cho vay,
vượt 4% so với chỉ tiêu kế hoạch.
- Doanh sè cho vay đạt: 2.794 tỷ đồng
- Doanh sè thu nợ đạt 2.439 tỷ đồng
* Về chất lượng tín dụng: Năm 2005 là năm vô cùng khó khăn đối
với các doanh nghiệp còng nh đối với các NHTM trong đó NHCT Thanh
Xuân. Nguyên nhân xuất phát từ việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Chính
phủ. Việc hạn chế đăng ký xe máy tại các thành phố lớn đã dẫn tới khó khăn
trong việc tiêu thụ xe máy của các doanh nghiệp có dư nợ cho vay lớn tại
Chi nhánh như: Công ty quan hệ Quốc tế Đầu tư Sản xuất và Công ty Thiết
bị Giao thông Vận tải. Mặt khác khách hàng của Chi nhánh chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông, kinh doanh bất động
sản như: Công ty Xây dựng số 19, Công ty Vật tư vận tải xây dựng công
trình giao thông, Công ty xây dựng số 6 Thăng Long. Trong khi tình hình
kinh tế đang ở giai đoạn rất khó khăn, thị trường bất động sản chìm lắng kéo
dài, nợ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đặc biệt là các
dự án xây dựng hạ tầng, cầu đường lên đến hàng chục ngàn tỷ đồng. Việc
thanh quyết toán các công trình gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác các doanh
nghiệp này đều là doanh nghiệp Nhà nước vốn chủ sở hữu thấp, chủ yếu
hoạt động kinh doanh dùa vào vốn vay Ngân hàng trong khi ngân sách Nhà
nước chưa thể thanh toán, dẫn đến các doanh nghiệp không thu hồi được nợ
để trả Ngân hàng. Do đó, năm 2005 Chi nhánh đã phát sinh nợ gia hạn là
130 tỷ tăng 18 tỷ so với năm 2004, nợ quá hạn 101 tỷ đồng.

Đây là một thách thức rất lớn đối với chi nhánh. Xác định được những
khó khăn trước mắt, Ban lãnh đạo đã quán triệt tới toàn thể cán bộ công
nhân viên Chi nhánh, một mặt nỗ lực cùng với doanh nghiệp tìm mọi biện
pháp tháo gỡ khó khăn, mặt khác thường xuyên bám sát với doanh nghiệp,
bám sát từng công trình, hạng mục, dự án đầu tư, kiểm soát nguồn tài chính
của doanh nghiệp để có kế hoạch thu nợ, có biện pháp tăng cường bổ sung
tài liệu bảo đảm nhằm nâng cao trách nhiệm cảu doanh nghiệp đối với Ngân
hàng. Chính vì vậy đến 31/12/2005 tỷ lệ đầu tư cho vay có tài sản đảm bảo
của Chi nhánh đạt 68% tăng 31% so với cùng kỳ năm 2004.
Năm 2005 Chi nhánh đã ký hợp đồng bảo lãnh với số lượng 228 món
tăng 69 món tương ứng với tổng số tiền bảo lãnh là 1.4 tỷ tăng 20% so với
năm trước, giải toả 251 món với tổng số tiền tương ứng là 933 tỷ. Toàn bộ
số dư bảo lãnh trên đều nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng. Trong năm
2005 chưa có trường hợp nào ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ trả thay.
2.3/ Công tác kinh doanh đối ngoại - Tài trợ thương mại
Việc các ngân hàng thương mại cổ phần tăng cường đẩy mạnh phát
triển mạnh các dịch vụ ngân hàng với những chính sách "thoáng" đặc biệc
trong lĩnh vực tài trợ vốn, L/C đã làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh đối ngoại và trợ thương mại của Chi nhánh.
Nhu cầu ngoại tệ cung ứng rất lớn, trong khi việc huy động ngoại tệ từ
nguồn tiền gửi của các tổ chức, cá nhân gặp rất nhiều khó khăn. Chi nhánh
chủ yếu phải mua lại từ các ngân hàng khác để đáp ứng nhu cầu vốn ngoại tệ
của mình. Doanh sè mua bán ngoại tệ đến 31/12 tháng đạt 73,8 triệu USD
tăng so với năm 2004 là 9 triệu USD tăng 14%, thu lãi mua bán ngoại tệ đạt
trên 467 triệu đồng. Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, 100 giao dịch được
thực hiện an toàn chính xác và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Quốc gia,
thông lệ, pháp luật Quốc tế.
Việc chi trả kiều hối, thanh toán Westem Union chính xác, an toàn.
Đến ngày 31/12/2005 đã thực hiện chi trả kiều hối và thanh toán Westem
Union là 379 món với giá trị quy đổi là 1.033.000 USD.

Trong năm 2005, Chi nhánh đã thực hiện phát hành 30 L/C nhập khẩu,
giá trị trên 7,5 triệu USD. Thông báo 5 L/C xuất - nhập khẩu với tổng giá trị
trên 8,7 triệu USD.
Công tác phát hành bảo lãnh cũng được phát triển rất mạnh, đây là dịch
vụ mang lại nguồn thu phí dịch vụ rất lớn. Tổng số bảo lãnh phát triển đến
ngày 31/12/2005 là 228 món với số dư là 104.787 triệu USD.
Các nghiệp vụ khác cũng được Chi nhánh rất quan tâm chú trọng như
nghiệp vụ nhờ thu đến và đi, cụ thể đã thực hiện thông báo 40 món với giá
trị trên 1,1 triệu USD, thanh toán 47 món với với giá trị trên 1,1 triệu USD.
Công tác thẻ tín dụng quốc tế cũng luôn được quan tâm phát triển, duy
trì tốt hoạt động tại các điểm chấp nhận thẻ, đặc biệt là tại Công ty Cổ phần
Quốc tế Hoàng Gia với doanh thu đạt 333.668 USD góp phần tăng nguồn
thu phí dịch vụ cho Chi nhánh.
Tổng thu phí dịch vụ từ dịch vụ kinh doanh đối ngoại đạt 1.724 triệu
đồng.
2.4/ Công tác tiền tệ kho quỹ:
Năm 2005 công tác tiền tệ kho quỹ tại Chi nhánh có rất nhiều thay đổi
cả về quy mô và hình thức hoạt động. Vì vậy, công tác tiền tệ kho quỹ đã
được phân tách theo từng mảng nghiệp vụ. Việc thu chi tiền mặt với số
lượng vừa và nhỏ được thực hiện trực tiếp tại các cử giao dịch thuộc Phòng
Kế toán. Tại phòng Tiền tệ - Kho quỹ chủ yếu thực hiện thu chi với những
món lớn và các giao dịch mang tính nội bộ giữa các bộ phận trong ngân
hàng, làm công tác thu chi tiền mặt tại đơn vị theo hợp đồng. Đây là một mô
hình hoàn toàn mới mẻ trong hoạt động ngân hàng, tuy vậy trong thời gian
qua, Chi nhánh đã triển khai rất thành công. Việc nghiên cứu kỹ quy trình
nghiệp vụ với sự kết hợp nhịp nhàng, chính xác giữa các phòng, các bộ phận
đã mang lại sự thuận tiện cho khách hàng và được khách hàng đánh giá rất
cao.
Tổng thu chi tiền mặt thực hiện đến hết ngày 31/12/2005 cô thể nh sau:
- Tổng thu tiền mặt VNĐ đạt: 4.535 tỷ

- Tổng chi tiền mặt VNĐ đạt: 4.433 tỷ
- Tổng thu ngoại tệ 31,1 triệu USD
- Tổng chi ngoại tệ 30,6 triệu USD
Có thể thấy Chi nhánh NHCT Thanh Xuân là đơn vị bộ thu tiền mặt và
ngoại tệ. Trong năm qua Chi nhánh đã thực hiện điều chuyển an toàn tuyệt
đối, nép NHNN 331 tỷ VNĐ và nép NHCT Việt Nam4.588.600 USD;
450.000 EUR đảm bảo định mức tồn quỹ theo quy định của NHCT Việt
Nam.
Ngoài việc làm tốt công tác thu chi tiền mặt, Chi nhánh còn tổ chức
chọn lọc, phân loại tiền không đủ tiêu chuẩn theo quy định của NHNN góp
phần làm sạch đẹp đồng tiền. Công tác xuất - nhập, bảo quản tiền mặt, tài
sản thế chấp và giấy tờ có giá đảm bảo đúng chế độ, tiền mặt tồng kho luôn
đảm bảo khớp đúng.
Trong năm qua Chi nhánh đã phát hiện và lập biên bản thu giữ 130 tờ
tiền giả với tổng số tiền là 7.060.000,đ và nép Nhà nước theo quy định.
Để đẩy mạnh thu hót nguồn tiền gửi của các tổ chức cá nhân, Chi
nhánh đã chủ động ký kết các hợp đồng thu chi tiền mặt tại đơn vị có nguồn
tiền mặt lớn như: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, Công ty Thương mại
thuốc lá, Chi nhánh điện Thanh Xuân, Công ty Bách hoá Thanh Xuân với
tổng số thu năm 2005 là 208 tỷ VNĐ, chi hộ khách hàng là 7,9 tỷ VNĐ.
Không chỉ tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ, Chi nhánh còn thường
xuyên nhắc nhở, giáo dục ý thức trách nhiệm, đạo đức của cán bộ. Trong
năm qua đã trả lại cho khách hàng tổng số 225 món với số tiền là
125.350.000đ và 2.300 USD.
2.5/ Công tác kế toán tài chính - Điện toán.
Thực hiện sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam nhằm chuẩn bị tốt nhất
chương trình hiện đại hoá ngân hàng. Ngay từ đầu năm bộ phận kế toán đã
phải triển khai một khối lượng công việc vô cùng lớn, với tinh thần trách
nhiệm cao của toàn thể cán bộ đã thực hiện tốt công tác rà soát số liệu để
chuẩn bị cho công tác chuyển đổi. Vừa thực hiện học tập nghiên cứu quy

trình mới, đồng thời vẫn luôn đảm bảo được mọi hoạt động giao dịch với
khách hàng được thông suốt.
Được sự chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc cùng với sự nỗ lực của toàn
thể cán bộ. Việc chuyển đổi chương trình đã diễn ra hết sức thành công và
nhanh chóng, đảm bảo mọi giao dịch được thực hiện, tạo ra một nét mới
văn minh - hiện đại trong việc phục vụ khách hàng. Với việc triển khai thành
công mô hình giao dịch một cửa tạo Chi nhánh đã thuận lợi cho khách hàng
khi đến giao dịch.
Số lượng khách hàng đến mở tài khoản giao dịch tại Chi nhánh tăng
261 tài khoản so với đầu năm. Đến ngày 31/12/2005 tổng số tài khoản giao
dịch tại Chi nhánh là 1820 tài khoản.
Doanh sè thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng năm qua đạt
72.459 món với giá trị là 11.325 tỷ đồng.
Đặc biệt trong năm qua bộ phận kế toán đã thực hiện tốt việc mở thẻ và
hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tài khoản thẻ ATM. Kết
hợp với bộ phận chuyên môn như bộ phận điện toán triển khai dịch vụ trả
lương qua tài khoản thẻ ATM với các đơn vị khách hàng. Với số lượng
khách hàng trả lương qua tài khoản là trên 2.300 người.
Về công tác tài chính: Trong năm qua luôn được quan tâm, tổ chức
thực hiện nghiêm túc đúng chế độ chính sách của Nhà nước, của ngành,
phục vụ tốt nhu cầu kinh doanh của Chi nhánh. Hoạt động tài chính đến
ngày 31/12/2005 đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nh: lợi nhuận (Lợi
nhuận chưa trích dự phòng rủi ro) đạt 50 tỷ tăng 9,6 tỷ đồng so với năm
2004 bằng 104,1% kế hoạch trung ương giao. Thực hiện sự chỉ đạo của ngân
NHNN và NHCT Việt Nam về việc trích dự phòng rủi ro, năm 2005 chi
nhánh thực hiện trích quỹ dự phòng rủi ro là 74,376 tỷ đồng, dẫn đến lợi
nhuận (Sau khi trích dự phòng rủi ro) của Chi nhánh năm 2005 đạt - 25 tỷ
USD (Lỗ 25 VNĐ).
Để đáp ứng yêu cầu của một ngân hàng hiện đại, công tác điện toán của
chi nhánh trong thời gian qua đã được ban lãnh đạo Chi nhánh đặc biệt quan

tâm. Cụ thể trong thời gian qua đã chuyển đổi quy mô từ Tổ vi tính trực
thuộc phòng Kế toán thành phòng Điện toán của Chi nhánh phát huy hết khả
năng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của
ngân hàng trong giai đoạn mới.
Trong thời gian qua phòng Điện toán luôn phát huy được khả năng làm
chủ công nghệ, máy móc thiết bị, đảm bảo cho đường mạng luôn được ổn
định giúp cho hoạt động giao dịch của Chi nhánh luôn được thực hiện nhanh
gọn, thông suốt. Bên cạnh đó, phòng Điện toán thường xuyên phối hợp với
các phòng nghiệp vụ nhằm triển khai các chương trình phụ trợ giúp cho
công tác chuyên môn nghiệp vụ được thực hiện thuận lợi. Nghiên cứu xây
dựng thêm một số Modul chương trình để thực hiện tạo file chuyển lương
cho một số đơn vị khách hàng góp phần mở rộng dịch vụ phát hành thẻ tại
Chi nhánh.
2.6/ Công tác tổ chức hành chính.
Thực hiện sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam về việc thay đổi mô hình tổ
chức đáp ứng yêu cầu công tác hiện đại hoá ngân hàng. Chi nhánh đã thực
hiện tốt việc chuyển đổi mô hình tổ chức từ 7 phòng ban thành 9 phòng ban
trực thuộc. Xây dựng quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp
vụ phù hợp với mô hình hiện đại hoá.

×