Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm than tại công ty than hạ long, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.79 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------

---------





TRẦN THỊ KHÁNH LINH


NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM THAN TẠI
CÔNG TY THAN HẠ LONG, QUẢNG NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH





Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: TS. CHU THỊ KIM LOAN





HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
i


LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan ñây là ñề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các sô liệu và
kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là trung thực, nghiêm túc và
chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hạ Long, ngày 08 tháng 11 năm 2010




Tác giả luận văn


Trần Thị Khánh Linh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
ii




LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành tốt luận án thạc sĩ ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã
nhận ñược rất nhiều sự quan tâm, giúp ñỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân
trong và ngoài trường ðại học Nông nghiệp, vì thế:
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn ñến TS. Chu Thị Kim Loan – người trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi
hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kế toán và QTKD,
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là các thầy cô trong bộ môn
Marketing ñã trực tiếp giảng dạy và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình
học tập và thực hiện khóa luận này.
Tôi cũng xin cảm ơn tập thể, cán bộ trong công ty than Hạ Long, công ty
Kho vận và cảng Cẩm Phả ñã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết và giúp
ñỡ tôi trong quá trình tôi thực tập tại công ty than Hạ Long.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, ñồng nghiệp, bạn bè ñã
luôn bên cạnh ñộng viên, giúp ñỡ tôi về mặt vật chất lẫn tinh thần ñể tôi hoàn
thành báo cáo của mình.

Hạ Long, ngày 08 tháng 11 năm 2010


Tác giả luận văn


Trần Thị Khánh Linh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
iii




MỤC LỤC

Lời cam ñoan ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................ vi
Danh mục biểu ñồ, sơ ñồ................................................................................. vii

PHẦN I: MỞ ðẦU........................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài..................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu chung.......................................................................................... 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.......................................................................................... 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu................................................................................ 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 3
1.3.3 Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................... 4
PHẦN II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 5
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................ 5
2.1.1 Chuỗi cung ứng ......................................................................................... 5
2.1.2 Các khái niệm khác liên quan................................................................. 11
2.1.3 ðặc ñiểm của chuỗi cung ứng.................................................................. 13
2.1.4 Phân biệt chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị................................................ 17
2.1.5 Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng..................................................... 18
2.1.6 Tầm quan trọng của việc quản trị chuỗi cung ứng ................................... 20
2.2 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 25

2.2.1 Tình hình khai thác và tiêu thụ than trên thế giới..................................... 25
2.2.2 Tình hình khai thác và tiêu thụ than ở Việt Nam ..................................... 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
iv



2.2.3 Tóm tắt một số nghiên cứu trước ñây về một số chuỗi cung ứng sản phẩm.... 29
PHẦN III: ðẶC ðIỂM CÔNG TY VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 34
3.1 ðặc ñiểm công ty than Hạ Long ................................................................. 34
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh........................... 34
3.1.2 Tổng quan về công ty than Hạ Long........................................................ 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 49
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 49
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................... 49
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích sử dụng trong ñề tài................................... 51
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................... 52
4.1 Thực trạng chuỗi cung ứng tại công ty ....................................................... 52
4.1.1 Các thành viên của chuỗi cung ứng sản phẩm than của công ty............... 52
4.1.2 Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng....................................................... 64
4.1.3 ðánh giá chuỗi cung ứng sản phẩm than của các tác nhân trong chuỗi cung
ứng................................................................................................................... 71
4.2 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến chuỗi cung ứng sản phẩm than của công ty.. 78
4.2.1 Các yếu tố bên trong chuỗi ...................................................................... 78
4.2.2 Các yếu tố bên ngoài chuỗi...................................................................... 82
4.3 Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện chuỗi cung ứng ................................. 85
4.3.1 Căn cứ ñể ñưa ra các giải pháp ................................................................ 85
4.3.2 ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng than tại công ty
than Hạ Long ................................................................................................... 92
PHẦN V: KẾT LUẬN.................................................................................... 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TSCð Tài sản cố ñịnh
XDCB Xây dựng cơ bản
CBCNV Cán bộ công nhân viên
SXKD Sản xuất kinh doanh
P.Gð KT Phó Giám ñốc kỹ thuật
P. ðTM Phòng ðầu tư mỏ
P. ðT - DA Phòng ðầu tư dự án
P. CðVT Phòng Cơ ñiện vận tải
P. BVTT Phòng Bảo vệ Thanh tra
P. AT Phòng An toàn
P. TGM Phòng Thông gió mỏ
P. TC KT Phòng Tài Chính Kế toán
P. KHVT Phòng Kế hoạch vật tư
P. HCQT Phòng Hành chính Quản trị
P. ðHSX + KCS Phòng ðiều hành sản xuất và
kiểm tra chất lượng than
XN Xí nghiệp
HðQT Hội ñồng quản trị
LN Lợi nhuận
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
ðVT ðơn vị tính
NK Nguyên khai

KS Khoáng sản
CN Công nghiệp
ðVSP ðơn vị sản phẩm
DN Doanh nghiệp
TVN Than Việt Nam
Lð Lao ñộng
SP Sản phẩm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
vi



DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1: Cơ cấu lao ñộng của công ty qua 3 năm 2007 – 2009....................... 44
Bảng 3.2: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2007 - 2009..... 48
Bảng 3.3 Phân tích ma trận SWOT................................................................... 50
Bảng 4.1: Tình hình sản xuất than theo mặt hàng của công ty qua 3 năm
(2007 – 2009) ............................................................................ 56
Bảng 4.2: Tiêu chuẩn phân loại sản phẩm than................................................. 57
Bảng 4.3: Các thiết bị chính của công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả................ 60
Bảng 4.4 Tình hình thu mua của Kho vận và cảng Cẩm Phả năm 2009............ 62
Bảng 4.5: Khối lượng than tiêu thụ của các xí nghiệp trực thuộc công ty than Hạ
Long năm 2009................................................................................ 64
Bảng 4.6 Khối lượng than tiêu thụ của công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả theo
khách hàng năm 2009...................................................................... 67
Bảng 4.7: Mức lợi nhuận thu ñược trên 1 ðVSP của các tác nhân trong chuỗi. 75
Bảng 4.8: Kế hoạch sản lượng khai thác mà Tập ñoàn giao xuống (từ năm

2011 – 2015).............................................................................. 89
Bảng 4.9: Kế hoạch thực hiện sản xuất của công ty than Hạ Long 5 năm
(2011 – 2015)..........................................................................90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
vii



DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ

Biểu ñồ 2.1 – Sản lượng khai thác của 10 quốc gia hàng ñầu thế giới .............. 25
Biểu ñồ 2.2 – Sản lượng than tiêu thụ của 10 quốc gia hàng ñầu thế giới ......... 26

Sơ ñồ 2.1 – Chuỗi cung ứng hợp nhất…………………………………………...6
Sơ ñồ 2.2 Chuỗi cung ứng.................................................................................. 7
Sơ ñồ 2.3: Chuỗi cung ứng ñơn giản ................................................................ 14
Sơ ñồ 2.4: Chuỗi cung ứng mở rộng................................................................. 15
Sơ ñồ 2.5: Thành viên chuỗi cung ứng ............................................................. 15
Sơ ñồ 2.6: Chuỗi cung ứng sản phẩm thủy sản ................................................. 30
Sơ ñồ 3.1: Bộ máy quản lý của công ty than Hạ Long...................................... 39
Sơ ñồ 4.1: Các tác nhân và chức năng của các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng
sản phẩm than .................................................................................................. 52
Sơ ñồ 4.2: Quy trình khai thác than lộ thiên ..................................................... 54
Sơ ñồ 4.3: Quy trình khai thác than hầm lò ...................................................... 55
Sơ ñồ 4.4: Dòng chảy khối lượng sản phẩm trong chuỗi .................................. 66
Sơ ñồ 4.5 Dòng chảy thông tin trong chuỗi sản phẩm than của công ty
than Hạ Long ......................................................................................69
Sơ ñồ 4.6 Dòng chảy tài chính trong chuỗi....................................................... 71
Sơ ñồ 4.7: Chuỗi cung ứng sản phẩm than của công ty..................................... 72




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
1



PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nước ta từ khi chuyển từ cơ chế bao cấp kế hoạch hoá sang cơ chế thị
trường ñã có những bước phát triển ñáng kể với hàng loạt các ngành công nghiệp
và dịch vụ phát triển. Trong ñó ngành công nghiệp nặng ñược Nhà nước hết sức
quan tâm vì ñây là ngành mang lại nguồn thu lớn cho nền kinh tế quốc dân, ñặc biệt
là một số ngành công nghiệp khai thác khoáng sản nói chung và khai thác than nói
riêng. Khoáng sản than là nguồn nhiên liệu chủ yếu cung cấp cho các hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh và phục vụ cho nhu cầu ñời sống của con người. Ngoài việc phục
vụ cho các hoạt ñộng trong nước than còn ñược xuất khẩu và mang lại một nguồn
thu cho nền kinh tế ñất nước. Ngành khai thác than là ngành công nghiệp nặng và
chịu chi phối bởi ñiều kiện tự nhiên nên rất khó khăn trong vấn ñề khai thác. Chính
vì thế, công nghiệp khai thác than ñược ñầu tư rất lớn từ máy móc trang thiết bị
công nghệ ñến lực lượng lao ñộng trong ngành.
Cùng với sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế, vấn ñề ñặt lên hàng
ñầu ñối với các doanh nghiệp phải có những biện pháp ñúng ñắn nhằm sử dụng
hợp lý lao ñộng, vật tư, TSCð, tăng năng suất lao ñộng, nâng cao chất lượng sản
phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm giảm chi phí hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Chính vì vậy, tham gia vào công việc kinh
doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của nó ở mỗi doanh nghiệp ñang
là nhiệm vụ của mỗi nhà quản trị nhằm khẳng ñịnh vị trí của doanh nghiệp trên

thị trường, phản ánh nội lực bên trong của doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh
tranh. ðiều này yêu cầu các doanh nghiệp khi ñáp ứng sản phẩm hoặc dịch vụ
mà khách hàng cần, phải quan tâm sâu sắc hơn ñến dòng dịch chuyển nguyên
vật liệu, cách thức thiết kế và ñóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp,
cách thức vận chuyển và bảo quản sản phẩm hoàn thành và những ñiều mà
người tiêu dùng hoặc khách hàng cuối cùng thực sự yêu cầu. Hơn nữa trong bối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
2



cảnh cạnh tranh khốc liệt ở thị trường toàn cầu hiện nay, việc giới thiệu sản
phẩm mới với chu kỳ sống ngày càng ngắn hơn, cùng với mức ñộ kỳ vọng ngày
càng cao của khách hàng ñó thúc ñẩy các doanh nghiệp phải ñầu tư và tập trung
nhiều vào chuỗi cung ứng của nó. Một chuỗi cung ứng tối ưu sẽ giúp doanh
nghiệp thu hút thêm nhiều khách hàng, gia tăng thị phần, tiết kiệm chi phí, từ ñó
gia tăng doanh thu và lợi nhuận. Nhưng ñể thiết lập một chuỗi cung ứng tối ưu
ñó không phải là một vấn ñề ñơn giản ñối với mỗi doanh nghiệp.
Công ty than Hạ Long là một trong các Công ty hàng ñầu của Tập ñoàn
TKV về khai thác than Hầm lò. Trong những năm gần ñây, tốc ñộ tăng trưởng
của Công ty Than Hạ Long luôn ñạt khá và ổn ñịnh ở mức gần 15%. ðặc biệt lợi
nhuận, nộp ngân sách và thu nhập bình quân ñầu người tăng nhanh ñạt trên 20%.
Có ñược kết quả trên do ñược sự quan tâm giúp ñỡ của Tập ñoàn và ñặc biệt sự
cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty trong việc kiên
quyết và mạnh dạn ñầu tư ñổi mới công nghệ khai thác, cơ giới hóa khâu ñào lò
XDCB, ñồng bộ hóa khâu vận tải, sàng tuyển và chế biến than. Qua ñó ñời sống
thu nhập việc làm của CBCNVC Công ty luôn ñảm bảo và ổn ñịnh. Tuy vậy
trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ Công ty gặp một số khó khăn
vướng mắc chủ yếu như: Tài liệu ñịa chất thăm chủ yếu ở mức sơ bộ, chất lượng
các vỉa than không ñồng ñều. ðội ngũ công nhân lao ñộng trẻ cũng thiếu kinh

nghiệm trong quản lý và lao ñộng sản xuất. Các dự án xuống sâu, mở mỏ mới
hiện trong giai ñoạn triển khai hồ sơ thủ tục ban ñầu hoặc mới thực hiện. Bước
sang năm 2010 và các năm tiếp theo do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn
cầu công tác sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ gặp những khó khăn nhất ñịnh
khi công tác tiêu thụ toàn ngành bị ảnh hưởng… Những thành công hay hạn chế
ñó của công ty ñều có liên quan ñến chuỗi cung ứng sản phẩm than của công ty.
Như vậy, chuỗi cung ứng sản phẩm than của công ty như thế nào? Nó có những
ñóng góp hay cản trở gì trong quá trình phát triển của công ty? Biện pháp nào ñể
hoàn thiện chuỗi cung ứng của công ty?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
3



ðể góp phần trả lời các câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tài: “Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm than tại công ty than Hạ Long,
Quảng Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Bước ñầu nghiên cứu cấu trúc chuỗi cung ứng sản phẩm than, tìm ra
những ưu ñiểm và hạn chế của chuỗi, từ ñó ñề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm than của công ty than Hạ Long,
Quảng Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn ñề lý luận và thực tiễn có liên quan ñến chuỗi
cung ứng trong một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
- Tìm hiểu thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm than của công ty than Hạ
Long, Quảng Ninh
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng sản
phẩm than của công ty

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là chuỗi cung ứng sản phẩm than của
công ty than Hạ Long với các tác nhân trong các khâu sản xuất, thu gom, vận
chuyển, tiêu thụ và sử dụng sản phẩm than của công ty.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm than của công ty
- Về không gian: Công ty than Hạ Long, Công ty Kho vận và cảng Cẩm
Phả, Tập ñoàn và các khách hàng của Tập ñoàn.
- Về thời gian: Các thông tin sử dụng ñánh giá thực trạng chuỗi cung ứng
sản phẩm than của công ty ñược thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2007 –
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
4



2009, ñịnh hướng và giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sản phẩm ñược áp
dụng cho những năm tiếp theo.
1.3.3 Câu hỏi nghiên cứu
ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu trên, tôi tiến hành trả lời các câu hỏi sau:
- Chuỗi cung ứng là gì? Những ñặc ñiểm cơ bản của chuỗi cung ứng?
- Chuỗi cung ứng sản phẩm than của công ty có cấu trúc như thế nào?
- Những tác nhân nào tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm than, mối quan
hệ và lợi ích của các tác nhân trong chuỗi như thế nào?
- Các yếu tố chủ yếu tác ñộng ñến chuỗi cung ứng sản phẩm than của
công ty là gì?
- Những mặt tồn tại và những ưu ñiểm của chuỗi cung ứng sản phẩm than
của công ty trong thời gian qua là gì? Giải pháp nào ñể khắc phục những hạn
chế của chuỗi cung ứng ñó?


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
5



PHẦN II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Chuỗi cung ứng
2.1.1.1 Nguồn gốc chuỗi cung ứng
Khái niệm về chuỗi cung ứng xuất hiện từ những năm 60 của thế kỉ XX,
nghĩa là có trước khi bắt ñầu xuất hiện khái niệm logistics (business logistics).
Khi ñó, chuỗi cung ứng là ñơn lẻ, nhưng khi người ta kết hợp cả việc cung ứng
vật tư, kĩ thuật, nguyên vật liệu… với việc phân phối sản phẩm, việc xây dựng
các chuỗi cung ứng mang một bộ mặt khác, nó là một phần không thể thiếu
ñược khi nghiên cứu, áp dụng logistics.
Chuỗi cung ứng có thể hình dung như một ñường ống hoặc một cái máng
dùng cho dòng chảy của sản phẩm/vật tư, dịch vụ, thông tin và tài chính từ nhà
cung ứng qua nhiều tổ chức, công ty trung gian cho ñến tận người tiêu dùng.
Như vậy một chuỗi cung ứng sẽ bao gồm các ñơn vị tham gia với những dịch vụ
logistics cụ thể.
Khi logistics ra ñời và phát triển ở nhiều công ty – mà dạng ñơn giản nhất
của logistics là sự sát nhập cung ứng vật tư (inbound logistics) vào phân phối
sản phẩm (outbound logistics), cùng với quan ñiểm giá thành tổng thể, quan
ñiểm chuỗi giá trị cũng ñược ñưa vào xem xét. Quan niệm này ñặc biệt quan
trọng trong quản trị logistics.
Những năm 90 của thế kỉ XX, với sự phát triển của logistics, các chuỗi
cung ứng hiện ñại hình thành và phát triển mạnh ở nhiều công ty.
Một chuỗi cung ứng hợp nhất hiện nay có thể mô tả theo như hình vẽ
dưới ñây.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
6




Sơ ñồ 2.1 – Chuỗi cung ứng hợp nhất.
(Nguồn: Introduction to Logistics Engineering – nhiều tác giả, London, New
York 2008)
Theo hình vẽ trên, một chuỗi cung ứng hợp nhất nối liền từ người cung
cấp ñến người bán lẻ - người tiêu dùng thông qua một loạt các ñơn vị liên quan
như nhà phân phối, người sản xuất (nhà máy), người bán buôn, nhằm quản trị ba
dòng là: sản phẩm dịch vụ (hàng hóa lưu thông), thông tin liên quan và cả về
mặt tài chính.
Hiện nay, việc thiết kế và áp dụng các chuỗi cung ứng cụ thể là những ñối
tượng của nghiên cứu và ứng dụng. Trong việc thiết kế chuỗi cung ứng, ngoài
việc thiết lập lộ trình cụ thể của hàng hóa dịch vụ cần cung ứng, người ta phải
thiết lập những mối liên hệ chi tiết giữa các ñơn vị tham gia vào chuỗi ñể việc
cung ứng phải ñáp ứng ñược nhu cầu của khách hàng, trong ñó việc giao ñúng
hẹn là hết sức quan trọng.
Việc tính toán, xác ñịnh chi phí toàn bộ cho sản phẩm qua chuỗi cũng là
những vấn ñề mấu chốt của quản trị chuỗi, vì lợi ích mà logistics ñem lại là nhờ
một phần vào việc này. ðể làm ñược những việc trên cần phải theo dõi và quản
lý thông tin trên toàn chuỗi một cách hệ thống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
7



2.1.1.2 Khái niệm chuỗi cung ứng

Với xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, việc một ñôi giày mang thương
hiệu Mỹ như Nike hay Adidas nhưng lại ñược sản xuất ở Việt Nam ñó là chuyện
quá ñỗi bình thường. Tuy nhiên, chắc chắn cho ñến nay nhiều người vẫn chưa
biết rõ hành trình mà một ñôi giày như thế ñó trải qua ñể ñến với người tiêu
dùng. Hành trình ñó là sự phối hợp của rất nhiều khâu, từ nhà cung cấp nguyên
phụ liệu, các nhà máy gia công trên khắp thế giới, các ñơn vị vận chuyển ñến
các trung tâm phân phối, các cửa hiệu bán sỉ, bán lẻ… Hành trình ñó là một
chuỗi cung ứng. Vậy chuỗi cung ứng là gì?
ðã có rất nhiều khái niệm khác nhau về chuỗi cung ứng.
Theo Lee và Billington (1995) thì chuỗi cung ứng là mạng lưới các
phương tiện phục vụ thu mua nguyên vật liệu thô, chuyển hóa chúng thành
những sản phẩm trung gian, tới sản phẩm cuối cùng và giao sản phẩm ñó tới
khách hàng thông qua hệ thống phân phối. Chuỗi cung ứng ñược thể hiện qua
sơ ñồ 2.2.
Sơ ñồ 2.2 Chuỗi cung ứng





Hàng tồn kho







Hàng tồn kho






Hàng tồn kho



Hàng tồn kho



Hàng tồn kho


(Nguồn: Lee và Billington, 1995)
Nhà cung ứng
Nhà cung ứng
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất
Khách hàng
Khách hàng
Khách hàng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
8



Chuỗi cung ứng là sự liên kết của các công ty ñể mang những sản phẩm
và dịch vụ cho thị trường (Michael Hugos, 2003).

Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt ñộng liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm các
nhà sản xuất, các nhà cung cấp mà còn có những người vận chuyển, hệ thống kho
bảo quản, những nhà bán lẻ và cả khách hàng (Chopra và Meindl, 2001).
Chuỗi cung ứng là mạng lưới các phương tiện, cách lựa chọn phân phối,
nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu, biến ñổi chúng thành các
sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng, phân phối những sản phẩm ñó tới
khách hàng (Ganeshan và Harrison, 1995).
Chuỗi cung ứng là môi trường nơi dòng sản phẩm, dịch vụ, thông tin di
chuyển từ nhà cung ứng ñầu tiên tới khách hàng cuối cùng và ngược lại (David
Sharpe, 2008).
Theo Christopher (1998), chuỗi cung ứng là mạng lưới của các tổ chức
liên quan trực tiếp và gián tiếp tới những quy trình và hoạt ñộng khác nhau
nhằm chuyển giá trị của sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng cuối cùng.
Tác giả Terry P. Harrison ñó ñịnh nghĩa chuỗi cung ứng như sau: “Chuỗi
cung ứng là sự tạo lập chuỗi giá trị thông qua sự kết nối hoạt ñộng từ các nhà
cung cấp của công ty tới những khách hàng của công ty. Cơ sở các hoạt ñộng
của chuỗi cung ứng thể hiện: Tiếp nhận ñầu vào từ các nhà cung cấp → Tạo lập
giá trị → Phân phối sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng.”
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách
trực tiếp hay gián tiếp, trong việc ñáp ứng nhu cầu khách hàng (Theo Guinipero
LC và Brand R.R, 1996). Về cơ bản, chuỗi cung ứng là một tổng thể giữa hàng
loạt các nhà cung ứng và khách hàng, ñến lượt mình lại là nhà cung ứng tiếp
theo cho ñến khi thành phẩm ñến tay người tiêu dùng. Chuỗi này ñược bắt ñầu
từ việc khai thác các nguyên liệu nguyên thủy và người tiêu dùng là mắt xích
cuối cùng của chuỗi. Nó là một mạng lưới bao gồm các ñơn vị, công ñoạn có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
9




liên quan ñến nhau trong việc khai thác tài nguyên nhằm sản xuất ra sản phẩm
phục vụ cho người tiêu dùng, kể cả các giai ñoạn trung gian như vận tải, kho bãi,
bán buôn, bán lẻ và bản thân khách hàng. Trong nội bộ của một doanh nghiệp
cũng có chuỗi cung ứng nội bộ, bao gồm cỏc bộ phận sản xuất, các bộ phận
phục vụ và các bộ phận chức năng có liên quan ñến thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng như phát triển sản phẩm mới, tiếp thị, vận hành, phân phối, tài chính và
dịch vụ khách hàng.
Ví dụ một chuỗi cung ứng, cũng ñược gọi là mạng lưới hậu cần, bắt ñầu
với các doanh nghiệp khai thác nguyên vật liệu từ ñất - chẳng hạn như quặng
sắt, dầu mỏ, gỗ và lương thực – và bán chúng cho các doanh nghiệp sản xuất
nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp này, ñóng vai trò như người ñặt hàng và sau
khi nhận các yêu cầu về chi tiết kỹ thuật từ các nhà sản xuất linh kiện, sẽ dịch
chuyển nguyên vật liệu này thành các nguyên liệu dùng ñược cho các khách
hàng này (nguyên liệu như tấm thép, nhôm, ñồng ñỏ, gỗ xẻ và thực phẩm ñó
kiểm tra). Các nhà sản xuất linh kiện, ñáp ứng ñơn hàng và yêu cầu từ khách
hàng của họ (nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng) tiến hành sản xuất và bán linh
kiện, chi tiết trung gian (dây ñiện, vải, các chi tiết hàn, những chi tiết cần
thiết...). Nhà sản xuất sản phẩm cuối cùng (các công ty như IBM, General
Motors, Coca-Cola) lắp ráp sản phẩm hoàn thành và bán chúng cho người bán sỉ
hoặc nhà phân phối và sau ñó họ sẽ bán chúng lại cho nhà bán lẻ và nhà bán lẻ
bán sản phẩm ñến người tiêu dùng cuối cùng. Chúng ta mua sản phẩm trên cơ sở
giá, chất lượng, tính sẵn sàng, sự bảo quản và danh tiếng và hy vọng rằng chúng
thỏa mãn yêu cầu mà mong ñợi của chúng ta. Sau ñó chúng ta cần trả sản phẩm
hoặc các chi tiết cần sửa chữa hoặc tái chế chúng. Các hoạt ñộng hậu cần ngược
này cũng bao gồm trong chuỗi cung ứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
10





Qua các khái niệm trên, nhận thấy khách hàng là thành tố tiên quyết của
chuỗi cung ứng. Các hoạt ñộng chuỗi cung ứng bắt ñầu với ñơn ñặt hàng của
khách hàng và kết thúc khi khách hàng thanh toán ñơn hàng của họ. Khi các
doanh ngiệp riêng lẻ trong chuỗi cung ứng ra các quyết ñịnh kinh doanh mà
không quan tâm ñến các thành viên khác trong chuỗi, ñiều này rốt cuộc dẫn ñến
giá bán cho khách hàng cuối cùng là rất cao, mức phục vụ chuỗi cung ứng thấp
và ñiều này làm cho nhu cầu khách hàng tiêu dùng cuối cùng trở nên thấp.
Thuật ngữ chuỗi cung ứng gợi nên hình ảnh sản phẩm hoặc cung cấp
dịch vụ chuyển từ nhà cung cấp ñến nhà sản xuất ñến nhà phân phối ñến nhà
bán lẻ ñến khách hàng dọc theo chuỗi cung ứng. ðiều quan trọng là phải
mường tượng dòng thông tin, sản phẩm và tài chính dọc cả hai hướng của
chuỗi này. Trong thực tế, nhà sản xuất có thể nhận nguyên liệu từ vài nhà
cung cấp và sau ñó cung ứng ñến nhà phân phối. Vì vậy ña số các chuỗi cung
ứng thực sự là các mạng lưới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
11



2.1.2 Các khái niệm khác liên quan
2.1.2.1 Khái niệm chuỗi cung ứng tối ưu
Theo các chuyên gia trong ngành, chuỗi cung ứng tối ưu là chuỗi cung
ứng vận hành nhịp nhàng, có khả năng ñáp ứng nhu cầu khách hàng ở mức cao
nhất với chi phí vận hành thấp nhất. ðồng thời, nó phải có hệ thống thông tin
ñược tổ chức khoa học và cập nhật thường xuyên ñể giúp các bộ phận phối hợp
ăn ý với nhau nhằm phản ứng nhanh nhạy với những biến ñộng thường xuyên và
liên tục của môi trường kinh doanh. Một chuỗi cung ứng tối ưu sẽ giúp doanh
nghiệp thu hút thêm nhiều khách hàng, gia tăng thị phần, tiết kiệm chi phí, từ ñó

gia tăng doanh thu và lợi nhuận.
2.1.2.2 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Có rất nhiều ñịnh nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng.
Theo Viện quản trị cung ứng mô tả quản trị chuỗi cung ứng là việc thiết kế
và quản lý các tiến trình xuyên suốt, tạo giá trị cho các tổ chức ñể ñáp ứng nhu cầu
thực sự của khách hàng cuối cùng. Sự phát triển và tích hợp nguồn lực con người
và công nghệ là then chốt cho việc tích hợp chuỗi cung ứng thành công.
Theo Hội ñồng chuỗi cung ứng thì quản trị chuỗi cung ứng là việc quản
lý cung và cầu, xác ñịnh nguồn nguyên vật liệu và chi tiết, sản xuất và lắp ráp,
kiểm tra kho hàng và tồn kho, tiếp nhận ñơn hàng và quản lý ñơn hàng, phân
phối qua các kênh và phân phối ñến khách hàng cuối cùng.
Theo hội ñồng quản trị hậu cần, một tổ chức phi lợi nhuận thì quản trị
chuỗi cung ứng là “…sự phối hợp chiến lược và hệ thống các chức năng kinh
doanh truyền thống và các sách lược xuyên suốt các chức năng này trong một
công ty cụ thể và giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng với mục ñích cải
thiện thành tích dài hạn của các công ty ñơn lẻ và của cả chuỗi cung ứng”.
Theo TS. Hau Lee và ñồng tác giả Corey Billington trong bài báo nghiên
cứu thì quản trị chuỗi cung ứng như là việc tích hợp các hoạt ñộng xảy ra ở các
cơ sở của mạng lưới nhằm tạo ra nguyên vật liệu, dịch chuyển chúng vào sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
12



phẩm trung gian và sau ñó ñến sản phẩm hoàn thành cuối cùng, và phân phối
sản phẩm ñến khách hàng thông qua hệ thống phân phối.
Nhưng quản trị chuỗi cung ứng thực chất là gì? Quản trị chuỗi cung ứng
là tập hợp những phương thức sử dụng một cách tích hợp và hiệu quả nhà cung
cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng nhằm phân phối hàng
hóa ñược sản xuất ñến ñúng ñịa ñiểm, ñúng lúc với ñúng yêu cầu về chất lượng,

với mục ñích giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn thỏa mãn những
yêu cầu về mức ñộ phục vụ (Theo K.C Tan và S.B. Lyman, 2002).
ðịnh nghĩa về chuỗi cung ứng ở trên dẫn ñến một vài ñiểm then chốt.
Trước hết quản trị chuỗi cung ứng phải cân nhắc tới tất cả các thành tố của chuỗi
cung ứng; những tác ñộng của nó ñến chi phí và vai trò trong việc sản xuất sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng; từ nhà cung ứng và các cơ sở sản
xuất thông qua các nhà kho và trung tâm phân phối ñến nhà bán lẻ và các cửa
hàng. Thực ra, trong các phân tích chuỗi cung ứng, thực sự cần thiết phải xét
ñến nhà cung cấp của các nhà cung ứng và khách hàng của khách hàng bởi vì họ
có tác ñộng ñến kết quả và hiệu quả của chuỗi cung ứng.
Thứ hai, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là hữu hiệu và hiệu quả
trên toàn hệ thống; tổng chi phí của toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân
phối ñến tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm, cần
phải ñược tối thiểu hóa. Nói cách khác, mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối
ña hóa giá trị tạo ra cho toàn hệ thống. Lợi nhuận của chuỗi cung ứng là tổng lợi
nhuận ñược chia sẻ xuyên suốt chuỗi. Lợi nhuận của chuỗi cung ứng càng cao
chứng tỏ sự thành công của chuỗi càng lớn.
Trong quá trình quản trị chuỗi cung ứng ñể ñạt ñược các mục tiêu trên,
quản trị chuỗi cung ứng gặp những khó khăn sau:
Thực sự là thách thức ñể thiết kế và vận hành một chuỗi cung ứng nhằm tối
thiểu hóa chi phí toàn bộ hệ thống trong khi vẫn duy trì một mức phục vụ của cả hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
13



thống. Sự khó khăn gia tăng theo hàm mũ khi xem xét toàn bộ hệ thống. Chiến
lược tìm ra một chiến lược toàn cục ñược biết ñến như là tối ưu hóa toàn bộ.
Tính không chắc chắn là cố hữu trong mỗi chuỗi cung ứng; nhu cầu của
khách hàng có thể không bao giờ dự ñoán ñược chính xác, thời gian vận chuyển

sẽ không bao giờ chắc chắn; ñôi khi máy móc và phương tiện bị trục trặc, hỏng
hóc. Các chuỗi cung ứng cần phải ñược thiết kế ñể giảm thiểu càng nhiều tính
không chắc chắn khi có thể và xử lý một cách hiệu quả những nhân tố không
chắc chắn còn lại.
2.1.3 ðặc ñiểm của chuỗi cung ứng
Trong các thị trường khác nhau, khách hàng có nhu cầu khác nhau, vì thế
ñể ñáp ứng nhu cầu cho mỗi thị trường cần có các chuỗi cung ứng khác nhau.
Nhưng các chuỗi cung ứng có chung ñặc ñiểm phải trả lời các câu hỏi về sản
xuất, tồn kho, ñịnh vị, vận chuyển và thông tin.
Sản xuất là khả năng tạo ra và lưu trữ sản phẩm của chuỗi cung ứng. Phân
xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu của thành phần này.
Trong quá trình sản xuất, các nhà quản trị thường phải ñối mặt với vấn ñề cân
bằng giữa khả năng ñáp ứng nhu cầu của khách hàng và hiệu quả sản xuất của
doanh nghiệp.
Tồn kho là việc hàng hóa sản xuất ra ñược tiêu thụ như thế nào. Chính
yếu tố sẽ quyết ñịnh doanh thu và lợi nhuận của một doanh nghiệp. Nếu tồn kho
ít, tức là sản phẩm của bạn ñược sản xuất ra bao nhiêu sẽ tiêu thụ hết bấy nhiêu,
ñiều ñó chứng tỏ hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp ở mức cao và lợi nhuận ñạt
mức tối ña.
ðịnh vị là việc tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở ñâu? Nơi nào
là ñịa ñiểm tiêu thụ tốt nhất? ðây chính là yếu tố quyết ñịnh sự thành công của
dây chuyền cung ứng. ðịnh vị tốt sẽ giúp quy trình sản xuất ñược tiến hành một
cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
14



Vận chuyển là bộ phận ñảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên vật liệu,
cũng như sản phẩm giữa các nơi trong dây chuyền chuỗi cung ứng. Ở ñây, sự

cân bằng giữa khả năng ñáp ứng nhu cầu và hiệu quả công việc ñược biểu thị
trong việc lựa chọn phương thức vận chuyển.
Thông tin: Những thông tin gì cần ñược thu thập? Thông tin gì nên chia
sẻ? Thông tin càng nhanh, càng chính xác sẽ giúp cho các thành viên trong
chuỗi ñưa ra những quyết ñịnh phù hợp với từng hoàn cảnh khác nhau.
Trả lời những câu hỏi này, các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng sẽ ñưa
ra những quyết ñịnh ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu của của toàn chuỗi. Tuy nhiên,
ñể trả lời ñược những câu hỏi trên, các doanh nghiệp phải ý thức rõ thị trường
mà họ phục vụ cũng như ñối tượng khách hàng mà họ nhắm tới. Sự năng ñộng
của chuỗi cung ứng trong việc nắm bắt những tín hiệu thị trường sẽ giúp cho
việc thỏa mãn những nhu cầu khách hàng nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Chuỗi cung ứng cũn ñược ñặc trưng bởi các tác nhân trong chuỗi cung
ứng. Chuỗi cung ứng gồm các tác nhân sau:
* Với hình thức ñơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm công ty, các
nhà cung cấp và khách hàng của công ty ñó.
Sơ ñồ 2.3: Chuỗi cung ứng ñơn giản



Một công ty sản xuất sẽ nằm trong “mô hình ñơn giản”, khi họ chỉ mua
nguyên vật liệu từ một nhà cung cấp, sau ñó tự làm ra sản phẩm của mình rồi bán
hàng trực tiếp cho người sử dụng. Ở ñây, chỉ phải xử lý việc mua nguyên vật liệu
rồi sản xuất ra sản phẩm bằng một hoạt ñộng và tại một ñịa ñiểm duy nhất.
* Chuỗi cung ứng mở rộng ngoài ba thành viên trên còn có ba thành viên
khác ñó là nhà cung cấp của các nhà cung cấp, khách hàng của khách hàng, và
toàn bộ các công ty cung cấp dịch vụ cho các công ty trong chuỗi cung ứng. Các
Nhà Cung cấp
Công ty

Khách hàng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
15



công ty cung cấp dịch vụ này sẽ cung cấp dịch vụ hậu cần, tài chính, tìm hiểu thị
trường, thiết kế sản phẩm và công nghệ thông tin cho các công ty khác trong
chuỗi cung ứng.
Sơ ñồ 2.4: Chuỗi cung ứng mở rộng






Dịch vụ cung cấp thuộc
các lĩnh vực như:
- Hậu cần
- Tài chính
- Nghiên cứu thị trường
- Thiết kế sản phẩm
- Công nghệ thông tin
Cụ thể hơn, dọc theo một chuỗi cung ứng bắt ñầu từ các công ty. Các
công ty này chính là các nhà sản xuất, chế biến, phân phối, nhà bán lẻ, khách
hàng và khách hàng của khách hàng.
Sơ ñồ 2.5: Thành viên chuỗi cung ứng


Nhà sản xuất là các ñơn vị tổ chức sản xuất ra sản phẩm. Nhà sản xuất
bao gồm những công ty sản xuất ra nguyên vật liệu và công ty sản xuất

thành phẩm.
Nhà phân phối là các cá nhân, công ty mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà
sản xuất và bán các sản phẩm ñó. Họ chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm ñến
Nhà cung
ứng chuỗi
Nhà sản
xuất
Công ty
Nhà cung
ứng chuỗi
Khách
hàng cuối
cựng
Nhà cung cấp
dịch vụ
Nhà sản xuất Nhà bán lẻ Nhà phân phối Khách hàng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
16



tay khách hàng khi họ muốn và ñến nơi họ cần. ðây là thành viên gần gũi với
khách hàng, nắm bắt và nhu cầu của khách hàng. Không chỉ thực hiện những
chiến dịch khuyến mại, các nhà phân phối còn thực hiện chức năng như quản lý
vận hành các kho hàng, vận chuyển các sản phẩm, hỗ trợ khách hàng và dịch vụ
khách hàng.
Nhà bán lẻ: Thực hiện chức năng dự trữ sản phẩm và bán các sản phẩm
với lượng bán nhỏ hơn. ðây là thành viên gần gũi với khách hàng nhất (khách
hàng cuối cùng). Tổng hợp những thông tin về khách hàng từ nhà bán lẻ sẽ giúp
những nhà phân phối cũng như các công ty nắm bắt tốt hơn những nhu cầu của

khách hàng trên thị trường.
Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử
dụng sản phẩm. Một khách hàng có thể mua sản phẩm của công ty và bán cho
khách hàng khác và sử dụng nó.
Nhà cung cấp dịch vụ: ðó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản
xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ có những
chuyên môn và kỹ năng ñặc biệt ở một hoạt ñộng riêng biệt trong chuỗi cung
ứng. Chính vì thế họ có thể thực hiện ñược những dịch vụ này hiệu quả hơn với
mức giá tốt hơn so với chính các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay
người tiêu dùng làm ñiều này.
Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp
dịch vụ vận tải và dịch vụ nhà kho. ðây là các công ty xe tải và công ty kho
hàng và thường ñược biết ñến là nhà cung cấp hậu cần. Trong các chuỗi cung
ứng khác nhau, số lượng các tác nhân có thể ñầy ñủ hoặc có thể thiếu một số tác
nhân trong chuỗi.
Có ba dòng chảy xuyên suốt toàn chuỗi cung ứng. ðó là dòng chảy của
sản phẩm, thông tin và tài chính. Các dòng chảy này tạo ra chi phí của chuỗi
cung ứng. Khách hàng là nguồn doanh thu duy nhất của chuỗi cung ứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh.................
17



Sự phối hợp chặt chẽ của dòng chảy sản phẩm, thông tin và tài chính là vô
cùng quan trọng trong chuỗi cung ứng. ðặc biệt là vai trò cầu nối của dòng chảy
thông tin bởi nó ảnh hưởng lớn ñến việc ñáp ứng các nhu cầu khách hàng ñúng
lúc. Tại một cửa hàng bán lẻ, khách hàng sẽ ñược cung cấp các sản phẩm, giá cả
và sự sẵn sàng, ñầy ñủ về thông tin (sản phẩm, khuyến mãi, nhà sản xuất…) và
ngược lại khách hàng sẽ thanh toán tiền sản phẩm mà họ mua. Nhà bán lẻ sẽ gửi
thông tin liên quan ñến việc bán hàng, ñơn ñặt hàng tới các nhà phân phối ñể họ

chuyển hàng tới. Các cửa hàng bán lẻ sẽ chuyển tiền cho nhà phân phối sau khi
nhận ñược hàng. Nhà phân phối cũng ñổi cho nhà bán lẻ những thông tin về sản
phẩm, giá cả… Vòng tuần hoàn bắt ñầu với việc nhận ñơn ñặt hàng của khách
hàng và kết thúc khi khách hàng thanh toán ñơn ñặt hàng của họ. Cứ như vậy,
dòng sản phẩm, tài chính và thông tin ñược luân chuyển trong chuỗi cung ứng.
Bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng cần cân nhắc giữa tính ñáp ứng nhanh và
tính hiệu quả. ðặc biệt trong ñiều kiện hiện nay, nếu chỉ tập trung vào tính hiệu
quả mà bỏ qua tính ñáp ứng nhanh các nhu cầu của khách hàng thì các công ty,
các chuỗi cung ứng không thể thành công. Cùng sự phát triển vượt bậc của khoa
học và công nghệ, các công ty ngày càng chú trọng chuyên môn hóa vào các sản
phẩm mà nó thực hiện tốt nhất ñể cạnh tranh ñược với các ñối thủ khác. Chính
ñiều này ñó thúc ñẩy các công ty khác nhau liên kết lại với nhau ñể thực hiện
các hoạt ñộng trong chuỗi cung ứng như sự liên kết của các công ty chịu trách
nhiệm sản xuất với các công ty chuyên về vận chuyển, phân phối, bán lẻ.
2.1.4 Phân biệt chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị
Mọi người sử dụng những tên gọi khác nhau cho các chuỗi hoạt ñộng và
tổ chức. Khi con người nhấn mạnh ñến hoạt ñộng sản xuất, họ xem chúng như
quy trình sản xuất; khi họ nhấn mạnh ñến khía cạnh marketing, họ gọi chúng là
kênh phân phối; khi họ nhìn ở góc ñộ tạo ra giá trị, họ gọi chúng là chuỗi giá trị,
khi họ nhìn nhận về cách thức thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, họ gọi nó là

×