Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật việt nam và thực tiễn thi hành tại thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.7 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HÀ NGỌC TRAI
BẢO VỆ QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
ĐÀ NẴNG – 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
HÀ NGỌC TRAI
BẢO VỆ QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Mai Văn Thắng
ĐÀ NẴNG – 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất
cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngƣời cam đoan
Hà Ngọc Trai


3
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU
Trang
Chƣơng I.
1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG
NỮ, QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ VÀ VẤN ĐỀ BẢO
VỆ QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ
Những vấn lề lý luận cơ bản về lao động nữ và quyền của
lao động nữ 14
Khái niệm và đặc điểm của lao động nữ 14
Những vấn đề lý luận cơ bản về quyền của lao động nữ 17
Pháp luật về quyền của lao động nữ và vai trò của pháp luật
trong việc bảo vệ quyền của lao động nữ 22
Khái niệm và đặc trƣng cơ bản của pháp luật về quyền của
lao động nữ 22
Vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ quyền của lao động
nữ 23
4
1.3.

Những đặc điểm cơ bản của lao động nữ trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng……………………………………………25
KẾT LUẬN CHƢƠNG I 27
Chƣơng II.
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.3.
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN
CỦA LAO ĐỘNG NỮ.
Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật, nguyên tắc pháp luật
ở Việt Nam hiện nay về bảo vệ quyền của lao động
nữ 30
Hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ quyền của lao động
nữ ở Việt Nam hiện nay 30
Hệ thống các nguyên tắc pháp lý với việc bảo vệ quyền của
lao động nữ 33
Hệ thống văn bản, chính sách pháp luật bảo vệ quyền lao
động nữ của TP. Đà Nẵng 37
Hệ thống chính sách pháp luật của thành phố Đà Nẵng trong
việc bảo vệ quyền lao động nữ của thành Phố Đà
Nẵng 37
Hệ thống văn bản pháp luật của thành phố Đà Nẵng về bảo
vệ quyền của lao động nữ 39
Thực trạng thực thi pháp luật bảo vệ quyền của lao động nữ
trên địa bàn Đà Nẵng 42
5

2.3.1.
2.3.2.
2.4.
2.4.1.
2.4.2.
Hệ thống cơ quan, tổ chức thực thi nhiệm vụ bảo vệ quyền
của lao động nữ trên địa bàn Đà Nẵng 42
Thực trạng thi hành pháp luật về bảo vệ quyền lao động nữ
trên địa bàn Đà Nẵng 47
Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân cơ bản của Đà
Nẵng trong việc bảo vệ quyền lao động nữ 54
Những thành tựu của Đà Nẵng trong việc bảo vệ quyền lao
động nữ 54
Những hạn chế và nguyên nhân cơ bản của Đà Nẵng trong
việc bảo vệ quyền lao động nữ 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG II 63
Chƣơng III QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ, GIẢI PHÁP VỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA LAO
ĐỘNG NỮ TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM.
3.1.
3.2.
3.3.
Quan điểm, định hƣớng chung trong việc bảo đảm quyền
của lao động nữ trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam 64
Một số giải pháp, kiến nghị chung hoàn thiện pháp luật về
bảo vệ quyền của lao động nữ 67
Một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và cơ chế
thực thi pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG III 77

KẾT LUẬN 79
6
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
CHXHCNVN
CNVCLĐ
HĐND
LLLĐ
NLĐ
NLĐN (LĐN)
NSDLĐ
TP
UBND
Bảo hiểm xã hội
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công nhân viên chức lao động
Hội đồng Nhân dân
Lực lƣợng lao động
Ngƣời lao động
Ngƣời lao động nữ (Lao động nữ)
Ngƣời sử dụng lao động
Thành phố
Ủy ban Nhân dân
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những xu thế chủ đạo của thế giới hiện đại là khẳng định và
đề cao quyền, tự do, nhân phẩm và bình đẳng của con ngƣời. Dù vậy, dƣới sự
tác động của những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau, các quyền, tự do, nhân

phẩm và bình đẳng của con ngƣời ở mỗi xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử đƣợc
thực thi và đảm bảo cũng khác nhau.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng với những quy luật cạnh tranh
khắc nghiệt, cùng với những quan niệm cố hữu về vị trí, vai trò của ngƣời phụ
nữ trong xã hội, những đặc điểm tâm, sinh lý, vấn đề việc làm đối với lao động
nữ, đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi của họ ngày càng trở thành một thách
thức lớn đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Trong xã hội hiện đại, ngƣời phụ nữ ngày càng đóng vai trò quan trọng.
Phụ nữ dần dần đã trở thành nguồn lực đặc biệt quan trọng cho sự phát triển
của đất nƣớc. Tuy vậy, với những quan niệm, cổ hủ, khắt khe, rồi với nhiều
những “thiên chức”, ngƣời phụ nữ có thể nói chƣa đƣợc đối xử một cách công
bằng, nhất là trong quan hệ lao động, việc làm.
Không thể phủ nhận rằng, việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của lao
động nữ trong những năm gần đây, đã có nhiều cải thiện đáng kể, nhƣng về cơ
bản vẫn chƣa đƣợc nhìn nhận và đảm bảo một cách thích đáng, công bằng và
phù hợp. Ngƣời lao động nữ họ đã và đang đối diện với rất nhiều khó khăn,
thách thức, nhất là những bất cập trong vấn đề tiền lƣơng, thu nhập và sự bình
đẳng giới. Các quy định của pháp luật nhằm ƣu đãi, hỗ trợ cho lao động nữ còn
mang nặng tính hình thức, chƣa kết hợp hài hoà lợi ích kinh tế với trách nhiệm
xã hội, do vậy tính thực thi của các quy phạm pháp luật chƣa cao. Pháp luật
Việt Nam còn chƣa hoàn thiện về cơ chế giám sát, thực thi, bảo vệ lao động
nữ.
8
Với vị thế là trung tâm kinh tế mới của đất nƣớc, Đà Nẵng đang ngày
cành thu hút rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đến đầu tƣ, sản xuất
kinh doanh. Cùng với đó, Đà Nẵng cũng trở thành trung tâm thu hút nguồn lao
động ở rất nhiều khu vực, vùng miền của đất nƣớc, trong số đó chiếm tỉ trọng
lớn là lao động nữ.
Vậy, Đà Nẵng, một trung tâm kinh tế năng động trẻ trung với sự đa dạng
về thiên nhiên, địa hình, dân số, nguồn nhân lực , đã có những quyết sách gì,

làm gì để bảo đảm quyền của lao động nữ… đang trở thành một vấn đề rất
đáng đƣợc quan tâm.
Với mong muốn bảo vệ quyền lợi của lao động nữ, những ngƣời không
chỉ là nguồn lao động quan trọng của xã hội, mà còn là những ngƣời thực hiện
những thiên chức lớn lao, đồng thời, trên cơ sở phân tích thực trạng của Đà
Nẵng để góp phần bảo vệ quyền quyền của lao động nữ trên địa bàn Đà Nẵng
nói riêng, cũng nhƣ ở Việt Nam nói chung, tôi đã lựa chọn đề tài “Bảo vệ
quyền của lao động nữ trong pháp luật Việt Nam và thực tiễn thi hành tại
thành phố Đà Nẵng” để làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài
Lao động, việc làm và bảo vệ quyền của lao động nữ là một trong những
vấn đề nhận đƣợc sự quan tâm lớn của xã hội. Trong nhiều năm qua, đã có
nhiều công trình, đề tài, dự án tập trung nghiên cứu về vấn đề này, trƣớc hết
phải kể đến các công trình, đề tài của:
Ths. Đỗ Ngân Bình (2003), Viêc thực hiện các công ước của tổ chức lao
động quốc tế về lao động nữ ở Việt Nam, Tạp chí Luật học số 03/2003, Tr.8-
13.
Ths. Đỗ Ngân Bình (2004), Lao động Việt Nam với việc bảo vệ quyền
lợi người lao động, tạp chí Luật học số 03/2004, Tr.17-19.
TS. Nguyễn Hữu Chí (2004), Pháp luật về lao động nữ: Những hạn chế,
Tạp chí nghiên cứu Lập pháp số 03/2004, Tr.49-56.
9
TS. Nguyễn Hữu Chí (2009), Pháp luật về lao động nữ- Thực trạng và
phương pháp hoàn thiện, Tạp chí Luật học 09/2009, Tr. 26-32.
TS. Đào Thị Hằng (2003), Vấn đề bảo vệ người lao động nữ trong luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động, Tạp chí Luật học số
03/2003, Tr. 30-34.
Trƣơng Thúy Hằng (2010), Giải quyết việc làm cho lao động nữ trong
thời kỳ hội nhập, Tạp chí quản lý nhà nƣớc số 170/2010, Tr. 34-38.
Ths. Nguyễn Thị Kim Phụng (2004), Quyền của lao động nữ theo quan

điểm của tổ chức lao động quốc tế trong những công ước Việt Nam chưa phê
chuẩn, Tạp chí Luật học số 03/2004, Tr. 63-67.
Ths. Trần Thúy Lâm (2004), Bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ, thực
trạng pháp luật và phương pháp thực hiện, Tạp chí Luật học số 03/2004.
Ths. Trần Thúy Lâm (2005), Bảo vệ lao động nữ trong lĩnh vực kỷ luật
lao động, Tạp chí Luật học số đặc sản về bình đẳng giới/2005, Tr. 25-29.
Nguyễn Tuấn Minh (2011), Thực hiện bảo hiểm xã hội đối với lao động
nữ tại Việt Nam hiện nay, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc số 182/2011, Tr. 54-58.
Hoàng Thị Minh (2012), Phòng chống vi phạm pháp luật đối với lao
động nữ, Tạp chí Luật học số 05/2012, Tr. 61-67.
Nguyễn Hồng Ngọc (2011), Lao động nữ và vấn đề nghỉ thai sản của
lao động nữ, Tạp chí nghiên cứu Lập pháp số 24/2011, Tr. 40-44.
Lê Thị Nhƣ Quỳnh (2010), Pháp luật lao động về lao động nữ- Thực
trạng và hướng hoàn thiện, Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập các phƣơng diện khác nhau
về vấn đề của lao động nữ, bình đẳng giới trong lao động, việc làm cũng nhƣ
các vấn đề liên quan đến quyền lợi của LĐN. Tuy nhiên, có thể nhận thấy rằng
các công trình nói trên hoặc là đƣợc tiến hành nghiên cứu trƣớc thời điểm ban
hành Bộ luật lao động 2012 cũng nhƣ những văn bản có liên quan, hƣớng dẫn
10
thi hành bộ luật này, hoặc là chƣa đi sâu nghiên cứu về cơ chế, thực tiễn bảo vệ
quyền của lao động nữ nói chung cũng nhƣ trên địa bàn cụ thể nói riêng.
Có thể thấy, việc nghiên cứu pháp luật về bảo vệ quyền của LĐN và cơ
chế thực thi pháp luật đó trên địa bàn Đà Nẵng cho đến nay chƣa đƣợc quan
tâm nghiên cứu. Với những đặc điểm của một đô thị mới nổi, tốc độ phát triển
nhanh, có sự đan xen mạnh mẽ giữa các LLLĐ: nông thôn và thành thị, lao
động có xuất xứ trên địa bàn và lao động nhập cƣ…, Đà Nẵng đã gặp không ít
vấn đề liên quan đến LĐN. Vì vậy, nghiên cứu việc triển khai thực thi pháp
luật về bảo vệ quyền phụ nữ, tính hiệu quả, những thuận lợi, khó khăn, đặc
thù… của TP mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn xác định mục tiêu nghiên cứu những quy định của pháp luật
Việt Nam về lao động nữ, thực trạng bảo vệ lao động nữ, quyền của lao động
nữ đƣợc thể hiện cùng với việc làm của họ nhằm về bảo vệ quyền, và lợi ích
hợp pháp trong quá trình lao động của cả nƣớc nói chung và địa bàn thành phố
Đà Nẵng nói riêng. Trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị, giải pháp hoàn thiện góp
phần tích cực bảo vệ quyền của lao động nữ trên phạm phi cả nƣớc nói chung
và địa bàn Đà Nẵng nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm hƣớng đến làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về lao động nữ và yêu cầu bảo vệ quyền và
lợi ích của lao động nữ trên cả nƣớc nói chung và trên địa bàn Thành phố Đà
Nẵng nói riêng trong giai đoạn hiện nay;
- Thực trạng bảo vệ quyền lao động nữ trong pháp luật Việt Nam hiện
nay và thực tiễn thi hành tại Đà nẵng; làm rõ những ƣu điểm, hạn chế, chỉ ra
những nguyên nhân cơ bản;
11
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và cơ chế
bảo vệ quyền của lao động nữ trên phạm vi cả nƣớc nói chung và địa bàn Đà
Nẵng nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng của hệ thống pháp luật Việt Nam
trong việc bảo vệ quyền của lao động nữ và thực trạng thi hành những quy
định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của lao động nữ trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do quan niệm về nội hàm của pháp luật và hệ thống pháp luật còn có
nhiều quan điểm khác nhau, vì vậy đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống pháp

luật thực định, các nguyên tắc pháp lý cũng nhƣ các chính sách pháp luật của
Việt Nam hiện nay trong lĩnh vực bảo vệ quyền của lao động nữ và phân tích,
nghiên cứu thực trạng thực thi pháp luật bảo vệ quyền của lao động nữ trên
phạm vi địa bàn thành phố Đà Nẵng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phƣơng pháp luận kinh
điển của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp
luật. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện đề tài tác giả luận văn còn sử dụng các
phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp lô gic, thống kê, phân tích, so sánh đối
chiếu kết hợp liệt kê và phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành luật, phƣơng
pháp nghiên cứu xã hội học khác…
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã tổng hợp và đƣa ra đƣợc hệ thống những vấn đề lý luận về
lao động nữ, quyền lao động nữ và pháp luật về quyền của lao động nữ.
Luận văn đã phân tích và chỉ ra đƣợc thực trạng hệ thống pháp luật ở
Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng về bảo vệ quyền của lao động nữ.
12
Đặc biệt, lần đầu tiên, luận văn đã phân tích và chỉ ra đƣợc thực trạng thực thi
pháp luật về bảo vệ quyền của LĐN trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn đã đƣa ra đƣợc một số kiến
nghị, đề xuất hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ quyền của LĐN.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về lao động nữ, quyền của lao
động nữ và vấn đề bảo vệ quyền lao động nữ.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ.
Chƣơng 3: Quan điểm và một số kiến nghị, giải pháp về bảo vệ quyền
của lao động nữ trong pháp luật Việt Nam.

13
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG
NỮ, QUYỀN CỦA LAO ĐỘNG NỮ VÀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ QUYỀN CỦA
LAO ĐỘNG NỮ.
1.1. Những vấn lề lý luận cơ bản về lao động nữ và quyền của lao
động nữ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của lao động nữ
a) Khái niệm lao động nữ
Lao động là hoạt động đặc trƣng mang tính sáng tạo của con ngƣời trong
quá trình sống, tồn tại và thích nghi với thế giới tự nhiên cũng nhƣ xã hội. Lao
động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời nhằm tạo ra các sản
phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội.
Tính đến tháng 6 năm 2014, dân số Việt Nam là trên 90 triệu ngƣời,
trong đó nam có 43.347.731 ngƣời (chiếm 49,5%), nữ có 4.263.216 ngƣời
(chiếm 50,5%) [22]. Dân số Việt Nam thuộc nhóm “cơ cấu dân số trẻ”, vì vậy
Đảng và Nhà nƣớc hết sức quan tâm đến sự ổn định của nguồn lao động.
Theo quan điểm của Mác “Ngƣời lao động là ngƣời sử dụng tƣ liệu sản
xuất của chính mình hoặc của ngƣời khác một cách hợp pháp để sản xuất ra
sản phẩm có giá trị sử dụng”[28,tr,87]. Căn cứ vào giới tính, ngƣời lao động
đƣợc chia làm hai loại: Lao động nam và lao động nữ. Giữa hai chủ thể này có
những đặc tính và cách thức thực hiện công việc khác nhau.
Trong cơ cấu lực lƣợng lao động của xã hội thì lao động nữ chiếm một
tỷ trọng rất lớn. Theo số liệu của Ủy ban vì sự tiến bộ của phụ nữ đƣa ra thì tỉ
lệ lao động nữ là 50,6% [28]. Phụ nữ tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, các
ngành và các khâu của quá trình kinh doanh, xuất khẩu. Góp một phần không
nhỏ tạo ra một lƣợng lớn của cải vật chất của toàn xã hội.
14
Khoản 1, Điều 3, Bộ luật lao động 2012 thì ngƣời lao động phải có các
điều kiện sau:“Người ít nhất 15 tuổi, có khả năng lao động, có giao kết hợp
đồng lao động và được trả lương, chịu sự quản lí điều hành của người sử dụng

lao động”.
Phụ nữ tham gia quan hệ lao động đƣợc xác minh là ngƣời lao động khi
đáp ứng mọi điều kiện về năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Ngoài ra, lao
động nữ còn có thể là ngƣời lao động dƣới 15 tuổi có khả năng tham gia vào
quan hệ lao động trong một số ngành nghề công việc đòi hỏi không áp lực và
không quá sức lao động. Tiếp đó, điều kiện quan trọng nhất đó là vấn đề về
mặt chủ thể. Trong các văn bản pháp luật từ trƣớc tới nay chƣa đƣa ra định
nghĩa cụ thể nào về lao động nữ, tuy nhiên, trên cơ sở quy định của pháp luật
về lao động có thể hiểu: “Lao động nữ là người lao động có giới tính nữ, đủ 15
tuổi trở lên, có giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động và
được bảo đảm đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ cũng như các điều kiện khác của
người lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam”.
Mặc dù nguồn lao động của nƣớc ta dồi dào, cơ cấu lao động trẻ và tỉ số
lao động nam nữ cũng tƣơng đồng, nhƣng ngƣời phụ nữ trong độ tuổi lao động
tham gia lao động hiện nay đã đƣợc đảm bảo các quyền lợi cũng nhƣ các điều
kiện mà theo nghiên cứu của các nhà làm luật và các quy định cụ thể của pháp
luật hay chƣa lại là một vấn đề cần phải nghiên cứu. Nhƣ chúng ta đã biết, các
chủ thể trong quan hệ lao động trên thế giới không quy định tách biệt về vấn đề
lao động và việc làm, tuy nhiên về quyền lợi và việc bảo đảm các quyền lợi
đƣợc thực thi trong thực tế đối với các chủ thể lại cần thiết. Đặc biệt là đối với
ngƣời lao động nữ, một chủ thể đặc biệt mang một đặc điểm đặc trƣng riêng và
họ cần đƣợc bảo vệ.
b) Đặc điểm lao động nữ
15
Sự khác biệt về đặc điểm đã ảnh hƣởng rất lớn đến cơ hội thăng tiến,
việc làm, học vấn, trách nhiệm của ngƣời phụ nữ trong gia đình. Trên cơ sở
chức năng làm mẹ và chăm sóc gia đình, ngƣời lao động nữ có những đặc điểm
nhận biết riêng nhƣ sau:
Lao động nữ vừa phải thực hiện các hoạt động lao động chuyên môn,
vừa phải thực hiện “thiên chức” mặc định. Lao động nữ vừa thực hiện nhiệm

vụ của ngƣời lao động đồng thời lại vừa thực hiện thiên chức làm vợ, làm mẹ.
Đây là đặc điểm dễ nhận biết nhất của ngƣời lao động nữ. Do cấu tạo về hình
dáng cơ thể, tâm sinh lý mà chỉ có ngƣời phụ nữ mới có khả năng sinh đẻ. Có
thể nói đây là đặc điểm chung của giới tính nữ (trừ một số trường hợp do
nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến thiên chức thiêng liêng này). Sự
khác biệt giữa lao động nữ và lao động nam chính là việc ngƣời phụ nữ sẽ phải
trải qua các thời kỳ mang tính tự nhiên nhƣ: mang thai, sinh đẻ, nuôi con, kinh
nguyệt hàng tháng, chăm sóc khi con nhỏ ốm đau…). Nhƣ vậy chỉ có giới tính
nữ đang có công việc cụ thể tại một đơn vị, cơ quan, tổ chức nhất định mới
thực hiện song song hai nhiệm vụ làm mẹ và thực hiện công việc cụ thể đƣợc
giao mà cả hai nhiệm vụ trên đều đòi hỏi trách nhiệm, khả năng chịu đựng
không hề nhỏ của Lao động nữ.
Ngoài hoạt động chuyên môn, lao động nữ còn chăm sóc gia đình, quán
xuyến việc nhà bởi theo quan niệm truyền thống ở Việt Nam lao động nữ thể
hiện vai trò này tốt hơn nhiều so với lao động nam. Đồng thời cũng là đặc điểm
để nhận biết nhất giữa lao động nam và lao động nữ. Đặc điểm này bắt nguồn
từ tính vị tha, từ bản chất vốn có của ngƣời phụ nữ .Với họ gia đình là tất cả,
việc chăm sóc chồng con mới là ý nghĩa cuối cùng của bản thân họ. Ngoài ra
còn do sự tác động của tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ đã ăn sâu vào tiềm thức
con ngƣời từ hàng ngàn đời, đặc biệt đối với các nƣớc Á Đông…Một ngƣời
phụ nữ đƣợc đánh giá là giỏi giang hay thành công chƣa hẳn là họ có chức vụ
16
cao mà chính là họ tạo lập xây dựng một gia đình hạnh phúc. Chính vì thế thời
gian họ dành cho việc nhà sẽ nhiều hơn so với nam giới.
Ngƣời lao động nữ rất đa năng, sáng tạo, khéo léo trong việc thực hiện
công việc. Điều này có thể nhận thấy rõ ở chỗ họ có thể vừa giải quyết các
công việc mang tính học thuật, sử lý các công việc ở công ty một cách quyết
đoán. Nhƣng ngay sau đó họ lại có thể đảm nhiệm các công việc nhà đòi hỏi
tính khéo léo nhƣ: Nấu ăn, nội trợ, chăm sóc con cái, chăm sóc bố mẹ chồng…
Có thể thấy hầu hết ngƣời lao động nữ thƣờng có sức khỏe yếu hơn so

với nam giới. Điều này nói lên đƣợc khả năng phải chịu đựng áp lực của ngƣời
lao động nữ là rất cao và tính nghiêm túc trong công việc của họ. Họ tham gia
tất cả các công việc mà nam giới làm, mặt khác họ lại đảm nhiệm chính công
việc nhà mà hầu nhƣ nam giới thƣờng không quan tâm.
Ngày nay, trong xã hội hiện đại, do áp lực của công việc và khả năng lao
động đòi hỏi xã hội phải nhìn nhận vấn đề này một cách khách quan hơn để
đảm bảo sức khỏe và khả năng công việc cho lao động nữ. Những đặc điểm
của lao động nữ, đòi hỏi pháp luật phải có những quy định riêng giúp họ vừa
thực hiện nghĩa vụ lao động, vừa đảm bảo chức năng làm mẹ và chăm sóc gia
đình.
1.1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về quyền của lao động nữ
Trên cơ sở các quy định của luật pháp quốc tế về tôn trọng và bảo vệ
quyền con ngƣời, pháp luật Việt Nam đã có nhiều quy định cụ thể về quyền
con ngƣời, mà điển hình là các chính sách bảo đảm quyền lợi của lao động nữ.
Ngƣời lao động nữ không chỉ đƣợc hƣởng các quyền cơ bản của công dân, mà
còn đƣợc quy định riêng về quyền làm việc và quyền nghỉ ngơi và các ƣu tiên
dành riêng cho họ. Việc ban hành các chế độ, chính sách để đảm bảo quyền lợi
cho ngƣời lao động nữ là phù hợp với hoàn cảnh thực tế của đất nƣớc.
17
Tác giả tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu Công ƣớc CEDAW của Liên
Hợp Quốc về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ và
từ đó nhận thấy, CEDAW là điều ƣớc về quyền con ngƣời duy nhất xác nhận
và khẳng định quyền đƣợc hƣởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bao gồm cả
việc tiếp cận các phƣơng pháp kế hoạch hóa gia đình của phụ nữ. Với tiêu chí
xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ là tạo điều kiện
quan trọng để phụ nữ có cơ hội bình đẳng và phát triển đầy đủ, tham gia và
hƣởng lợi từ các hoạt động, CEDAW là một trong những điều ƣớc quốc tế về
quyền con ngƣời đƣợc phê chuẩn rộng rãi nhất, CEDAW ra đời đƣợc hơn 25
năm qua và đã nhận đƣợc sự hƣởng ứng của toàn thế giới, nó đã phản ánh
những tiêu chuẩn mang tính quy phạm thích hợp với các quyền của phụ nữ.

Và cũng trên cơ sở đó, tại Điều 26, Hiến pháp Việt Nam năm 2013 đã
khẳng định: "Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt, Nhà nước có chính
sách đảm bảo quyền và cơ hội bình đẳng giới”. Luật bình đẳng giới ở Việt
Nam đã đƣợc thực hiện tốt, song song với nó là vấn đề quy định về quyền con
ngƣời. Hiện nay, chúng ta là một trong 32 quốc gia cam kết thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ những quy định về bình đẳng trong lĩnh vực lao động, bảo đảm cơ
hội bình đẳng cho nam và nữ, thu hẹp khoảng cách giữa 2 giới trong quá trình
thực hiện công việc. Ngoài ra các chính sách đối với lao động nữ, quyền của
lao động nữ và trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao động đối với lao động nữ
đƣợc quy định tại chƣơng X, Bộ luật lao động năm 2012. Các văn bản pháp
luật của nhà nƣớc đều tập trung phản ánh và đƣa ra các quy định dựa trên các
tiêu chí về điều kiện sống và làm việc của ngƣời lao động nữ nhằm thực hiện
và tôn trọng quyền bất khả xâm phạm của con ngƣời, bên cạnh đó còn bảo vệ
sức khỏe cho bà mẹ trẻ em.
Quyền của lao động nữ đƣợc phổ biến rộng rãi qua nhiều hình thức
tuyên truyền khác nhau nhằm đƣa pháp luật vào đời sống. Nhờ thế mà ngƣời
18
lao động nữ hiểu rõ bản chất của pháp luật, có thái độ tôn trọng pháp luật nhằm
bảo vệ chính bản thân mình. Tuy nhiên do sự khác biệt về giới tính, xuất phát
từ đặc điểm phụ nữ ngoài việc thực hiện nghĩa vụ lao động còn phải đảm nhận
thiên chức làm mẹ, nên thực tế lao động nữ vẫn còn gặp nhiều khó khăn cần
đƣợc hỗ trợ bằng các quy định mang tính chất đặc thù.
Pháp luật quy định về quyền của ngƣời lao động nữ đƣợc ƣu tiên hơn và
có tiến bộ hơn trƣớc, bởi lẽ lao động nữ là thành phần lao động có tố chất và
khéo léo trong một số ngành nghề nhất định. Bởi vậy, có thể nói quan tâm đến
ngƣời lao động nữ là quan tâm đến các thế hệ tƣơng lai, vì điểm xuất phát duy
nhất của cac thế hệ con ngƣời, các tài năng và sáng tạo của con ngƣời của thế
hệ mai sau đều bắt nguồn từ ngƣời mẹ.
So với ngƣời lao động nói chung thì ngƣời lao động nữ có 3 nhóm
quyền cụ thể nhƣ sau:

- Thứ nhất, nhóm quyền con người (nhân quyền): là những quyền tự
nhiên của con ngƣời và không bị tƣớc bỏ bởi bất cứ ai và bất cứ chính thể nào.
Nhóm quyền này sẽ bao gồm quyền dân sự, quyền chính trị, quyền kinh tế - xã
hội và văn hóa:
+ Về quyền dân sự: Công ƣớc Quyền con ngƣời của Liên Hiệp quốc đã
quy định khoảng 16 loại quyền khác nhau liên quan đến đời sống dân sự của
lao động nữ. Hầu hết các quyền dân sự đƣợc xuất phát từ nhu cầu thực tế và
quan điểm bảo vệ những lợi ích cơ bản của ngƣời lao động nữ nhƣ: quyền bình
đẳng trƣớc pháp luật và đƣợc pháp luật bảo vệ; quyền đi lại, cƣ trú; quyền tự
do tín ngƣỡng, tôn giáo; quyền sử dụng, bảo quản, sử lý tài sản cá nhân…Các
quyền này góp phần giúp cho ngƣời lao động nữ trên thế giới an tâm sống và
thực hiện công việc của mình.
19
+ Về quyền chính trị: Những quy định chung của Công ƣớc Quyền
con ngƣời của Liên Hiệp quốc đã nhấn mạnh một số quyền quan trọng nhƣ:
quyền tự do hội họp; quyền bình đẳng tham gia hoạt động quản lý chính
quyền; Quyền đƣợc đƣa ra các ý kiến và tiến hành bầu cử của lao động nữ……
đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của Lao động
nữ.
+ Về quyền Kinh tế, xã hội và văn hóa: Ngƣời Lao động nữ còn đƣợc
bảo đảm các quyền cụ thể liên quan đến các mặt đời sống kinh tế- xã hội nhƣ:
quyền đƣợc tham gia các hoạt động kinh tế, tham gia các hoạt động văn hóa;
quyền tự do làm việc theo ý muốn; quyền nghỉ ngơi và các chế độ về giáo
dục….Những quy định trên góp phần thể hiện sự quan tâm của thế giới đối với
ngƣời lao động nữ trên giai đoạn hiện nay.
- Thứ hai, nhóm quyền công dân: Là những lợi ích pháp lý đƣơ ̣c các
nhà nƣớc thừa nhận và bảo vệ cho những ngƣời có quốc tịch của nƣớc mình
.
Hiện nay pháp luật Việt Nam rất coi trọng quyền công dân và đƣợc ghi nhận
trong Hiến pháp 1992, sửa đổi bổ sung năm 2013 với các quyền dân chủ về

chính trị; quyền dân chủ về kinh tế, văn hóa, xã hội và Quyền tự do dân chủ, tự
do cá nhân. Với việc đƣa ra các quy định trên tất cả các mặt đời sống chính trị -
kinh tế - văn hóa – xã hội nhằm giúp cho công dân Việt Nam biết và thực hiện
quyền của mình.
- Thứ ba, nhóm quyền riêng biệt của lao động nữ: Pháp luật còn đƣa ra
những quy định riêng mang tính đặc trƣng cho phụ nữ trong từng ngành nghề,
từng lĩnh vực và từng điều kiện làm việc khác nhau. Việc có những quy định
đó là để phù hợp với sức khỏe, tâm lí và tính chất công việc của ngƣời lao
động nữ để họ có điều kiện chăm sóc bản thân, gia đình. Hiện nay pháp luật đã
quy định một số quyền riêng biệt cho lao động nữ cụ thể nhƣ sau:
20
+ Ngƣời lao động nữ đƣợc đảm bảo các chế độ về thai sản, thời giờ làm
việc và thời giờ nghỉ ngơi riêng biệt chỉ áp dụng đối với lao động nữ. Quy định
riêng căn cứ trên tính chất đặc trƣng của nữ giới đó là về thể chất cũng nhƣ quy
luật tự nhiên. Đặc điểm về tâm sinh lí ảnh hƣởng trực tiếp đến công việc nói
chung và đời sống nói riêng của LĐN. Đặc điểm này mang tính quy luật về thể
chất không thể thay thế đƣợc của ngƣời lao động nữ.
+ Chế độ đặc biệt chỉ dành riêng cho LĐN với các quy định riêng nhƣ:
Lao động nữ khi sinh con đƣợc đảm bảo các quyền lợi ngang bằng với sự hao
hụt về sức khỏe sau sinh hoặc trong trƣờng hợp nuôi con nuôi dƣới 6 tháng
tuổi cũng đƣợc hƣởng chế độ để đảm bảo cho việc chăm sóc trẻ em.
Ngƣời lao đông nữ đƣợc đảm bảo quyền của mình trong các quy định
của pháp luật Việt Nam đƣợc cụ thể thông qua hiến pháp; Bộ luật Lao động;
Luật bảo hiểm xã hôi; Luật bình đẳng giới; Luật nuôi con nuôi và một số văn
bản pháp luật hƣớng dẫn chi tiết việc thực hiện pháp luật. Thông qua các chế
độ, những hoạt động liên quan đến lao động nữ đƣợc thực hiện trong khuôn
khổ pháp luật. Nhà nƣớc quản lý và bảo hộ các quyền lợi của lao động nữ,
đồng thời đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động nữ có sự giám sát chặt chẽ
của ngƣời lao động (thông qua tổ chức công đoàn). Điều đó thể hiện tính dân
chủ của pháp luật Việt Nam trong việc bảo đảm quyền lợi cho ngƣời lao động

nữ. Tùy theo tính chất công việc mà có quy định riêng dành cho lao động nữ.
Pháp luật quy định công việc nào đƣợc phép và không đƣợc phép là dựa trên
cơ sở khoa học.
Nhƣ vậy, mặc dù đã có nhiều sửa đổi tiến bộ, song khái niệm đúng nhất
về quyền lao động nữ thì pháp luật chƣa nêu rõ. Hiện nay, chƣa có một khái
niệm nào thống nhất về quyền lao động nữ cũng nhƣ các định nghĩa tƣơng tự
liên quan, nhƣng chúng ta có thể hiểu về quyền của lao động nữ nhƣ sau:
Quyền của ngƣời lao động nữ là những quyền (khả năng) cơ bản, chính đáng,
21
hợp pháp của ngƣời lao động nữ đƣợc quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành của nhà nƣớc.
1.2. Pháp luật về quyền của lao động nữ và vai trò của pháp luật
trong việc bảo vệ quyền của lao động nữ.
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của pháp luật về quyền lao động
nữ.
Hiện nay, định nghĩa pháp luật về quyền lao động nữ chƣa đƣợc nêu rõ
trong các nghiên cứu cũng nhƣ trong các văn bản pháp lý một cách chính thức.
Nhiều ý kiến của các học giả trong và ngoài nƣớc thƣờng tập trung đánh giá về
quyền lợi cụ thể của lao động nữ. Một số ít nhà nghiên cứu nhìn nhận pháp luật
về quyền lao động nữ trên khía cạnh phân tích, đánh giá quy định cụ thể có
trong Luật hoặc những dấu hiệu nhận biết về Lao động nữ. Trên cơ sở bao quát
về quyền Lao động nữ, tác giả cho rằng: “Pháp luật về quyền lao động nữ là
hệ thống những quy tắc xử sự phổ biến, bắt buộc chung điều chỉnh các mối
quan hệ phát sinh trong quá trình ghi nhận, bảo vệ, bảo đảm quyền của lao
động nữ và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của nhà nước”.
Từ khái niệm trên ta thấy pháp luật về quyền LĐN bao gồm các đặc
trƣng chính sau:
- Là một lĩnh vực pháp luật mang tính chất liên ngành của hệ thống pháp
luật quốc gia;
- Là hệ thống các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực gắn liện với việc

ghi nhận, bảo vệ, bảo đảm thực thi quyền của lao động nữ cũng nhƣ trách
nhiệm của nhà nƣớc và cộng đồng trong việc đảm bảo thực thi các quyền này;
- Đƣợc đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nƣớc;
22
- Đối tƣợng điều chỉnh pháp luật về Quyền lao động nữ là các vấn đề
liên quan đến việc ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo thực hiện quyền của
lao động nữ phù hợp với các chuẩn mực, nguyên tắc chung của pháp luật Việt
Nam và những quy định, chuẩn mực của các điều ƣớc quốc tế có liên quan mà
Việt Nam là thành viên;
- Phƣơng pháp điều chỉnh của pháp luật về Quyền lao động nữ là tƣơng
đối đa dạng. Bởi lĩnh vực điều chỉnh mang tính chất liên ngành, vì vậy phƣơng
pháp điều chỉnh vừa là mang tính chất thỏa thuận, bình đẳng, lại vừa mang tính
chất mệnh lệnh, quyền uy. Phƣơng pháp điều chỉnh đƣợc xác định trên cơ sở
đặc điểm, tính chất của đối tƣợng điều chỉnh và đƣợc sử dụng với mức độ khác
nhau. Xuất phát từ bản chất của quan hệ lao động là tự do thƣơng lƣợng, nên
khi tham gia vào quan hệ lao động các bên cùng nhau thỏa thuận các vấn đề
liên quan trong quá trình lao động trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng nhằm đảm
bảo cho hai bên cùng có lợi và tạo điều kiện để các bên thực hiện tốt các nghĩa
vụ của mình.
1.2.2. Vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ quyền của lao động nữ
Bảo đảm các quyền cơ bản của công dân là trách nhiệm của nhà nƣớc và
của toàn xã hội. Pháp luật Việt Nam đã đi sâu vào cơ chế sinh hoạt của xã hôi,
nghiêm cấm sự phân biệt giới tính, chống bất bình đẳng. Mặc dù trên thực tế,
còn nhiều vấn đề bất cập do pháp luật chƣa đi sâu vào đời sống xã hội, nhƣng
trên cơ sở lí luận, pháp luật đã quy định khá chặt chẽ. Hiện nay, việc quy định
các chế độ, chính sách cho phụ nữ đƣợc Đảng, Nhà nƣớc ta rất quan tâm, thể
hiện trên thực tế các chế độ, chính sách cho phụ nữ nói chung và ngƣời lao
động nữ nói riêng đang từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, đồng bộ, chặt chẽ; không
bị chồng chéo, trùng lắp trong các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật của các cơ
quan chức năng. Trên cơ sở thực hiện có hiệu quả các quy định hiện hành mà

Pháp luật về quyền lao động nữ có các vai trò cơ bản sau:
23
- Vai trò nhận thức về các quy định của Luật: Bộ luật Lao động sửa đổi
năm 2012 dành riêng một chƣơng X với 8 điều (từ Điều 153 đến Điều 160)
quy định rất rõ ràng, cụ thể về quyền lợi, nghĩa vụ cho LĐN khi tham gia vào
quan hệ lao động
- Vai trò giáo dục, nhận thức: Những quy định về LĐN trong Bộ luật
Lao động năm 2012, Luật Bảo hiểm xã hội, các Nghị định của Chính phủ thi
hành Luật Bình đẳng giới, Chiến lƣợc quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011-2020, chính sách dân số-kế hoạch hóa gia đình đã đƣợc tuyên truyền phổ
biến rộng rãi, giúp cho ngƣời lao động hiểu về vai trò của pháp luật trong đời
sống xã hội. Bên cạnh đó, pháp luật về bảo vệ ngƣời lao động nữ cũng có vai
trò bảo vệ và phát huy đảm bảo quyền con ngƣời. Đây là vấn đề mấu chốt
không chỉ tại Việt Nam mà toàn thế giới đang quan tâm. Ngoài ra, vai trò bảo
vệ , bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của lao động nữ, bảo đảm sự công bằng
và tiến bộ xã hội cũng có chế định phù hợp cho ngƣời lao động nữ. Khi có
những chế định phù hợp thì ngƣời lao động nữ sẽ có đƣợc những chính sách
phù hợp, khi áp dụng vào thực tiễn sẽ phù hợp hơn.
Việc tuyên truyền thực hiện pháp luật: khi quy định về quyền của LĐN,
pháp luật và nhà nƣớc đã công khai những quyền cơ bản quy định về ngƣời lao
động nữ để cho chính ngƣời lao động nữ hiểu biết về pháp luật, hiểu biết về
quyền của ngƣời lao đông và sự ƣu ái, quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc thông
qua các quy định của pháp luật hiện hành. Cùng với những quy định ấy, pháp
luật đã có những kế hoạch triển khai xuống các ban ngành cơ sở cùng chung
tay thực hiện những nhiệm vụ cơ bản của mình, đặc biệt trong việc thực thi
quyền cho ngƣời lao động nữ.
Vì vậy, pháp luật có vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo đảm các
quyền lợi cho ngƣời lao động nữ, các chế độ chính sách về cơ bản đƣợc quy
định chặt chẽ và yêu cầu đảm bảo thi hành từ cấp cơ sở. Tuy vậy, những quy
24

định mới mẻ, mềm dẻo của pháp luật đƣợc đảm bảo hay không còn tùy một
phần quan trọng trong quá trình thực thi pháp luật và đƣa pháp luật vào đời
sống. Bên cạnh vai trò to lớn của pháp luật đối với việc bảo vệ ngƣời lao động
nữ, pháp luật quy định về vấn đề này còn có một ý nghĩa vô cùng to lớn đó là
tạo điều kiện về thể chất và tinh thần cho ngƣời lao động nữ để họ có sức khỏe
tốt làm tốt công tác của mình vừa có điều kiện để chăm sóc con cái, sinh ra
những mầm non cho đất nƣớc những thiên tài cho xã hội.
1.3. Những đặc điểm cơ bản của lao động nữ trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
Thành phố Đà Nẵng hiện nay đang trong thời kì “cơ cấu dân số vàng”,
nghĩa là tỉ trọng dân số trong độ tuổi lao động cao gấp đôi trong độ tuổi phụ
thuộc. Lực lƣợng lao động của Đà Nẵng chiếm gần 50% dân số thành phố.
Theo số liệu thống kê của Trung tâm Xúc tiến đầu tƣ thành phố, năm 2011 lao
động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 18% lực lƣợng lao động thành phố,
công nhân kỹ thuật chiếm 9%, trung cấp chiếm 5% và 68% lực lƣợng lao động
khác Đây là một lợi thế lớn để tỉnh đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội. Cơ
cấu dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào và đạt chất lƣợng tiêu chuẩn. Về cơ
bản lực lƣợng lao động nữ của TP. Đà Nẵng có cơ cấu phân theo nhóm tuổi
trẻ, thuận lợi để có thể nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuật của lao động
nữ. Lao động nữ có thể dễ dàng đón nhận những tiến bộ khoa học kĩ thuật
trong sản xuất. Lực lƣợng lao động chia theo giới tính tại Thành phố Đà Nẵng
cũng không chênh lệch đáng kể, tuy nhiên thì nhu cầu sử dụng nguồn lao
động nam có phần lớn hơn vì tùy vào tính chất công việc. Nhƣng nhờ có sự
cơ cấu khá chặt chẽ mà tại Thành Phố tỉ lệ lao động nữ thất ngiệp hay không
có việc làm trong thời gian dài là đƣợc đẩy lùi. Đồng thời sớm ứng dụng
những khoa học kĩ thuật tiên tiến tạo ra những sản phẩm chất lƣợng đạt đến
đỉnh cao, và từ đó đẩy mạnh lên chất lƣợng cuộc sống của nguời lao động.
25

×