Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kinh doanh khí hóa lỏng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 108 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

= = = = = = = =








NGUYỄN TIẾN DŨNG






NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM GAS TẠI
CÔNG TY TNHH MTV KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG HÀ NỘI











LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI – 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

= = = = = = = =







NGUYỄN TIẾN DŨNG





NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM GAS TẠI
CÔNG TY TNHH MTV KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG HÀ NỘI







CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH






HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu thu được trong quá trình điều tra là hoàn
toàn đúng với thực tế và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này là đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả



Nguyễn Tiến Dũng












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành được luận văn này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả
các thầy cô giáo Khoa kế toán và Quản trị kinh doanh, Viện đào tạo sau đại học,
Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV kinh doanh
khí hóa lỏng Hà Nội đã luôn tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt khóa học này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Quốc Chỉnh người
Thầy đã định hướng và tận tâm hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin cảm ơn quản đốc Trạm triết nạp LPG Đình Xuyên, Yên Viên, Gia
Lâm, Hà Nội, phòng bán hàng, bộ phận kho, lái xe bồn, bộ phận bảo vệ, bộ phận
bốc xếp và bộ phận vận hành triết nạp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp
đỡ tôi trong quá trình làm đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất đến gia đình tôi, bạn bè và
đồng nghiệp, những người đã luôn động viên, giúp đỡ và cổ vũ tôi rất nhiều trong
suốt quá trình học tập.
Hà nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả



Nguyễn Tiến Dũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN 0
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii

1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG 4
2.1. Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng 4
2.1.1. Chuỗi cung ứng 4
2.1.2 Các yếu tố trong chuỗi cung ứng 11
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng 16
2.2 Cơ sở thực tiễn 20
2.2.1 Tình hình phát triển chuỗi cung ứng trên thế giới 20
2.2.2 Tình hình chuỗi cung ứng tại Việt Nam 21
2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan 23
3. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 Đặc điểm cơ bản về Công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội 26
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 26
3.1.2 Bộ máy tổ chức của công ty 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.3 Tình hình lao động của Công ty 30
3.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 33
3.2 Phương pháp nghiên cứu 36
3.2.1 Khung phân tích đề tài 36
3.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 37

3.2.3 Phương pháp phân tích 39
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 41
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1 Chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng
Hà Nội 42
4.1.1 Các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại công ty 42
4.1.2 Sự liên kết giữa các tác nhân 54
4.1.3 Đánh giá chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại công ty TNHH MTV kinh doanh
khí hóa lỏng Hà Nội 56
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của chuỗi 57
4.2.1 Các yếu tố bên trong chuỗi 57
4.2.2 Các yếu tố bên ngoài chuỗi 58
4.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại công
ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội 62
4.3.1 Cơ sở khoa học để xuất giải pháp thúc đẩy chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại 62
4.3.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại
công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội 67
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
5.1 Kết luận 75
5.2 Kiến nghị 76
5.2.1 Nhà nước. 76
5.2.2 Công ty. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1 Tình hình biến động lao động của Công ty qua 3 năm (2012 – 2014) 32
Bảng 2 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2012 – 2014) 35
Bảng 3 Số phiếu điều tra các tác nhân tham gia vào chuỗi cung ứng sản
phẩm gas tại công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội 38
Bảng 4 Phân tích ma trận SWOT 40
Bảng 5 Kết quả bán hàng theo khu vực địa lý 2011 – 2013 (đơn vị: tấn) 43
Bảng 6 Thông tin chung về lao động trung tâm 45
Bảng 7 Bảng tổng hợp chi phí của trung tâm bán lẻ 46
Bảng 8 Giá bán gas qua các năm 47
Bảng 9 Bảng hạch toán hiệu quả kinh tế của trung tâm bán lẻ (1 quý) 47
Bảng 10 Thị trường đầu ra của đại lý 49
Bảng 11 Chính sách giảm giá theo sản lượng tiêu thụ LPG của đại lý 50
Bảng 12 Chi phí, giá bán và giá trị tăng thêm của 1kg gas 51
Bảng 13 Phân tích SWOT chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại công ty TNHH
MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội 65
Bảng 14 Phân tích các cặp của ma trận SWOT (S-O; W-T; S-T; W-O) 66



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1 Chuỗi cung ứng (Lee & Billington, 1995) 5
Sơ đồ 2 Chuỗi cung ứng giản đơn (Micheal Hugos, 2003) 8
Sơ đồ 3 Chuỗi cung ứng mở rộng (Micheal Hugos, 2003) 8
Sơ đồ 4 Thành viên chuỗi cung ứng (Micheal Hugos, 2003) 9
Sơ đồ 5 5 Thành phần chính của chuỗi cung ứng 11
Sơ đồ 6 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty 29

Sơ đồ 7 Sơ đồ mặt bằng bên trong phân xưởng 30
Sơ đồ 8 Khung phân tích 36
Sơ đồ 9 Chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại công ty TNHH MTV kinh doanh
khí hóa lỏng Hà Nội 53


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
1 AHP Analytie hierachy process
2 ESCAP Ủy ban kinh tế và xã hội châu Á Thái Bình Dương
3 GDP Tổng sản phẩm nội địa
4 GPP Tiêu chuẩn về xây dựng nhà máy chế biến và xử lý khí
5 GTGT Giá trị gia tăng
6 HHGVN Hiệp hội gas Việt Nam
7 H2N2 Hóa học ngày nay
8 LPG Khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng hay khí gas
9 MTV Một thành viên
10 PVGN Petrovietnamgas North
11 PVGS Petrovietnamgas South
12 PVI Tổng công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam
13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
14 TT Trung tâm
15 SCM Supply Chain Management
16 WTO Tổ chức thương mại thế giới



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng hay khí gas có tên tiếng anh là (Liquefied
Petroleum Gas) thường được viết tắt là LPG có thành phần chính là propan C3H8
và butan C4H10 (H2N2). Hiện nay ở nước ta, miền Nam vẫn được xem là thị
trường lớn nhất và có nhu cầu tiêu thụ LPG cao nhất, chiếm khoảng 66% nhu cầu
LPG của cả nước, miền Bắc chiếm khoảng 30% và miền Trung là khoảng 4%.
Ngành công nghiệp là nguồn tiêu thụ LPG lớn nhất, chiếm khoảng 65% tổng cầu,
khu vực nhà ở và thương mại chiếm khoảng 32%. Theo ước tính nhu cầu sẽ tăng
trưởng với tốc độ trung bình từ 6% đến 7% hằng năm cho đến năm 2020 và sẽ đạt
mức 2 triệu tấn vào năm 2020 nhờ sự phát triển của khu vực nhà ở và thương mại
(PGS). Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây miền Bắc đã có sự phát triển mạnh
mẽ về kinh tế, kèm theo đó là quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra
nhanh, do vậy nhu cầu thị trường về các loại khí đốt cũng tăng đột biến.
Thành phố Hà Nội là thành phố lớn nhất Việt Nam về diện tích với 3328,9
km
2
, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với 6.699.600 người
(2011). Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện
nay gồm 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện ngoại thành. Hiện nay, Hà Nội là một trong
những trung tâm kinh tế - xã hội đặc biệt quan trọng của Việt Nam. Năm 2009, sau
khi mở rộng, GDP của thành phố tăng khoảng 6,67%, tổng thu ngân sách khoảng
70.054 tỷ đồng. Thủ đô Hà Nội có vị trí ở khu vực trung tâm của miền Bắc, bên
cạnh con sông Hồng, giao thông từ Hà nội đến các tỉnh khác của miền Bắc hết sức
thuận tiện, bao gồm cả đường không, đường bộ, đường thủy và đường sắt (Tổng cục
thống kê Việt Nam). Do có sự tăng mạnh về diện tích và dân số cùng với quá trình

đô thị hóa, các khu công nghiệp mọc lên nhanh chóng đã khiến Hà Nội trở thành thị
trường tiêu thụ các sản phẩm khí hóa lỏng và các sản phẩm dầu khí mạnh nhất khu
vực miền Bắc.
Công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội là doanh nghiệp
chuyên cung cấp khí hóa lỏng LPG và các sản phẩm dầu khí cho thị trường miền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Bắc (chiếm khoảng hơn 30% thị trường miền Bắc) trong đó sản phẩm chính là LPG
và thị trường tập trung là Hà Nội. Hoạt động này mang lại 98% doanh thu cho
doanh nghiệp (Báo cáo phân tích tài chính PVG HN 2011 ), trong quá trình hoạt
động công ty đã xây dựng được một chuỗi cung ứng riêng cho sản phẩm khí hóa
lỏng của mình. Tuy nhiên trong một vài năm trở lại đây thị trường cung cấp khí hóa
lỏng đã có sự cạnh tranh hết sức khốc liệt, do ngày càng có nhiều doanh nghiệp mới
thành lập tham gia vào thị trường này như Công ty TNHH MTV khí đốt gia đình
(Anpha petrol), Công ty TNHH MTV khí hóa lỏng Việt Nam (VT GAS), Công ty
TNHH khí đốt Thăng Long (TL GAS) và còn rất nhiều doanh nghiệp khác nữa đã làm
cho hoạt động chuỗi cung ứng khí hóa lỏng của công ty bộc lộ những vấn đề bất hợp
lý, vấn đề quản trị chuỗi cung ứng còn tồn tại khá nhiều bất cập làm suy giảm khả
năng cạnh tranh và gây ảnh hưởng tới hiệu quả chuỗi cung ứng của công ty.
Trước tình hình cấp thiết đó, doanh nghiệp cần tìm lời giải đáp cho câu hỏi:
Làm thế nào để khắc phục những điều bất hợp lý trong chuỗi cung ứng khí hóa lỏng
của doanh nghiệp, từ đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả
hoạt động tiêu thụ sản phẩm khí hóa lỏng của doanh nghiệp trong bối cảnh thị
trường tiêu thụ các sản phẩm dầu khí cạnh tranh khốc liệt và trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay? Cho nên việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng chuỗi cung
ứng sản phẩm khí hóa lỏng nhằm tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác thúc đẩy
chuỗi cung ứng này là một đòi hỏi bức xúc của công ty? Xuất phát từ vấn đề trên,
tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại công ty TNHH
MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu phân tích thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại
Công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội đánh giá hoạt động của
chuỗi cung ứng gas, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuỗi cung ứng
sản phẩm gas.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng.
- Nghiên cứu phân tích thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại Công ty
TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại
công ty nghiên cứu trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chuỗi cung ứng sản phẩm gas của Công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa
lỏng Hà Nội, các tác nhân tham gia chuỗi và mối quan hệ giữa các tác nhân trong
chuỗi cung ứng sản phẩm gas.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV
kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội.
b. Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 5 năm 2014 đến
tháng 5 năm 2015. Số liệu điều tra bằng bảng hỏi, dự kiến điều tra một lần vào đầu
tháng 11 năm 2014 để lấy số liệu năm 2012 – 2013 phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2015 – 2020.
c. Phạm vi về nội dung:
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng.
- Thực trạng cung ứng sản phẩm của Công ty TNHH MTV kinh doanh khí

hóa lỏng Hà Nội.
- Các giải pháp nhằm thúc đẩy chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại Công ty
nghiên cứu trong thời gian tới.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Những tác nhân nào tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm gas?
- Mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại Công
ty như thế nào?
- Các giải pháp cần áp dụng nhằm thúc đẩy chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại
Công ty nghiên cứu trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
2.1. Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng
2.1.1. Chuỗi cung ứng
2.1.1.1. Nguồn gốc chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là một giai đoạn phát triển của lĩnh vực Logistics (hậu cần).
Ban đầu, logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội, được hiểu
với nghĩa là công tác hậu cần. Đến cuối thế kỷ 20, Logistics được ghi nhận như là
một chức năng kinh doanh chủ yếu, mang lại thành công cho các công ty cả trong
khu vực sản xuất lẫn trong khu vực dịch vụ. Ủy ban kinh tế và xã hội châu Á Thái
Bình Dương (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific - ESCAP)
ghi nhận Logistics đã phát triển qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Phân phối (Distribution)
Đó là quản lý một cách có hệ thống các hoạt động liên quan với nhau nhằm
đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng một cách hiệu quả nhất. Giai
đoạn này bao gồm các hoạt động nghiệp vụ sau: Vận tải, phân phối, bảo quản hàng
hóa, quản lý kho bãi, bao bì, nhãn mác, đóng gói.
Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics
Giai đoạn này có sự phối kết hợp công tác quản lý của cả hai mặt trên vào

cùng một hệ thống có tên là Cung ứng vật tư và Phân phối sản phẩm.
Giai đoạn 3: Quản trị dây truyền cung ứng
Theo ESCAP thì đây là khái niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi quan
hệ từ nhà cung cấp nguyên liệu – đơn vị sản xuất – đến người tiêu dùng. Khái niệm
quản trị chuỗi dây truyền chú trọng việc phát triển các mối quan hệ với đối tác, kết hợp
chặt chẽ giữa nhà sản xuất với nhà cung cấp, người tiêu dùng và các bên liên quan như
các công ty vận tải, kho bãi, giao nhận và các công ty công nghệ thông tin.
2.1.1.2. Cấu trúc chuỗi cung ứng
Một dây chuyền cung ứng sản xuất tối thiểu gồm 3 yếu tố: nhà cung cấp, bản
thân đơn vị sản xuất và khách hàng.
Nhà cung cấp là các công ty bán sản phẩm, dịch vụ là nguyên liệu đầu vào
cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Thông thường, nhà cung cấp được hiểu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

là đơn vị cung cấp nguyên liệu trực tiếp như vật liệu thô, các chi tiết của sản phẩm,
bán thành phẩm.
Đơn vị sản xuất là nơi sử dụng nguyên liệu, dịch vụ đầu vào, áp dụng các
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Các nghiệp vụ về quản lý sản xuất
được sử dụng tối đa tại đây nhằm tăng hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo
nên sự thông suốt của dây chuyền cung ứng.
Khách hàng là người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.
Ở chuỗi cung ứng mở rộng có thêm 3 đối tượng tham gia truyền thống đó là:
nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp cuối cùng ở vị trí bắt đầu của
chuỗi cung ứng mở rộng; khách hàng của các khách hàng hay khách hàng ở vị trí
kết thúc của chuỗi cung ứng; tổng thể các công ty cung cấp dịch vụ cho các công ty
khác trong chuỗi cung ứng. Đây là các công ty cung cấp về dịch vụ hậu cần, tài
chính, tiếp thị và công nghệ thông tin.
2.1.1.3. Khái niệm chuỗi cung ứng
Nói đến chuỗi cung ứng là nói đến tất cả mạng lưới gồm các tổ chức có liên

quan, thông qua các mối liên kết phía trên và phía dưới, trong các quá trình và hoạt
động khác nhau, sản sinh ra giá trị dưới hình thức sản phẩm dịch vụ trong tay
người tiêu dùng cuối cùng. Đã có nhiều quan niệm khác nhau về chuỗi cung ứng.
Theo Lee & Billington (1995) thì chuỗi cung ứng là mạng lưới các phương
tiện phục vụ thu mua nguyên vật liệu thô, chuyển hóa chúng thành những sản phẩm
trung gian, tới sản phẩm cuối cùng và giao sản phẩm đó tới khách hàng thông qua
hệ thống phân phối. Chuỗi cung ứng được thể hiện theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Chuỗi cung ứng (Lee & Billington, 1995)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Chuỗi cung ứng là sự liên kết của các công ty để mang những sản phẩm và
dịch vụ cho thị trường (người trích dẫn Michael hugos, 2003).
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm các
nhà sản xuất, các nhà cung cấp mà còn có những người vận chuyển, hệ thống kho
bảo quản, những nhà bán lẻ và cả khách hàng (Chopra & Meindl, 2001).
Chuỗi cung ứng là mạng lưới của các phương tiện, cách lựa chọn phân phối
nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu, biến đổi chúng thành các sản
phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng, phân phối những sản phẩm cuối cùng đó
tới khách hàng (Ganeshan & Harrison, 1995).
Chuỗi cung ứng là môi trường nơi dòng sản phẩm, dịch vụ, thông tin di
chuyển từ nhà cung ứng đầu tiên tới khách hàng cuối cùng và ngược lại (David
Sharpe, 2008).
Theo Christopher (1998), chuỗi cung ứng là mạng lưới của các tổ chức liên
quan trực tiếp và gián tiếp tới những quy trình và hoạt động khác nhau nhằm
chuyển giá trị của sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng cuối cùng.
Chuỗi cung ứng là mạng lưới của các tổ chức, con người, công nghệ, các
hoạt động, thông tin và nguồn lực tham gia vào việc di chuyển sản phẩm dịch vụ từ

các nhà cung cấp tới khách hàng (Từ điển bách khoa toàn thư).
Trong cuốn “The practice of supply chain management: where theory and
application convergy”, tác giả Terry P. Harrison đã định nghĩa chuỗi cung ứng như sau:
“Chuỗi cung ứng là sự tạo lập chuỗi giá trị thông qua sự kết nối hoạt động
từ các nhà cung cấp của công ty tới những khách hàng của công ty. Cơ sở các hoạt
động của chuỗi cung ứng thể hiện:
Tiếp nhận đầu vào từ các nhà cung cấp → tạo lập giá trị →phân phối sản
phẩm, dịch vụ tới khách hàng”.
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách trực
tiếp hay gián tiếp trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng (giáo trình quản trị chuỗi
cung ứng).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Như vậy, chuỗi cung ứng là một hệ thống phức tạp nhưng có mối liên kết
chặt chẽ giữa các thành viên trong việc tạo ra và phân phối các sản phẩm hoàn
chỉnh nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Do đó, nó trở thành chìa khóa tạo nên sự
khác biệt tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
2.1.1.4. Đặc điểm của chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng được cấu tạo bởi 5 thành phần cơ bản, các thành phần này là
các nhóm chức năng khác nhau và cùng nằm trong dây chuyền cung ứng: sản xuất,
vận chuyện, tồn kho, định vị, thông tin.
Sản xuất là khả năng tạo ra và lưu trữ sản phẩm của chuỗi cung ứng. Phân
xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu của thành phần này. Trong
quá trình sản xuất, các nhà quản trị thường phải đối mặt với vấn đề cân bằng giữa
khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Vận chuyển là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên vật liệu,
cũng như sản phẩm giữa các nơi trong dây truyền cung ứng. Ở đây, sự cân bằng
giữa khả năng đáp ứng nhu cầu và hiệu quả công việc được biểu thị trong việc lựa
chọn phương thức vận chuyển.

Tồn kho là việc hàng hóa sản xuất ra tiêu thụ như thế nào. Chính yếu tố tồn
kho sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận của công ty bạn. Nếu tồn kho ít tức là sản
phẩm của bạn sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ hết bấy nhiêu, từ đó chứng tỏ hiệu quả
sản xuất của công ty bạn ở mức cao và lợi nhuận đạt mức tối đa.
Định vị là việc tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở đâu? Nơi nào
là địa điểm tiêu thụ tốt nhất? Đây chính là những yếu tố quyết định sự thành công
của dây chuyền cung ứng. Định vị tốt sẽ giúp quy trình sản xuất được tiến hành một
cách nhanh chóng và hiệu quả.
Về thông tin: những thông tin gì cần được thu thập? Thông tin gì nên chia
sẻ? Thông tin càng nhanh, càng chính xác sẽ giúp cho các thành viên trong chuỗi
đưa ra các quyết định phù hợp với từng hoàn cảnh khác nhau.
Trả lời những câu hỏi này, các công ty trong chuỗi cung ứng sẽ đưa ra những
quyết định ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của toàn chuỗi. Tuy nhiên để trả lời
được những câu hỏi trên, các doanh nghiệp tham gia chuỗi phải ý thức rõ thị trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

mà họ phục vụ cũng như đối tượng khách hàng mà họ hướng tới. Sự năng động của
chuỗi cung ứng trong việc nắm bắt những tín hiệu của thị trường sẽ giúp cho việc
thỏa mãn những nhu cầu khách hàng nhanh chóng hơn và hiệu quả hơn.
Tùy từng giai đoạn các công ty có những mục tiêu khác nhau, thậm chí mâu
thuẫn nhau. Nhưng xét cho cùng, bất kỳ công ty nào cũng theo đuổi mục tiêu lợi
nhuận của toàn chuỗi. Lợi nhuận của chuỗi cung ứng là tổng hợp lợi nhuận được
chia sẻ cho các thành viên trong chuỗi chứ không chỉ ở một giai đoạn riêng lẻ nào
trong chuỗi. Nguồn tạo ra lợi nhuận của chuỗi cung ứng là từ các khách hàng cuối
cùng. Điều này cũng làm sáng tỏ hơn cho câu hỏi tại sao cần tiếp cận quản trị chuỗi
cung ứng một cách hệ thống.
Một chuỗi cung ứng có nhiều thành viên tham gia. Chuỗi cung ứng đơn giản
nhất bao gồm công ty, các nhà cung cấp và các khách hàng của công ty.


Sơ đồ 2: Chuỗi cung ứng giản đơn (Micheal Hugos, 2003)
Chuỗi cung ứng mở rộng ngoài ba thành viên trên còn có thêm ba thành viên
khác đó là nhà cung cấp của các nhà cung cấp, khách hàng của khách hàng và toàn bộ
các công ty cung cấp dịch vụ cho các công ty trong chuỗi cung ứng. Các công ty cung
cấp dịch vụ này sẽ cung cấp dịch vụ hậu cần, tài chính, tìm hiểu thị trường, thiết kế sản
phẩm và công nghệ thông tin cho các công ty khác trong chuỗi cung ứng.

Sơ đồ 3: Chuỗi cung ứng mở rộng (Micheal Hugos, 2003)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Cụ thể hơn, dọc theo một chuỗi cung ứng bắt đầu từ các công ty. Các công ty
này chính là nhà sản xuất, chế biến, phân phối, nhà bán lẻ, khách hàng và khách
hàng của khách hàng.

Sơ đồ 4: Thành viên chuỗi cung ứng (Micheal Hugos, 2003)
Nhà sản xuất: nhà sản xuất, chế biến là các công ty làm ra sản phẩm. Nhà sản
xuất ở đây gồm các nhà sản xuất ra nguyên vật liệu (nhà cung ứng nguyên vật liệu)
và nhà sản xuất ra sản phẩm.
Nhà phân phối: là các cá nhân, công ty mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà
sản xuất và bán các sản phẩm đó. Họ chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm đến tay
khách hàng khi họ muốn và đến nơi họ cần. Đây là thành viên gần gũi với khách
hàng, nắm bắt, theo dõi nhu cầu của khách hàng. Không chỉ thực hiện những chiến
dịch khuyến mại, các nhà phân phối còn thực hiện các chức năng như quản lý vận
hành các kho hàng, vận chuyển các sản phẩm, hỗ trợ khách hàng và phục vụ khách
hàng.
Nhà bán lẻ: thực hiện chức năng dự trữ sản phẩm và bán các sản phẩm với
lượng bán nhỏ hơn. Đây là thành viên gần gũi với khách hàng nhất (khách hàng
cuối cùng). Tổng hợp những thông tin về khách hàng từ nhà bán lẻ sẽ giúp nhà phân
phối cũng như các công ty nắm bắt tốt hơn những nhu cầu của khách hàng trên thị

trường.
Khách hàng: là những đối tượng mua các sản phẩm của công ty. Một khách
hàng có thể mua sản phẩm của công ty và bán cho khách hàng khác và sử dụng nó.
Nhà cung cấp dịch vụ: có chức năng cung cấp các dịch vụ cho nhà sản xuất,
nhà phân phối, nhà bán lẻ, khách hàng. Sự xuất hiện của các nhà cung cấp dịch vụ
trên chuỗi cung ứng sẽ làm các hoạt động hiệu quả hơn bởi đôi khi những dịch vụ
mà những nhà cung cấp cung ứng có mức giá thấp hơn hẳn so với việc các thành
viên của chuỗi tự làm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Như vậy, ranh giới của một chuỗi cung ứng rất linh hoạt, ranh giới của một
chuỗi cung ứng kéo dài từ nhà sản xuất (nhà sản xuất nguyên vật liệu) tới khách
hàng của khách hàng của họ.
Có ba dòng chảy xuyên suốt chuỗi cung ứng. Đó là dòng chảy của sản phẩm,
của thông tin và tài chính. Chính các dòng chảy này tạo ra chi phí của chuỗi cung
ứng. Khách hàng là nguồn doanh thu duy nhất của chuỗi cung ứng.
Sự phối hợp chặt chẽ của dòng chảy sản phẩm, thông tin và tài chính là vô
cùng quan trọng trong chuỗi cung ứng. Đặc biệt là vai trò cầu nối của dòng chảy
thông tin bởi nó ảnh hưởng lớn tới việc đáp ứng các nhu cầu khách hàng đúng lúc.
Tại một cửa hàng bán lẻ, khách hàng sẽ được cung cấp các sản phẩm, giá cả và sự
sẵn sàng, đầy đủ về thông tin (sản phẩm, nhà sản xuất, khuyến mãi…) và ngược lại
khách hàng sẽ thanh toán tiền sản phẩm mà họ mua. Nhà bán lẻ sẽ gửi thông tin liên
quan đến việc bán hàng, đơn đặt hàng đến các nhà phân phối để họ chuyển hàng tới.
Cách cửa hàng bán lẻ sẽ chuyển tiền cho nhà phân phối sau khi nhận được hàng.
Nhà phân phối cũng đổi cho nhà bán lẻ những thông tin về sản phẩm, giá cả…Vòng
tuần hoàn bắt đầu với việc nhận những đơn đặt hàng của khách hàng và kết thúc khi
khách hàng thanh toán đơn đặt hàng của họ. Cứ như vậy, dòng sản phẩm, tài chính
và thông tin được luân chuyển trong chuỗi cung ứng.
Bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng cần cân nhắc giữa tính đáp ứng nhanh và

tính hiệu quả. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay nếu chỉ tập chung vào tính hiệu quả
mà bỏ qua tính đáp ứng nhanh các nhu cầu của khách hàng thì các công ty, các
chuỗi cung ứng không thể thành công. Cùng sự phát triển vượt bậc của khoa học
công nghệ, các công ty ngày càng chú trọng, chuyên môn hóa vào các sản phẩm mà
nó thực hiện tốt nhất để cạnh tranh được với đối thủ khác. Chính điều này đã thúc
đẩy các công ty khác nhau liên kết lại với nhau cùng thực hiện các hoạt động trong
chuỗi cung ứng như sự liên kết của các công ty chịu trách nhiệm sản xuất với các
công ty chuyên về vận chuyển, phân phối, bán lẻ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

2.1.2 Các yếu tố trong chuỗi cung ứng
Mỗi chuỗi cung ứng dù có quy mô, cấu trúc và nhu cầu thị trường riêng,
nhưng nhìn trung đều có cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản: sản xuất, tồn kho, địa
điểm, vận tải và thông tin. (Michael Hugos, 2003)

Sơ đồ 5: 5 Thành phần chính của chuỗi cung ứng

Sản xuất
Sản xuất chính là khả năng tạo ra và lưu trữ sản phẩm của chuỗi cung ứng.
Nhà máy và nhà kho là những cơ sở vật chất trong sản xuất. Vấn đề cơ bản của
những nhà quản lý khi ra quyết định sản xuất là làm thế nào để cân bằng giữa khả
năng đáp ứng nhanh các nhu cầu của khách hàng và tính hiệu quả trong hoạt động
sản xuất. Nếu phân xưởng và nhà kho được thiết kế với công suất quá lớn, các
doanh nghiệp có thể linh hoạt và nhanh chóng đáp ứng được sự thay đổi về nhu cầu
sản phẩm. Nếu hầu hết công suất của nhà máy và nhà kho được sử dụng thì chuỗi
cung ứng khó có thể phản ứng kịp thời với sự thay đổi nhu cầu khách hàng. Nói
cách khác, công suất dư thừa làm tiêu tốn tiền của, công suất đó là công suất vô ích,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12


không mang lại doanh thu. Do đó, công suất càng dư thừa thì việc sản xuất càng
kém hiệu quả. Các nhà máy có thể được xây dựng để thích nghi với một trong hai
phương thức sản xuất.
- Tập trung sản phẩm: Nhà máy thực hiện một loạt các hoạt động để tạo ra
một dòng sản phẩm, từ việc sản xuất các bộ phận khác nhau của sản phẩm đó, rồi
lắp ráp các bộ phận này thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Tập trung chức năng: phương pháp này tập trung thực hiện chỉ một vài hoạt
động hoặc là chỉ sản xuất một nhóm bộ phận của sản phẩm hoặc chỉ lắp ráp. Những
chức năng này có thể được áp dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Phương thức tập trung sản phẩm thường dẫn đến việc phát triển chuyên sâu
vè một dòng sản phẩm ở mức chi phí giống với việc tập trung chuyên sâu vào một
chức năng cụ thể. Các công ty phải quyết định thực hiện theo phương thức nào hoặc
kết hợp những gì từ hai cách thức sản xuất đó để đạt được công suất và chuyên môn
như mong đợi, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm do nhà
sản xuất, nhà phân phối và người bán lẻ tồn trữ dàn trải trong suốt chuỗi cung ứng.
Một lần nữa, các nhà quản lý lại phải quyết định tồn kho ở đâu nhằm cân đối giữa
tính đáp ứng và tính hiệu quả. Tồn trữ số lượng lớn hàng tồn kho cho phép công ty
đáp ứng nhanh chóng những biến động về nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, việc
xuất hiện và tồn trữ hàng tồn kho tạo ra mộ chi phí đáng kể và để đạt hiệu quả cao
thì chi phí tồn kho nên thấp nhất có thể. Có 3 loại tồn kho cơ bản:
- Tồn kho chu kỳ: là lượng hàng tồn kho cần thiết để thỏa mãn nhu cầu về
sản phẩm trong một giai đoạn giữa các chu kỳ mua hàng. Các doanh nghiệp có xu
hướng sản xuất hoặc mua một lượng lớn hàng hóa nhằm đạt được hiệu quả kinh tế
theo quy mô. Tuy nhiên, hàng hóa nhiều làm gia tăng chi phí tồn kho gồm: chi phí
lưu kho, xử lý và bảo hiểm hàng tồn kho. Các nhà quản lý phải cố gắng cân bằng
giữa việc đạt được chi phí đặt hàng thấp, giá rẻ và việc gia tăng chi phí tồn kho khi
mua hàng với khối lượng lớn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

- Tồn kho an toàn: là lượng hàng tồn kho được lưu trữ nhằm đối phó với sự
bất ổn. Nếu dự báo nhu cầu được thực hiện chính xác thì hàng tồn kho chỉ cần thiết
giữ ở mức tồn kho định kỳ. Tuy nhiên, mọi dự báo đều có sai số, vì thế để đối phó với
sai số trong trường hợp nhu cầu tăng đột biến so với dự báo thì tồn kho dự phòng là cần
thiết. Ở đây, cần phải cân nhắc giữa chi phí tồn kho gia tăng với phần thua lỗ do tồn
kho thiếu.
- Tồn kho theo mùa: là lượng tồn kho được xây dựng dựa trên cơ sở dự báo
sự gia tăng nhu cầu về hàng hóa diễn ra vào những thời kỳ nhất định trong năn. Ví
dụ: dự báo về nhu cầu về áo chống rét sẽ tăng mạnh vào mùa đông. Một công ty sản
xuất quẩn áo ở mức công suất nhất định, công ty này có thể thay đổi công suất khi
mùa đông đến. Vì thế công ty sẽ cố gắng sản xuất áo chống rét ở một mức công suất
cố định trong năm và lưu kho sản phẩm trong suất thời kỳ nhu cầu về áo rét thấp, để
bù đắp cho giai đoạn nhu cầu tăng quá cao, vượt mức công suất của nhà máy. Một
lựa chọn thay thế cho tồn kho theo mùa là hướng đến đầu tư khu vực sản xuất linh
hoạt, có thể nhanh chóng thay đổi công suất sản xuất các sản phẩm khác nhau nhằm
đáp ứng nhu cầu gia tăng. Trong trương hợp này, vấn đề chính là sự đánh đổi giữa
chi phí lưu kho theo mùa và chi phí để có được khu vực sản xuất kinh hoạt.
Địa điểm
Địa điểm đề cập đến vị trí địa lý cho những nhà máy trong chuỗi cung ứng,
cũng như các quyết định về những hoạt động được thực hiện trong mỗi nhà máy
này. Đánh đổi giữa tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả là việc ra quyết định hoặc
phân tán các hoạt động ở những khu vực gần khách hàng và nhà cung ứng để hoạt
động diễn ra nhanh chóng hoặc tập trung hoạt động ở một vài địa điểm để đạt được
hiệu quả kinh tế theo quy mô. Quyết định về địa điểm được xem như là một quyết
định chiến lược vì ảnh hưởng lớn đến tài chính trong kế hoạch dài hạn. Khi quyết
định về địa điểm, nhà quản lý cần xem xét hàng loạt các yếu tố có liên quan như:
chi phí phòng ban, lao động, kỹ năng cần có trong sản xuất, điều kiện cơ sở hạ tầng,

thuế và vị trí gần với nhà cung cấp hay ngươi tiêu dùng. Quyết định địa điểm có tác
động mạnh đến chi phí và đặc tính hoạt động của chuỗi cung ứng. Quyết định địa
điểm phản ánh chiến lược cơ bản của một công ty về việc xây dựng và phân phối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

sản phẩm đến thị trường. Khi định được địa điểm, số lượng và kích cỡ chúng ta xác
định được số lượng kênh phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng.
Vận tải
Vận tải liên quan đến sự di chuyển mọi thứ từ nguyên liệu thô đến thành
phẩm giữa các giai đoạn khác nhau trong chuỗi cung ứng. Sự cân bằng giữa tính
đáp ứng nhanh và tính hiệu quả được biểu hiện thông qua việc lựa chọn phương
thức vận tải. Phương thức vận tải nhanh như máy bay dù rất nhanh chóng nhưng chi
phí rất cao. Ngược lại, các phương thức như vận tải đường biển và đường sắt dù đạt
được hiệu quả về chi phí nhưng đáp ứng không kịp thời. Có 6 phương thức vận tải
cơ bản:
- Vận tải đường biển: chi phí thấp nhưng lại là phương thức vận tỉa chậm
nhất. Phương thức này chỉ được sử dụng để vận chuyển hàng hóa giữa những địa
điểm gần đường thủy hoặc đường biển như: kênh, rạch…
- Đường sắt: giá thành rẻ, chi phí trung bình nhưng cũng bị hạn chế do bị phụ
thuộc và hệ thống đường ray.
- Đường ống: tương đối hiệu quả nhưng bị giới hạn hàng hóa như: nước, dầu,
khí gas…
- Đường bộ: là phương thức vận tải nhanh và rất thuận tiện. Xe tải hầu như
có thể đi khắp mọi nơi, tuy nhiên chi phí dễ biến động vì chi phí nhiên liệu biến
động và đường xá thay đổi.
- Đường hàng không: là hình thức vận chuyển rất nhanh, đáp ứng rất kịp
thời. Đây cũng là hình thức có chi phí đắt nhất vì bị hạn chế bởi công suất vận
chuyển.
- Vận chuyển điện tử: là hình thức vận chuyển nhanh nhất, rất linh hoạt và

có hiệu quả về chi phí. Hình thức này chỉ được sử dụng để vận chuyển lại sản
phẩm như năng lượng điện, dữ liệu và các sản phẩm được tạo từ dữ liệu như hình
ảnh, nhạc, văn bản.
Các nhà quản lý cần phải kết hợp những phương thức vận tải khác nhau với
những địa điểm trong chuỗi cung ứng để thiết kế ra lộ trình và mạng lưới phân phối
sản phẩm đến thị trường. Lộ trình là một đường dẫn mà sản phẩm sẽ di chuyển qua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

và mạng lưới gồm các lộ trình và những địa điểm được kết nối bởi những đường
dẫn này. Theo nguyên tắc chung, hàng hóa có giá trị càng cao (như linh kiện điện
tử, hàng dược phẩm…) thì mạng lưới vận chuyển càng phải tập trung vào tính kịp
thời; hàng hóa có giá trị thấp hơn (như các loại hàng: ngũ cốc, gỗ…) thì càng nên
nhấn mạnh đến tính hiệu quả.
Thông tin
Thông tin là cơ sở để đưa ra những quyết định có liên quan đến bốn yếu tố
thúc đẩy chuỗi cung ứng. Thông tin chính là yếu tố kết nối tất cả các hoạt động và
vận hành chuỗi cung ứng. Nếu thông tin là chính xác, kịp thời, các công ty trong
chuỗi cung ứng có thể đưa ra những quyết định về hoạt động sản xuất đúng đắn.
Điều này mang lại khả năng tối đa hóa lợi nhuận cho toàn chuỗi cung ứng. Thông
tin được sử dụng nhằm 2 mục đích:
- Phối hợp những hoạt động hàng ngày có liên quan đến 4 yếu tố là: sản xuất,
tồn kho, địa điểm và vận tải. Trong chuỗi cung ứng, các công ty sử dụng các dữ liệu
sẵn có về cung và cầu hàng hóa để quyết định lịch trình sản xuất hàng tuần, các mức
tồn kho, tuyến đường vận tải và địa điểm lưu trữ hàng hóa.
- Dự báo và lập kế hoạch để lường trước và đáp ứng kịp thời nhu cầu về sản
phẩm trong tương lai. Các dự báo mang tính chiến thuật dựa trên cơ sở những thông
tin sẵn có, giúp doanh nghiệp lựa chọn lịch trình, thời gian biểu cho việc sản xuất
hàng tháng, hàng quý. Bên cạch đó, thông tin đóng vai trò rất lớn trong việc đưa ra
những dự báo mang tầm chiến lược như: xây dựng phân xưởng mới, thâm nhập thị

trường mới hoặc rút lui khỏi thị trường hiện tại.
Trong phạm vi một công ty, cân đối giữa tính kịp thời và tính hiệu quả là đo
lường lợi ích mà thông tin đem lại so với chi phí có được thông tin đó. Thông tin
chính xác, kịp thời có khả năng đưa ra những quyết định sản xuất hiệu quả, những
dự báo chuẩn xác, kịp thời có khả năng đưa ra những quyết định sản xuất hiệu quả,
những dự báo chuẩn xác; nhưng chi phí để xây dựng và lắp đặt hệ thống cung cấp
thông tin lại rất lớn. Trong phạm vi chuỗi cung ứng, các công ty quyết định tính kịp
thời và tính hiệu quả chính là quyết định bao nhiêu thông tin chia sẻ cho các công ty
khác và bao nhiêu thông tin được giữ lại. Các công ty chia sẻ với nhau càng nhiều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

thông tin về sản phẩm, nhu cầu khách hàng, dự báo thị trường, lịch trình sản
xuất…thì mỗi công ty càng đáp ứng kịp thời hơn. Tuy nhiên, một khi thông tin
được tiết lộ, lại kiến các công ty gia tăng lo ngại về việc thông tin đó bị đối thủ cạnh
tranh sử dụng để chống lại chính mình. Chi phí tiềm ẩn này cộng thêm sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, có thể gây thiệt hại đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng
2.1.3.1 Các yếu tố dẫn dắt chuỗi cung ứng
Thị trường mà cụ thể là những nhu cầu của khách hàng sẽ quyết định những
sản phẩm, dịch vụ cũng như phương thức phân phối của chuỗi. Ở một số thị trường
khách hàng sẽ sẵn sàng trả cho mức phục vụ cao, sự đáp ứng nhanh nhưng ở một số
thị trường khác khách hàng chỉ sẵn sàng trả cho những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng
được tính hiệu quả thể hiện qua giá của sản phẩm. Do đó, việc quyết định sẽ đưa
sản phẩm gì, số lượng, chất lượng cũng như giá cả sản phẩm là bao nhiêu là vấn đề
mà các công ty phải cân nhắc khi tham gia vào thị trường. Nếu quyết định này đúng
sẽ mang lại sự hiệu quả cho toàn chuỗi và ngược lại.
Ngoài thị trường mà chuỗi tham gia, chuỗi cung ứng còn chịu tác động trực
tiếp từ các yếu tố dẫn dắt nó. Đó là: sản xuất, hàng tồn kho, địa điểm, vận chuyển và
thông tin.

Sản xuất: Phương tiện sản xuất là các nhà máy và nhà kho. Quyết định cơ
bản của các công ty khi sản xuất là làm thế nào để cân đối giữa tính đáp ứng nhanh
và tính hiệu quả. Để đáp ứng nhanh các nhu cầu công ty phải xây dựng nhà máy và
kho thừa công suất, nhưng điều này lại làm sản xuất kém hiệu quả khi lãng phí
nguồn lực và chứa đựng nhiều rủi ro bởi nhu cầu luôn thay đổi. Các nhà máy có thể
được xây dựng theo hai hướng: tâm điểm sản phẩm và tâm điểm chức năng. Theo
tâm điểm sản phẩm, công ty sẽ thực hiện các công đoạn từ chế tạo đến lắp ráp sản
phẩm hoàn chỉnh. Theo tâm điểm chức năng, công ty sẽ chuyên về một chức năng
cụ thể thay vì một sản phẩm sẵn có.
Kho hàng cũng được thiết kế thích ứng theo các phương pháp khác nhau,
như lưu kho đơn vị, cho phép lấy và đóng gói hiệu quả hơn có thể sử dụng phương
pháp lưu kho theo công năng, hoặc để năng cao hiệu suất của chuỗi cung ứng có thể

×