Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục giữa các nhóm tỉnh, thành phân theo thu nhập ở đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 79 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH



VÕ THỊ HỒNG ĐÀO




PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC GIỮA CÁC
NHÓM TỈNH, THÀNH PHÂN THEO THU
NHẬP Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kinh Tế Học
Mã số ngành: 52310101




Tháng 12 Năm 2013





TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH



VÕ THỊ HỒNG ĐÀO
MSSV: 4104027



PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC GIỮA CÁC
NHÓM TỈNH, THÀNH PHÂN THEO THU
NHẬP Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ HỌC
Mã số ngành: 52310101

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
KHỔNG TIẾN DŨNG


Tháng 12 Năm 2013


i



LỜI CẢM TẠ


Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản
Trị Kinh Doanh Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
cho em những kiến thức vô cùng quý giá trong suốt thời gian học tại trường để
làm hành trang giúp em vững bước trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Khổng Tiến Dũng – giáo viên trực tiếp hướng
dẫn đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy, cô luôn dồi dào sức khỏe, gặt hái được nhiều
thành công trong công tác giảng dạy, nghiên cứu.

Cần Thơ, ngày…… tháng ……. năm 2013
Sinh viên thực hiện


Võ Thị Hồng Đào

ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với đề tài nghiên
cứu khoa học nào. Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Cần Thơ, ngày…… tháng ……. năm 2013
Sinh viên thực hiện



Võ Thị Hồng Đào

iii

MỤC LỤC


Lời cảm tạ i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục biểu bảng vii
Danh mục hình ix
Danh mục từ viết tắt x
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 3
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.3.2 Giả thuyết nghiên cứu 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Không gian 3
1.4.2 Thời gian 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.5 Lược khảo tài liệu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 6

2.1 Phương pháp luận 6
2.1.1 Khái niệm hộ gia đình 6
2.1.2 Khái niệm chi tiêu hộ gia đình 6
2.1.3 Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình 6

iv

2.1.4 Sự cần thiết của phân tích cơ cấu chi tiêu 6
2.1.5 Sự cần thiết của phân nhóm thu nhập 6
2.1.6 Một số vấn đề về giáo dục 7
2.1.6.1 Khái niệm giáo dục 7
2.1.6.2 Hệ thống giáo dục Việt Nam 7
2.1.7 Chức năng của giáo dục 8
2.1.7.1 Chức năng kinh tế - sản xuất 8
2.1.7.2 Chức năng chính trị - xã hội 9
2.1.7.3 Chức năng tư tưởng, văn hóa 9
2.2 Phương pháp nghiên cứu 10
2.2.1 Số liệu sử dụng 10
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 11
2.2.2.1 Thống kê mô tả 11
2.2.2.2 Mô hình hồi qui kiểm duyệt 11
Chương 3: THỰC TRẠNG NỀN GIÁO DỤC Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG 15
3.1 Khái quát về tình hình kinh tế xã hội trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu
Long 15
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 15
3.1.2 Dân số, lao động và mức sống dân cư 15
3.1.3 Tình hình kinh tế 20
3.2 Thu nhập 21
3.3 Đặc điểm chung của nền giáo dục Đồng Bằng Sông Cửu Long 23

3.4 Hệ thống giáo dục đào tạo ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long 28
3.4.1 Cơ sở giáo dục trong vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long 28
3.4.2 Mục tiêu giáo dục đào tạo của Đồng Bằng Sông Cửu Long trong thời
gian tới 30
3.5 Tình hình chi tiêu cho giáo dục của người dân vùng Đồng Bằng Sông Cửu
Long 31
3.5.1 Chi giáo dục đào tạo bình quân phân theo loại trường 33

v

3.5.2 Cơ cấu chi tiêu cho giáo dục của người dân vùng Đồng Bằng Sông Cửu
Long 35
3.5.3 Chi giáo dục đào tạo trung bình phân theo cấp học của học sinh 37
Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU CHO
GIÁO DỤC GIỮA CÁC NHÓM TỈNH THÀNH PHÂN THEO THU NHẬP
Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 39
4.1 Một số thông tin chung 39
4.1.1 Số liệu trong đề tài 39
4.1.2 Trình độ học vấn của chủ hộ 39
4.1.3 Số người trong gia đình 41
4.1.4 Tình hình học thêm của người học trong gia đình 42
4.1.5 Tình hình trợ cấp giáo dục của hộ gia đình 42
4.1.6 Tuổi của chủ hộ 43
4.1.7 Khu vực sống của người dân vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long 44
4.2 Phân tích cơ cấu chi tiêu của người dân vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
theo hai nhóm thu nhập 44
4.2.1 Trình độ học vấn của người dân vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long theo
hai nhóm tỉnh 44
4.2.2 Cơ cấu chi tiêu của hộ dân trong hai nhóm tỉnh 46
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của người dân

vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long theo hai nhóm thu nhập 53
4.3.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình 53
4.3.2 Kết quả mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục giữa
các nhóm tỉnh, thành phân theo thu nhập ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
56
4.4 Giải pháp nhằm nâng cao trình độ học vấn cho người dân ở vùng Đồng
Bằng Sông Cửu Long 59
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
5.1 Kết luận 61
5.2 Kiến nghị 61
5.2.1 Đối với Nhà Nước 62

vi

5.2.2 Đối với các hộ gia đình 62
5.2.3 Đối với chính quyền địa phương 63
5.2.4 Đối với các cơ quan liên ngành giáo dục 63
Tài liệu tham khảo 64
Phụ lục 1: Kiểm tra tự tương quan các biến trong mô hình 65
Phụ lục 2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình 65
Phụ lục 3: Kết quả ước lượng mô hình 65
Phụ lục 4: Kiểm tra sự khác biệt của trong cơ cấu chi tiêu của hai nhóm tỉnh
66

vii

DANH MỤC BIỂU BẢNG


Bảng 2.1: Diễn giải và kì vọng các biến độc lập trong mô hình hồi qui 14

Bảng 3.1: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2012 16
Bảng 3.2: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2012
phân theo vùng và phân theo thành thị, nông thôn 18
Bảng 3.3: Tỉ lệ hộ nghèo phân theo vùng giai đoạn 2010-2012 19
Bảng 3.4: Thu nhập bình quân 1 người/tháng chung cả nước, khu vực ĐBSCL
và các tỉnh giai đoạn 2006-2010 22
Bảng 3.5: Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ giai đoạn 2010-2012 24
Bảng 3.6: Tỷ lệ đi học chung năm 2010 25
Bảng 3.7: Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo bằng cấp cao nhất ở
ĐBSCL giai đoạn 2006-2010 27
Bảng 3.8: Chi giáo dục đào tạo bình quân một người đi học ở vùng ĐBSCL
giai đoạn 2006-2010 32
Bảng 3.9: Chi giáo dục bình quân cho một người phân theo loại trường ở
ĐBSCL 34
Bảng 3.10: Chi giáo dục đào tạo bình quân cho một người phân theo khoản chi
ở ĐBSCL 36
Bảng 4.1: Trình độ học vấn của chủ hộ theo giới tính phân theo giáo dục phổ
thông và cao đẳng trở lên trong khu vực ĐBSCL 40
Bảng 4.2: Số người đi học trong gia đình theo từng hộ ở vùng ĐBSCL 41
Bảng 4.3: Tình hình học thêm của người đi học trong hộ ở khu vực ĐBSCL
năm 2010 42
Bảng 4.4: Tình hình trợ cấp giáo dục cho hộ gia đình ở vùng ĐBSCL 43
Bảng 4.5: Tuổi của chủ hộ của các hộ dân ở vùng ĐBSCL 43
Bảng 4.6: Khu vực sống của người dân vùng ĐBSCL 44
Bảng 4.7: Bằng cấp cao nhất của người dân vùng ĐBSCL phân theo hai nhóm
tỉnh 45
Bảng 4.8: Nhóm tỉnh, thành theo thu nhập của người dân vùng ĐBSCL 46

viii


Bảng 4.9: Cơ cấu chi tiêu của người dân vùng ĐBSCL theo hai nhóm tỉnh 47
Bảng 4.10: Cơ cấu chi tiêu của người dân vùng ĐBSCL 48
Bảng 4.11: Cơ cấu chi tiêu của các hộ dân vùng ĐBSCL theo hai nhóm thu
nhập 50
Bảng 4.12: Thống kê mô tả các biến trong mô hình 54
Bảng 4.13: Kết quả ước lượng mô hình 56

ix

DANH MỤC HÌNH


Hình 3.1: Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo của các vùng năm 2012 17
Hình 3.2: Tỷ lệ đi học đúng tuổi của các khu vực năm 2010 26
Hình 3.3: Cơ cấu chi tiêu cho giáo dục của người dân vùng ĐBSCL năm 2010
37
Hình 3.4: Chi tiêu cho giáo dục của người dân vùng ĐBSCL theo cấp học 38

x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long
ĐBSH : Đồng Bằng Sông Hồng
VHLSS : Điều tra Mức sống dân cư Việt Nam
KSMS : Khảo sát mức sống dân cư
TOBIT : Mô hình hồi quy kiểm duyệt
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông
GD – ĐT : Giáo dục – Đào tạo
ĐH : Đại học
CĐ : Cao đẳng
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
GDTX : Giáo dục thường xuyên
PTDTNT : Phổ thông dân tộc nội trú









1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và
sức mạnh của một quốc gia thì các nước trên thế giới đều ý thức được rằng
giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để
phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Các nước chậm tiến muốn phát triển nhanh
thì phải hết sức quan tâm đến giáo dục và đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư
cho phát triển.
Đối với Việt Nam là một nước đang trong giai đoạn phát triển thì giáo

dục càng cần được chú trọng. Tuy nhiên trình độ giáo dục của các vùng ở Việt
Nam có sự chênh lệch đáng kể. Đáng nói đến là vùng Đồng Bằng Sông Cửu
Long (ĐBSCL) nơi có trình độ thuộc vào loại thấp nhất trên cả nước, chỉ cao
hơn Tây Nguyên và các vùng miền núi, hải đảo khác. Khu vực ĐBSCL với
dân số hơn 17 triệu người gồm 13 tỉnh, thành và là vựa lúa, vựa trái cây, trung
tâm thủy sản lớn nhất cả nước. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục đào tạo ở
ĐBSCL hiện vẫn được đánh giá chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của
vùng. Trong những năm qua, ĐBSCL luôn được coi là “vùng trũng” về giáo
dục đào tạo và có tỉ lệ học sinh bỏ học cao nhất nước. Cụ thể, tỉ lệ dân số từ 15
tuổi trở lên biết chữ của ĐBSCL vào năm 2012 là 93,1%, chỉ cao hơn Trung
du và miền núi phía Bắc (89,2%) và Tây Nguyên (92,1%) (Niên giám thống
kê, 2012).
Như vậy, nguyên nhân của vấn đề này có thể là do người dân trong vùng
có thu nhập bình quân đầu người còn tương đối thấp, thu nhập khác nhau gây
nên sự khác biệt trong cơ cấu chi tiêu cũng như chất lượng giáo dục, làm
người dân hạn chế chi tiêu nói chung cũng như chi tiêu trong giáo dục nói
riêng. Ngoài ra, người dân có thể chưa thực sự đánh giá hết vai trò của giáo
dục trong kinh tế gia đình cũng như tương lai của con em nên hạn chế việc chi
tiêu cho giáo dục. Vậy, có phải chỉ có một nguyên nhân chủ yếu là do lượng
chi tiêu cho giáo dục của người dân ở ĐBSCL là quá nhỏ hay chưa đúng
hướng. Vì giáo dục là vấn đề xã hội hết sức quan trọng nên việc thực hiện đề
tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục giữa các
nhóm tỉnh, thành phân theo thu nhập ở Đồng Bằng Sông Cửu Long” là
hết sức cần thiết.

2

1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Hiện nay, chất lượng giáo dục ở vùng ĐBSCL đang là vấn đề hết sức cấp
bách được nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Bởi vì vai trò to lớn của giáo

dục đối với kinh tế hộ gia đình nói riêng và nền kinh tế nước nhà nói chung
mà việc cải thiện trình độ học vấn cho người dân trong vùng cũng như nâng
cao năng lực cho người lao động là rất cần thiết. Đảng và Nhà nước đã quan
tâm cũng như tạo nhiều điều kiện cho người dân được nâng cao trình độ học
vấn đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của nền kinh tế. Tuy nhiên trong
những năm gần đây trình độ giáo dục của vùng ĐBSCL vẫn thuộc loại thấp
nhất cả nước, trong nội bộ ngành giáo dục cũng tồn tại nhiều hạn chế chưa
được khắc phục. Không phải những chính sách của Chính Phủ không đạt hiệu
quả mà do giáo dục là vấn đề lớn và hết sức phức tạp nên việc cải thiện trình
độ học vấn cho người dân trong vùng không thể nhanh chóng thực hiện được.
Vì lý do đó mà có nhiều đề tài nghiên cứu xoay quanh vấn đề giáo dục và tác
động của nó đến đời sống của người dân ở vùng ĐBSCL được thực hiện nhằm
cải thiện tình trạng này, tuy nhiên đến thời điểm hiện tại chưa có đề tài khoa
học nào tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục
của người dân ở vùng ĐBSCL theo các nhóm tỉnh thành phân theo thu nhập.
Do thu nhập ảnh hưởng lớn đến nhiều hoạt động trong đời sống nên việc phân
nhóm thu nhập để phân tích là rất cần thiết. Giữa các nhóm thu nhập khác
nhau chi tiêu cho giáo dục cũng không giống nhau, do vậy mà các giải pháp đề
ra phải phù hợp với tình hình cụ thể của từng nhóm. Vì lý do đó mà đề tài này
được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại, làm rõ được một trong các
nguyên nhân làm cho chất lượng giáo dục thấp, từ đó sẽ có biện pháp thích
hợp để góp phần cải thiện trình độ học vấn cho người dân trong vùng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung: Đề tài sẽ tiến hành phân tích cơ cấu chi tiêu cho
giáo dục trong tổng chi tiêu của người dân ở vùng ĐBSCL theo hai nhóm tỉnh
và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của người dân
trong vùng. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao trình độ học vấn của
người dân ở vùng ĐBSCL.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích sự khác biệt trong cơ cấu chi tiêu của nhóm các

tỉnh có thu nhập bình quân đầu người cao hơn thu nhập bình quân của vùng
(tạm gọi là nhóm tỉnh giàu) và nhóm các tỉnh còn lại (tạm gọi là nhóm tỉnh
nghèo).

3

Mục tiêu 2: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục
của người dân ở vùng ĐBSCL.
Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp làm cơ sở cho việc thực hiện các
chính sách nhằm phân bổ hợp lý các nguồn lực trong giáo dục để nâng cao
trình độ học vấn cho người dân ở ĐBSCL.
1.3 CÂU HỎI VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Cơ cấu chi tiêu của người dân trong hai nhóm thu nhập ở khu vực
ĐBSCL như thế nào và có hay không sự khác nhau trong hoạt động chi tiêu
giữa hai nhóm tỉnh giàu và nhóm tỉnh nghèo?
(2) Có các yếu tố nào ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của người dân
ở vùng ĐBSCL?
(3) Các giải pháp nào cần được thực hiện để góp phần nâng cao trình độ
học vấn cho người dân trong vùng ĐBSCL?
1.3.2 Giả thuyết nghiên cứu
 Có sự khác nhau trong chi tiêu cho giáo dục của người dân giữa nhóm
tỉnh giàu và nhóm tỉnh nghèo.
 Các yếu tố như trình độ học vấn của chủ hộ, thu nhập của gia đình, số
người trong gia đình, tình hình học thêm của người đi học, trợ cấp cho
hộ gia đình về giáo dục, nhóm tỉnh, vị trí, giới tính chủ hộ và tuổi chủ
hộ có ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của người dân vùng
ĐBSCL.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian: Đề tài nghiên cứu trên 13 tỉnh thành thuộc khu vực

ĐBSCL gồm: An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp,
Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh
Long.
1.4.2 Thời gian: Đề tài được thực hiện trong thời gian từ tháng 8 đến
tháng 12 năm 2013.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là người
dân ở vùng ĐBSCL và các khoản mục chi tiêu cho giáo dục của họ.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Giáo dục là vấn đề rất quan trọng trong nền kinh tế nên trước đây có
nhiều đề tài nghiên cứu về giáo dục và các vấn đề có liên quan đến giáo dục

4

trong nước và trong khu vực ĐBSCL. Sử dụng số liệu của cuộc điều tra mức
sống dân cư năm 2008, Phạm Lê Thông (2011) đã khẳng định được vai trò của
trình độ học vấn đối với thu nhập của người dân ở vùng ĐBSCL. Kết quả
nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn của người dân ở vùng ĐBSCL còn thấp
nên tiền công thu được không cao, học vấn có ảnh hưởng quan trọng đến thu
nhập của người dân, lao động có trình độ cao hơn thì tiền lương và tiền công
cũng cao hơn, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng không đồng đều. Ở các cấp học
cao mức độ ảnh hưởng của học vấn rất lớn. Những người có trình độ Đại học
cao hơn có thu nhập cao hơn 52% so với thu nhập cao hơn những người có
trình độ thấp. Đồng quan điểm trên, Nguyễn Thanh Bình (2010) cũng đã
khẳng định được vai trò của trình độ học vấn đối với thu nhâp trong cuộc khảo
sát 212 hộ ở Quận Cầu Giấy, Hà Nội, trình độ học vấn càng cao thì thu nhập
càng cao, trình độ học vấn cũng ảnh hưởng đến cơ cấu chi tiêu trong các hộ
gia đình.
Bên cạnh đó Đặng Hải Anh (2007) sử dụng số liệu của cuộc điều tra mức
sống dân cư Việt Nam 1997-1998 và 1992-1993 để thực hiện nghiên cứu. Tác
giả tìm thấy mối quan hệ giữa chi phí học thêm và tổng chi tiêu gia đình ở cấp

trung học cơ sở và xu hướng học thêm càng cao ở các cấp cao hơn. Ngoài ra,
học thêm cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của học sinh. Tác giả đã chỉ
ra được rằng việc học thêm đối với học sinh, sinh viên là quan trọng trong việc
cải thiện thành tích học tập ở trường; học thêm cần thiết đối với giáo dục bậc
đại học hay cao hơn hơn là đối với học sinh trung học và thấp hơn. Nghiên
cứu cho rằng không có sự phân biệt trong chi tiêu cho học thêm đối với nam
và nữ và chi tiêu cho dạy kèm tư nhân sẽ giảm đi đáng kể ở cấp tiểu học nếu
chất lượng của các trường học đã được cải thiện bằng cách tăng trình độ của
giáo viên tiểu học.
Hơn thế nữa, một số nghiên cứu còn tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng
đến chi tiêu cho giáo dục. Cụ thể: tổng chi tiêu, trình độ học vấn của cha mẹ,
khu vực sống và một số yếu tố khác ảnh hưởng đến chi tiêu cho học thêm của
người dân ở Thổ Nhĩ Kì (Tansel, 2005). Để chứng minh được các yếu tố này,
Tansel đã xây dựng một đường cong Angel cho chi phí học thêm bằng cách sử
dụng mô hình Tobit. Đầu tiên tác giả nhìn nhận tổng quan về các trung tâm
dạy thêm và tác giả xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho việc học
thêm ở Thổ Nhĩ Kỳ sử dụng kết quả của cuộc điều tra về chi tiêu của hộ gia
đình năm 1994. Mô hình Tobit được sử dụng với các biến tổng chi tiêu cho gia
đình, trình độ học vấn của cha mẹ và những biến về đặc điểm gia đình. Kết
quả nghiên cứu cho thấy tổng chi tiêu của gia đình, trình độ học vấn của cha
mẹ có ảnh hưởng lớn đến chi tiêu cho giáo dục của người dân. Trong khi đó

5

Nguyễn Thanh Bình (2010) khẳng định trình độ học vấn có ảnh hưởng đến chi
tiêu, trong đó có chi tiêu cho giáo dục, tác giả khẳng định những gia đình có
trình độ học vấn thấp đầu tư cho sản xuất nhiều hơn, do người có trình độ thấp
ở quận Cầu Giấy thường làm trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc tự sản xuất nên
đòi hỏi chi phí đầu tư kinh doanh nhiều hơn. Ngược lại, với người dân được
hỏi đều cho rằng đầu tư cho giáo dục của con cái là quan trọng và cần thiết,

người có trình độ học vấn cao hơn thì chi tiêu cho giáo dục của người trong
gia đình nhiều hơn. Bên cạnh đó bài viết của Mauldin, Mimura, và Lino
(2001) đã khẳng định thu nhập sau thuế, giáo dục, tuổi của cha mẹ có ảnh
hưởng đến chi phí cho giáo dục của cha mẹ dành cho con cái. Thêm vào đó,
nghiên cứu của Zou và Luo (2010) xác định cha mẹ có học vấn có xu hướng
đầu tư nhiều hơn vào giáo dục của trẻ em để đáp ứng kỳ vọng cao của họ, với
thu nhập làm cơ sở cho đầu tư. Cũng như Anh (2007) đề tài này sử dụng mô
hình Tobit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục giữa
các nhóm tỉnh, thành phân theo thu nhập của người dân vùng ĐBSCL.



6

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm hộ gia đình
Hộ gia đình là một đơn vị kinh tế mà trong đó bao gồm những thành viên
có chung nguồn ngân quỹ và tổ chức làm việc cùng nhau.
2.1.2 Khái niệm chi tiêu hộ gia đình
Chi tiêu hộ gia đình là các khoản chi có mục đích, có ý thức như là chi
cho ăn uống, nhà ở, đi lại, giáo dục, y tế, văn hoá, và các khoản chi khác;
nhằm đáp ứng các nhu cầu của hộ gia đình trong việc duy trì và phục vụ cho
đời sống hàng ngày.
2.1.3 Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình
Chi tiêu cho giáo dục là một bộ phận trong tổng chi tiêu trong gia đình.
Chi phí này bao gồm các loại: học phí, đồng phục, sách vở và dụng cụ học tập,
các khoản đóng góp cho trường lớp, quỹ phụ huynh học sinh và các loại quỹ

khác trong lớp, chi phí học thêm và đào tạo kĩ năng; ngoài ra còn một số
khoản chi khác phục vụ cho quá trình học tập của học sinh. Hoạt động chi tiêu
cho giáo dục có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng giáo dục của người dân.
2.1.4 Sự cần thiết của phân tích cơ cấu chi tiêu
Cơ cấu chi tiêu thể hiện được nhiều khía cạnh của người dân trong cuộc
sống như tình hình thu nhập, thói quen hay các vấn đề khác. Thực hiện phân
tích cơ cấu chi tiêu của người dân trong khu vực ĐBSCL để có được cái nhìn
tổng quan hơn về chi tiêu của người dân trong vùng. Hơn nữa chi tiêu cho giáo
dục là một bộ phận trong tổng chi tiêu, do đó mà từ kết quả phân tích được để
có những giải pháp phù hợp trong trường hợp cơ cấu chi tiêu chưa hợp lý
nhằm phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu. Chi tiêu hợp lý cho giáo dục có tác
động tích cực đến chất lượng giáo dục của người dân ở vùng ĐBSCL do vậy
mà việc phân tích cơ cấu chi tiêu là hết sức cần thiết.
2.1.5 Sự cần thiết của phân nhóm thu nhập
Trong kinh tế thu nhập bình quân là tiêu chí quan trọng để đánh giá mức
sống, sự phân hóa giàu nghèo hay tính tỉ lệ nghèo và nhiều chỉ tiêu quan trọng
khác của các hộ dân, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách nhằm nâng
cao mức sống cho người người dân. Hơn nữa, thu nhập có ảnh hưởng trực tiếp

7

đến hoạt động chi tiêu của người dân trong gia đình. Việc phân nhóm các tỉnh,
thành theo thu nhập ở khu vực ĐBSCL sẽ làm rõ được sự khác biệt trong thu
nhập đến hoạt động chi tiêu đặc biệt là tình hình chi tiêu cho giáo dục của
người dân trong vùng ĐBSCL.
2.1.6 Một số vấn đề về giáo dục
2.1.6.1 Khái niệm giáo dục
Theo Giáo trình giáo dục học đại cương (Liên, 2009) thì giáo dục là một
hiện tượng xã hội đặc biệt, về bản chất nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người. Chức năng trọng yếu của giáo

dục đối với xã hội là hình thành và phát triển nhân cách con người. Giáo dục
là một hiện tượng đặc biệt vì chỉ có trong xã hội loài người giáo dục mới nảy
sinh, phát triển và tồn tại vĩnh hằng. Lúc đầu giáo dục xuất hiện như một hiện
tượng tự phát, diễn ra theo lối sống hàng ngày của con người. Về sau giáo dục
trở thành hoạt động tự giác có tổ chức, có mục đích, nội dung và phương pháp
của con người. Xã hội loài người ngày càng biến đổi, phát triển, giáo dục cũng
phát triển và trở thành hoạt động được tổ chức chuyên biệt: có chương trình,
kế hoạch, nội dung, phương pháp khoa học.
Giáo dục mang một số tính chất cơ bản: thứ nhất, giáo dục tồn tại và phát
triển mãi cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người nên nó có tính
phổ biến và vĩnh hằng; thứ hai, giáo dục có tính nhân văn do giáo dục luôn
phản ánh những giá trị văn hóa đạo đức, thẩm mỹ chung nhất của từng dân
tộc, từng quốc gia; thứ ba, giáo dục là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
của các thế hệ loài người nên giáo dục mang tính xã hội- lịch sử; cuối cùng
giáo dục mang tính giai cấp, nền giáo dục Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam là nền
giáo dục mang tính dân chủ, tính nhân đạo sâu sắc, hướng vào việc phát triển
toàn diện và hài hòa về nhân cách của mọi thành viên trong xã hội.
2.1.6.2 Hệ thống giáo dục Việt bm
Theo nghị định số 90/CP của chính phủ về quy định cơ cấu khung của hệ
thống của giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào
tạo của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hệ thống giáo dục
quốc dân nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam bao gồm :
- Giáo dục mầm non: nhà trẻ, mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông: tiểu học, trung học cơ sở, trung học chuyên ban;
- Giáo dục chuyên nghiệp: trung học chuyên nghiệp, trung học nghề, đào
tạo nghề;

8

- Giáo dục đại học: cao đẳng, đại học, sau đại học;

- Giáo dục thường xuyên.
Hệ thống trường lớp của nền giáo dục Việt Nam bao gồm:
- Các loại hình trường lớp công lập, bán công, dân lập và tư thục;
- Những loại hình trường, lớp dành cho những đối tượng phổ biến, dành
cho học sinh có tài năng, năng khiếu, và những loại hình trường lớp dành cho
những đối tượng đặc biệt như trẻ có khuyết tật, chậm đi học hoặc bỏ học v.v
Hoạt động giáo dục, đào tạo được thực hiện theo nhiều phương thức: dài hạn,
ngắn hạn; tập trung, không tập trung, đào tạo, bồi dưỡng; chính qui, không
chính qui; tự học, từ xa và các hình thức khác.
2.1.7 Chức năng của giáo dục
2.1.7.1 Chức năng kinh tế - sản xuất
Thể hiện tập trung nhất thông qua việc đào tạo nguồn nhân lực. Cụ thể là
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất nhân
cách cao, giáo dục tạo ra sức lao động mới một cách khéo léo, tinh xảo, hiệu
quả để vừa thay thế lao động cũ mất đi vừa tạo ra sức lao động mới cao hơn,
góp phần tăng năng suất đẩy mạnh sản xuất phát triển kinh tế xã hội. Chính
giáo dục đã tái sản xuất sức lao động xã hội, tạo ra lực lượng trực tiếp sản xuất
và quản lí xã hội với trình độ cao, năng lực cao. Giáo dục giúp cho mọi thành
viên trong xã hội các cơ hội được mở mang trí tuệ, trau dồi nhân cách, phát
triển các sức mạnh tinh thần và thể chất để vươn lên làm chủ trong lao động,
trong cuộc sống cộng đồng. Khi mọi thành viên của xã hội đều được tiếp nhận
một nền giáo dục đúng đắn thì xã hội thực sự được tái sản xuất sức lao động
với chất lượng cao hơn. Người lao động do kết quả đào tạo của nhà trường sẽ
được phát triển hài hòa các nhân lực chung và riêng và do đó xã hội sẽ được
tăng thêm sức lao động mới thay thế sức lao động cũ bị mất đi. Sức lao động
mới có chất lượng tốt hơn sẽ đem lại năng suất lao động nhiều hơn.
Đặc biệt trong xã hội hiện đại, khi trình độ phát triển của nền kinh tế là
do trình độ của con người được giáo dục và đào tạo quyết định thì vai trò của
giáo dục càng được khẳng định. Trong nền kinh tế thị trường nguồn nhân lực
còn được gọi là nguồn vốn nhân lực (cùng với vốn tài nguyên, nguồn vốn sản

xuất và nguồn vốn khoa học công nghệ) với tư cách là một nhân tố tăng
trưởng kinh tế. Trong các nguồn vốn thì vốn nhân lực được coi là quan trọng
nhất bởi lẽ nó không đơn thuần là một nguồn vốn mà nó còn giữ vai trò chủ
thể đối với các nguồn vốn khác, nó quyết định khả năng khai thác và hiệu quả
sử dụng các nguồn vốn khác.

9

2.1.7.2 Chức năng chính trị - xã hội
Bên cạnh chức năng tái sản xuất lao động xã hội, giáo dục còn mang
chức năng chính trị - xã hội. Giáo dục không đứng ngoài chính trị mà nó là
phương thức tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối, chính sách,… của
một chế độ chính trị, giai cấp hay chính đảng cầm quyền. Giáo dục trực tiếp
truyền bá tư tưởng chính trị, đường lối chính sách của giai cấp nắm quyền và
trực tiếp đào tạo chuẩn bị cho thế hệ trẻ tham gia vào cuộc sống, bảo vệ chính
trị, xã hội đương thời.
Xã hội nào cũng có cấu trúc của nó – đó là một tổng thể, một tập hợp bao
gồm các bộ phận, các yếu tố tạo thành xã hội như cộng đồng xã hội, dân tộc,
giai cấp, tầng lớp, nhóm xã hội đã được hình thành một cách lịch sử - tự
nhiên, tất yếu khách quan trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Giáo
dục tác động đến cấu trúc xã hội là tác động đến tập hợp các bộ phận xã hội và
tính chất của mối quan hệ giữa các bộ phận.
Trong xã hội phong kiến, giáo dục góp phần không nhỏ trong việc khoét
sâu thêm sự phân chia giai cấp, xây dựng một cấu trúc xã hội mang tính chất
giai cấp và đẳng cấp rõ rệt. Những chính sách giáo dục phân biệt, bất bình
đẳng trong xã hội phong kiến đã duy trì vị trí đối kháng giữa các đẳng cấp và
giai tầng xã hội. Giáo dục xã hội chủ nghĩa góp phần làm cho cấu trúc xã hội
trở nên thuần nhất hơn bằng cách xóa bỏ sự phân chia giai cấp và làm cho các
tầng lớp xích lại gần nhau. Nền giáo dục Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam là nền
giáo dục “của dân, do dân, vì dân”, nền giáo dục bình đẳng cho tất cả mọi

người, giáo dục góp phần nâng cao trình độ học vấn chung đã làm cho các
tầng lớp xã hội được xích lại gần nhau. Nhờ đó trong xã hội ta và các tầng lớp
xã hội tuy khác nhau về lợi ích xã hội, về tính chất và trình độ xã hội, về hoạt
động và phát triển xã hội, song cùng đoàn kết, hợp tác đấu tranh xây dựng xã
hội nhằm đạt tới mục tiêu chung “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”.
2.1.7.3 Chức năng tư tưởng, văn hóa
Giáo dục có tác động to lớn đến việc xây dựng một hệ tư tưởng chi phối
toàn xã hội, hình thành mỗi cá nhân ở thế giới quan, tư tưởng chính trị, ý thức,
tình cảm và hành vi đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội. “Nền giáo
dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân tộc, dân tộc, khoa
học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng chính trị (Điều 3, chương 3 Luật Giáo Dục 2005). Nền giáo dục Việt
Nam phải phục vụ mục đích chính trị tốt đẹp và tư tưởng cao quý của Đảng

10

Cộng Sản Việt Nam, hướng tới mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước giàu
mạnh.
Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội
của các thế hệ, quá trình này giúp cho mỗi cá nhân tích lũy kiến thức, mở
mang trí tuệ, hình thành và nâng cao trình độ văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ cho
mỗi cá nhân và cho toàn xã hội. Một quốc gia giàu mạnh là một quốc gia có
nền kinh tế vững mạnh, khoa học công nghệ tiên tiến, chính trị bền vững và
trình độ dân trí cao. Giáo dục góp phần xây dựng và nâng cao trình độ dân trí
– trình độ văn hóa chung cho toàn xã hội. Nền giáo dục không chỉ hướng vào
việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực mà còn hướng vào quá trình phát hiện
và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Giáo dục không chỉ thực hiện sứ mệnh lịch sử là truyền tải nền văn hóa
của thế hệ này cho thế hệ kia mà còn là phương thức đặc trưng cơ bản để bảo

tồn và phát triển nền văn hóa của dân tộc và nhân loại. Giáo dục bảo tồn, phát
triển nền văn hóa của dân tộc và nhân loại. Giáo dục bảo tồn, phát triển nền
văn hóa dân tộc và nhân loại thông qua các con đường giáo dục, trong đó dạy
học là con đường cơ bản nhất. Thông qua các con đường giáo dục học sinh
không chỉ biết giữ gìn mà còn có khả năng làm phong phú sáng tạo thêm
những giá trị văn hóa, những loại hình văn hóa đa dạng, đậm đà bản sắc dân
tộc (Liên, 2009).
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Số liệu sử dụng
Số liệu chính trong bài nghiên cứu này là số liệu của cuộc Khảo sát mức
sống dân cư năm 2010, số liệu của cuộc Khảo sát mức sống dân cư (KSMS)
năm 2012 sẽ được công bố vào năm 2014 nên đây là bộ số liệu mới nhất cho
đến thời điểm hiện tại. Khảo sát mức sống dân cư là cuộc điều tra được thực
hiện trên phạm vi toàn quốc vào 2 năm thực hiện một lần, KSMS 2010 được
triển khai trên phạm vi cả nước với quy mô mẫu 9.399 hộ được được điều tra
về thu nhập, chi tiêu và các vấn đề khác, riêng khu vực ĐBSCL có tất cả 1.905
hộ được điều tra ở 13 tỉnh, thành trong khu vực. Cuộc khảo sát được thực hiện
nhằm theo dõi và giám sát một cách có hệ thống mức sống các tầng lớp dân cư
Việt Nam; giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến lược toàn diện về tăng
trưởng và xoá đói giảm nghèo; góp phần đánh giá kết quả thực hiện các Mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ và các Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam. Ngoài ra số liệu được sử dụng trong đề tài còn được thu thập từ nhiều
nguồn khác như: các ấn phẩm của Tổng cục th ống kê, các đề tài, tài liệu có

11

liên quan đến chi tiêu cho giáo dục và nhiều tài liệu có liên quan đến vấn đề
giáo dục và chi tiêu cho giáo dục.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích cơ cấu chi tiêu

cho giáo dục của người dân ở vùng ĐBSCL và kiểm định t để kiểm tra sự khác
biệt giữa nhóm tỉnh giàu và nhóm tỉnh nghèo.
Bên cạnh đó, mô hình hồi quy kiểm duyệt cũng được sử dụng để xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của người dân ở vùng
ĐBSCL.
Từ kết quả phân tích đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao trình độ học
vấn cho người dân ở vùng ĐBSCL.
2.2.2.1 Thống kê mô tả
Thống kê mô tả là một trong hai hình thức chính của thống kê (thống kê
mô tả và thống kê ứng dụng). Thống kê mô tả là tập hợp các phương pháp đo
lường, mô tả và trình bày số liệu bằng các phép tính và các chỉ số thống kê
thông thường như số trung bình (Mean), số trung vị (Median), phương sai
(Variance), độ lệch chuẩn (Standard deviation) cho các biến số liên tục và các
tỷ số (Proportion) cho các biến số không liên tục. Các chỉ số thống kê được
dùng để mô tả dữ liệu cũng như hỗ trợ các phân tích có liên quan. Trong
phương pháp thống kê, các đại lượng thống kê mô tả chỉ được tính đối với các
biến định lượng.
Trong đề tài này thống kê mô tả dùng phân tích để mô tả bức tranh tổng
thể về tình hình chi tiêu của người dân trong vùng. Bằng phương pháp này cơ
cấu chi tiêu cho giáo dục trong tổng chi tiêu cũng được làm rõ.
2.2.2.2 Mô hình hồi qui kiểm duyệt
Mục đích của việc thiết lập phương trình hồi quy là tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của người dân. Xác định các nhân tố ảnh
hưởng tốt để phát huy và nhân tố ảnh hưởng xấu để khắc phục. Trong nghiên
cứu này, các dữ liệu quan sát về chi tiêu giáo dục của các hộ dân cho thấy có
một tỷ lệ đáng kể các quan sát có chi tiêu cho giáo dục bằng không (trong gia
đình không có ai đi học). Điều này có nghĩa là biến phụ thuộc bị kiểm duyệt
(censored sample). Do vậy phương pháp hồi quy kiểm duyệt được sử dụng.
Dựa trên kết quả mô hình hồi quy của Tansel tìm ra các yếu tố ảnh
hưởng đến chi phí học thêm của người dân ở Thổ Nhĩ Kì là: thu nhập, trình độ

học vấn, nơi sống và hoàn cảnh gia đình, mô hình hồi quy của Bình (2010) xác
định mối tương quan giữa trình độ học vấn và chi tiêu, mô hình này đã dựa

12

trên cơ sở các yếu tố đã được tìm thấy và phát triển thêm giả thiết một số các
yếu tố khác để tìm ra kết quả nghiên cứu.
Mô hình hồi quy kiểm duyệt (TOBIT) được sử dụng có dạng:
yi* = 
0
+

Xi

+

i

yi = y*, nếu y* > 0 : cho các hộ gia đình có chi tiêu cho giáo dục
yi = 0, nếu y* = 0 : cho các hộ gia đình không chi tiêu cho giáo dục
Với E(y|x
i
) = Pr(y*>0|x
i
)

y* + Pr(y*

0|x
i

)

0
= Pr(y*>0|x
i
)

y* + 0
= Pr(y*>0|x
i
)(

Xi

+ u)
Mô hình Tobit được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu
cho giáo dục giữa các nhóm tỉnh thành, phân theo thu nhập của người dân ở
vùng ĐBSCL như sau :
CTGD
i
= 
0
+ 
1
HVAN + 
2
TTHUNHAP + 
3
SONGUOI + 
4

HOCTHEM +

5
TROCAP + 
6
NTINH + 
7
VITRI + 
8
GTCH + 
9
TCH +

i

Diễn giải các biến trong mô hình:
Y (biến giải thích): tổng chi tiêu cho giáo dục trong gia đình (1.000
đồng);
Các biến độc lập Xi bao gồm:
HVAN: trình độ học vấn chủ hộ tính theo lớp học mà chủ hộ đã hoàn
thành, trong đó 0: chưa học hết lớp một hoặc chưa bao giờ đến trường, với 1-
12: từ lớp 1 đến lớp 12, 13: giáo dục nghề nghiệp và các bằng cấp khác, 14:
cao đẳng, 15: đại học, 16: sau đại học. Theo nhiều nghiên cứu trước đây cho
thấy nếu cha mẹ có trình độ học vấn càng cao thì sẽ đầu tư cho hoạt động giáo
dục của các thành viên trong gia đình nhiều hơn, hơn nữa chủ hộ là có quyền
quyết định nhiều hơn trong các hoạt động chi tiêu trong gia đình do đó mà
trình độ học vấn chủ hộ rất quan trọng trong xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến chi tiêu cho giáo dục. Do đó hệ số 
1
được kì vọng là dương.

TTHUNHAP: là tổng thu nhập của các thành viên trong gia đình (1.000
đồng) có phục vụ cho hoạt động chi tiêu hàng ngày của các thành viên trong
gia đình. Thu nhập là tất cả các khoản thu từ gia đình có được từ tiền lương,
tiền công, tiền thu từ hoạt động sản xuất và các khoản thu khác. Nếu gia đình
có thu nhập cao thì khả năng chi tiêu nhiều hơn cho các hoạt động trong gia
đình. Do đó hệ số 
2
được kì vọng là dương.

13

SONGUOI: số người trong gia đình. Trong gia đình có càng nhiều
người tham gia đi học thì việc chi tiêu cho giáo dục càng nhiều, tuy nhiên nếu
số người trong gia đình nhiều nhưng số người có tham gia đi học ít thì chi tiêu
cho giáo dục không đổi. Do đó hệ số 
3
được kì vọng là dương.
HOCTHEM: là biến giả về tình hình học thêm của các thành viên trong
hộ gia đình, nếu trong gia đình có người học thêm thì nhận giá trị là 1, không
có học thêm thì giá trị là 0. Nếu học sinh có học thêm thi chi tiêu cho giáo dục
tăng. Theo tình hình thực tế hiện nay cho thấy đa số các bậc phụ huynh đều
tạo điều kiện cho con em mình tham gia ít nhất một lớp học khác ngoài buổi
học chính thức trong trường. Còn đối với sinh viên học sinh phổ thông thì
thường học thêm anh văn, vi tính hay bồi dưỡng nâng cao kiến thức là rất cần
thiết. Do đó hệ số 
4
được kì vọng là dương.
TROCAP: trợ cấp giáo dục cho hộ gia đình. Biến giả nhận giá trị 1 nếu
gia đình có nhận được sự trợ cấp về giáo dục, nhận giá trị 0 nếu không có trợ
cấp. Đối với người có thu nhập thấp, trợ cấp có ảnh hưởng rất lớn đến đời

sống của người dân. Khi có trợ cấp thì gánh nặng chi tiêu cho giáo dục phần
nào được giảm bớt đi. Do đó hệ số


5
được kì vọng là âm.
NTINH: là biến giả nhận giá trị 1 nếu tỉnh của gia đình thuộc nhóm tỉnh
nhóm tỉnh giàu, nhận giá trị 0 nếu thuộc nhóm các tỉnh còn lại nhóm tỉnh
nghèo. Tỉnh có thu nhập cao thì tổng chi tiêu có xu hướng cao hơn. Do đó hệ
số


6
được kì vọng là dương.
VITRI: là vị trí sinh sống của hộ, là biến giả và nhận giá trị 1 nếu hộ
sống ở thành thị, nhận giá trị 0 nếu hộ sống ở nông thôn. Giữa thành thị và
nông thôn có sự khác nhau về thu nhập cũng như các điều kiện học tập cho
con cái trong gia đình, ở thành thị điều kiện học tập có phần tốt hơn, đầy đủ
hơn so với ở nông thôn do vậy mà chi phí học tập thường cao. Do vậy hệ số 
7
được kỳ vọng là dương.
GTCH: giới tính chủ hộ, là biến giả nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là nam và
nhận giá trị 0 nếu chủ hộ là nữ. Thông thường người nam là trụ cột trong gia
đình và có vai trò ra quyết định cho nhiều hoạt động chi tiêu trong gia đình.
Hơn nữa, người nam thường có tầm nhìn xa trông rộng và trình độ học vấn
cao nên kỳ vọng chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn chủ hộ là nữ. Do đó, hệ số 
8
được kỳ vọng là dương.
TCH: tuổi của chủ hộ được tính từ năm sinh của chủ hộ. Chủ hộ có tuổi
đời không quá cao thì quan điểm về các vấn đề xã hội cũng như vấn đề giáo

dục cho các thành viên trong gia đình được sáng suốt và đúng đắn hơn so với
chủ hộ lớn tuổi hơn. Chủ hộ có tuổi đời càng lớn thì quan điểm còn mang tính
truyền thống nhiều hơn. Do đó hệ số 
9
được kì vọng là âm.

×