Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

nghiên cứu thành phần, đặc điểm hình thái và sinh vật học của một số loài bọ trĩ hại rau gia vị có tiềm năng xuất khẩu tại lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 76 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN VÂN ANH



NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ
SINH VẬT HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI BỌ TRĨ HẠI RAU GIA
VỊ CÓ TIỀM NĂNG XUẤT KHẨU TẠI LẠNG SƠN



CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ: 60.62.01.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ THANH HƯƠNG




HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng,
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất ký công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn



Nguyễn Vân Anh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để đề tài được hoàn thành tốt, trong suốt thời gian thực tập, nghiên cứu, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Giáo viên hướng dẫn, của các tập
thể, cá nhân, sự động viên của gia đình và bạn bè.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới TS. Hà Thanh Hương
đã dành cho tôi sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian thực tập và
nghiên cứu hoàn thành đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể các thầy, cô giáo bộ môn Côn trùng –
Khoa nông học – Học viện nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và tập thể

cán bộ Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng VII – Lạng Sơn, Trung tâm Giám định
kiểm dịch thực vật – Cục Bảo vệ thực vật đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành khóa học và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến tất cả bạn bè, người thân
và gia đình đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành nghiên
cứu này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Vân Anh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.1.1 Khái quát tình hình sản xuất rau gia vị ở Việt Nam 4
1.1.2 Khái quát tình hình sản xuất rau gia vị ở Lạng Sơn 5
1.1.3 Vị trí phân loại của bọ trĩ 6

1.1.4 Đặc điểm chung của bọ trĩ 7
1.2 Một số kết quả nghiên cứu về bọ trĩ ở trong và ngoài nước 11
1.2.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài 11
1.2.2 Những nghiên cứu tại Việt Nam 15
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1Địa điểm, thời gian, đối tượng và vật liệu nghiên cứu: 21
2.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu: 21
2.1.2 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 21
2.2 Nội dung nghiên cứu 22
2.3 Phương pháp nghiên cứu 22
2.3.1 Phương pháp điều tra ngoài đồng ruộng 22
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 23
2.3.3 Các công thức tính toán 27
2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu 28
CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
3.1 Thành phần bọ trĩ trên một số loại rau gia vị tại Lạng Sơn năm 2014 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

3.1.1 Thành phần loài bọ trĩ hại rau gia vị tại thành phố Lạng Sơn
năm 2014 29
3.1.2 Thành phần loài bọ trĩ trên rau tía tô tại một số địa điểm ở Lạng
Sơn năm 2014 30
3.1.3 Thành phần loài bọ trĩ trên rau kinh giới tại một số địa điểm ở Lạng
Sơn năm 2014 31
3.1.4 Thành phần loài bọ trĩ trên rau húng quế tại một số địa điểm ở Lạng
Sơn năm 2014 32
3.1.5 Tỷ lệ thành phần các loài bọ trĩ trên rau tía tô theo thời gian sinh
trưởng tại thành phố Lạng Sơn. 33
3.2 Đặc điểm hình thái của một số loài bọ trĩ chủ yếu hại rau gia vị có tiềm

năng xuất khẩu ở Lạng Sơn 34
3.2.1 Loài Caliothrips sp., họ Thripidae, bộ Thysanoptera 34
3.2.2 Loài Megalurothrips sp., họ Thripidae, bộ Thysanoptera 36
3.2.3 Loài Scirtothrips dorsalis Hood, họ Thripidae, bộ Thysanoptera 37
3.2.4 Loài Thrips hawaiiensis Morgan, họ Thripidae, bộ Thysanoptera 39
3.2.5 Loài Haplothrips gowdeyi Franklin, họ Phlaeothripidae, bộ
Thysanoptera 41
3.3 Kích thước các pha phát dục của bọ trĩ Thrips hawaiiensis Morgan nuôi
trên rau kinh giới trong phòng thí nghiệm 43
3.4 Diễn biến mật độ bọ trĩ Thrips hawaiiensis Morgan trên một số rau gia vị
tại Lạng Sơn. 44
3.4.1 Diễn biến mật độ bọ trĩ Thrips hawaiiensis Morgan trên rau tía tô
theo giai đoạn sinh trưởng tại Phường Chi Lăng, Thành phố
Lạng Sơn 44
3.4.2 Diễn biến mật độ bọ trĩ Thrips hawaiiensis Morgan trên rau kinh
giới theo giai đoạn sinh trưởng tại Xã Mai Pha, Thành phố Lạng
Sơn. 45
3.5 Đặc điểm sinh học của loài bọ trĩ Thrips hawaiiensis Morgan hại chính tại
thành phố Lạng Sơn. 47
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.5.1 Tập tính của bọ trĩ Thrips hawaiiensis Morgan 47
3.5.2 Thời gian phát dục của loài bọ trĩ Thrips hawaiiensis Morgan trong
phòng thí nghiệm 47
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 51
1 Kết luận 51
2 Đề nghị 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
PHỤ LỤC 56

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BVTV Bảo vệ thực vật
EU European Union – Liên minh Châu Âu
GĐST Giai đoạn sinh trường
NNK Những người khác

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Phân loại bộ cánh tơ Thysanoptera dựa theo hệ thống của Priesner 6
1.2 Vị trí phân loại của bộ cánh tơ (Thysanoptera) trên thế giới 7
3.1 Thành phần bọ trĩ hại rau gia vị năm 2014 tại Lạng Sơn 29
3.2 Thành phần loài bọ trĩ trên rau tía tô tại một số địa điểm ở Lạng Sơn năm
2014 31
3.3 Thành phần loài bọ trĩ trên rau kinh giới tại một số địa điểm ở Lạng Sơn
năm 2014 32
3.4 Thành phần loài bọ trĩ trên rau húng quế tại một số địa điểm ở Lạng Sơn
năm 2014 33
3.5 Tỷ lệ thành phần các loài bọ trĩ hại rau tía tô tại phường Chi Lăng, Lạng
Sơn năm 2014 34
3.6 Kích thước các pha phát dục của bọ trĩ Thrips hawaiiensis Morgan 43

3.7 Diễn biến mật độ bọ trĩ Thrips hawaiiensis Morgan trên rau tía tô theo
giai đoạn sinh trưởng tại Phường Chi Lăng, Thành phố Lạng Sơn 44
3.8 Diễn biến mật độ bọ trĩ Thrips hawaiiensis Morgan trên rau kinh giới theo
giai đoạn sinh trưởng tại Xã Mai Pha, Thành phố Lạng Sơn 46
3.9 Thời gian phát dục của bọ trĩ Thrips hawaiiensis Morgan nuôi trên cành
rau tía tô trong phòng thí nghiệm 48
3.10 Thời gian phát dục của bọ trĩ Thrips hawaiiensis Morgan nuôi trên cành
rau kinh giới trong phòng thí nghiệm 49

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

1.1 Cấu tạo chung từ trứng đến nhộng giả của bọ trĩ 8
1.2 Cấu tạo chung của bọ trĩ trưởng thành họ Thripidae 10
1.3 Vòng đời của bọ trĩ 11
2.1 Ghi nhãn tiêu bản mẫu bọ trĩ 24
3.1 Đặc điểm hình thái của Caliothrips sp. 35
3.2 Đặc điểm hình thái của Megalurothrips sp. 37
3.3 Đặc điểm hình thái của Scirtothrips dorsalis Hood 39
3.4 Đặc điểm hình thái của Thrips hawaiiensis Morgan 41
3.5 Đặc điểm hình thái của Haplothrips gowdeyi Franklin 42
3.6 Diễn biến mật độ bọ trĩ Thrips hawaiiensis Morgan trên rau tía tô theo
giai đoạn sinh trưởng tại Phường Chi Lăng, Thành phố Lạng Sơn 45
3.7 Diễn biến mật độ bọ trĩ Thrips hawaiiensis Morgan trên rau kinh giới
theo giai đoạn sinh trưởng tại Xã Mai Pha, Thành phố Lạng Sơn 46


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây rau là loại thực phẩm rất cần thiết cho cuộc sống và không thể thiếu đối
với sức khỏe con người. Cây rau cung cấp các yếu tố dinh dưỡng quan trọng cho
con người như các loại Vitamin A, B1, B2, C, D, E là loại cây trồng đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Đối với một đất nước sản xuất nông nghiệp đặc thù như nước ta thì rau
xanh còn là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, đem lại lợi nhuận cho nhiều bà con nông
dân. Trong số các loại sản phẩm rau xanh của Việt Nam, rau gia vị là một mặt hàng
xuất khẩu đầy tiềm năng bởi rau gia vị của Việt Nam rất phong phú, đa dạng và tạo
được hương vị độc đáo riêng, phù hợp với các món ăn của nhiều quốc gia trên thế
giới. Rau gia vị của Việt Nam đã được một số thị trường khó tính chấp nhận như Mỹ,
Nhật Bản, Hàn Quốc, và một số nước thuộc liên minh châu Âu (EU)
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, nhiều lô hàng rau của Việt Nam, trong đó
có một số loại rau gia vị như rau húng quế, rau kinh giới, rau mùi tàu xuất khẩu
sang thị trường Liên Minh châu Âu (EU) bị thông báo vi phạm các quy định về an
toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật, do nhiễm một số đối tượng kiểm dịch thực
vật của EU gồm: bọ trĩ, bọ phấn, ruồi đục lá, vi khuẩn gây bệnh sẹo cam quýt. Tổng
vụ sức khỏe và Người tiêu dùng (DC SANCO) của Ủy ban Châu Âu (EC) thông
báo kể từ ngày 15/1/2012 nếu phát hiện thêm 5 trường hợp vi phạm quy định an
toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật thì EU sẽ ban hành lệnh cấm nhập khẩu rau,
quả của Việt Nam. Nếu sự việc này xảy ra không chỉ dẫn đến việc rau, quả của Việt
Nam không xuất khẩu được sang các nước EU mà uy tín nông sản Việt Nam trên thị
trường Quốc tế sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Chính vì thực tế cảnh báo của EU
nên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra chỉ thị 05/CĐ-BNN-BVTV ngày
14/02/2012 về việc tăng cường kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật
đối với rau và quả xuất khẩu sang thị trường EU.

Để góp phần vào việc giữ vững thị trường EU đối với xuất khẩu rau gia vị
tiềm năng, đồng thời chứng minh việc phát hiện có hay không loài bọ trĩ đối tượng
kiểm dịch thực vật của EU trên rau gia vị tại Việt Nam nói chung, Lạng Sơn nói
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

riêng, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần, đặc điểm
hình thái và sinh vật học của một số loài bọ trĩ hại rau gia vị có tiềm năng xuất
khẩu tại Lạng sơn”.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1 Mục đích:
Trên cơ sở điều tra, xác định thành phần bọ trĩ hại rau gia vị xuất khẩu và
nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học của loài bọ trĩ chủ yếu, bước đầu đề
xuất biện pháp phòng trừ góp phần quản lý chúng một cách hợp lý.
2.2 Yêu cầu:
- Xác định thành phần bọ trĩ hại rau gia vị có tiềm năng xuất khẩu tại địa
điểm nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của các loài bọ trĩ hại rau gia vị xuất khẩu.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của loài bọ trĩ gây hại chủ yếu
trên rau gia vị tại vùng nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
EU là thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam với kim ngạch thương
mại 2 chiều là trên 29 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang EU là trên 20
tỷ USD. EU trở thành thị trường xuất khẩu số 1 của Việt Nam vượt qua Trung
Quốc, Nhật Bản và Mỹ.
Tuy nhiên, hiện nay tình hình xuất khẩu rau quả Việt Nam sang EU đang có
dấu hiệu giảm sút. Trong năm 2012, xuất khẩu rau quả tăng trưởng chậm lại do
vướng mắc các quy định về chất lượng của các nước nhập khẩu, đạt xấp xỉ 829 triệu
USD, chỉ tăng 33,4% so với năm 2011. Đặc biệt đối với thị trường EU, việc xuất
khẩu rau quả Việt Nam xuất hiện nhiều khó khăn mới do có nhiều lô hàng xuất

khẩu vào thị trường này vi phạm các yêu cầu về chất lượng. Các sản phẩm rau gia
vị xuất khẩu sang thị trường EU trung bình khoảng 600 ngàn tấn/năm. Năm 2012,
Việt Nam phải tạm ngừng xuất khẩu rau củ quả sang thị trường này sau khi có vụ 3
lô hàng rau gia vị bao gồm, húng quế, ớt, cần tây, mướp đắng và ngò gai Việt Nam
xuất khẩu sang EU đã không đáp ứng được yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Theo thông báo không tuân thủ của phía EU thì dịch hại KDTV mà phía EU phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

hiện trên mặt hàng rau và rau thơm của Việt Nam chủ yếu là bọ trĩ, dòi đục lá, bọ
phấn và ruồi đục quả. Đây là những dịch hại phổ biến ở Việt Nam, vì thế rất khó
sản xuất rau hoàn toàn sạch các loại dịch hại này. Cơ quan chức năng của EU đã
thông báo nếu tiếp tục phát hiện thêm 5 lô hàng bị nhiễm vi sinh vật sẽ ngưng nhập
khẩu tất cả các mặt hàng rau quả, củ từ Việt Nam. Do đó theo công văn số
785/BVTV-KD ngày 14/5/2012, Cục Bảo vệ Thực vật đã quyết định ngừng cấp
giấy chứng nhận kiểm dịch cho tất cả các mặt hàng rau quả tươi nói trên với mục
đích tránh cho những loại trái khác như thanh long, bưởi… bị EU cấm nhập khẩu
vào thị trường này. Đồng thời tiến hành sắp xếp lại, đẩy mạnh công tác kiểm soát vệ
sinh an toàn thực phẩm, rau củ quả.
Đoàn giám sát kiểm tra của EU sau khi khảo sát đã đưa ra quyết định, từ
30/6/2013 rau củ qua Việt Nam được cấp chứng nhận kiểm dịch để xuất khẩu trở lại
sang thị trường EU. Để có thể phát huy cơ hội mới này đồng thời tạo khả năng xuất
khẩu và tăng trưởng xuất khẩu rau củ quả sang thị trường EU thì bên cạnh việc
kiểm soát chặt chẽ các quy định cấp chứng nhận cũng như tăng cường công tác
tuyên truyền thì các doanh nghiệp Việt Nam cần ý thức được tầm quan trọng và chú
trọng tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm EU và đặc biệt chất lượng vệ sinh, cơ sở
vật chất, quy trình chế biến cũng như quy trình canh tác bảo quản rau quả xuất
khẩu. Do đó việc nghiên cứu các loại dịch hại trên mặt hàng rau gia vị có tiềm năng
xuất khẩu là rất cần thiết để có thể đưa ra các phương pháp xây dựng vùng trồng đạt
tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1 Khái quát tình hình sản xuất rau gia vị ở Việt Nam
Tại Việt Nam, trong ba năm 2007 – 2010, diện tích, năng suất vầ sản lượng
rau tăng dần. Năm 2007, diện tích cả nước là 706.479 ha, năng suất 15,69 tấn/ha,
sản lượng 11.084,655 tấn; năm 2008 diện tích tăng lên 722.580 ha, năng suất 15,93
tấn/ha, sản lượng 11.510,77 tấn; năm 2009, diện tích tăng lên 735.335 ha, năng suất
16,12 tấn/ha, sản lượng 11.855,067 tấn.
Rau gia vị đã được trồng từ rất lâu ở nước ta, tuy nhiên sản xuất rau gia vị
theo hướng tập trung, hàng hóa mới được phát triển ở các vùng trồng rau lớn. Ở Hà
Nội và ngoại thành có một số vùng trồng rau gia vị nổi tiếng như các xã Tây Tựu,
Minh Khai, Phú Diễn (Từ Liêm), Thanh Trì, Đông Dư (Gia Lâm), Tân Minh
(Thường Tín) từ lâu đã được coi là vùng chuyên canh rau gia vị với diện tích lớn.
Bình quân mỗi ngày các vùng trồng rau này cung cấp hàng tấn rau gia vị cho các thị
trường lớn như Hà Nội, Hà Nam, Bắc Ninh, Hòa Bình,
Xã Đông Dư, Gia Lâm là vùng trồng rau gia vị nổi tiếng với nhiều chủng loại
như: hành tỏi, mùi tàu, mùi ta, tía tô, kinh giới, bạc hà, rau răm, húng quế, húng
láng, ngổ, Từ những năm 90 của thế kỷ trước, Đông Dư đã có xu hướng quy
hoạch phát triển vùng rau gia vị theo hướng sản xuất hàng hóa. Hiện nay, cả xã có
hơn 30 ha rau gia vị với khoảng 500 hộ gia đình tham gia sản xuất, đạt giá trị lên từ
270 đến 300 triệu đồng/ha/năm. Hợp tác xã Dịch vụ Nông nghiệp Đông Dư đã xây

dựng thành công vùng sản xuất rau an toàn và đưa vào khai thác có hiệu quả cơ sở
sơ chế, bao gói và tiêu thụ rau gia vị đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đầu
tiên tại Thủ đô. Các sản phẩm rau củ quả an toàn và rau gia vị của Đông Dư đã
được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu từ năm 2007, điều
này góp phần quan trọng thúc đẩy việc xuất khẩu rau gia vị Việt Nam đến các nước
trên thế giới (Nguyễn Khê, 2010).
Tại Tân Minh, Thường Tín, do nhận thấy lợi nhuận trồng rau gia vị cho thu
nhập cao gấp nhiều lần trồng lúa, bà con nông dân trong xã theo nhau chuyển đổi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

cây trồng. Cho đến nay, toàn xã có khoảng 1.250 hộ (chiếm hơn 90% số hộ trong
xã) chuyên trồng rau gia vị. Hiện diện tích chuyên trồng rau gia vị của xã tổng cộng
khoảng gần 75 ha, mang lại nguồn thu nhập từ 150-160 triệu đồng/ha/năm. Nhiều
gia đình không còn trồng lúa mà hoàn toàn sống với cây rau, không cần nghề phụ
nào khác (Khánh Huyền, 2008).
Cũng như nhiều loại rau khác, việc canh tác rau gia vị gặp rất nhiều khó khăn do
sâu bệnh, thiên tai Trong đó bọ trĩ là loài sâu hại có phổ ký chủ rộng, khả năng gia
tăng quần thể nhanh do chu kỳ sinh trưởng ngắn, kích thước cơ thể nhỏ, tính kháng
thuốc cao. Bọ trĩ có thể gây hại tất cả các giai đoạn phát triển của cây nhưng thường
phát triển gây hại nặng ở thời kỳ cây con từ khi ra lá đến khi có bông, trong điều kiện
ấm nóng, khô, trong mùa mưa bọ trĩ gây hại nhẹ hơn. Trưởng thành và ấu trùng thường
tập trung trên lá ngọn chích hút nhựa cây trên lá làm cho lá vàng, ngọn quăn queo, cây
còi cọc, hoa rụng, hại nặng trong thời kỳ cây con có thể làm cho cây chết. Ngoài tác hại
trực tiếp là chính hút nhựa, bọ trĩ còn là môi giới truyền bệnh virus cho cây trồng. Trên
rau gia vị, bọ trĩ có thể không gây hại lớn về năng suất nhưng chúng gây ảnh hưởng
đến chất lượng hàng hóa, mặt khác do có kích thước nhỏ nên trong quá trình kiểm tra
khó có thể phát hiện ra cá thể bọ trĩ hoặc trứng bọ trĩ tồn tại trên lá, điều này gây khó
khăn cho công tác kiểm dịch thực vật và làm giảm chất lượng hàng nông sản Việt Nam
khi xuất khẩu sang những thị trường khó tính như EU.

1.1.2 Khái quát tình hình sản xuất rau gia vị ở Lạng Sơn
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lạng Sơn, toàn tỉnh có gần
5.000 ha rau, sản lượng khoảng 60.000 tấn/năm trở lên, tập trung ở các huyện Cao
Lộc, Lộc Bình, Văn Quan… Đặc biệt, trên địa bàn thành phố Lạng Sơn có 3 cơ sở
trồng rau quy mô lớn gồm hợp tác xã rau Nà Chuông, Rọ Phải, Quảng Hồng được
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau an toàn. Rau được trồng gồm
4 nhóm chính: Rau ăn lá, rau ăn quả, rau ăn củ và rau gia vị, trong đó, tập trung
nhiều nhất là nhóm rau ăn lá, chiếm khoảng 60%, sản xuất rau gia vị chiếm khoảng
20%. Tỉnh đã có những chính sách hỗ trợ về đất đai, phát triển sản xuất theo hướng
VietGAP, đào tạo, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, sơ chế, tiêu thụ rau an toàn, đồng
thời khuyến khích đầu tư sản xuất rau an toàn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế, đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Tính từ năm 2005 đến nay, Sở Khoa học và Công nghệ, các trạm khuyến
nông, tổ chức VECO đã xây dựng được trên 10 mô hình theo tiêu chuẩn rau an toàn
ở thành phố. Từ xây dựng các mô hình trình diễn thành công đã tạo đà cho phát
triển cây rau an toàn phát triển. Năng suất rau ở thành phố tăng từ 72,39 tạ/1ha năm
2000 lên 110 tạ/1ha vào năm 2012, trong đó rau vụ đông xuân có vùng đạt 115
tạ/1ha. Từ cây rau phát triển đã mang lại thu nhập cao cho người nông dân. Đến
nay, toàn tỉnh Lạng Sơn đã xây dựng được 19 mô hình sản xuất RAT với diện tích
gần 20 ha, gồm các loại rau như cải làn, cải bắp, cải hoa vàng, cải đắng, súp lơ
xanh, cà chua, dưa chuột, đậu…
1.1.3 Vị trí phân loại của bọ trĩ
Bọ trĩ thuộc bộ Thysanoptera, lớp côn trùng (insecta), ngành chân khớp
(Arthropoda) (CABI, 2014). Trên thế giới có hơn 5500 loài bọ trĩ thuộc 750 chi đã
được biết đến.
Theo Hà Quang Hùng và nnk (2005), những năm trước đây vị trí phân loại
của bọ trĩ dựa vào hệ thống của Priesner (1968) được trình bày ở bảng 1.1.

Bảng 1.1. Phân loại bộ cánh tơ Thysanoptera dựa theo hệ thống của Priesner
Bộ phụ Họ Họ phụ Đặc điểm cơ bản
Terebrantia
Aeolothripidae
Erotidothripinae
Râu đầu có 9 đốt, cánh
rộng có khá nhiều vân
ngang, con đực không có
vùng tuyến ở cuối bụng
Melanthripinae
Mymarothripinae
Aeolothripinae
Merothripidae
Cánh hẹp hơn, có vài vân
ngang
Heterothripidae
Con đực thường có vùng
tuyến ở dưới bụng
Thripidae
Thripinae
Râu đầu có 8 đốt
Heliothripinae
Tubulifera
Phlaeothripidae Phlaeothripinae
Cánh thường không có
vân, con cái không có
máng đẻ trứng
Megathripinae
Urothripinae
(Nguồn tài liệu: Hà Quang Hùng và nnk, 2005)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Cho đến nay, vị trí phân loại của bộ cánh tơ trên thế giới đều dựa theo tài liệu
của Mound L.A (2007). Ông cho rằng Bộ cánh tơ (Thysanoptera) có 2 bộ phụ là
Tubulifera và Terebrantia. Số lượng loài và giống bọ trĩ trên thế giới được thể hiện
ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Vị trí phân loại của bộ cánh tơ (Thysanoptera) trên thế giới
Bộ phụ Họ Họ phụ
Số lượng
giống
Số lượng
loài
Terebrantia Merothripidae 3 15
Melanthripidae 4 65
Aeolothripidae 23 190
Fauriellidae 4 5
Adiheterothripidae 3 6
Heterothripidae 4 70
Thripidae Panchaetothripinae 35 125
Dendrothripinae 10 90
Sericothripinae 10 90
Thripinae 235 1800
Uzelothripidae 1 1
Tubulifera Phlaeothripidae Phlaeothripinae 350 2700
Idolothripinae 80 700
(Nguồn tài liệu: Mound L.A, 2007)
1.1.4 Đặc điểm chung của bọ trĩ
1.1.4.1 Cấu tạo chung của bọ trĩ
Cấu tạo chung của trứng, bọ trĩ non các tuổi, tiền nhộng và nhộng giả của bọ

trĩ (hình 1.1)
- Trứng thường cắm một phần vào biểu mô tế bào
- Bọ trĩ non tuổi 1 và 2 trông giống bọ trĩ trưởng thành nhưng chưa có cánh và
bộ phận sinh dục.
- Tiền nhộng có mầm cánh kéo dài đến đốt bụng thứ 3.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

- Nhộng giả có mầm cánh kéo dài đến đốt bụng thứ 8, râu đầu quặp ra phía sau
theo chiều dọc cơ thể.

Hình 1.1 Cấu tạo chung từ trứng đến nhộng giả của bọ trĩ
(Nguồn tài liệu: Mound L. A, 2007)
1.1.4.2 Một số đặc điểm hình thái chung của bọ trĩ trưởng thành
Theo Hà Quang Hùng và nnk (2005)
Bọ trĩ là côn trùng có cánh với kích thước cơ thể nhỏ nhất, dao động từ 0,5-
1,4 mm, nhờ đó chúng rất dễ ẩn mình, khiến con người bằng mắt thường khó nhận
ra ngay cả khi xuất hiện với số lượng lớn. Phần lớn loài bọ trĩ có kích thước cơ thể
lớn sống ở vùng nhiệt đới, những loài bọ trĩ phổ biến ở vùng ôn đới thường không
dài quá 1-2 mm. Bọ trĩ khi nhìn bằng mắt thường có dạng thon, có sắc tố rõ và
bóng, phần lưng bụng thay đổi từ trắng đến nâu, nâu đậm hoặc đen.
Mẫu bọ trĩ trên tiêu bản lam dưới sự phóng đại của kính hiển vi có thể thấy
các đốt ngực và bụng rõ ràng, bụng hơi thẳng và phình to thấy rõ các đốt và các
phần màng nối các đốt với nhau, cánh và chân mở rộng, thường có các gai nhỏ, lông
nhỏ, lỗ cảm giác phức tạp và các vết nhăn cutin nổi lên.
Râu đầu có 4-9 đốt nhưng thường từ 7-8 đốt. Đôi mắt kép nằm ở bên trên
hoặc bên dưới của đỉnh đầu và má. Ở những loài có cánh, 3 mắt đơn nằm ở trên trán
giữa mắt kép tạo thành hình tam giác. Chiều dài, số lượng và vị trí của lông trên
đỉnh đầu và vùng mắt đơn là các đặc điểm quan trọng cho việc định loại.
Kiểu miệng chuyên hoá lồi ra phía dưới đầu và nằm ở gần gốc hoặc giữa gốc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

chân trước. Phần phụ miệng của bọ trĩ là kiểu dũa hút không đối xứng cho nên bọ
trĩ gây hại để lại triệu chứng cho cây trồng. Phần miệng ở dưới có một hàm trên bên
trái phát triển đầy đủ và gần như thẳng còn hàm trên bên phải thoái hoá hoàn toàn,
hai hàm dưới rất phát triển, có môi trên và môi dưới.
Cả hai gai hàm trên có bờ và đường rãnh lắp vào nhau để tạo thành dạng ống
hút có lỗ mở ở phần cuối. Hàm dưới dạng môi có thể di chuyển được một cách tự
do. Mảnh sau cằm và trước cằm của môi dưới nối với nhau ở giữa. Đỉnh của miệng
được che phủ bởi mảnh bên lưỡi. Mỗi mảnh bên của lưỡi có 3 dạng hình tạo bởi 9-
10 tế bào cảm giúp bọ trĩ ngửi hoặc nếm được thức ăn. Hàm trên bên trái khoẻ được
sử dụng để tạo thành lỗ chích ban đầu trong mô cây nhờ cử động lên xuống của đầu.
Sau đó các gai hàm chia đôi đẩy mạnh vào trong cơ chất, các đường rãnh ở trong
của cả hai bên tạo thành các rãnh nhỏ dẫn thức ăn.
Ngực trước: do đầu và ngực trước thường có cùng một chức năng cho nên có
một khớp đặc biệt nối giữa các đốt ngực với ngực trước. Chân trước nối với đốt
ngực trước tạo điều kiện cho sự di động lên xuống của một vùng liên hợp đốt ngực
trước và đầu khi ăn.
Đốt ngực giữa và sau: ở loài có cánh đốt ngực giữa và sau rộng mang đôi
cánh. Nhờ đặc điểm này, đốt ngực giữa và sau có gai xương và màng ở trên có thể
di động được, nhưng các tấm nối ở phần dưới và bên cứng. Gốc của cánh có thể di
động. Trái ngược lại, các tấm bụng mở rộng. Nhờ đó mà bộ xương ngoài của lưng
ngực giữa và sau thích nghi rất tốt với khả năng bay.
Mảnh gốc của đốt ngực giữa và sau tạo thành tấm cứng nối với các cơ để bay.
Vị trí đốt háng ở ngực giữa và sau, đôi khi cuốn vào giữa cơ thể, điều này làm cho
chân sau có thể đẩy về phía trước, làm cho nhiều loài bọ trĩ có thể nhảy rất tốt.
Cả 4 cánh thường dài và thon có lông tơ ở mép cánh. Một số loài cánh có vân,
một số loài lại không có vân, một số loài cánh có sắc tố sáng và một số loài thì có
màu không rõ ràng. Chiều dài của cánh tỷ lệ với cơ thể thường thay đổi giữa các

loài và giới tính. Cả hai giới tính có thể có dạng cánh dài hoặc ngắn. Ở một số loài
trưởng thành đực và trưởng thành cái có chiều dài cánh khác nhau và thậm chí có
nhiều dạng cánh trong cùng giới tính của một quần thể. Đôi khi một hoặc cả hai giới
tính hoàn toàn không cánh (thường bắt gặp ở trưởng thành đực).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Chân của bọ trĩ trưởng thành gồm có đốt háng, đốt chuyển, đốt đùi, đốt ống,
một hoặc hai đốt bàn chân. Khi bò chỉ bàn chân tiếp xúc với nền nhờ đó mà bọ trĩ có
thể bám chặt trên bề mặt mịn và tránh tuột ra khỏi lá cây khi gió thổi. Ở một số loài,
trưởng thành đực có đốt đùi chân trước phình to hoặc chân có mấu, cựa hoặc vuốt.
Bụng có 11 đốt. Đốt bụng thứ hai đến đốt thứ tám đều có lỗ thở. Phần bên của
mặt lưng đốt bụng mang cấu trúc đặc biệt, lông xếp thành mảnh lược (Ctenidia).
Mép sau của mặt lưng đốt bụng thứ tám thường có lông tơ xếp dạng lược. Trong họ
Aeolothripidae, mặt lưng đốt bụng thứ 8 của trưởng thành đực có một đôi mấu bám
và ở một số giống thì các đốt sinh dục cũng có lông giống như gai.
Ở trưởng thành cái các đốt bụng từ 9 đến 10 của mặt bụng mở rộng tạo
thành máng đẻ trứng. Máng đẻ trứng rộng và rất phát triển, để bọ trĩ đẻ trứng
trong mô cây.
Các đốt sinh dục của trưởng thành đực gồm có: gai giao cấu, bộ phận sinh dục
giữa và thuỳ nằm ở bên. Gai giao cấu kéo dài về phía sau tạo thành một dạng màng.
Túi ngoài, che phủ bộ phận sinh dục đực và khi gai giao cấu không hoạt động thì túi
ngoài vẫn ở trong ống.

Hình 1.2 Cấu tạo chung của bọ trĩ trưởng thành họ Thripidae
(Nguồn tài liệu: Mound L.A, 2007)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

1.1.4.3 Vòng đời của bọ trĩ

Theo Hà Quang Hùng và nnk (2005), vòng đời của bọ trĩ có 6 giai đoạn phát
triển

Hình 1.3 Vòng đời của bọ trĩ
(Nguồn tài liệu: Mound L.A, 2007)
- Trứng (2-4 ngày)
- Bọ trĩ non tuổi 1 (1-2 ngày)
- Bọ trĩ non tuổi 2 (2-3 ngày)
- Tiền nhộng (1-2 ngày)
- Nhộng giả (1-3 ngày)
- Trưởng thành (có thể sống đến 45 ngày)
1.2 Một số kết quả nghiên cứu về bọ trĩ ở trong và ngoài nước
1.2.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài
1.2.1.1 Những nghiên cứu về thành phần loài bọ trĩ
Tại Ấn Độ (Hà Quang Hùng và nnk, 2005), nhiều công trình nghiên cứu chỉ
rõ có tới 82 loài bọ trĩ chủ yếu gây hại trên 76 loại cây trồng khác nhau. Các nhà
khoa học đã phát hiện bọ trĩ Thrips flavus có mặt và gây hại trên 70 loại cây trồng
thuộc 26 họ thực vật khác nhau.
Tại khu vực Đông Nam châu Á bọ trĩ đã trở thành sâu hại nguy hiểm trên rau,
các cây trồng khác. Những loài bọ trĩ phổ biến phân bố rộng bao gồm Thrips palmi
Karny hại trên dưa chuột, ớt, cà chua, năm 1977 Philippines công bố vụ dịch Thrips
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

palmi trên dưa hấu, 1981 Wanjboonkong nêu rõ Thrips palmi trở thành sâu hại trên
cây bông ở Thái Lan. Scitothrips dorsalis, Thrips parvispinus, Thrips tabaci,
Haplothrips floricola và Thrips flavus là những loại bọ trĩ chính hại rau ở Thái Lan…
Maria Polozniak và Anna Sobolewska (2011) cho biết ở Phần Lan, trong cuộc
điều tra thành phần bọ trĩ trên các loại cây thảo mộc ở Vườn thảo mộc – Khoa Nông
học – Trường Nông nghiệp Cracow từ năm 2004 đến năm 2006 và ở Vườn thực vật

Cracow từ năm 2006 đến năm 2008 đã thu thập được 16058 cá thể trưởng thành bọ
trĩ Thysanoptera thuộc trên 37 loài thảo mộc khác nhau. Các loài chiếm ưu thế gồm
có Thrips fuscipennis, Thrips flavus, Frankliniella intonsa, Thrips albopilosus và
Thrips major. Một số loài bọ trĩ phá hại cây trồng một cách nghiêm trọng, một trong
số đó là Thrips tabaci, loài này được phát hiện gây hại trên 27 loài cây thảo mộc.
1.2.1.2 Tình hình gây hại của bọ trĩ
Từ khi bọ trĩ được nhận biết, chúng đã trở thành loài côn trùng có tầm quan
trọng về mặt kinh tế. Bọ trĩ là dịch hại trực tiếp trên cây ở nhiều vùng trên thế giới,
đồng thời là vectơ truyền bệnh virus và vi khuẩn cho cây.
Bọ trĩ Thrips palmi Karny ở Đông Nam Á: Loài gây hại chính trên rau ở
Indonesia là Thrips tabaci Lindeman, Thrips palmi Karny và Thrips parvispinus
Karny. Bọ trĩ cũng như nhiều loại sâu bệnh hại nguy hiểm khác được coi là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến sản xuất rau ở Indonesia. Theo thống kê ở miền đồng
bằng của miền trung Java, bọ trĩ (Thrips tabaci Lindeman) đã gây hại đáng kể trên
cây hành non đặc biệt là vào mùa khô. Người ta còn phát hiện bọ trĩ Thrips
parvispinus Karny là sâu hại nguy hiểm trên ớt. Thrips parvispinus Karny gây hại
đặc biệt nghiêm trọng trên hồ tiêu vào mùa khô, làm giảm năng suất tới 20% (Hà
Quang Hùng và nnk, 2005).
Tình hình gây hại của bọ trĩ ở Thái Lan: ở Thái Lan những loại rau thuộc họ
hoa thập tự thường ít bị bọ trĩ gây hại hơn những loại rau lấy quả như cà chua,
mướp, cà tím, ớt. Những loại bọ trĩ chính hại rau ở Thái Lan gồm, Scirtotprips
dorsalis, Thrips parvispinus, Thrips tabaci, Haplothrips floricola và Thrips flavus
(Hà Quang Hùng và nnk, 2005).
Theo Chang (1987) nghiên cứu về bọ trĩ trên các cây có củ, cây họ đậu và cây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

ngũ cốc, để đưa ra bảng liệt kê các loài bọ trĩ quan trọng và chỉ ra rằng bọ trĩ là dịch
hại nguy hiểm, là vectơ truyền bệnh vi khuẩn, nấm và virus cho cây trồng.
Theo Inoue et al. (2001), virus TSWV được truyền bởi 6 loài bọ trĩ:

Frankliniella occidentalis, Frankliniella intonsa, Thrips tabaci, Thrips setosus,
Thrips palmi và Thrips hawaiiensis, do chúng có khả năng tích lũy protein N của
TSWV trong cơ thể.
1.2.1.3 Những nghiên cứu về đặc tính sinh vật học, sinh thái học của bọ trĩ
Khi nghiên cứu về đặc tính sinh học của bọ trĩ, Bournier (1987), cho biết bọ
trĩ đẻ trứng từng quả một dưới lớp biểu bì cây hoặc dưới bề mặt cây và được trộng
với chất dịch nhầy bao phủ thành lớp màng đệm bảo vệ.
Nghiên cứu về Thrips palmi của Wang (1989), một con cái trung bình đẻ 79
quả trứng/ngày và trong suốt một đời nó có thể đẻ từ 3-114 quả khi không có giao
phối và đẻ từ 3-204 quả khi có giao phối.
Vòng đời của bọ trĩ Thrips palmi là 11 ngày ở nhiệt độ 30
0
C và 26 ngày ở
nhiệt độ 17
0
C. Sự hóa nhộng xảy ra trong đất hoặc trong tàn dư thực vật. Trứng có
màu trắng vàng và nở sau 3 ngày. Sâu non tuổi 1 đẫy sức khoảng 3 ngày sau khi
trứng nở, chui xuống đất và nằm yên ở đó 1 - 2 ngày trước khi hóa nhộng. Giai đoạn
nhộng kéo dài khoảng 3 ngày. Thrips palmi là loài lưỡng tính, cá thể cái có thể sinh
sản có hoặc không giao phối, (Martin và Mau, 1992). Theo Martin và các cộng sự,
(1992); Lipa (1999), vòng đời của Thrips palmi kéo dài từ 17 - 27 ngày ở nhiệt độ
19 - 22°C. Theo Wang (1989) cho biết một số chỉ tiêu sinh học của loài Thrips palmi
như sau: thời gian trước đẻ trứng là 1 - 3 ngày. Bọ trĩ có xu hướng đẻ nhiều trong thời
gian 9 - 16 giờ trong ngày.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của điều kiện khí hậu, thời tiết tới sự phát sinh và
phát triển của bọ trĩ, Mound (1997) cho biết, loài Thrips tabaci thường ít thấy trong
điều kiện nhiệt đới ẩm, nhưng khá phổ biến trong những vùng khô ấm, ngược lại
Thrips palmi rất phổ biến ở những vùng ấm, ẩm.
Theo Mau và Matin (1992), và Chang (1987), quần thể bọ trĩ đạt cao nhất trong
các tháng mùa xuân và mùa hè, giảm vào mùa mưa và mùa đông. Biến động số lượng

của chúng chịu ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, khí hậu đặc biệt là nhiệt độ và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

lượng mưa, điều kiện ẩm ướt kéo dài không thuận lợi cho sự phát triển của chúng.
Chiu (1987), các loài bọ trĩ rất mẫn cảm với sự thay đổi của môi trường và chỉ
có thể phát sinh, phát triển dưới những điều kiện khí hậu đặc thù. Sự phổ biến của
chúng có liên quan đến hình dạng cây, đặc biệt là những loài bọ trĩ gây hại trên hoa,
các yếu tố như ẩm độ, nhiệt độ, tốc độ gió, thổ nhưỡng cũng có liên quan đến mức
độ phổ biến của từng loài bọ trĩ.
Mật độ bọ trĩ trên các cây trồng hàng năm phụ thuộc vào nguồn bọ trĩ trên
các cây ký chủ phụ. Việc vệ sinh đồng ruộng và phòng trừ cỏ xung quanh ruộng cây
trồng không được chú ý thường dẫn tới những thiệt hại nghiêm trọng. Trái lại, mật
độ bọ trĩ trên các cây trồng ngắn ngày phụ thuộc nhiều vào số lượng con cái trưởng
thành qua đông trong từng vụ (Gilbert, 1990).
1.2.1.4 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bọ trĩ
a) Biện pháp hóa học
Từ đầu thập kỷ 90, bọ trĩ Frankliniella occidentallis, Frankliniella intonsa là
đối tượng chính để nghiên cứu các loại thuốc trong việc phòng chống chúng, đặc
biệt là trong nhà kính. Helyer and Brobyn (1992) đánh giá hiệu lực của 51 loại
thuốc tiếp xúc thí nghiệm trên sâu non và kết quả cho thấy cả 51 loại đều rất có hiệu
quả đối với bọ trĩ, ngoài ra các dạng hạt nhỏ và nội hấp cũng rất tốt đối với sâu non,
nhộng và trưởng thành bọ trĩ trong nhà kính. 14 loại thuốc được thí nghiệm có thể
tiêu diệt nhiều hơn 75% sâu non sau 3 ngày, trong đó nhóm lân hữu cơ và
Chlorpyrifos là 98,1% và hiệu quả nhất là nhóm Quinalphos là 99,8%. Biện pháp
phòng trừ bọ trĩ bằng thuốc trừ sâu thường khó khăn vì chúng có cơ thể nhỏ và ẩn
náu ở những nơi kín đáo. Theo Cermeli và cộng sự (1993), trên cây đậu côve 11
loại thuốc đã được kiểm tra, kết quả cho thấy Flufiloxuron 11, Imidaclopid 11,
Chlofluazuron và oxamy là những loại thuốc có triển vọng, đúng yêu cầu và hiệu
quả nhất. Nhưng khi quan sát thì không có loại thuốc nào có hiệu quả trên 81.5%.

Bọ trĩ ăn trên bề mặt mô lá, vì thế các thuốc tiếp xúc, vị độc tỏ ra có hiệu quả hơn
các loại thuốc nội hấp (Kuepper, 2001).
b) Biện pháp cơ giới
Theo Kuepper (2001), việc bố trí thời vụ hợp lý giúp ngăn cản sự di chuyển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

của bọ trĩ từ cây ký chủ phụ sang cây trồng chính và có thể hạn chế sự phát triển
mạnh của chúng. Mật độ bọ trĩ thường cao nhất vào mùa khô, nên cây thiếu nước
thường bị bọ trĩ nặng hơn, do đó tưới nước hợp lý cũng là một biện pháp phòng trừ
bọ trĩ. Việc tiêu huỷ cỏ dại ở trên đồng ruộng và xung quanh bờ có thể làm giảm
mật độ bọ trĩ vì đây là những chỗ qua đông và tái xâm nhiễm của bọ trĩ.
Thực tế là bọ trĩ có đặc tính dễ bị hấp dẫn bởi màu sắc, người ta đã đề xuất
sử dụng những tấm thảm màu trong phòng trừ bọ trĩ. Sử dụng tấm nhựa có khả năng
hấp thu bước sóng ánh sáng < 400nm làm vật liệu che phủ nhà kính, đã làm giảm
30% mật độ Thrips palmi so với nhà được che bằng tấm nhựa thường và giảm 20%
tỷ lệ ớt ngọt bị hại so với thông thường. Các loại bẫy dính màu trắng, bẫy chậu
nước màu trắng, các băng dính màu xanh dương cũng được sử dụng để thu bắt bọ
trĩ (Chu, 1987).
Các loại màng bằng chất dẻo có khả năng hấp thụ tia cực tím được sử dụng
để làm các đường bờ trong ruộng có khả năng bảo vệ cây trồng chống lại bọ trĩ
Frankliniella occidentalis, Frankliniella intonsa, bọ phấn trắng hại khoai lang và
rệp bông cũng như các loại bệnh do chúng truyền (Antignus et al., 1996).
c) Biện pháp sinh học
Các loài ong kí sinh được biết đến nhiều nhất thuộc các họ: 2 họ ong kí sinh
là Eulophidae và Trichogrammatidae đã được nhân nuôi và đưa ra sản xuất như
những sản phẩm thương mại đặc dụng trong phòng trừ bọ trĩ trong nhà kính
(Hoodle, 2000). Ong kí sinh Ceranisus menes (Hymenoptera: Eulophidae), được
Murai và Loomans, (2001), đánh giá là tác nhân sinh học mang lại hiệu quả phòng
trừ cao với các loài bọ trĩ: F. intonsa, F. occidentalis, T. palmi và T. tabaci.

1.2.2 Những nghiên cứu tại Việt Nam
1.2.2.1 Những nghiên cứu về thành phần bọ trĩ
Theo Trần Văn Lợi (2001) tại vùng Hà Nội, bọ trĩ gây hại trên lạc quanh năm,
có ba đỉnh cao mật độ trên cây lạc trong vụ xuân vào tháng 2, 4, 5 trong đó mật độ
đạt cao nhất vào tháng 9, 10 khi nhiệt độ ôn hoà trên dưới 25
0
C, còn trên khoai tây
tại Bắc Ninh, có hai loài bọ trĩ gây hại, trong đó Thrips palmi là loài gây hại quan
trọng nhất. Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Lợi (2001), cho biết: tại vùng Bắc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

Ninh có 12 loài cây là ký chủ của Thrips palmi, trong đó có đậu cô ve, đậu trạch,
dưa chuột, cà tím, khoai tây.
Nghiên cứu về thành phần bọ trĩ hại lạc của Nguyễn Đức Thắng (2012), tại
Nghệ An đã xác định thành phần bọ trĩ hại cây lạc năm 2008-2010 tại Nghệ An
gồm 9 loài trong đó phổ biến nhất là Frankliniella intonsa (Trybom),
Megalurothrips usitatus (Bagnall) và Scirtothrips dorsalis (Hood).
Theo Lê Thị Xuân Thu, (2004), trên cây chè tại Phổ Yên, Thái Nguyên có 2
loại bọ trĩ gây hại, ảnh hưởng mạnh nhất tới năng suất búp chè là Thrips flavus
Schrank và Dendrothrips sp.
Trên đậu rau tại vùng Gia Lâm Hà Nội, Yorn Try (2003), đã xác định được 4
loài bọ trĩ gây hại: Frankliniella sp., Caliothrips sp., Scirtothrips dorsalis Hood và
Thrips palmi Karny. Trong đó, Thrips palmi gây hại chủ yếu trên lá, ngọn cây còn
Frankliniella sp. bắt đầu có mặt khi cây bước vào giai đoạn ra hoa.
Theo Hà Quang Hùng và nnk, 2005, có 5 loài bọ trĩ thường gây hại trên
hoa cúc: Thrips tabaci Linderman, Thrips flavus Schrark, Frankliniella intonsa
Trybom, Scirtothrips dorsalis Hood và Frankliniella.sp Trong đó có 3 loài
thường xuyên xuất hiện và gây hại chủ yếu là Thrips tabaci, Thrips flavus và
Frankliniella intonsa.

Theo kết quả điều tra của Ngô Quỳnh Hoa (2007), thành phần bọ trĩ hại lạc
tại Gia Lâm - Hà Nội và Mê Linh - Vĩnh Phúc trên lạc vụ xuân 2007 gồm 7 loài:
Scirtothrips dorsalis Hood, Franklinilla intonsa Trybom, Thrips palmi Karny,
Thrips tabaci Lindeman, Megalurothrips sp., Thrips hawaiiensis Morgan,
Haplothrips sp. Trong đó, phổ biến nhất là hai loài Thrips palmi Karny và Thrips
tabaci Lindeman.
Theo Nguyễn Thị Minh Hằng (2007) lại cho biết thành phần bọ trĩ hại hoa
cúc xuất nhập khẩu tại Hà Nội gồm 5 loài phổ biến: Thrips palmi Karny, Thrips
hawaiiensis Morgan, Frankliniella occidentalis Pergande, Frankliniella intonsa
Trybom và Scirtothrips dorsalis Hood. Còn ở hoa hồng thì gồm 3 loài: Thrips
hawaiiensis Morgan, Frankliniella intonsa Trybom và Scirtothrips dorsalis Hood.
Trong đó loài Frankliniella intonsa Trybom là phổ biến nhất với mức độ xuất hiện

×