Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: DẠY HỌC TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU – TRỌNG THỦY Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA NGỮ VĂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DẠY HỌC "TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ
MỊ CHÂU – TRỌNG THỦY" Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO
ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Ngữ văn
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trịnh Thị Lan
Sinh viên thực hiện: Hoàng Phương Thảo
Lớp: D - K61
Hà Nội - 2015
Lêi C¶m ¥n
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo Tổ Phương pháp dạy học Ngữ văn, các thầy cô giáo Khoa Ngữ Văn -
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã dìu dắt em trong suốt những năm tháng
học tập tại trường.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Trịnh Thị Lan –
người đã chu đáo, tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã luôn dành cho tôi sự động viên, khích lệ, chia sẻ những khó khăn
trong quá trình tôi hoàn thiện khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện để tài một cách hoàn chỉnh
nhất, song do những hạn chế nhất định về kiến thức và kinh nghiệm nên khóa
luận của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4năm 2015
Tác giả khóa luận


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài.
 Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam.
Hiện nay, bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của đất nước và quốc tế đã
đặt ra những yêu cầu rất mới cho giáo dục Việt Nam. Một trong những yêu
cầu cấp thiết, cũng là vấn đề then chốt gây nhiều tranh luận được đặt lên
hàng đầu trong những năm gần đây là đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục.
Theo đánh giá thực trạng, tài liệu phát triển giáo dục 2001 – 2010 đã
khẳng định: “Chương trình, giáo trình, phương pháp giáo dục nước ta
chậm đổi mới. Chương trình giáo dục còn nặng tính hàn lâm, kinh viện,
nặng nề thi cử, chưa chú trọng đến tình sáng tạo, năng lực thực hành và
hướng nghiệp; chưa có sự gắn bó chặt chẽ với thực tiễn phát triển kinh tế
xã hội cũng như nhu cầu của người học; chưa gắn bó chặt chẽ với nghiên
cứu khoa học – công nghệ và triển khai ứng dụng”. Thực trạng đó đã dẫn
đến hệ quả là thế hệ trẻ được đào tạo trong trường phổ thông mang tính
thụ động cao, rất hạn chế khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức
đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn ngoài cuộc sống. Điều đó đồng
nghĩa là giáo dục chưa đáp ứng trọn vẹn mục tiêu “giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản”
(điều 27 Luật giáo dục).
Xuất phát từ cơ sở trên, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định:
“Cần đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế và phát triển nhanh nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới
căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân”.
Như vậy, có thể thấy đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục sẽ tạo ra bước

chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng ngaỳ càng
tốt hơn yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cũng như nhu cầu học tập của

người dân. Đây vừa là mục tiêu, vừa là chiến lược hàng đầu trong phát triển
nền giáo dục bền vững.
 Môn Ngữ Văn trong nhà trường phổ thông đang đứng trước nhu cầu
đổi mới phương pháp.
Ngữ văn là một môn khoa học xã hội và nhân văn có nhiệm vụ cung cấp
cho học sinh những kiến thức về Tiếng Việt, Văn học và Làm văn. Môn Ngữ
văn còn là môn học công cụ hướng tới hình thành và phát triển năng lực tư
duy và ngôn ngữ, cũng là môn học thể hiện rõ chức năng giáo dục thẩm mĩ.
Bởi vậy, môn Ngữ văn có vị trí và vai trò quan trọng trong nhà trường và
cuộc sống.
Nhiều năm gần đây, trường học đang có hiện tượng một số lượng không
ít học sinh thờ ơ, “quay lưng” chán học môn Ngữ văn. Câu hỏi đặt ra là môn
Ngữ văn có giá trị và ý nghĩa như vậy tại sao học sinh lại chán nản và
không có hứng thú học tập? Là do các em hay do nhà trường? Liệu có phải
giáo viên đã giảng dạy chưa đúng phương pháp hay không? PGS.TS Đỗ
Ngọc Thống đã cho rằng: Xuất phát từ những yêu cầu của đất nước trong giai
đoạn mới với xu thế hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, môn Ngữ văn đang
đứng trước những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện. Về chương trình và
sách giáo khoa, chương trình sẽ đổi mới theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh, sẽ đề cao mục tiêu hình thành và phát triển năng lực giao tiếp,
cụ thể là nghe - nói - đọc - viết sau đó mới phát triển các kĩ năng khác.
Chương trình dạy học Ngữ văn sẽ được thiết kế theo một thể thống nhất ở tất
cả các cấp học nhằm phân chia nội dung và mức độ phY hợp với học sinh.
Theo xu thế hiện nay, Bộ Giáo dục sẽ biên soạn sách giáo khoa theo
hướng mở. Thay vì yêu cầu giáo viên, học sinh phải học theo một bộ sách
giáo khoa, Bộ sẽ cho phZp s[ dụng nhiều bộ sách, tài liệu khác nhau, miễn là
bộ sách thể hiện, tuân thủ chương trình quốc gia. Nội dung và cấu tr]c sách

giáo khoa Ngữ văn sẽ đổi mới theo hướng tăng cường việc nêu vấn đề, hiện
tượng, gợi mở cách giải quyết và yêu cầu học sinh vận dụng tìm cách giải
quyết và cách học cho riêng mình.

Nhiều kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy sau khi áp dụng định
hướng mới của Bộ giáo dục và đào tạo, bộ môn Ngữ văn một số trường phổ
thông trong những năm gần đây đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc đổi
mới phương pháp dạy học. Ở những trường có kế hoạch bồi dưỡng cho đội
ngũ giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học và trang bị bổ sung thêm
nhiều phương tiện dạy học mới thì tình hình sử dụng các phương pháp dạy
học đã được cải thiện. Điều đó cho thấy nếu được trang bị thêm kiến thức
và các thiết bị hỗ trợ đắc lực thì việc đổi mới phương pháp dạy học ở trung
học phổ thông sẽ có những chuyển biến tốt đẹp. Tuy nhiên, việc đổi mới
phương pháp dạy học này mới dừng lại ở mức độ ban đầu cần tiếp tuc giải
quyết và sửa đổi sâu rộng và bền vững hơn nữa, đặc biệt là việc gắn nội
dung dạy học với thực tiễn đời sống, cũng như dạy học qua hoạt động thực
tiễn của học sinh.
Nhận thấy những mặt hạn chế đó, chuyển từ chương trình tập trung vào
mục tiêu nhận thức là chính sang chương trình nhằm phát triển năng lực cho
người học, môn học Ngữ văn đang hiện thực hóa mạnh mẽ việc chuyển từ
phương pháp giảng văn sang phương pháp dạy đọc - hiểu, hình thành năng
lực tự học, tự đọc cho học sinh. Đồng thời, môn Ngữ văn cũng đang tích cực
đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng
dân chủ và khuyến khích sự sáng tạo.
 Dạy học tích hợp liên môn là định hướng có ý nghĩa, khả dụng trong
dạy học môn Ngữ văn.
Theo lý thuyết cơ bản của dạy học hiện đại, một giờ học hiệu quả
không tính bằng khối lượng kiến thức giáo viên truyền tải tới học sinh, mà
được đánh giá bởi khả năng nhập cuộc mà mức độ chủ động lĩnh hội kiến
thức của học sinh nhiều hay ít. Tức là trọng tâm đánh giá chất lượng giáo

dục hoàn toàn nằm ở khả năng tự giác vận động và nắm bắt kiến thức của
học sinh. Giáo viên chỉ giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng và giúp
các em có thêm những hiểu biết và cách lý giải sâu rộng bản chất của vấn

đề. Hơn thế, chất lượng kiến thức đạt yêu cầu phải là kiến thức có tính chất
phổ quát, có mối liên hệ chặt chẽ với các mặt của đời sống và tiếp thu được
thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại.
Như vậy, rõ ràng đòi hỏi đặt ra đối với bộ môn không hề đơn giản. Dạy
học Ngữ văn thực sự cần tới những phương pháp giải quyết được những
yêu cầu đó, đặc biệt là tạo được mối liên hệ giữa những kiến thức giáo
khoa, sách vở với những biểu hiện khác nhau của đời sống. Học văn không
chỉ là học những văn bản văn học một cách sáo rỗng viển vông, mà là học
làm người, học để khám phá lịch sử, địa lý, văn hóa – xã hội giúp cho nhân
cách hoàn thiện hơn. Đúng như lời cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói tại
Lễ kỷ niệm 35 năm thành lập ngành Sư phạm (08/10/1981): “Nghề dạy học
là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, nghề sáng tạo nhất trong các
nghề sáng tạo. Các thầy cô giáo không những dạy chữ mà còn dạy người,
họ cứ như cây thông trên sườn núi, cây quế giữa rừng sâu thầm lặng toả
hương dâng hiến trí tuệ, sức lực cho đời.[ ] mỗi thầy, cô giáo phải trả lời
cho được các câu hỏi: Dạy cái gì? Dạy để làm gì? Nhà trường phải coi trọng
giáo dục toàn diện cho học sinh, cả đức dục và trí dục, thể dục và mỹ dục.
Phải làm và làm tốt giáo dục đạo đức cách mạng. Phải xây dựng trường ra
trường, lớp ra lớp, thầy ra thầy, trò ra trò, dạy ra dạy, học ra học”.
Dạy học tích hợp liên môn là một phương pháp mới mẻ có khả năng
giải quyết hiệu quả yêu cầu trên. Đây là xu thế được các quốc gia phát triển
trên thế giới ưa chuộng và đang bước đầu được triển khai thực hiện ở Việt
Nam. Bản chất của dạy học tích hợp liên môn là quá trình xích gần và liên
kết các ngành khoa học lại với nhau trên cơ sở những nhân tố, những quy
định giống nhau chung cho các bộ môn. Phương pháp này đảm bảo rất tốt
nhiệm vụ định hướng hình thành năng lực cho người học, có tính kết nối và

gợi mở sáng tạo, tăng sự hấp dẫn trong quá trình học của học sinh. Tuy

nhiên, vì là một cách giảng dạy mới thoát ly khỏi phương pháp dạy học
truyền thống, nên dạy học tích hợp liên môn chưa được nhiều giáo viên
nghiên cứu kỹ lưỡng và sử dụng phổ biến trong nhà trường phổ thông.
Năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra những định hướng cụ thể xây
dựng chủ đề dạy học tích hợp liên môn, nhưng đối với bộ môn Ngữ văn
nói riêng thì việc này vẫn chưa được bàn luận nhiều.
Với mong muốn tìm ra được những cách thức đổi mới phương pháp để
việc dạy học Ngữ văn ngày một đạt hiệu quả hơn, tôi đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu: Dạy học “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng
Thủy” ở trung học phổ thông theo định hướng tích hợp liên môn làm
đề tài khóa luận của mình.
 Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Trên thế giới, lý thuyết về dạy học tích hợp liên môn đã được để cập
đến từ lâu. Đó là một trong những xu thế chính của giáo dục toàn diện.
Định hướng này đã bắt đầu được giáo dục Việt Nam nghiên cứu và triển
khai thực hiện trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi có Nghị quyết
cụ thể về đổi mới giáo dục.
Lưu tâm tới vấn đề này, nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã tìm tòi và
không ngừng đưa ra những cách hiểu, những quan điểm dễ tiếp thu về định
hướng dạy học tích hợp liên môn. Một số cuốn sách và tài liệu tham khảo ra
đời đã có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cung cấp một hệ thống lý luận
và dẫn chứng thực tiễn cho giáo viên, giúp việc áp dụng và triển khai dạy
học theo định hướng tích hợp liên môn trở nên thuận tiện.
Phải kể tới đầu tiên là cuốn “Dạy học tích hkợp ở trường Trung học
cơ sở - Trung học phổ thông” (2014) của NXB Đại học Sư Phạm. Cuốn
sách được xuất bản theo chỉ đạo biên soạn của Bộ giáo dục và đào tạo,
dùng làm tài liệu tập huấn dành cho các cán bộ quản lý và giáo viên trung
học cơ sở, trung học phổ thông hè năm 1024. Tài liệu này đã xây dựng chi


tiết ba nội dung về những vấn đề chung, cách tổ chức và cách quản lý hiệu
quả dạy học tích hợp.
Tiếp đến là cuốn sách “Lý luận dạy học hiện đại”– Cơ sở đổi mới
mục tiêu, nội dung và phương pháp, NXB Đại học Sư phạm, 2014 và “Lý
luận dạy học hiện đại” – Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy
học, NXB Đại học Sư phạm, 2012, của tác giả Bernd Meier – Nguyễn Văn
Cường đã góp phần cung cấp những cơ sở lý thuyết và những gợi ý cho việc
đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp và đánh giá trong đổi mới giáo
dục. Đồng thời, chỉ rõ các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực của học
sinh, trong đó có phương pháp dạy học dự án.
Nghiên cứu về dạy học theo hướng tích hợp liên môn sử dụng phương
pháp dạy học dự án còn có một số tài liệu liên quan đến việc “Dùng công
nghệ thông tin để cải tiến việc dạy và học”, trong các dự án giáo dục của
Internet và Microsoft triển khai ở Việt Nam từ năm 2000 – 2010.
Có thể thấy rằng trong hệ thống tài liệu giáo dục được phát hành, đã
xuất hiện những cuốn sách và những công trình nghiên cứu có giá trị về lý
thuyết cũng như hướng dẫn ứng dụng quan niệm dạy học tích hợp vào
giảng dạy. Tuy nhiên những tài liệu đó chỉ cung cấp dữ liệu và thông tin
chung cho toàn ngành giáo dục chứ chưa có cuốn sách nào nghiên cứu
chuyên sâu về dạy học tích hợp đối với bộ môn Ngữ văn, đặc biệt với các nội
dung bài học cụ thể trong chương trình lại càng hiếm thấy.
Ghi nhận những ưu thế vượt trội và tính khả dụng của định hướng dạy
học tích hợp liên môn (sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin và kế hoạch
dạy học dự án), đề tài “Dạy học Truyện An Dương Vương và Mị Châu –
Trọng Thủy ở THPT theo định hướng tích hợp liên môn” sẽ là một thử
nghiệm mới mẻ, góp phần hiện thực hóa những lý thuyết dạy học hiện đại,
tìm ra một hướng đi mới trong phương pháp giảng dạy tác phẩm văn
chương trong nhà trường.


 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu
Xây dựng giáo án và kế hoạch dạy học dự án chi tiết cho bài học
“Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” một cách hợp lý, sáng
tạo về hình thức và nội dung. Công trình nghiên cứu nhằm đưa ra một gợi ý
thiết thực trong việc áp dụng dạy học theo hướng tích hợp liên môn; đồng thời
phát huy triệt để tính chủ thể tích cực trong học tập môn Ngữ văn của học
sinh ở trường Trung học phổ thông.
 Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của định hướng dạy học tích hợp liên
môn và phương pháp dạy học theo dự án.
- Nghiên cứu nội dung và mục tiêu cụ thể của bài học “Truyện An Dương
Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” để có cơ sở tìm kiếm thông tin là lựa chọn
cách tích hợp liên môn sao cho phù hợp.
- Xây dựng dự án cụ thể, chi tiết cho bài học kèm theo hướng dẫn.
- Tổ chức khảo sát, thực nghiệm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi của mô
hình dạy học dự án đối với bài học “Truyện An Dương Vương và Mị Châu –
Trọng Thủy” nói riêng và đối vói bộ môn Ngữ văn nói chung.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu.
Quá trình thiết kế và triển khai dạy học bài “Truyện An Dương Vương
và Mị Châu – Trọng Thủy” ở lớp 10 Trung học phổ thông bằng dạy học theo
dự án, đảm bảo định hướng tích hợp liên môn.
 Phạm vi nghiên cứu.
- Văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” trong sách
giáo khoa Ngữ văn lớp 10 tập 1 (chương trình chuẩn và chương trình nâng
cao).
- Các tư liệu có liên quan tới nội dung truyền thuyết, các bài nghiên cứu phê
bình văn hóa – văn học về di tích thành Cổ Loa, đền thờ Mị Châu.
- Các ứng dụng tin học phục vụ cho công việc thuyết trình.

 Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê – tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp phân tích hệ thống.
- Phương pháp thực nghiệm.

 Đóng góp của đề tài.
Với dung lượng giới hạn, tôi không tham vọng đóng góp một công trình
mang tính lý thuyết mới về dạy học Ngữ văn, cụ thể là dạy học văn bản “Truyện
An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”. Khóa luận chủ yếu tập hợp dữ
liệu và bước đầu xây dựng th[ nghiệm giáo án theo định hướng dạy học tích hợp
liên môn (s[ dụng phương pháp dạy học dự án).
Với nỗ lực xây dựng một công trình mang tính thực tiễn mới về dạy học
tác phẩm văn chương trong chương trình trung học phổ thông, đáp ứng yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn hiện nay, tôi hi vọng đề tài này sẽ
là một tài liệu hữu ích cho đồng nghiệp cYng tham khảo để đổi mới tâm thế và
không khí cho những giờ dạy học Ngữ văn, thực sự gây được hứng th] cho
học trò, kích thích khả năng nghiên cứu mới của các em trong việc xây dựng
tư liệu, tự học, tự đánh giá.
 Kết cấu của khóa luận.
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn gồm các chương sau:
*Chương 1: Cơ sở khoa học của việc dạy học “Truyện An Dương
Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” ở trung học phổ thông theo định
hướng tích hợp liên môn.
*Chương 2: Thiết kế nội dung và hình thức dạy học “Truyện An
Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” theo định hướng tích hợp liên
môn.
*Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC “TRUYỆN AN
DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU – TRỌNG THỦY” Ở TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN
 Những tiền đề lý luận về dạy học tích hợp liên môn.
 Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp liên môn.
 Tích hợp: Theo Từ điển Tiếng Anh (Oxford Advanced Learned’s
Dictionary), “Tích hợp” (Intergration) có nghĩa là kết hợp những phần,
những bộ phận với nhau trong một tổng thể; là sự hợp nhất, sự hòa hợp, sự
kết hợp.
Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là
sự hợp nhất hay nhất thể hóa các bộ phận khác nhau để đưa tới một đối
tượng mới như là một thể thống nhất những nét cơ bản của các thành
phần đối tượng, chứ không phải là phép cộng phối hợp một các đơn giản
những thuộc tính của các thành phần ấy. Như vậy, tích hợp có hai tính chất
cơ bản, liên hệ mật thiết và quy chiếu lẫn nhau đó là tính liên kết và tính
toàn vẹn.
 Dạy học tích hợp: Theo Từ điển Giáo dục, “Dạy học tích hợp” là hoạt động
liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực
hoặc một vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học.
Dạy học tích hợp là khái niệm xuất hiện trong rất nhiều công trình
nghiên cứu về giáo dục trên thế giới. Cơ sở cuả việc tổ chức dạy học tích
hợp xuất phát từ yêu cầu phát triển thái độ và kỹ năng phức hợp, trí tuệ
cũng như tình cảm của học sinh. Lượng kiến thức mà các em tiếp nhận qua
quá trình học tập nếu được diễn ra đồng bộ và tích hợp đúng cách sẽ có sức
ghi nhớ và tái tạo bền vững. Tất cả những yêu cầu trên đều hướng tới mục
đích giáo dục lâu dài – giáo dục định hướng phát triển năng lực. Ưu điểm
của con đường giáo dục này là không quy định những nội dung dạy học chi
tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn và nhấn mạnh năng lực
vận dụng của học sinh, hướng các em tới một thái độ học tập tích cực, đa


chiều và gắn liền với thực tiễn.
Đích đến cao nhất của dạy học các môn học là dạy cho học sinh cách
tìm tòi, dạy cách vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau. Tức là
dạy cho học sinh biết cách vận dụng sáng tạo các kiến thức và kỹ năng của
mình để giải quyết những tình huống cụ thể, có ý nghĩa nhằm mục đích
hình thành và phát triển năng lực. Đồng thời, cần lưu ý xác lập mối liên hệ
giữa các kiến thức, kỹ năng khác nhau của môn học này với môn học khác,
để đảm bảo cho học sinh khả năng có thể huy động và sử dụng hiệu quả tối
đa năng lực của mình vào việc giải quyết những tình huống có tính chất
tích hợp. Do đó, dạy học tích hợp đồng nghĩa với việc giáo viên áp dụng
phương pháp dạy học tiến bộ hiện đại, đặt người học vào vị trí trung tâm
của hoạt động học để liên kết nội dung kiến thức một cách toàn vẹn.
 Dạy học tích hợp liên môn: Là phương pháp dạy học có sự liên kết, phối
hợp, tương tác chặt chẽ về nội dung kiến thức và kế hoạch bài giảng của
các môn học khác nhau trong chương trình nhằm đạt được mục đích dạy
học. Có ba nguyên tắc cơ bản của dạy học theo hướng tích hợp liên môn.
Thứ nhất, liên môn chỉ sự tích hợp khái niệm, lý thuyết và phương
pháp của các môn học. tất cả các dự án liên môn đều xuất phát từ giả thiết
có sự có mặt của ít nhất hai môn học để bổ sung cho nhau, nhằm tạo ra một
hình ảnh đầy đủ của thực tế, hoặc để giải quyết một vấn đề phức hợp mà nó
không thể giải quyết, hoặc chỉ có thể giải quyết được một phần bởi duy
nhất kiến thức, phương pháp của một môn học.
Thứ hai, để việc tích hợp có thể diễn ra hiệu quả, cần sự cộng tác hoặc
tham vấn của đại diện các môn học nhằm thảo luận để giải quyết các vấn
đề, đồng thời xác định những quy chiếu của môn học trong nội dung tích
hợp.
Thứ ba, kết quả đạt được của sự tích hợp và sự hợp tác phải được thể
hiện dưới dạng tổng hợp. Đó là sự hội tụ của những kiến thức và phương
pháp của các môn học dựa trên những nguyên tắc nội dung và hình thức.


Như vậy, khái niệm dạy học tích hợp liên môn có thể hiểu như một sự
tương tác tổng hợp giữa các môn học. Công cụ hữu hiệu có thể tạo nên tiếp
cận liên môn là những đòi hỏi của tiến trình giải quyết vấn đề xung quanh
một vấn đề mang tính chất phức hợp.
 Đặc trưng cơ bản của dạy học tích hợp liên môn.
Dạy học tích hợp liên môn về cơ bản có những ưu thế và đặc trưng rất
khác biệt so với dạy học riêng lẻ từng môn học. Cụ thể là:
- Về bản chất của mục tiêu dạy học: Nếu như dạy học từng môn có mục tiêu
hạn chế và chuyên biệt, xử lý riêng rẽ từng môn học, thì dạy học liên môn
lại mở rộng và ưu tiên các mục tiêu chung.
- Về kế hoạch tổ chức dạy học: Dạy học liên môn kết nối nhiều mảng kiến
thức thuộc các lĩnh vực khác nhau, các bộ môn khác nhau trong sự quan
tâm của học sinh và cộng đồng. Các hoạt động dạy học được tổ chức xuất
phát từ vấn đề chung cần giải quyết và phụ thuộc vào sự hỗ trợ bổ sung của
các kỹ năng thuộc nhiều môn học khác nhau. Trái với dạy học bộ môn là
xuất phát từ một tình huống có liên quan tới nội dung của duy nhất một
môn học; hoạt động học theo đó được cấu trúc chặt chẽ và riêng biệt, được
tổ chức riêng rẽ.
- Về đích đến kết quả của việc học: Nếu như dạy học từng môn dẫn đến việc
tiếp nhận kiến thức và kỹ năng phần lớn thông qua thao tác tư duy như gợi
nhớ, tái tạo, sắp xếp ở mức độ đơn giản; thì dạy học tích hợp liên môn đạt
được kết quả ở một mức độ cao hơn là phát triển thái độ và kỹ năng phức
hợp, trí tuệ cũng như tình cảm ( cụ thể là kỹ năng đánh giá, phân tích, phản
biện, sáng tạo, làm việc nhóm ). Hoạt động học dẫn đến việc tích hợp kiến
thức một cách đa chiều và toàn diện hơn.
 Nguyên tắc tổ chức dạy học tích hợp
- Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các năng lực cần thiết
cho người học.
- Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội.
- Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học kỹ thuật,

đồng thời vừa sức với học sinh.

- Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững.
- Ưu tiên tính ứng dụng thực tiễn, quan tâm tới những vấn đề mang tính xã
hội của đất nước và con người địa phương, có ý nghĩa thiết thực đối với
cuộc sống của học sinh.
- Xây dựng nội dung, chủ đề các bài học tích hợp phải dựa trên cơ sở quy
chuẩn của chương trình giáo dục hiện hành, mang tính quốc gia, quốc tế.
 Cách thức tổ chức dạy học tích hợp liên môn.
 Một số hình thức tổ chức dạy học tích hợp liên môn
Để tiến hành tổ chức một nội dung học tập theo định hướng tích hợp
liên môn, có thể sử dụng một hoặc kết hợp nhiều hình thức dạy học tùy theo
nội dung cần đạt của bài học đó. Có thể kể tới 3 hình thức cơ bản sau:
*Dạy học Webquest – Khám phá trên mạng: Là một phương pháp
dạy học được xây dựng trên cơ sở phương tiện dạy học mới là công nghệ
thông tin và Internet, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một
nhiệm vụ về một chủ đề phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn. Những
kênh thông tin cơ bản về chủ đề được truy cập từ những trang liên kết
(Internetlinks) do giáo viên chọn lọc từ trước. Đây là một dạng đặc biệt của
dạy học sử dụng truy cập mạng Internet.
Học tập với Webquest, chủ đề dạy học được gắn liền với tình huống
thực tiễn và mang tính phức hợp, sử dụng linh hoạt công nghệ thông tin.
Quá tình học tập là quá trình tích cực và kiến tạo mang tính chất xã hội và
tương tác, đồng thời có tác động định hướng nghiên cứu và khám phá.
Webquest hình thành tính tích cực, tự lực cao cho người học và tạo được sự
mới mẻ, hứng thú cho học sinh.
*Dạy học giải quyết vấn đề: Là phương pháp dạy học nhằm phát triển
năng lực tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh
được đặt trong một tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề đó
sẽ lĩnh hội được tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức hiệu quả. Đây là

một trong những quan điểm dạy học hiệu quả đã và đang được áp dụng phổ
biển.

Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở của lý thuyết nhận thức. Theo
quan điểm của tâm lý học nhận thức, giải quyết vấn đề có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức của con người. “Tư
duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề” (Rubinstein)
*Dạy học dự án: Là phương pháp dạy học mà trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và
thực tiễn, thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này
được người học trực tiếp thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá
trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, cho đến việc thực
hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá và trình bày kết quả.
Mục tiêu của một dự án học tập là để học sinh học được sâu, được
nhiều hơn về một chủ đề chứ không phải là tìm ra những câu trả lời đúng
cho những câu hỏi mà giáo viên đưa ra. Trong các giờ học sử dụng cách học
dựa trên dự án, học sinh cộng tác với vác bạn cùng lớp (theo nhóm phân
công) trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết những vấn đề, và
cuối cùng trình bày vấn đề của mình đã làm trước tập thể. Các em phải
thực sự trở thành những người chủ động tìm tòi và lĩnh hội kiến thức, giáo
viên trong hoạt động dạy học chỉ là người điều khiển, hướng dẫn, gợi mở
kiến thức và định hướng phương pháp hoạt động cho các em.
Hai bức tranh sau đây là một minh họa sinh động phê phán văn hóa
dạy học truyền thống “nhồi nhét”kiến thức cho học sinh và khuyến khích
dạy học theo dự án - một văn hóa dạy học mới, chú trọng phát triển năng
lực và sức sáng tạo cho người học

Có thể nói, dạy học dự án là một cấu trúc học tập có thể thay đổi môi
trường học từ “giáo viên nói” thành “học sinh thực hiện” với những thế
mạnh rất nổi trội:

- Thứ nhất, dạy học dự án mang tính liên quan và tính thách thức. Dạy học
dự án không chỉ làm cho nội dung bài học ý nghĩa hơn đối với học sinh vì nó
dựa trên việc học hỏi từ thế giới thực và từ nhiều kiến thức khoa học xã hội
khác nhau trong đời sống mà học sinh khám phá, tìm hiểu ra; mà còn kích
thích, khuyến khích các em giải quyết những vấn đề phức tạp mang tính
hiện thực. Tất cả những hoạt động trong dự án học tập yêu cầu học sinh
buộc phải có tư duy sâu sắc và nghiêm túc với công việc của mình.
- Thứ hai, dạy học dự án mang tính liên ngành và xác thực. Dạy học dự án
yêu cầu học sinh sử dụng thông tin của nhiều môn học khác nhau, nhiều
mảng kiến thức khác nhau để giải quyết vấn đề. Đồng thời, yêu cầu học sinh
tiếp thu kiến thức theo cách học chủ động gắn liền với kỹ năng trình bày
kiến thức thực tế. Thế mạnh này đặc biệt có ý nghĩa trong việc rèn luyện
những kỹ năng toàn diện có tính chất nền tảng cho các em.
- Thứ ba, dạy học dự án hình thành được khả năng cộng tác, định hướng kỹ
năng mềm và gây hứng thú cho học sinh. Điều này rất quan trọng bới nó sẽ

tác động trực tiếp tới tâm thế học tập, quyết định sự tích cực hay ỷ lại của
học sinh khi tham gia dự án. Khi học sinh có cơ hội được làm việc tập thể và
tự có ý thức kiểm soát việc học của chính mình thì giá trị của việc học đối với
các em cũng tăng lên, các kỹ năng cũng được rèn giũa một cách tự nhiên và
hiệu qủa.
Trong ba phương pháp tổ chức dạy học tích hợp liên môn vừa nêu
trên, có thể nói phương pháp dạy học theo dự án mang tính phức hợp hơn
cả. Phức hợp ở chỗ phương pháp này có thể áp dụng để thiết kế giáo án dạy
học phối hợp được với sự bổ trợ của các phương pháp, biện pháp khác như:
Ứng dụng công nghệ thông tin, Nêu và giải quyết vấn đề, Gợi mở…
 Quy trình chung để xây dựng một bài học tích hợp
 Bài học “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” và thực

trạng dạy học “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” ở

trung học phổ thông.
 Bài học “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”trong
chương trình Ngữ văn trung học phổ thông
 Vị trí: Văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”
thuộc chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, tập 1 do Nhà xuất
bản Giáo dục Việt Nam biên soạn.
 Ý nghĩa của văn bản
Về mặt thể loại, “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” là
văn bản tiêu biểu nằm trong chuỗi đơn vị kiến thức thuộc thể loại truyền
thuyết được biên soạn trong chương trình giáo dục. Trải qua không ít lần
cải cách sách giáo khoa và chỉnh sửa hệ thống bài học, “Truyện An Dương
Vương và Mị Châu –Trọng Thủy” chưa một lần thay đổi vị trí của mình và
đóng vai trò quan trọng trong nội dung giảng dạy văn học dân gian ở trung
học phổ thông. Nếu như ở chương trình trung học cơ sở, học sinh được tiếp
cận với thể loại truyền thuyết đề tài dựng nước qua văn bản “Con rồng
cháu tiên” và đề tại giữ nước qua văn bản “Thánh Gióng” thì lên đến lớp 10,
các em lại được đọc hiểu một tác phẩm truyền thuyết nữa có nội dung bao
trùm cả đề tài dựng nước và giữ nước đó là văn bản “Truyện An Dương
Vương và Mị Châu - Trọng Thủy”. Văn bản làm sáng rõ đặc trưng của thể
loại truyền thuyết và chứa đựng giá trị nhân văn sâu sắc, có ý nghĩa giáo
dục bền vững đối với học sinh.
Về mặt văn bản, “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”
là một văn bản mạch lạc và rõ nghĩa, hệ thống sự kiện được sắp xếp theo
trình tự logic từ quá trình dựng nước cho tới việc mất nước của vua An
Dương Vương. Từ đó, để lại bài học cảnh giác sâu sắc cho thế hệ sau thông
qua kết thúc truyện đầy ấn tượng. Những đặc điểm trên cho thấy đây là
một văn bản không chỉ tiêu biểu về mặt thể loại, mà còn tiêu biểu cho kiểu
văn bản tự sự mà học sinh sẽ được học trong chương trình lớp 10, trực tiếp

bổ sung vào hệ thống dẫn chứng, làm tài liệu xác thực trong quá trình tìm

hiểu về văn bản tự sự cho giáo viên và học sinh.
Như vậy, “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” là một
văn bản quan trọng trong chương trình lớp 10 trung học phổ thông cần
được chú trọng giảng dạy kỹ lưỡng. Việc tìm ra phương pháp dạy học tác
phẩm này sao cho hiệu quả theo đó cũng rất đáng lưu tâm.
 Mục tiêu cụ thể của bài học:
- Về kiến thức: + Học sinh nắm vững, củng cố hiểu biết về đặc trưng chủ yếu
của thể loại truyền thuyết. Kết hợp nhuần nhuyễn yếu tố lịch sử với yếu tố
tưởng tượng, phản ảnh quan điểm đánh giá, thái độ, tình cảm của nhân
dân về các sự kiện và nhân vật lịch sử.
+ Học sinh nhận ra ý nghĩa và giá trị nội dung của truyền
thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy: Từ bi kịch mất nước của
cha con An Dương Vương và bi kịch tình yêu của hai vợ chồng Trọng Thủy –
Mị Châu, nhân dân muốn rút ra và trao truyền cho các thế hệ người Việt bài
học lịch sử: Trách nhiệm của người lãnh đạo cầm quyền, ý thức đề cao cảnh
giác với âm mưu của các thế hệ xâm lược trong công cuộc giữ nước.
+ Liên hệ trong bối cảnh hiện tại, nhân dân ta, đất nước
ta vừa cần mở rộng hội nhập với thế giới, vừa phải giữ vững an ninh, độc
lập và chủ quyền đất nước, bài học lịch sử giữ nước thời vua Thục Phán
ngày càng trở nên có ý nghĩa sáu sắc.
- Về kỹ năng: + Học sinh có kỹ năng kể truyện, thuyết trình, tóm tắt và phân
tích nhân vật truyền thuyết.
+ Học sinh thành thạo trong quá trình làm việc nhóm, biết
chủ động đọc hiểu, khai thác bài học tích hợp với nội dung lịch sử - địa lý –
văn hóa.
- Về thái độ: + Trân trọng truyền thống và bài học lịch sử của dân tộc
+ Ý thức sâu sắc về trách nhiệm của mỗi người (đặc biệt là thế
hệ trẻ ngày nay) trong việc gìn giữ và bảo vệ đất nước.
 Khả năng áp dụng phương pháp tích hợp liên môn.
Thứ nhất, xuất phát từ đặc thù của thể loại truyện truyền thuyết, bài

học An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy đề cập tới trước hết là vấn

đề Lịch sử (thời Âu Lạc, vấn đề giữ nước). Để khai thác và hiểu triệt để về
bài học cũng cần phải lưu tâm tới kiến thức Địa lí (cách khai thác bản đồ, vị
trí của Cổ Loa, khai thác tiềm năng của di tích lịch sử: lễ hội hàng năm – du
lịch, văn hóa tâm linh). Và không chỉ vậy, Giáo dục công dân – Giáo dục
quốc phòng an ninh liên quan tới những vấn đề về luật pháp, tình yêu đôi
lứa, mối quan hệ giữa quyền lợi dân tộc với tình cảm cá nhân, ý thức giữ
gìn di tích lịch sử… cũng được bài học liên hệ tới. Đặc biệt, những thao tác
kỹ năng về Tin học như sử dụng power point, movie maker và các nội
dung khác như: mĩ thuật, âm nhạc…cũng có tác dụng nhất định trong việc
thể hiện nội dung cho toàn bộ bài học. Có nghĩa là dạy học “Truyện An
Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” không chỉ đơn thuần là phân tích
bình giảng một văn bản văn học, mà còn cần có sự tích hợp với nội dung
của các môn học thuộc lĩnh vực khác như Lịch sử - Địa lý – Giáo dục quốc
phòng – Giáo dục công dân. Có tích hợp liên môn như vậy thì những giá trị
về nội dung tư tưởng của bài học mới được tìm hiểu sâu và khai thác triệt
để.
Thứ nữa, với dung lượng thời gian có giới hạn trong hai tiết học theo
phân phối chương trình, thì ko thể đủ để truyền dạy hết những lớp nội dung
của bài học. Do đó, cần thiết phải xây dựng dự án học tập để học sinh có thể
cùng nhau chia nhóm, chủ động tìm hiểu kiến thức liên quan và học tập
ngoài thời gian của môn học trên lớp. Thời gian quy định theo phân phối
chương trình sẽ dành cho các em trình bày sản phẩm; nhiệm vụ của giáo
viên là định hướng, chỉnh sửa và đánh giá tổng kết theo định hướng của
mục tiêu cần đạt đã đề ra.

Có thể hình dung mối quan hệ tích hợp liên môn được áp dụng như
sau:
 Thực trạng dạy học “Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu –

Trọng Thủy theo hướng tích hợp liên môn
 Thực trạng về tài liệu định hướng dạy học văn bản.
Việc đánh giá về tác dụng cũng như hiệu quả của dạy học tích hợp liên
môn đã được nghiên cứu và kiểm nghiệm. Tuy nhiên thực tế, trên thị trường
cũng như trong giáo dục đại học sư phạm, nguồn tài liệu chuyên sâu về hệ
thống lý thuyết và cách thiết kế ứng dụng cụ thể cho từng bài giảng vẫn chưa
có. Tất cả thông tin chỉ đơn thuần là những gợi mở nhỏ trong phương pháp
dạy học nói chung, hoặc là những bài báo, hay một số luận án, luận văn với
dung lượng và phạm vi giới hạn.
Việc nghèo nàn về tài liệu hướng dẫn cũng là một trong những khó khăn
của việc áp dụng phương pháp dạy học tích hợp vào dạy học Ngữ văn trong
nhà trường phổ thông hiện nay. Bởi lẽ nhiều giáo viên có thể đã ý thức và
mong muốn cải thiện, đổi mới phương tiện dạy học, nhưng chưa có kinh
nghiệm, hoặc không có một sự gợi ý, hướng dẫn sát với nội dung giảng dạy

nên ý tưởng để thiết kế, soạn thảo một kế hoạch dạy học chi tiết rất bế tắc và
đơn điệu.
 Khảo sát việc dạy học “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng
Thủy”
 Mục đích và phương thức khảo sát
Đánh giá thực trạng dạy học truyền thuyết An Dương Vương và Mị
Châu – Trọng Thủy ở lớp 10 Trung học phổ thông, tình hình s[ dụng phương
tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học, nhu cầu của giáo viên và học sinh về việc
đổi mới phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ
văn nói chung và đơn vị bài học “Truyện An Dương Vương và Mị Châu –
Trọng Thủy” nói riêng.
 Đối tượng khảo sát:
- Các giáo viên và học sinh trực tiếp tham gia dạy – học văn bản “Truyện An
Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” ở các trường trung học phổ thông,
cụ thể như sau:

+ 10 giáo viên trong tổ bộ môn Ngữ văn, 82 học sinh lớp 10D2 và 10D5
ở trường Trung học phổ thông Nguyễn Tất Thành – Cầu Giấy, Hà Nội.
+ 9 giáo viên trong tổ bộ môn Ngữ Văn, 80 học sinh lớp 10D1 và 10D2
ở trường Trung học phổ thông Trần Hưng Đạo – Thanh Xuân, Hà Nội.
+ 10 giáo viên trong tổ bộ môn Ngữ Văn, 78 học sinh lớp S[ 10 và Văn
10 trường Trung học phổ thông Chuyên Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.
 Nội dung khảo sát
Để có cơ sở thực tiễn chắc chắn cho việc nghiên cứu đề tài, tôi đã tiến
hành khảo sát bằng hình thức trực tiếp dự giờ, gặp gỡ và trao đổi với các giáo
viên dạy học Ngữ văn lớp 10 và học sinh ở một số lớp thuộc các trường trung
học phổ thông qua phỏng vẫn và phiếu hỏi. Hai mẫu phiếu hỏi dành cho hai
đối tượng khảo sát như sau:
PHIẾU KHẢO SÁT VIỆC DẠY HỌC “AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ
CHÂU – TRỌNG THỦY” Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
_Dành cho Giáo viên_

Để hỗ trợ cho việc khảo sát thực tiễn về dạy học văn bản “Truyền thuyết
An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” trong chương trình trung học
phổ thông, xin quý thầy (cô) cho biết ý kiến về một số vấn đề sau:
 Thầy (cô) có nắm được những chỉ đạo đổi mới phương pháp đối với
việc dạy học Ngữ văn ở nhà trường hiện nay không? Theo thầy (cô)
việc đổi mới này có thực sự cần thiết không?
Có Không
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
 Thầy (cô) đã từng tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc được hướng dẫn, tập
huấn về định hướng dạy học Tích hợp liên môn theo phương pháp dự
án chưa? Nếu biết, các thầy (cô) đã từng áp dụng phương pháp này vào
giảng dậy chưa?
• Chưa biết về phương pháp này

• Có sự tìm hiểu nhất định nhưng chưa có điều kiệp áp dụng.
• Nghiên cứu sâu và đã từng áp dụng
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
 Hệ thống trang thiết bị hiện có ở nhà trường có đảm bảo điều kiện
phục vụ cho việc giảng dạy của các thầy (cô) không? Thầy (cô) có
mong muốn gì về phương tiện dạy học hỗ trỡ để bài giảng đạt hiệu quả
tốt nhất?
Có Không
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
 Thầy (cô) đã giảng dạy văn bản “An Dương Vương và Mị Châu Trọng
Thủy” ở lớp 10 bằng phương pháp gì?
• Dạy học đọc – hiểu truyền thống
• Dạy học đọc – hiểu truyền thống kết hợp làm việc nhóm
• Dạy học đọc – hiểu tích hợp liên môn.
• (Phương pháp khác)……………………………………….
 Những khó khăn mà thầy (cô) gặp phải khi dạy học văn bản “An
Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” là gì?
• Khó khăn về nội dung giảng dạy
• Khó khăn về phương pháp giảng dạy

• Khó khăn trong việc tạo hứng th] cho học sinh
• Những khó khăn khác……………………………

 Thầy (cô) nghĩ rằng việc áp dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy
học văn bản “An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuy” theo định
hướng tích hợp liên môn có cần thiết và khả thi không?
• Không cần thiết và khó khả thi.
• Cần thiết và có khả năng áp dụng.

• Còn cân nhắc và cần tìm hiểu thêm

PHIẾU KHẢO SÁT VIỆC DẠY HỌC “AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ
CHÂU – TRỌNG THỦY” Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
_Dành cho Học sinh_
 Việc học văn bản “An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” ở
chương trình lớp 10 có tạo cho em sự hứng th] hay không?
Có Không
 Ấn tượng sâu sắc nhất của em khi học xong văn bản “An Dương
Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” là gì?
• Ấn tượng về nhân vật.
• Ấn tượng về những chi tiết kỳ ảo của thể truyền thuyết.
• Ấn tượng về bài học giữ nước
• Ấn tượng về những giá trị Văn hóa – Lịch s[ - Xã hội
………………………………………………………………
 Em được học văn bản này dưới hình thức nào?
• Đọc – hiểu truyền thống (theo sự bình giảng của thầy cô)
• Đọc – hiểu bằng phương pháp thảo luận, làm việc nhóm
• Hình thức khác: ………………………………………….
 Trong nội dung văn bản “An Dương Vương và Mị Châu – Trọng
Thủy” mà em đã học có sự tích hợp kiến thức và phạm vi rất gần với
các lĩnh vực khác như Lịch s[ - Địa lý – Văn hóa… Vậy trong quá
trình học, em có được thầy (cô) liên hệ tới điều này hay không? Em
có mong muốn được tích hợp điều này trong quá trình học không?
Được liên hệ Không được liên hệ Liên hệ sơ qua
Muốn được tích hợp Không muốn TYy thuộc vào giáo viên
 Ngữ văn là một môn học th] vị và rất gần với cuộc sống. Tuy nhiên,
để học tốt và có được niềm yêu thích đối với tất cả những giờ học của
bộ môn này không phải là điều dễ dàng. Em có muốn được học một
giờ học văn dưới hình thức thuyết trình – thảo luận nhóm hay không?

• Rất hứng th]
• Bình thường
• Chưa quen
• Không hứng th]
 Kết quả khảo sát
*Khảo sát về việc áp dụng dạy học văn bản theo định hướng tích hợp
liên môn ở trung học phổ thông
(Thống kê số liệu từ câu hỏi 2 trong phiếu hỏi của giáo viên)


×