Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

tăng cường giao đất giao rừng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn huyện hương sơn, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.23 KB, 123 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN VĂN LƯU




TĂNG CƯỜNG GIAO ĐẤT GIAO RỪNG PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ




HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN VĂN LƯU


TĂNG CƯỜNG GIAO ĐẤT GIAO RỪNG PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN


HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để
bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2015
Tác giả luận văn




Nguyễn Văn Lưu
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ “Tăng cường giao đất giao rừng phát triển
sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh’’ bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được dạy bảo giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo, các bộ phận phòng ban trong công ty Lâm nghiệp và dịch vụ
Hương Sơn

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS Nguyễn Tuấn Sơn,
người thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giảng dạy giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập tại trường
Tôi cảm ơn lãnh đạo và các phòng ban của huyện Hương Sơn, cùng toàn thể
lãnh đạo 3 xã Sơn Kim 1, Sơn Phú, Sơn Mai và các hộ nông dân của 3 xã trên đã giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh tôi
động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; đồng
chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2015
Tác giả luận án


Nguyễn Văn Lưu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii

DANH MỤC HÌNH ix
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm về “giao đất, giao rừng” 5
2.1.2 Quy trình về giao đất, giao rừng 6
2.1.3 Tiến trình thực hiện giao đất giao rừng cho hộ gia đình 13
2.1.4 Các chính sách quy định việc giao đất giao rừng 15
2.1.5 Tác động của chính sách giao đất, giao rừng 19
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện giao đất, giao rừng 21
2.2 Cơ sở thực tiễn 22
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trong giao đất giao rừng nhằm phát triển
sản xuất nông lâm nghiệp 22
2.2.2 Thực tiễn giao đất giao rừng của nước ta từ 2006 đến nay 26
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

2.2.3 Kết quả giao đất nông - lâm nghiệp ở nước ta 38
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1 Đặc điểm địa bàn huyện Hương Sơn 41
3.1.1 Đặc điểm về tự nhiên của huyện Hương Sơn 41
3.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội của huyện Hương Sơn 43

3.1.3 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của huyện trong phát triển kinh tế 51
3.2 Phương pháp nghiên cứu 52
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra 52
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 54
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 55
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 56
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58
4.1 Tình hình triển khai giao đất giao rừng trên địa bàn huyện Hương Sơn 58
4.1.1 Khái quát tình hình quản lý đất đai trên điạ bàn huyện Hương Sơn 58
4.1.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Hương Sơn 59
4.1.3 Tình hình quản lý và sử dụng đất của 3 xã nghiên cứu 62
4.2 Ảnh hưởng của giao đất, giao rừng đến sản xuất nông lâm nghiệp của
huyện Hương Sơn 75
4.2.1 Tình hình đầu tư của các hộ nhận đất, rừng trên địa bàn huyện Hương Sơn 75
4.2.2 Hiệu quả của công tác giao đất giao rừng trên địa bàn huyện Hương Sơn 81
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng triển khai thực hiện giao đất giao rừng ở huyện
Hương Sơn thời gian qua 92
4.3.1 Chính sách giao đất giao rừng của Nhà nước 92
4.3.2 Công tác triển khai thực hiện chính sách giao đất giao rừng tại địa phương 93
4.3.3 Ý thức của người dân trong việc phát triển sản xuất nông lâm nghiệp 94
4.4. Giải pháp nhằm tăng cường giao đất giao rừng, phát triển sản xuất nông
lâm nghiệp ở huyện Hương Sơn thời gian tới 96
4.4.1 Đối với cán bộ địa phương 96
4.4.2 Đối với Nhà Nước 96
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1 Kết luận 98

5.2 Kiến nghị 99
5.2.1 Về phía chính quyền các cấp 99
5.2.2 Về phía người dân 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
HTX Hợp tác xã
LĐ Lao động
NXB Nhà xuất bản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TM-DV Thương mại dịch vụ
SXKD Sản xuất kinh doanh
SL Số lượng
UBND Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


3.1 Đặc điểm khí hậu, thời tiết của huyện Hương Sơn 43
3.2 Dân số và lao động của huyện Hương Sơn qua 3 năm (2012 – 2014) 44
3.3 Kết quả sản xuất của huyện Hương Sơn qua 3 năm (2012 – 2014) 49
3.4 Một số đặc trưng của 3 xã điều tra 53
4.1 Tình hình đất đai của huyện Hương Sơn qua 3 năm (2012 – 2014) 61
4.2 Cơ cấu sử dụng đất của 3 xã năm 1995 64
4.3 Diện tích và cơ cấu sử dụng đất của 3 xã năm 2014 68
4.4 So sánh tình hình sử dụng đất của 3 xã trước và sau khi giao đất 69
4.5 So sánh tình hình sử dụng đất của từng xã trước và sau khi giao đất 70
4.6 Nhu cầu sử dụng đất của 3 xã điều tra 72
4.7 Ý kiến người dân về tiếp cận chính sách giao đất giao rừng 73
4.8 Tình hình đầu tư tư liệu sản xuất của các hộ gia đình (Trước và sau khi
giao đất giao rừng) 76
4.9 Tình hình vay vốn của 300 hộ gia đình ở 3 xã điều tra 79
4.10 Hướng ưu tiên đầu tư của hộ gia đình 80
4.11 Cơ cấu diện tích một số cây trồng chính của các hộ gia đình sau khi giao
đất giao rừng 82
4.12 So sánh năng suất một số loại cây trồng chính trước và sau khi giao đất 84
4.13 Tình hình mua sắm tài sản của hộ gia đình ở 3 xã điều tra 86
4.14 So sánh tình hình tranh chấp đất đai và sử dụng đất sai mục đích ở 3 xã
điểu tra sau khi giao đất 90
4.15 Số hộ nhận biết được đất của gia đình trên bản đồ 94
4.16 Số hộ xin được giao đất sẽ phát triển sản xuất nông nghiệp 95
4.17 Đánh giá của người dân về năng lực cán bộ địa phương 95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

4.1 Tỷ lệ đất lâm nghiệp được giao cho các nhóm sử dụng 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của quốc gia. Đất đai là tư
liệu sản xuất đặc biệt, giới hạn về diên tích, hình thể nhưng mức độ sản xuất lại phụ
thuộc vào sự đầu tư, khai thác sử dụng của con người. Đất đai là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư và là nơi diễn ra
các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng
Giao đất nông - lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích sản xuất nông - lâm nghiệp theo quy hoạch và kế
hoạch là một chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước từ nhiều năm
nay, nhằm gắn lao động với đất đai tạo động lực phát triển sản xuất nông - lâm
nghiệp, từng bước ổn định và phát triển tình hình kinh tế xã hội, tăng cường an
ninh quốc phòng.
Luật đất đai sửa đổi năm 1993 được quốc hội thông qua ngày 14/07/1993
và có hiệu lực từ ngày 15/10/1995 đã thừa nhận 5 quyền cơ bản của người sử
dụng đất. quan hệ sản xuất nông lâm nghiệp được xác lập trên cơ sở giao đất cho
các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài đã trở thành động lực thúc đẩy
sản xuất ngành nông lâm nghiệp phát triển.
Bên cạnh đó, còn có một số văn bản như Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993
quy định “ Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
vào mục đích nông nghiệp” . Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 quy định “giao đất

lâm nghiệp cho hộ gia đình, tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp” . Nghị định 163/1999/NĐ-CP ban hành ngày 16/11/1999 bổ sung và
thay thế một số điều trong nghị định 02/CP.
Luật bảo vệ và phát triển rừng do Quốc hội khóa XI thông qua năm 2004
và các văn bản có liên quan đến giao đất giao rừng và hưởng dụng rừng như
Nghị định 135/2005 NĐ-CP về giao khoán đất, quyết định 186/2006/QĐ-CP về
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

quy chế quản lý rừng, quyết định số 40/2005/QĐ–BNN về khai thác và chế biến
lâm sản.
Thực tiễn những năm qua cho thấy, chính sách giao đất giao rừng đã thực
sự đi vào cuộc sống, đáp ứng được nguyện vọng của người dân, tạo thêm việc
làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống, nhiều hộ nông dân có thu nhập khá
từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trên đất được giao. Tuy nhiên, việc vận
dụng triển khai chính sách ở các địa phương lại có những thuận lợi và khó khăn
riêng. Chính vì vậy, mà tác động của chính sách này đến sản xuất nông lâm
nghiệp của mỗi địa phương cũng khác nhau và mang tính đặc thù của mỗi vùng.
Do đó việc đánh giá công tác quản lý giao đất giao rừng nhằm phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp là một yêu cầu hết sức cần thiết.
Huyện Hương Sơn nằm về phía Tây của tỉnh Hà Tĩnh là một trong những
huyện đã triển khai sớm chính sách giao đất giao rừng trên toàn tỉnh. Hương Sơn
có dân số gần 12 vạn người và diện tích đất tự nhiên là 110.31 ha; diện tích đất
nông nghiệp chiếm 60% diện tích đất tự nhiên và lao động nông nghiệp chiếm
66,8% tổng dân số. Hoạt động sản xuất của huyện Hương Sơn chủ yếu là sản
xuất nông lâm nghiệp với đa dạng các loại hình kinh tế vườn, trồng lúa, rau màu,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng.
Tuy nhiên, công tác giao đất giao rừng và việc quản lý đất, rừng trong thời gian
qua ở huyện Hương Sơn còn nhiều bất cập, hạn chế như: hiệu quả sử dụng còn
thấp, một số diện tích sử dụng chưa đúng mục đích, nguồn thu từ rừng chưa

tương xứng với tiềm năng; tiến độ giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đát còn chậm Trong khi đó, đời sống của một số bộ phận người
dân ở gần rừng còn gặp nhiều khó khăn, thiếu đất sản xuất. Xuất phát từ những
vấn đề cầm tháo gỡ trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tăng cường
giao đất giao rừng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao
đất giao rừng ở huyện Hương Sơn thời gian qua đề xuất các giải pháp tăng cường
giao đất giao rừng nhằm phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tại địa phương thời
gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác giao đất,
giao rừng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao
đất, giao rừng tại huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2014.
- Đề xuất giải pháp tăng cường giao đất, giao rừng phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp trên địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được đặt ra nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến
công tác giao đất, giao rừng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp ở huyện Hương
Sơn tỉnh Hà Tĩnh:
1. Tình hình triển khai giao đất giao rừng tại huyện Hương Sơn thời gian
qua diễn ra như thế nào?
2. Sản xuất nông lâm nghiệp phát triển như thế nào sau khi thực hiện giao
đất giao rừng cho các hộ gia đình?

3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc triển khai giao đất, giao rừng cho
các hộ gia đình trên địa bàn huyện Hương Sơn?
4. Để tăng cường giao đất, giao rừng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp
của địa phương thời gian tới cần đề xuất những giải pháp nào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác giao đất, giao rừng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn
huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

Đối tượng khảo sát là các đơn vị thực hiện giao đất, giao rừng và các hộ gia
đình nhận đất rừng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp ở huyện Hương Sơn.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung vào đánh giá thực trạng giao đất giao rừng, nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến công tác giao đất giao rừng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường giao đất giao rừng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
* Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
* Phạm vi về thời gian
- Số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu đề tài trong giai đoạn 2010 – 2014.
- Đề tài được nghiên cứu từ tháng 4/2014 – 5/2015.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm về “giao đất, giao rừng”
Quản lý đất đai bao gồm các quy trình để sử dụng tài nguyên đất có
hiệu quả. Đây chủ yếu là trách nhiệm của chủ sở hữu đất. Chính phủ cũng có
mục tiêu tăng cường quản lý đất đai hiệu quả như là một phần của mục tiêu thúc
đẩy phát triển kinh tế và xã hội bền vững (Bộ Tài nguyên & Môi trường, 1993).
Quản lý hành chính về đất đai liên quan đến việc xây dựng cơ chế quản
lý quyền đối với đất đai và sử dụng đất, quá trình sử dụng đất và giá trị của đất đai
thuộc thẩm quyền của Chính phủ để thúc đẩy quản lý đất đai hiệu quả, bền vững và
bảo đảm quyền về tài sản (Bộ Tài nguyên & Môi trường, 1993).
Quản lý Nhà nước về đất đai có thể có nhiều nghĩa khác nhau tại các nước
khác nhau. Quản lý nhà nước về đất đai có thể đồng nghĩa với quản lý đất đai, tập
trung vào cách thức Chính phủ xây dựng và thực hiện các chính sách đất
đai và quản lý đất đai cho tất cả các loại đất không phân biệt quyền sử dụng đất.
Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nước quản lý đất đai thuộc sở hữu của Nhà
nước và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau (Bộ Tài nguyên & Môi
trường, 1993).
Giao đất là việc Nhà nước với vai trò là chủ sở hữu về đất đai tiến hành
giao đất cho các tổ chức thuộc Nhà nước và bên ngoài Nhà nước như hộ gia đình
và cá nhân nhằm sử dụng đất theo kế hoạch đã được Nhà nước phê duyệt. Trong
cơ chế này, mối quan hệ giữa Nhà nước và các nhóm được giao đất, thông qua
đất đai, được điều chỉnh bằng pháp luật hành chính, với quyền lợi và trách nhiệm
của người giao và người nhận đất được quy định cụ thể theo luật đất đai (Bộ Tài
nguyên & Môi trường, 1993).
Giao đất giao rừng cho các hộ gia đình và cá nhân (sau đây được gọi
chung là hộ) sẽ giúp hộ tiếp cận tốt hơn đối với đất đai. Theo cách lập luận này,
khi các hộ được nhận đất và các quyền sử dụng đất lâu dài hộ sẽ có động lực để
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


đầu tư phát triển và bảo vệ rừng, tạo cơ hội nâng cao sinh kế và ổn định cuộc
sống, từ bỏ canh tác nương rẫy. Theo cách nghĩ này, khi sinh kế các hộ được cải
thiện hộ sẽ có điều kiện tiếp tục thực hiện đầu tư vào phát triển và bảo vệ rừng,
cải thiện môi trường sinh thái (Bộ Tài nguyên & Môi trường, 1993).
2.1.2 Quy trình về giao đất, giao rừng
2.1.2.1 Trách nhiệm thực hiện
Theo luật đất đai năm 2003 của Bộ Tài nguyên & Môi trường, trách nhiệm
của các cơ quan liên quan trong thực hiện giao đất, giao rừng như sau:
 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn địa phương thực hiện việc giao rừng, thuê
rừng gắn liền với giao đất, thuê lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn và tổng hợp thống kê, kiểm kê tình hình quản lý, sử dụng rừng trên
phạm vi toàn quốc bảo đảm sự thống nhất với thống kê diện tích đất lâm nghiệp
do ngành Tài nguyên và Môi trường thực hiện.
c) Cung cấp thông tin về rừng và tình hình giao rừng, cho thuê rừng trong toàn
quốc cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
d) Chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền về giao rừng, thuê rừng gắn liền với
giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
e) Tổ chức chỉ đạo xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin và lưu
trữ cơ sở dữ liệu về giao rừng, thuê rừng; hồ sơ giao rừng, thuê rừng gắn liền với
giao đất, thuê đất lâm nghiệp; cung cấp các thông tin trong cơ sở dữ liệu cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
 Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn địa phương trong công tác giao đất, thuê
đất lâm nghiệp gắn liền với giao rừng, thuê rừng theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn và tổng hợp việc thống kê, kiểm kê tình hình quản lý, sử dụng đất
lâm nghiệp trên phạm vi toàn quốc bảo đảm sự thống nhất với thống kê diện tích
rừng do ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện.
c) Cung cấp thông tin về đất lâm nghiệp và tình hình giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

d) Tổ chức chỉ đạo xây dựng, cập nhật và lưu trữ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
địa chính, Giấy chứng nhận thống nhất với hồ sơ giao rừng, thuê rừng; cung cấp
các thông tin trong cơ sở dữ liệu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Chỉ đạo việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện đề án giao rừng, cho thuê
rừng tổng thể gắn liền với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp trên địa bàn; tổ chức
thực hiện việc thu hồi rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
b) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) phối hợp thực hiện đồng thời việc giao rừng, thuê
rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này.
c) Chỉ đạo cơ quan chức năng các cấp phối hợp kiểm tra, xử lý dứt điểm tình
trạng tranh chấp, vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức đang quản lý, sử dụng
đất lâm nghiệp.
d) Quyết định việc giao rừng, thuê rừng thống nhất, gắn liền với việc giao đất,
thuê đất lâm nghiệp và cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
đ) Chỉ đạo các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp dưới hoàn chỉnh hồ sơ
và quyết định việc giao rừng, cho thuê rừng đối với thửa đất đã giao, đã cho thuê,
đã được công nhận quyền sử dụng đất; quyết định việc giao đất, cho thuê đất và
cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất đã giao rừng, cho thuê rừng.
e) Chỉ đạo các cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp các thông tin trong
hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính và tài liệu có liên quan đến đất lâm nghiệp cho
cơ quan Kiểm lâm tại địa phương để phục vụ cho công tác giao rừng, thuê rừng.
 Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo việc lập phương án giao rừng, cho thuê rừng tổng thể trên địa bàn
huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; phê duyệt

các phương án giao rừng tổng thể của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Chỉ đạo thực hiện việc giao rừng, thuê rừng, thu hồi rừng thống nhất với việc
giao đất, thuê đất và thu hồi đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

c) Quyết định việc giao, cho thuê rừng thống nhất, gắn liền với việc giao đất, cho
thuê đất lâm nghiệp và cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền.
d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng hoàn chỉnh hồ sơ và quyết định việc giao rừng,
cho thuê rừng đối với thửa đất đã giao, đã cho thuê, đã được công nhận quyền sử
dụng đất; quyết định việc giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận đối với
thửa đất đã giao rừng, cho thuê rừng.
 Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thông báo công khai và cung cấp đầy đủ các thông tin về công tác giao rừng,
thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất và chủ rừng trên địa bàn.
b) Rà soát, nắm bắt tình hình quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp của các hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn xã; phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cấp trên trong việc rà soát, nắm bắt tình hình quản lý, sử dụng
rừng và đất lâm nghiệp của tổ chức trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn xã.
c) Tổ chức việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ
giao rừng theo quy định; tổ chức việc bàn giao rừng hoặc nhận lại rừng ngoài
thực địa.
d) Thực hiện cập nhật hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ rừng và đất
lâm nghiệp trên địa bàn xã.
 Cơ quan Kiểm lâm các cấp
a) Tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức thực hiện công tác giao rừng, thuê
rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.

b) Thực hiện công tác giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê
đất lâm nghiệp; quản lý hồ sơ giao rừng, thuê rừng ở địa phương.
c) Tổ chức triển khai công tác thông tin tuyên truyền về giao rừng, thuê rừng gắn
với giao, thuê đất lâm nghiệp.
d) Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để cung cấp, trao
đổi thông tin cần thiết phục vụ cho công tác giao rừng, thuê rừng và giao đất,
thuê đất lâm nghiệp; đảm bảo thông tin về rừng trong hồ sơ giao rừng, thuê rừng
phù hợp với hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

đ) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng của các chủ rừng sau
khi đã được được giao, cho thuê rừng và cấp Giấy chứng nhận.
e) Tổ chức xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin và lưu trữ cơ sở
dữ liệu về giao rừng, thuê rừng; tổng hợp báo cáo theo quy định hiện hành.
g) Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cùng
cấp kiểm tra, thanh tra xử lý các vi phạm và tranh chấp trong việc sử dụng đất
lâm nghiệp của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
 Cơ quan Tài nguyên và Môi trường các cấp
a) Tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức thực hiện công tác giao đất, thuê
đất lâm nghiệp gắn liền với giao rừng, thuê rừng.
b) Thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp gắn liền với giao rừng,
cho thuê rừng; quản lý hồ sơ địa chính ở địa phương.
c) Tổ chức triển khai công tác thông tin tuyên truyền về giao rừng, thuê rừng gắn
với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, bảo vệ và sử dụng đất lâm nghiệp của người sử
dụng đất lâm nghiệp sau khi đã được giao, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận.
đ) Tổ chức xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin và lưu trữ cơ sở
dữ liệu về giao đất, thuê đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận; tổng hợp báo cáo
theo quy định hiện hành.

e) Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm cùng cấp để cung cấp, trao đổi thông tin về
giao đất, thuê đất lâm nghiệp gắn liền với giao rừng, thuê rừng; đảm bảo thông
tin về rừng trong hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận thống nhất với hồ sơ giao
rừng, thuê rừng.
g) Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra,
thanh tra xử lý các vi phạm và tranh chấp trong việc quản lý, bảo vệ và sử dụng
rừng của các chủ rừng theo quy định của pháp luật (Bộ Tài nguyên & Môi
trường, 1993).
2.1.2.2 Quy trình thực hiện
 Chuẩn bị
- Thực hiện như đối với giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân hướng dẫn tại
khoản 2 và điểm a khoản 4 Mục này. Cụ thể, trước khi giao rừng UBND cấp có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 3/3/2006 của
Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng phải xây dựng phương án
giao rừng, cho thuê rừng trình HĐND cùng cấp thông qua và báo cáo UBND cấp
trên trực tiếp phê duyệt.
Phương án giao rừng phải thể hiện cụ thể về hiện trạng các loại rừng của
địa phương; nhu cầu quản lý sử dụng rừng; đối tượng được giao sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên (đối với giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân phải xác định hạn mức
giao rừng) địa danh khu vực giao; kế hoạch tiến độ; trách nhiệm và kinh phí tổ
chức thực hiện Phương án giao rừng phải thể hiện từng đối tượng được giao
rừng cả trong hồ sơ, trên bản đồ.
UBND các cấp tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách của Nhà nước
về việc giao rừng và nghĩa vụ, quyền lợi của chủ rừng cho nhân dân ở địa
phương mình.
UBND cấp huyện thành lập Ban chỉ đạo giao rừng và Tổ công tác giao
rừng cấp huyện. UBND cấp xã thành lập Hội đồng giao rừng của xã, chuẩn bị

kinh phí, vật tư kỹ thuật phục vụ cho việc giao rừng.
- Cộng đồng dân cư thôn họp thôn để thống nhất các vấn đề chủ yếu:
Thông qua đơn đề nghị Nhà nước giao rừng cho cộng đồng thôn; Thông qua kế
hoạch quản lý khu rừng sau khi được Nhà nước giao rừng, kế hoạch quản lý rừng
do cộng đồng dân cư thôn; Cuộc họp dân cư thôn phải có ít nhất 70% số hộ gia
đình nhất trí đề nghị được giao rừng.
 Nhận hồ sơ và xét duyệt hồ sơ
- Cộng đồng dân cư thôn nộp 1 bộ hồ sơ tại UBND cấp xã. Hồ sơ gồm Đơn đề
nghị giao rừng do đại diện thôn ký (Phụ lục 03 Thông tư số 25/2011/TT-
BNNPTNT ngày 06/4/2011); Kế hoạch quản lý rừng do cộng đồng dân cư thôn
cùng biên bản thông qua của cộng đồng thôn.
- UBND cấp xã sau khi nhận được hồ sơ của cộng đồng dân cư thôn có trách
nhiệm chỉ đạo Hội đồng giao rừng của xã thẩm tra về điều kiện giao rừng cho
cộng đồng báo cáo UBND cấp xã; Kiểm tra thực địa khu rừng dự kiến giao cho
cộng đồng dân cư thôn để bảo đảm các điều kiện, căn cứ giao rừng theo quy định
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

của pháp luật; Xác nhận và chuyển đơn của cộng đồng dân cư thôn đến cơ quan
chức năng cấp huyện.
Thời gian thực hiện là 15 làm việc ngày kể từ sau khi nhận đơn của cộng
đồng dân cư thôn.
 Thẩm định và hoàn thiện hồ sơ
Cơ quan chức năng cấp huyện, sau khi nhận được hồ sơ từ UBND cấp xã
chuyển đến thì có trách nhiệm tổ chức việc xác định đặc điểm khu rừng sẽ giao
cho cộng đồng dân cư thôn (xác định về chất lượng rừng được giao cho cộng
đồng - của cơ quan tư vấn lâm nghiệp có trách nhiệm); Chủ trì việc thẩm định kết
quả xác định đặc điểm khu rừng trên cơ sở có xác nhận của tổ chức tư vấn có
trách nhiệm về đánh giá rừng (tổ chức tư vấn là người chịu trách nhiệm trách
nhiệm chính trong việc đánh giá chất lượng rừng, cùng ký vào biên bản đánh giá

còn có chủ rừng, có người đại diện chính quyền địa phương); sự phù hợp của
việc giao rừng với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng hoặc quy hoạch sử dụng
đất hoặc quy hoạch ba loại rừng; tính khả thi của kế hoạch quản lý rừng của cộng
đồng dân cư thôn; Lập tờ trình, trình UBND cấp huyện về việc giao rừng cho
cộng đồng dân cư thôn.
Thời gian thực hiện là 10 ngày làm việc.
 Quyết định việc giao rừng
UBND cấp huyện sau khi nhận được tờ trình từ cơ quan chức năng chuyển
đến có trách nhiệm xem xét và quyết định giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn
(phụ lục 4 Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007); chuyển quyết định
giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, uỷ ban nhân dân cấp xã và cho cơ quan
chức năng cấp huyện. Thời gian thực hiện là 3 ngày làm việc.
 Thực hiện quyết định giao rừng
- UBND cấp xã sau khi nhận được quyết định giao rừng của UBND cấp huyện,
có trách nhiệm thông báo và đôn đốc cộng đồng dân cư thôn thực hiện nghĩa vụ
tài chính (nếu có); Tổ chức bàn giao rừng ngoài thực địa có sự tham gia của cơ
quan chức năng và các chủ rừng có chung ranh giới; lập biên bản bàn giao rừng
giữa uỷ ban nhân dân cấp xã với cộng đồng dân cư thôn (phụ lục 5 Thông tư số
38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

- Cộng đồng dân cư thôn ngay sau khi nhận rừng tại thực địa có trách nhiệm
đóng cột mốc khu rừng được giao có sự chứng kiến của đại diện UBND cấp xã
và chủ rừng có chung ranh giới .
Trong quá trình thực hiện các bước công việc nêu trên, khi hồ sơ đến cơ
quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm xem xét và bổ sung vào hồ sơ giao rừng
những nội dung công việc của mỗi bước cho tới khi hoàn thành việc giao rừng;
nếu cộng đồng dân cư thôn không đủ điều kiện được giao rừng thì cơ quan nhận
hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ lý do về việc cộng

đồng dân cư thôn không được giao rừng.
Thời gian thực hiện là 3 ngày làm việc.
2.1.2.3 Các bên liên quan đến công tác giao đất, giao rừng
Sự phối hợp giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường và cơ quan Kiểm
lâm trong việc giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất hoặc
cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất lâm nghiệp có rừng thể hiện như sự
phối hợp như sau:
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường sau khi nhận được hồ sơ đề nghị
được giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp hoặc hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ về điều
kiện giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật đất
đai; đồng thời sao gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đó cho cơ quan Kiểm lâm cùng cấp
để thẩm định về điều kiện giao rừng, thuê rừng.
- Cơ quan Kiểm lâm sau khi nhận được hồ sơ do cơ quan Tài nguyên và
Môi trường chuyển đến, có trách nhiệm xem xét, cho ý kiến bằng văn bản về việc
giao rừng, cho thuê rừng và gửi cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường tập hợp hồ sơ giao rừng, thuê rừng
gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp hoặc hồ sơ cấp Giấy chứng nhậnvà lập
thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao rừng, thuê rừng
và giao đất, thuê đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính hoặc cơ sở dữ liệu địa chính.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao rừng, thuê
rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận theo đề
nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
- Sự phối hợp giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường và cơ quan Kiểm
lâm trong việc hoàn thiện hồ sơ giao rừng, thuê rừng đối với trường hợp đã được
giao đất, thuê đất lâm nghiệp có rừng hoặc đã được công nhận quyền sử dụng đất

lâm nghiệp có rừng nhưng chưa lập hồ sơ giao rừng, thuê rừng
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin
trong hồ sơ địa chính đối với những diện tích đất lâm nghiệp đã giao, đã cho
thuê, đã được công nhận quyền sử dụng đất để cơ quan Kiểm lâm hoàn thiện hồ
sơ giao rừng, thuê rừng.
- Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm tổ chức việc rà soát các thông tin về
rừng, bao gồm mục đích sử dụng rừng, diện tích rừng, nguồn gốc, vị trí, ranh giới
trên hồ sơ địa chính và thực địa.
- Trường hợp các thông tin về rừng trên thực địa phù hợp với hồ sơ địa
chính thì cơ quan Kiểm lâm lập hồ sơ giao rừng, thuê rừng theo quy định tại
khoản Điều 11, Chương III của Thông tư này và gửi cho cơ quan Tài nguyên và
Môi trường để bổ sung thông tin vào Giấy chứng nhận và hồ sơ địa chính hoặc
cơ sở dữ liệu địa chính.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất lâm
nghiệp: Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận về hiện trạng sử dụng đất
và đối chiếu với hồ sơ giao rừng, thuê rừng; lập thủ tục để trình Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đang sử dụng (Bộ Tài nguyên &
Môi trường, 1993).
2.1.3 Tiến trình thực hiện giao đất giao rừng cho hộ gia đình
Theo Nghị định 02, tiến trình giao đất bắt đầu bằng việc hộ gia đình viết
đơn xin nhận đất, trong đó ghi rõ diện tích đất mà hộ cần nhận, địa điểm đất trên
thực địa, tình trạng thảm thực vật trên đất (ví dụ đất trống đồi núi trọc hay đất có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

rừng, loại rừng cụ thể). Trước khi đơn được gửi lên UBND huyện, đơn cần có sự
xác nhận của Chủ tịch UBND xã. Cùng với đơn xin nhận đất, hộ còn phải nộp
bản kế hoạch sử dụng đất, trong đó chỉ ra kế hoạch sử dụng đất của hộ trong

khoảng thời gian 5 năm sau khi nhận đất. Cũng giống như đơn xin nhận đất, bản
kế hoạch sử dụng đất của hộ phải có xác nhận của trưởng thôn và Chủ tịch
UBND xã. Trong những trường hợp cần thiết, UBND xã có thể thành lập Hội
đồng giao đất cấp xã, với sự tham gia của đại diện các tổ chức như Hội Nông dân,
Hội Cựu Chiến binh cấp xã. Dựa trên đơn xin nhận đất và kế hoạch sử dụng đất của
hộ, Chủ tịch UBND huyện ban hành quyết định giao đất cho hộ. Quyết định này xác
định các quyền và nghĩa vụ của hộ đối với đất được giao. Sau khi Quyết định được
ban hành, UBND huyện ra quyết định thành lập tổ công tác về giao đất với các
thành viên của tổ là đại diện của các cơ quan chuyên môn cấp huyện như hạt kiểm
lâm huyện, phòng địa chính. Tổ công tác cũng có sự tham gia của UBND xã.
Quá trình giao đất tại thực địa có sự tham gia của đại diện thôn với vai trò
quan sát viên. Trước khi thực hiện các tác nghiệp tại thực địa, tổ công tác tiến hành
các cuộc họp về giao đất tại xã và thôn nhằm phổ biến các nội dung và kiến thức có
liên quan đến giao đất cũng như tiến trình các bước sẽ tiến hành tại địa phương.
Quy trình đầy đủ của việc giao đất giao rừng bao gồm các bước chính sau:
- Bước 1: Chuẩn bị, bao gồm việc thành lập ban chỉ đạo, tổ công tác giao
đất cấp huyện, thành lập hội đồng giao đất cấp xã;
- Bước 2: Đánh giá hiện trạng rừng và đất rừng;
- Bước 3: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất và phương án giao đất cấp xã;
- Bước 4: Lập kế hoạch giao đất tại thực địa;
- Bước 5: Giao đất tại thực địa;
- Bước 6: Hoàn thiện hồ sơ địa chính;
- Bước 7: Thẩm định, phê duyệt, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bộ
Tài nguyên & Môi trường, 1993).
Cách thức tiến hành giao đất trên thực địa có vai trò quyết định đến hiệu
quả của công tác giao đất và sử dụng đất của hộ sau giao. Một số nghiên cứu đã
chỉ ra rằng việc thực hiện chính sách tại một số địa phương khác xa so với tiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15


trình được quy định trong chính sách. Thông thường, tổ công tác giao đất giao
rừng bỏ qua một số bước trong quy định nhằm tiết kiệm thời gian và kinh phí. Cụ
thể, đôi khi các cuộc họp tại các thôn và xã thường không được tiến hành theo
yêu cầu mà bị cắt ngắn hoặc bỏ qua; tại nhiều nơi, các cuộc họp này không có sự
tham gia đầy đủ của các ban ngành có liên quan; giao đất thiếu bản đồ hoặc có
bản đồ nhưng bản đồ không cập nhật tình trạng rừng và đất tại thời điểm giao
đất; giao đất bỏ qua một số hoạt động ngoại nghiệp khi giao đất. Pháp luật không
quy định rõ cơ quan quản lý việc giao đất, giao rừng. Cụ thể trước năm 1996 cơ
quan phụ trách giao đất là Cục Kiểm lâm, cùng với việc cấp sổ Lâm bạ dựa trên
Luật Bảo vệ phát triển rừng. Sau năm 1996, cơ quan phụ trách giao đất là Phòng
Địa chính, cùng với việc cấp “sổ đỏ” trên cơ sở Luật Đất đai. Hiện trạng này làm
chậm tiến độ triển khai việc giao đất ở một số địa phương.
Sự thiếu đồng bộ giữa pháp luật Bảo vệ phát triển rừng và pháp luật đất
đai làm cho nhiều địa phương có những cách thực hiện và giải pháp khác nhau
trong việc giao đất.
Quá trình giao đất, giao rừng không được giám sát chặt chẽ nên luôn xuất
hiện các nguy cơ tham nhũng.
Sự hỗ trợ công nghệ trong giao đất, giao rừng là rất thấp, vì vậy không tạo
được ranh giới sử dụng ổn định, gây nên các tranh chấp, xung đột sau này. Các
kỹ thuật như ảnh vệ tinh, máy bay, thiết bị định vị hầu như không được sử dụng.
Thiếu sự đầu tư đồng bộ trong giao đất giao rừng, không đáp ứng được
yêu cầu đặt ra nên gây lãng phí lớn. Năm 2005, Chính phủ Việt Nam đầu tư toàn
bộ kinh phí để vẽ bản đồ địa chính đất rừng trên phạm vi cả nước. Dự án này do
các công ty đo đạc thuộc Bộ TN&MT thực hiện. Năm 2011, dự án này đã hoàn
thành và bàn giao cho các địa phương nhưng các bản đồ này hầu như không được
sử dụng và đăng ký, cấp giấy chứng nhận đối với đất rừng .
2.1.4 Các chính sách quy định việc giao đất giao rừng
Giao đất giao rừng là một trong những chủ trương lớn được Chính phủ
thực hiện từ đầu những năm 1980. Năm 1983, Ban Bí thư đã có Chỉ thị 29 ngày
12 tháng 11 về việc đẩy mạnh giao đất giao rừng, trong đó nhấn mạnh “làm cho

×