Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.15 KB, 11 trang )

CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
26. Khái niệm, đặc điểm của các nguyên tắc cơ bản của LQT
_Nguyên tắc cơ bản của LQT là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính chỉ đạo bao
trùm, có giá trị bắt buộc chung( jus cogens) đối với mọi chủ thể LQT, áp dụng trong mọi
lĩnh vực của quan hệ quốc tế.
_Theo Tuyên bố ngày 24/10/1970, LQT gồm các nguyên tắc cơ bản sau:
+Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia.
+ Nguyên tắc không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
+ Nguyên tắc hoà bình giải quyết các tranh chấp quốc tế.
+ Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
+ Nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết.
+ Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau.
+ Nguyên tắc pacta sunt servanda.
_Các nguyên tắc cơ bản điều chỉnh toàn bộ quá trình hình thành, tồn tại, phát triển cũng như
tổng quát hoá toàn bộ tư tưởng chính trị_ pháp lý của hệ thống LQT.
_ Đặc điểm các nguyên tắc cơ bản của LQT:
+Các nguyên tắc cơ bản của LQT có tính phổ cập, được áp dụng trên phạm vi toàn cầu&
được thừa nhận rộng rãi trong quan hệ quốc tế.
+ Các nguyên tắc cơ bản của LQT có tính bao trùm nhất.
+ Các nguyên tắc cơ bản của LQT có tính bắt buộc chung. Trong mọi trường hợp, nếu các
chủ thể LQT vi phạm các nguyên tắc cơ bản đều được coi là hành vi vi phạm PLQT nghiêm
trọng nhất.
+ Các nguyên tắc cơ bản của LQT có mối quan hệ qua lại trong 1 chỉnh thể thống nhất theo
nghĩa ràng buộc qua lại giữa các nguyên tắc về nội dung& yêu cầu thực hiện nội dung đó.
27.Vai trò các nguyên tắc cơ bản của LQT
_ Hệ thống các nguyên tắc cơ bản của LQT là nền tảng pháp lý cho tất cả các quốc gia, các
dân tộc, các thực thể khác của LQT tuân thủ& thực hiện PLQT 1 cách hiệu quả.
_ Là cơ sở pháp lý đẻ giải quyết các tranh chấp quốc tế.
_ Là hạt nhân của toàn bộ hệ thống pháp luật quốc tế, giữ vai trò tiên phong, tác động nhanh
chóng và mạnh mẽ vào quá trình hợp tác liên quốc gia trong mọi lĩnh vực của đsống qtế
_ Ổn định quan hệ quốc tế& ấn định khuôn khổ xử sự cho các chủ thể trong quan hệ quốc tế,


qua đó tạo điều kiện cho quan hệ quốc tế phát triển.
_ Thể hiện quỳên lợi của mỗi quốc gia và của cả cộng đồng quốc tế.
_ QUy định cơ sở của sự tác độg qua lại giữa các qgia khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình
28. Nội dung nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia: là cơ sở để trật tự thế
giới phát triển ổn định, hội nhập, tiến bộ.
_ Sự hình thành: Nguyên tắc này được hình thành trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa, nhưng
chỉ là bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia văn minh. Sau CMT10 Nga, quan niệm về chủ
quyền và bình đẳng giữa các quốc gia mới có sự thay đổi: NN Xô viết đã thừa nhận tất cả
các quốc gia trên thế giới không phân biệt lớn bé, giàu nghèo, chế độ chính trị, kinh tế, văn
hoá xã hội đều là chủ thể của LQT, đều bình đẳng về chủ quyền. Đây cũng là nguyên tắc đầu
tiên, làm nền tảng cho hoạt động của LHQ.
_Nội dung của ngtắc: Nguyên tắc này được quy định tại k1 đ 2 Hiến chương LHQ &
Tuyên bố 24/10/1970 của LHQ. Bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia gồm các nội
dung cơ bản sau:
+ Mọi quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý.
+ Mỗi quốc gia được hưởng các quyền xuất phát từ chủ quyền hoàn toàn.
+ Mỗi quốc gia phải có nghĩa vụ tôn trọng chủ quyền của quốc gia khác.
+ Mọi quốc gia đều có quyền toàn vẹn lãnh thổ& quyền độc lập về chính trị cuả quốc gia là
bất khả xâm phạm.
+ Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn& phát triển chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xh
của mình.
+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tuân thủ 1 cách đầu đủ& thiện chí các nghĩa vụ quốc tế của
mình& chung sống hoà bình với quốc gia khác.
_ Chủ quyền quốc gia:
+Chủ quyền là thuộc tính chính trị_ pháp lý không thể tách rời của quốc gia, gồm quyền tối
cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình& quyền độc lập cảu quốc gia trong quan
hệ quốc tế.
+Trong phạm vi lãnh thổ của mình, quốc gia thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
mà không có bất kỳ sự can thiệp nào từ bê ngoài, thông qua những quyết định về mọi vấn đề

chính trị, kinh tế, văn hoá,XH nhưng phải trên cơ sở ý chí chủ quyền của nhân dân và sự phù
hợp với các nguyên tắc và quy phạm của cộng đồng qtế. Vì Quyền tối thượng của QG trong
phạm vi lãh thổ được hiểu theo nghĩa độc lập trong mqh với các quốc gia khác chứ ko phải
theo nghĩa tự do tuyệt đối của mọi hành vi
+ Trong quan hệ quốc tế, quyền độc lập của 1 quốc gia thể hiện qua quyền tự quyết mọi vấn
đề đối nội, đối ngoại của quốc gia không có sự áp đặt từ chủ thể khác, trên cơ sở tôn trọng
chủ quyền của mọi quốc gia trong cộng đống quốc tế.
+ Quyền độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế được hiểu theo nghĩa tương đối. Bình
đẳng ở đây là bình đẳng về tư cách chủ thể. Khi tham gia quan hệ quôc tế các qgia bình đẳng
về chủ quyềnn nên chủ quyền của mỗi quốc gia bị giới hạn bởi chủ quyền của quốc gia khác
_ Bình đẳng:
+ Bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia là nền tảng của quan hệ quốc tế hiện đại. Trật
tự thế giới chỉ có thể được duy trì nếu các quyền bình đẳng của các quốc gia tham gia trật tự
đó được hoàn toàn bảo đảm.
+ Để đc bình đẳng các qgia phải có chủ quyền và để tồn tại chủ quyền thì QG cần phải đc
bình đẳng. Đó là cơ sở cho sự tồn tại nguyên tắc bình đẳng chủ quyền quốc gia.
+ Nội dung cơ bản của ngtắc này thể hiện ở chỗ các quốc gia có địa vị pháp lý ngang nhau
trg quan hệ quốc tế, bìh đẳng về quyền và nvụ khi tgia vào các lvực của đsống qtế.
+ Trong quan hệ quốc tế, khả năng tham gia của mỗi quốc gia ko giống nhau, vì thế LQT trg
1số trường hợp đã có những quy phạm thể hiện sự bất bình đẳng về quyền lợi. Ví dụ, trong
HĐBA thừa nhận 5 QG thường trực có quyền lớn hơn các quốc gia khác. Tuy nhiên điều
này ko có nghĩa là phủ nhận ngtắc bình đẳng chủ quyền quốc gia. Bởi lẽ chủ quyền quốc gia
là như nhau.Nếu như quyền đb của Qg bao h cũng dc bổ sug bằng NVụ đb của họ, 5 QG
thường trực HĐBA có quyền lớn hơn các quốc gia khác nhưng đồng thời họ cũng phải gánh
chịu nhiều nghĩa vụ nặng nề hơn trc cộng đồng qtế. Hơn nữa LQT đc hthành bởi đa số quốc
gia chứ ko phải bởi riêng 1 quốc gia nào do đó trg mọi th nguyên tắc bình đẳng giữa các
quốc gia vẫn giữ nguyên giá trị.

29.Nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực và đe doạ sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế:
_ Đây là nguyên tắc trung tâm của các nguyên tắc cơ bản LQT. Trong quan hệ quốc tế nếu 1

chủ thể của LQT có hành vi đe doạ hoặc sử dụng vũ lực trái PLQT sẽ bị coi là xâm phạm tất
cả các nguyên tắc còn lại của hệ thống các nguyên tắc cơ bản.
_ SỰ hình thành ngtắc: Luật quốc tế trước cách mạng tháng 10 Nga thừa nhận các quốc gia
có quyền dùng chiến tranh như một phương tiện để giải quyết tranh chấp quốc tế, nhưng trên
thực tế không phải tất cả các quốc gia mà chỉ quốc gia “văn minh” mới lợi dụng quy định
này để thực hiện âm mưu bành trướng xâm lược. Do đó thời kỳ này không có nguyên tắc
cấm sử dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực. Việc xây dựng nguyên tắc này bắt đầu từ sau
cách mạng tháng Mười Nga, bắt đầu từ đề nghị của Liên Xô về cấm chiến tranh xâm lược.
Tuy nhiên mãi tới sau chiến tranh thế giới thứ 2 trước sự đấu tranh mạnh mẽ của của các lực
lượng chống chiến tranh xâm lược, bảo vệ hòa bình thế giới, cùng với những thảm họa kinh
hoàng của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1939 –1945) mà loài người đã phải trải qua
nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực mới bắt đầu được xây dựng trong
luật pháp quốc tế hiện đại . Sau sự kiện đó, các quốc gia trên thế giới đã lập ra một tổ chức
quốc tế lấy tên là Liên Hiệp Quốc (LHQ). Với mục tiêu cao cả là “phòng ngừa cho thế hệ
mai sau khỏi thảm họa chiến tranh”, Hiến chương LHQ không chỉ dừng lại ở mức cấm chiến
tranh xâm lược mà nâng lên thành nguyên tắc “cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực
trong quan hệ quốc tế”. Khoản 2 Điều 4 Hiến chương LHQ quy định: “Tất cả các nước
thành viên LHQ từ bỏ đe dọa bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế nhằm
chống lại sự bất khả xâm phạm về lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất kỳ quốc gia nào
cũng như bằng cách khác trái với những mục đích của LHQ”. Như vậy Hiến chương LHQ
đã khẳng định nguyên tắc “cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc
tế”. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các văn kiện của LHQ sau này đã góp phần
bổ sung, làm sáng tỏ hơn những tư tưởng tiến bộ của nguyên tắc nói trên thông qua một số
văn kiện như Khoản 2 Điều 4 hiến chương Liên Hợp Quốc được Đại hội đồng Liên Hợp
Quốc thông qua ngày 24 tháng 10 năm 1970, nghị quyết của Liên Hợp Quốc về định nghĩa
xâm lược 1974, Định ước Hen-xing-ki 1975, Tuyên bố Băng Đung 1955, các văn kiện của
phong trào không liên kết, các tuyên bố chung của Việt Nam – Malaixia, Việt Nam –
Singapore, Việt Nam – Philippines và nhiều văn kiện quốc tế khác cũng đề cập đến nguyên
tắc này.
_ Nội dung của ngtắc: Nguyên tắc này được quy định tại k4 đ 2 Hiến chương LHQ& Tuyên

bố 24/10/1970. Nguyên tắc này gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ của quốc
gia khác kể cả giới tuyến ngừng bắn.
+ Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực chống lại nền độc lập chính trị của quốc
gia khác.
+ Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
+ Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực để xâm lược quốc gia khác.
+ Cấm sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực để ngăn cản các dân tộc thực hiện quyền
dân tộc tự quyết của mình.
+Cấm khuyến khích, tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào các cuộc nội chiến hay các
hành vi khủng bố tại các quốc gia khác.
+ Cấm tổ chức hoặc giúp đỡ các băng đảng vũ trang, nhóm vũ trang, lính đánh thuê đột nhập
vào phá hoại lãnh thổ quốc gia khác.
+ Cấm tuyên truyền chiến tranh xâm lược.
_ Khái niệm vũ lực: Để hiểu rõ nội dung thực chất của nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực và
đe doạ sử dụng vũ lực trước tiên chúng ta cần xem xét khái niệm vũ lực được đề cấp đến
trong nguyên tắc này. Có thế nói khái niệm này hiện này còn nhiều tranh cãi. Theo một số
nhà luật gia phương Tây họ cho rằng khái niệm vũ lực ở đây chỉ đơn thuần là vũ lực vũ
trang. Họ lập luận nếu như vũ lực còn gồm cả sức ép về kinh tế và chính trị thì sẽ có nguy cơ
lạm dụng quyền tự về được quy định trong điều 51 Hiến chương Liên hợp quốc. Tuy nhiên
quan điểm phổ biến hiện nay và được nhiều quốc gia công nhận đó là khái niệm vũ lực bao
gồm cả các loại sức mạnh phi vũ trang khác như sức mạnh về kinh tế, chính trị, sử dụng lực
lượng vũ trang không nhằm tấn công xâm lược quốc gia khác nhưng để gây sức ép, đe dọa
đến quốc gia đó. Tuy nhiên hành vi đó chỉ được coi là vũ lực trong nguyên tắc cấm sử dụng
vũ lực và đe doạ sử dụng vũ lực khi hành vi đó có khả năng dẫn tới việc sử dụng vũ lực
trong quan hệ quốc tế.
*Hành vi sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế:
_ Xâm lược là 1 hành động quân sự đe doạ trực tiếp đến quyền tự do, tự chủ của 1 quốc gia
hay 1 vùng lãnh thổ. Hành vi phát động chiến tranh xâm lược quốc gia khác là 1 trong
những hành vi vi phạm PLQT nghiêm trọng nhất, cá nhân phát động chiến tranh xâm lược

được coi là phạm tội ác quốc tế& phải chịu trách nhiệm hình sự cá nhân. Bao gồm các hình
thức xâm lược:
+ Xâm lược trực tiếp: là hành vi sử dụng lực lượng vũ trang tấn công xâm lược quốc gia
khác.
+ Xâm lược gián tiếp: thông qua các tổ chức khác để xâm lược quốc gia thứ 3 bằng các hành
vi như xúi giục, giúp đỡ các quốc gia đi xâm lược để thực hiện mưu đồ chính trị của mình,
khuyến khích các hoạt động phá hoại khủng bố các quốc gia khác; cho phép các quốc gia
khác sử dụng lãnh thổ của mình để chống lại quốc gia thứ 3; kích động, gây nội chiến ở quốc
gia khác, kích động lật đổ chính quyền ở quốc gia khác.
+ Xâm lược kinh tế: là hành vi gây sức ép đối với các quốc gia có tiềm lực kinh tế yếu hơn
để nước này phụ thuộc vào mình về chính trị, kinh tế.
+ Xâm lược tư tưởng: 1 quốc gia thực hiện những hành động gây hoang mang, lo sợ, thù
hằn, kỳ thị dân tộc trong quần chu1nh nhân dân nhu tuyên truyền chiến tranh, ca ngợi vũ khí
giết n gười hàng loạt, kích động tư tưởng thù hằn dân tộc…
* Hành vi đe doạ sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế:
_ Đe doạ sử dụng vũ lực được hiếu là hành vi mà chủ thể LQT sử dụng hàm chứa nguy cơ,
mầm mống dẫn đến việc sử dụng vũ lực. Bao gồm các hành vi:
+ Tập trận ở biên giới giáp quốc gia khác.
+ Tập trung, thành lập căn cứ quân sự ở biên giới giáp quốc gia khác.
+ Gửi tối hậu thư đe doạ quốc gia khác.
+ Thứ hai là trường hợp sử dụng vũ lực theo quyết định của Hội đồng Bảo an LHQ, “Hội
đồng Bảo an được áp dụng bất kỳ lúc nào những hành động mà Hội đồng thấy cần thiết để
duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế”; và “Hội đồng Bảo an xác định thực tại
mọi sự đe dọa hòa bình, phá hoại hòa bình hoặc hành vi xâm lược và đưa ra những kiến nghị
_ Các trường hợp ngoại lệ trong nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực.
được quy định tại điều 42 đến 47 và điều 50 quy định về những trường hợp được sử dụng
vữ trang hợp pháp; điều 41 và 50 lại quy định về các trường hợp sử dụng hợp pháp sức
mạnh phi vũ trang. Đó là các trường hợp:
+ Thứ nhất là trường hợp tự về chính đáng, sử dụng lực lượng vũ trang để tự vệ chỉ được
Hiến chương cho phép khi có sự tấn công vũ trang chống lại quốc gia. Hiến chương cấm

một quốc gia sử dụng lực lượng vũ trang chống lại quốc gia khác khi quốc gia này chỉ sử
dụng các biện pháp kinh tế hoặc chính trị (hành vi tự vệ phải tương xứng với hành vi tấn
công).
hoặc quyết định các biện pháp nào nên áp dụng” (Điều 39). Như vậy, Hiến chương cho phép
lực lượng liên quân đội của LHQ được sử dụng vũ lực theo quyết định của Hội đồng Bảo an
(HĐBA) LHQ để thủ tiêu mối đe dọa hòa bình và an ninh thế giới. Tuy nhiên, HĐBA sẽ
không áp dụng các biện pháp trừng phạt bằng việc sử dụng lực lượng vũ trang, nếu như hành
vi của bên vi phạm chưa đến mức đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế. Trong trường hợp này
cộng đồng quốc tế sẽ thông qua LHQ, và chỉ có quyền sử dụng sức mạnh phi vũ trang trong
quan hệ với quốc gia vi phạm như cấm vận kinh tế, phong tỏa, cắt đứt một phần hay toàn bộ
quan hệ kinh tế, đường giao thông bộ, biển, hàng không, cắt đứt quan hệ ngoại giao Tuy
nhiên trong trường hợp nếu thấy biện pháp phi quân sự được khuyến nghị không đủ để giải
quyết tranh chấp thì HĐBA có thể tiến hành các biện pháp cần thiết như sử dụng lực lượng
không quân, hải quân, hoặc lục quân để duy trì hoặc lập lại hòa bình và an ninh quốc tế.
Những biện pháp này bao gồm cả biểu dương lực lượng, bao vây phong tỏa và tiến hành
chiến dịch bằng không quân, hải quân hoặc lục quân.
30. Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hoà bình:
_ Sự hình thành và phát triển của nguyên tắc này gắn liền với nguyên tắc nguyên tắc cấm sử
dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế, là hệ quả tất yếu của nguyên
tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.
_Nguyên tắc này ra đời sau CMT10 nhưng nó chỉ được chính thức thừa nhận là nguyên tắc
cơ bản của LQT đầu tiên trong Hiến chương LHQ (k3 đ 2)& được khẳng định lại 1 lần nữa
trong tuyên bố 24/10/1970 của LHQ
_Nội dung cơ bản của nguyên tắc:
+ Các quốc gia có nghĩa vụ giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hoà bình.
Các quốc gia cần nỗ lực giải quyết tranh chấp quốc tế một cách nhanh chóng và công bằng.
LQT yêu cầu quốc gia giải quyết tranh chấp trog 1khỏng tgian ngắn nhưng ko quy dịnh rõ là
bao lâu nhưng ko quy định thời hạn đó là bao nhiêu. Tuy nhiên quy định này ko có nghĩa là
các quốc gia đc để lại tranh chấp mà ko giải quyết, mà phải có thiện chí giải quyết trg thời
gian ngắn. Các bên phải kiềm chế trc mọi hành động để có thể dẫn tranh chấp đến tình hình

căng thẳng và chuyển sang tình trạng xung đột qtế.
+ Các quốc gia giải quyết các tranh chấp trên cơ sở bình đẳng về chủ quyền& lợi ích hợp
pháp của các quốc gia khác.
+ Các quốc gia có quyền lựa chọn bất kỳ biện pháp hoà bình để giải quyết tranh chấp giữa
họ với nhau, chủ yếu là các biện pháp được quy định tại điều 33 hiến chương LHQ: đàm
phán, điều tra, hoà giải, trọng tài, sử dụng những tổ chức hoặc những điều ước khu vực;
hoặc bằng các biện pháp hoà bình khác tuỳ teo sự lựa chọn của các bên.
( Trong thực tiễn, đàm phán là phương pháp thường xuyên được các quốc gia sử dụng để
giải quyết các tranh chấp hoặc bất đồng. Đàm pah1n trực tiếp là biện pháp tốt nhất để giải
quyết nhanh chóng tranh chấp quốc tế, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các bên, dễ đi đến
thoả thuận nhượng bộ lẫn nhau).
* Khái niệm tranh chấp quốc tế, và khái niệm tình thế:
- Tranh chấp là những vẫn đề phát sinh giữa các chủ thể của LQT và những bất đồng về các
vấn đề cơ bản của quan hệ quốc tế, cũng như các ý kiến khác nhau trong giải thích ĐƯQT.
Trong các vụ tranh chấp các bên đều đưa ra các yêu sách cụ thể và giải quyết các tranh chấp
là giải quyết yêu sách của các bên, phù hợp với LQT.
- Tình thế là một khái niệm rộng hơn kniệm tranh chấp nhưng lại dc xđịnh ít hơn so với
tranh chấp. Thông thg khái niệm tranh chấp mag tchất pháp lý nhièu hơn, trong khi đó khái
niệm tìh thế lại thường thiên về chính trị. Toà án pháp lý quốc tế có thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp quốc tế, việc xem xét các tình thế do HĐBA LHQ xác định.
- Sự khc nhau cơ bản giữa tranh chấp và tình thế là ở chỗ trong mọi tranh chấp bao h cũng
có các bên chủ thể của LQT tham gia, trong khi đó ko phải trg mọi tình thế ko phải bao h
cũng có sự tgia của các bên chủ thể.
- Hai khái niệm này có sự tác động qua lại lẫn nhau: mọi tranh chấp và mọi tình thế kéo dài
đều có thể đe doạ việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Đôi khi tình thế cũng có thể gây
ra tranh chấp quốc tế.
31. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác:
_ Sự hình thành:
+ Nguyên tắc này được hình thành trong thời kỳ CMTS cuối TK18, nhưng còn nhiều hạn
chế vì LQT còn chịu sự khống chế của nguyên tắc vũ lực_ “ lẽ phải thuộc về kẻ mạnh”.

+ Sau chiến tranh thế giới thứ 2 lần đầu tiên nguyên tắc này được ghi nhận trong hiến
chương LHQ& được cụ thể hoá trong tuyên bố 24/10/1970 của LHQ.
_ Nội dung cơ bản của nguyên tắc:
+ Cấm can thiệp vũ trang& các hình thức can thiệp hoặc đe doạ khác nhằm chống lại chủ
quyền, nền tảng chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của quốc gia khác.
+ Cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị& các biện pháp khác để buộc quốc gia khác phụ
thuộc vào mình.
+ Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền
quốc gia khác.
+ Cấm can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
+ Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội phù hợp với nguyện vọn của nhân dân.
* Khái niệm công việc nội bộ của mỗi quốc gia: là công việc trong thẩm quyền giải quyết
của mỗi quốc gia độc lập xuất phát từ chủ quyền của mình, mà chủ quỳên là thuộc tính vốn
có của mọi quốc gia. Đó là quyền tối thượng của quốc gia trong lãnh thổ của mình và quyền
độc lập trg quan hệ quốc tế. Như vậy công việc nội bộ quốc gia bao gồm cả công việc đối
nội và đối ngoại. Công việc nội bộ quốc gia diễn ra hang ngày hang giờ trong đsống của mỗi
quốc gia và việc chăm lo giải quyết nó thuộc thẩm quyền riêng biệt của mỗi nước.
+ Phân biệt với khái niệm lãnh thổ: ko phải tất cả những gì diễn ra trên lãh thổ của 1quốc gia
đều thuộc thẩm quyền của qg đó. Ví dụ việc quốc gia thực hiện chính sách phân biệt chủng
tộc thì việc làm này ko còn thuần tuý là công việc nội bộ nữa.
* Thế nào là can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác:
_ Can thiệp trực tiếp: là việc 1 hoặc 1 nhóm quốc gia dung áp lực quân sự, chính trị, kinh tế
và biện pháp khc khống chế quốc gia khc trong việc thực hiện các quyền thuộc chủ quyền để
ép buộc các quốc gia đó phụ thuộc mình. Các hành vi đó phải trở thành rộng lớn, mang tính
cưỡng bức, ép buộc và nhằm khuất phục quốc gia khc.
_ Can thiệp gián tiếp: là các biện pháp qsự, kinh tế - tài chính, do quốc gia tổ chức, khuyến
khích các phàn tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm vào mục đích lật đổ chính quyền hợp pháp
cuả quốc gia khác hoặc gây mất ổn định cho tình hình chính trị, kinh tế xã hội của nước
này . Một quốc gia bị coi là có hành vi can thiệp gián tiếp khi nó ủng hộ các băng đảng vũ

trang nhằm mục đích lật đổ chính quyền của quốc gia khc thông qua việc giúp đỡ tài chính,
cung cấp vũ khí, huấn luyện đào tạo.
* Chú ý:
+ LQT ko ngăn cấm từng Qg quyền dc giúp đỡ của Cp nước ngoài về quân sự, kinh tế trg trg
hợp có âm mưu lật đổ bằng vũ lực. Việc làm này ko phải là can thiệp vì nó ko nhằm mục
đích ép buộc quốc gia khc phải phục tùng quyền lợi của mình.
+ Các lực lượng đối lập có ý định lật đổ chính phủ bằng sức mạnh ko có quyền nhận sự giúp
đỡ của nc ngoài. Quốc gia giúp đỡ trg T/h này là can thiệp nội bộ.
* Các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc
gia khác:
_Khi có xung đột vũ trang trong nội bộ quốc gia đã đến mức độ nghiêm trọng, đe doạ hoà
bình, an ninh quốc tế thì HĐBA có quyền can thiệp.
_ LHQ quyết định can thiệp vào quốc gia nào đó có sự vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ
bản của con người như phân biệt chủng tộc, diệt chủng hoặc vi phạm các nghĩa vụ pháp lý
quốc tế quan trọng khác mà sự vi phạm này có thể đe doạ hoà bình& anh ninh quốc tế.
32. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau:
_ Sự hình thành:
+ Nguyên tắc này đã được thiết lập từ thời kỳ đầu xuất hiện Nhà nước ở các khu vực địa lý
khác nhau nhưng chỉ dừng lại ở các lĩnh vực cơ bản như phân định lãnh thổ, biên giới, hợp
tác nhằm giải quyết các vấn đề về chiến tranh, hoà bình, ngoại giao, lãnh sự.
+ Sau chiến tranh TG2 nguyên tắc này đã trở thành 1 nguyên tắc quan trọng của LQT hiện
đại, đượ ghi nhận lần đầu tiên tại k3 đ 1 hiến chương LHQ& được xác nhận chính thức trong
tuyên bố 24/10/1970.
_ Theo Hiến chương LHQ các quốc gia có nghĩa vụ hợp “tiến hành hợp tác quốc tế để giải
quyết các vấn đề kinh tế, XH, văn hoá& nhân đạo trên phạm vi quốc tế” cũng như “ duy trì
hoà bình& an ninh quốc tế bằng cách tiến hành các biện pháptập thể có hiệu quả”
_Nội dung của nguyên tắc:
+ Quốc gia phải hợp tác với các quốc gia khác trong việc duy trì hòa bình& an ninh quốc tế.
+các quốc gia phải hợp tác để khuyến khích sự tôn trọng chung& tuân thủ quyền con
nguời& các quyền tự do cơ bản khác của cá nhân, thủ tiêu các hình thứcphân biệt tôn giáo,

sắc tộc, chủng tộc.
+ Các quốc gia phải tiến hành quan hệ quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
thương mại, KHKT, công nghệ theo các nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền, không can
thiệp vào công việc nội bộ.
+ Các quốc gia thành viên LHQ phải thực hiện các hành động chung hay riêng trong việc
hợp tác với LHQ theo quy định của Hiến chương.
+ Các quốc gia phải hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, KHCN nhằm khuyến khích
sự tiến bộ về văn hóa, giáo dục, phát triển kinh tế trên tòan thế giới, đặc biệt là các nước
đang phát triển.
33. Nguyên tắc dân tộc tự quyết:
_ Sự hình thành:
+ Trước CTTG1 đây chỉ là nguyên tắc có tính chất chính trị nằm trongý thức pháp luật của
các dân tộc.
+ Sau CMT10 thì trở thành nguyên tắc pháp lý nhưng chua được phổ cập rộng rãi.
+ Sau CTTG2, nguyên tắc này được khẳng định& ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lý
quốc tế. Nội dung của nguyên tắc được cụ thể hóa trong tuyên bố 24/10/1970, Hiến chương
LHQ, Nghị quyết 1514 (XV) ngày 14/12/1960 của đại hội đồng LHQ về t rao trả độc lập cho
các nước và các dân tộc thuộc địa.
_Nội dung của nguyên tắc:
+Được thành lập quốc gia độc lập hay cùng với các dân tộc khác thành lập quốc gia liên
bang hoặc đơn nhất trên cơ sở tự nguyện.
+ Tự lựa chôn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, XH.
+ Tự giải quyết các vấn đề đối nội không có sự can thiệp từ bên ngòai.
+ Quyền của dân tộc thuộc địa và phụ thuộc tiến hành đấu tranh kể cả đấu tranh vũ trang để
giành độc lập& nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ từ bên ngòai, kể cả giúp đỡ về quân sự.
+ Tự lựa chọn con đường phát triển phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng,
điều kiện địa lý.
* Quyền dân tộc tự quyết và quyền của các dân tộc thiểu số trong mỗi quốc gia:
- Quyền dân tộc tự quyết ko có nghĩa là các dân tộc thiểu số trg từng quốc gia có quyền tự
quyết định vận mệnh dân tộc mình, trong đó có quyền thành lập nhà nứoc độc lập.

- Quyền dân tộc tự quyết chỉ thuộc về nhân dân theo nghĩa là tất cả cư dân thường xuyên
sinh sống trên lãnh thổ của 1 quốc gia nhất định – chủ thể của LQT.
- Trên lãnh thổ quốc gia có các dân tộc khc nhau cùng chung sống, tất cả các dân tộc này
hợp thành 1 dân tộc chung nhất đồng nghĩa với tên gọi nhân dân và mang tên gọi đất nc
mình. Chỉ những dân tộc theo nghĩa nhân dân, quốc gia mới có quyền tự quyết định vận
mệnh dân tộc mình
34. Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế( pacta sunt servanda)
_ Sự hình thành:
+ Đây là nguyên tắc cổ xưa nhất, được hình thành từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ& tồn tại dưới
dạng tập quán quốc tế.
+ Nguyên tắc này được ghi nhận trong rất nhiều văn kiện pháp lý quốc tế như: Hiến chương
LHQ, Công ước Vienna 1969 về luật điều ước quốc tế, tuyên bố 24/10/1970.
_ Nội dung cơ bản của nguyên tắc:
+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ phải thực hiện 1 cách tận tâm, đầy đủ, thiện chí& trung thực
nghĩa vụ phát sinh từ Hiến chương LHQ, các điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên,
các tuyên bố đơn phương của quốc gia đưa ra phù hợp với Hiến chương LHQ& LQT hiện
đại.
+ Các quốc gia không được viện dẫn những lý do không chính đáng để từ chối thực hiện các
nghĩa vụ đã cam kết trong điều ước như đất nước có biểu tình, thiên tai, sự thay đổi lãnh thổ.
+ Mọi quốc gia phải tuyệt đối tuân thủ việc thực hiện nghĩa vụ điều ước qtế, tuân thủ 1 cách
triệt để ko do dự.
+Các quốc gia ko dc ký kết các ĐƯQT mâu thuẫn với nghĩa vụ của mình đc quy định trong
ĐƯQT hiện hành mà quốc gia ký kết hoặc thgia trc đó với qgia khc.
+ Không cho phép các QG đơn phươg ngừng thực hiện và xem xét lại ĐƯQT.
+ Việc cắt đứt quan hệ ngoại giao hay quan hệ lãnh sự giữa các nứoc thành viên của ĐƯQT
ko ảnh hưởng đến quan hệ pháp lý phát sinh giữa các quốc gia này, trừ trường hợp quan hệ
ngoại giao, quan hệ lãnh sự này là đkiện cần thiết cho việc thực hiện điều ước.
+Nguyên tắc này chỉ được áp dụng đối với các điều ước quốc tế có hiệu lực tức là những
điều ước quốc tế được kí kết 1 cách tự nguyện trên cơ sở bình đẳng.
*Các trường hợp ngọai lệ của nguyên tắc pacta sunt servanda:

Các quốc gia không phải thực hiện các điều ước, cam kết mà mình là thành viên khi:
+ Điều ước quốc tế mà mình đã ký kết hoặc tham gia có nội dung trái với Hiến chương
LHQ& các nguyên tắc cơ bản của LQT.
+ Khi ký kết các điều ước quốc tế, các bên đã vi phạm các quy định của pháp luật quốc gia
về thẩm quyền& thủ tục ký kết.
+ Khi 1 trong các bên tham gia điều ước vi phạm nghiêm trọng điều ước hoặc chỉ hưởng
quyền mà không thực hiện nghĩa vụ.
+ Khi những điều kiện để thực hiện điều ước có sự thay đổicơ bản (rebus sisstantibus) vd: có
sự thay đổi tư cách chủ thể LQT.
* Ý nghĩa của nguyên tắc:
+ Chỉ khi các QG nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong ĐƯQT thì họ mới có
cơ sở hưởng dầy đủ các quyền hợp pháp do điều ước mang lại cho mình. Hay việc thực hiện
nghiêm chỉnh các cam kết QT là điều kiện cho việc hưởng các quyền quy định trong ĐƯQT.
+ Nguyên tắc góp phần duy trì hoà bình an ninh quốc tế, cũng như đạt được các mục đích
của LHQ.
+ LÀ cơ sở của LQT vì ko thực hiện ĐƯQT thì LQT chỉ tồn tại trong văn bản và ko có chỗ
đứng trong quan hệ quốc tế.
+ Là cơ sở làm phát sinh nghĩa vụ điều ước và thực hiện NVỤ cam kết chính là tôn trọng
những thoả thuận đã đạt được giữa các bên.
* Phân biệt ngtắc cơ bản, ngtắc chuyên ngành và ngtắc PL chung:
TCPB Ngtắc chuyên ngành Ngtắc cơ bản Ngtắc Pl chung
Nội
dung
Là ngtắc riêng của mỗi
ngành luật, thể hiện
đặc thù của nguồn luật
ấy, và chỉ có gtrị bb
trong ngành luật đấy.
Là tư tưởng chính trị pháp
lý mang tính chỉ đạo, bao

trùm, có gtrị bb đôi với
mọi chủ thể LQT
Là ngtắc điều chỉnh đc áp
dụng cho cả LQG và LQT
và có gtrị bb
Phạm vi
AD
Chỉ trong 1 ngành luật
qtế
Có tính phổ cập, AD trg
phạm vi toàn thế giới, trg
qhệ giữa tất cả các QG
Đồng thời tồn tại ở cả 2 hệ
thống PLQG và PLQT
Lĩnh
vực ĐC
Trong 1 ngành, 1 lvực Có tính bao trùm nhất,
điều chỉnh mọi lvực
Hiệu lực Chỉ có hiệu lực trg pvi
1 ngành, có gtrị bb
trong pvi 1 ngành
Có tính bb chung, có gtrị
plý cao nhất, bb mọi chủ
thể LQT
Có hiệu lực bb trong giải
quyết qhệ LQT và LQG
Vị trí,
vai trò
Là Qp chung nhất của
1 ngành luật, ko đc trái

với ngtắc cbản
Là hạt nhân của hệ thống
LQT. Là công cụ pháp lý
để giải quyết tranh chấp
qtế. là cơ sở xdựng ngtắc
ngành, ntắc cbản.

×