Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

De tai NCKH Một số phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả học ngữ pháp của học sinh lớp 10A trường THPT Hùng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 93 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chữ viết tắt

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

TX

Thị xã

SGK

Sách giáo khoa

NXB

Nhà xuất bản


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT


1
2
3
4
5
6

Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Kết quả thu được từ phiếu điều tra dành cho học
30
sinh.
Bảng 2.2. Kết quả thu được từ phiếu điều tra dành cho giáo
33
viên.
Biểu 2.1. Kết quả thu được qua bài kiểm tra lần 1 (pre-test)
37
Bảng 3.1. Kết quả thu được sau khi tiến hành thực nghiệm.
54
Biểu 3.1. Kết quả thu được qua bài kiểm tra lần 2 (post-test)
56
Biểu 3.2. Kết quả so sánh 2 bài kiểm tra trước và sau khi thực
57
nghiệm của học sinh


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Để hội nhập với thế giới, việc trao đổi thông tin, tiếp cận với nền văn hóa
của các nước trên thế giới là rất quan trọng. Chính vì vậy, việc dạy và học mơn

ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng là rất cần thiết. Cùng với tin học,
ngoại ngữ được xếp vào một trong những lĩnh vực được ưu tiên phát triển, một
mũi nhọn đột phá trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hôi, khoa học – cơng
nghệ và giáo dục đào tạo trong thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập tồn cầu. Trong các ngoại ngữ, tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến nhất,
hầu hết các giao dịch trên thế giới đều sử dụng tiếng Anh. Vì vậy, trong xu thế
hội nhập, rất nhiều quốc gia đã đưa tiếng Anh vào trong chương trình giáo dục.
Kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới cũng như trong khu vực Châu
Á- Thái Bình Dương đã chỉ rõ: Ngoại ngữ là một công cụ, phương tiện đắc lực
và hữu hiệu trong tiến trình hội nhập và phát triển.
Xu thế hội nhập tồn cầu và việc ra nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) đang lan tỏa và đi vào từng ngành, nghề của Việt Nam, tác động đến
mọi người trong xã hội. Để có thể hội nhập và đứng vững trên đơi chân của
mình, mỗi chúng ta đều có thể hiểu rằng, ngoại ngữ mà trong đó bao gồm cả
tiếng Anh, ngày càng trở thành một công cụ không thể thiếu trong hoạt động
giao tiếp, cơng việc, ngoại giao. Chỉ có giỏi tiếng Anh, sử dụng tốt công cụ giao
tiếp này, mới có thể thành cơng trong mọi việc. Để đảm bảo chất lượng nguồn
nhân lực cho sự hội nhập, thì việc dạy và học môn tiếng Anh ngày càng trở nên
quan trọng. Nhận thức được điều đó, từ nhiều năm nay, Việt Nam đã đưa tiếng
Anh vào chương trình giảng dạy ở tất cả các cấp học, bậc học, từ giáo dục phổ
thông đến đại học và sau đại học. Cũng từ lâu, tiếng Anh được đưa vào giảng
dạy tại trường Trung học phổ thông Hùng Vương- TX Phú Thọ như là một mơn
học cơ bản. Tiếng Anh chiếm vị trí quan trọng và đóng vai trị khơng thể thiếu
được trong việc giáo dục toàn diện, nhằm nâng cao, mở rộng kiến thức, tri thức,
tầm hiểu biết cho các em học sinh. Để có thể tiếp cận được với kho tàng tri thức
1


vô biên của nhân loại, các em phải không ngừng nâng cao năng lực học tập mơn
tiếng Anh. Trong đó học ngữ pháp tiếng Anh là nội dung quan trọng để nâng

cao năng lực học tập môn tiếng Anh.
Ngữ pháp tiếng Anh là một trong những yếu tố ngôn ngữ cơ bản và quan
trọng nhất đối với người học tiếng Anh. Theo Nunan (2003), tiếng Anh là ngôn
ngữ rộng rãi nhất trên thế giới, nó được ví như là một loại đồng tiền chung "đối
với hầu hết các giao dịch quốc tế và truyền thông”. Harmer (1994), ông định
nghĩa ngữ pháp là xương sống của ngơn ngữ và khơng có nó thì khơng có bất kì
điều gì bạn có thể nói ra được. Vì vậy, việc học ngoại ngữ hiện nay khơng chỉ để
biết mà cịn để làm việc, để giao lưu học hỏi với bạn bè quốc tế. Bất cứ một
ngôn ngữ nào khi giao tiếp chúng ta cũng cần phải có một vốn từ nhất định để
trình bày diễn đạt. Azar (1989) cũng nhận định rằng trong xu thế tồn cầu hóa
ngày nay, tầm quan trọng của tiếng Anh khơng thể phủ nhận và bỏ qua vì nó
được dùng phổ biến ở mọi nơi trên thế giới. Việc học ngữ pháp giúp cho bạn
phát triển đầy đủ tất cả các kỹ năng: Nghe- Nói- Đọc- Viết, tạo nên sự tự tin
trong giao tiếp. Tuy nhiên, ngữ pháp tiếng anh cũng là một phần khó khi học
Ngoại ngữ, nếu khơng có sự hướng dẫn và luyện tập thường xun, khơng chăm
chỉ, trau dồi học hỏi, rèn luyện thì việc tiến bộ gần như là khơng thể. Bên cạnh
đó, cịn có rất nhiều yếu tố khác nhau liên quan đến phương pháp giảng dạy,
phương pháp học tập, cách sử dụng các hoạt động để tạo hứng thú học tập cho
học sinh cũng ảnh hưởng đến quá trình tiến bộ của người học.
Lớp 10A trường THPT Hùng Vương- TX Phú Thọ là một lớp chuyên ban
xã hội, học chương trình nâng cao ba mơn Tốn học, Ngữ văn, tiếng Anh. Tuy
nhiên, các em vẫn chưa tìm được phương pháp học tập phù hợp, cũng như chưa
có động lực, hứng thú nhiều với ngữ pháp tiếng Anh. Do vậy, tình trạng học tập
của các em cịn ít hiệu quả. Điều này khơng chỉ ảnh hưởng tới kết quả học tập
của các em mà còn ảnh hưởng tới tương lai nghề nghiệp sau này.
Xuất phát từ lí do trên, nhóm nghiên cứu muốn thực hiện đề tài: “Tìm hiểu một
số hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả học ngữ pháp tiếng Anh cho học sinh
lớp 10A trường THPT Hùng Vương- TX Phú Thọ” giúp các em học sinh hứng
2



thú hơn trong học ngữ pháp, từ đó có thể nắm vững được các quy tắc và các cấu
trúc ngữ pháp trong tiếng Anh qua các hoạt động, đồng thời để các em có thể
thực hành và giao tiếp tốt bằng tiếng Anh.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu về một số hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả học ngữ pháp
tiếng Anh cho học sinh lớp 10A trường THPT Hùng Vương - TX Phú Thọ nhằm
giúp các em có những phương pháp học Ngữ pháp tốt hơn và nâng cao chất
lượng học tập cho các em.
1.3. Cấu trúc của đề tài
Đề tài được cấu trúc thành 5 phần
Phần I: MỞ ĐẦU
Phần mở đầu nêu rõ tính cấp thiết của đề tài. Đưa ra ý nghĩa khoa học và
thực tiễn vấn đề cần nghiên cứu. Cuối cùng là nêu ra mục tiêu của đề tài mà
nhóm nghiên cứu muốn tìm hiểu.
Phần II: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trình bày lịch sử nghiên cứu trong và ngoài nước. Đồng thời đưa ra
những vấn đề còn tồn tại, cần nghiên cứu và giải quyết.
Phần III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô tả các nội dung nghiên cứu cùng cách tiếp cận vấn đề. Tìm hiểu đối
tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu, giả thuyết khoa học, những nhiệm vụ
nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu mà nhóm nghiên cứu sử dụng.
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC
Gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Tìm hiểu khái quát chung về ngữ pháp và các yếu tố, quy tắc cơ bản của
ngữ pháp tiếng Anh. Mô tả về động cơ, thái độ và chiến lược trong quá trình
học. Đồng thời tìm hiểu một số hoạt động sử dụng trong giảng dạy ngữ pháp
tiếng Anh.


3


CHƯƠNG 2: Phương pháp nghiên cứu.
Mô tả các phương pháp nghiên cứu, cơng cụ thu thập dữ liệu. Trình bày
về khách thể nghiên cứu và tìm hiểu về thực trạng việc dạy và học ngữ pháp
tiếng Anh của giáo viên và học sinh trong nhà trường. Đồng thời, đề xuất một số
hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả học ngữ pháp tiếng Anh.
CHƯƠNG 3: Thực nghiệm sư phạm
Mô tả tiến trình và đánh giá kết quả thực nghiệm khi sử dụng các hoạt
động đề xuất vào trong dạy và học ngữ pháp tiếng Anh.
Phần V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tổng kết quá trình nghiên cứu, nêu một số hạn chế và đưa ra các hướng
phát triển tiếp theo của đề tài. Đồng thời trình bày kiến nghị đối với các đối
tượng liên quan đến đề tài.

4


PHẦN II: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Trong những năm gần đây, về các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả học
ngữ pháp tiếng Anh, có nhiều tác giả đã nghiên cứu và có cơng trình được tun
bố dưới dạng sách báo.
2.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Holt (1981) đã rất thành công trong việc nghiên cứu về một số hoạt động
trong dạy và học ngữ pháp tiếng Anh. Đặc biệt trong nghiên cứu của ông, ông
đã sử dụng hai hoạt động chính là trị chơi và âm nhạc sử dụng trong giảng dạy
ngữ pháp. Ông cho rằng các hoạt động sử dụng trong giảng dạy ngữ pháp tiếng
Anh là phương tiện để học thành công bộ môn này. Hơn nữa, thông qua sử dụng

các hoạt động hỗ trợ trong dạy và học thì kiến thức của người học có thể được
mở rộng hơn.
Malamah- Thomas (1987) cũng đồng ý với quan điểm này, ông chỉ ra
rằng kể từ khi học sinh ngày nay quan tâm đến các công cụ kỹ thuật số, giáo
viên hồn tồn có thể sử dụng cơng nghệ ấy để tạo ra một mơi trường- nơi học
sinh có thể học tiếng Anh một cách tự nhiên mà không bị áp lực. Vì sử dụng
cơng nghệ tương tác có thể truyền cảm hứng cho người học. Đặc biệt, dạy ngữ
pháp tiếng Anh qua các trò chơi, tranh ảnh sẽ giúp học sinh làm quen với môi
trường tiếng Anh một cách bền vững, khơng có cảm giác nhàm chán mệt mỏi
với kiến thức lý thuyết ngữ pháp khơ cứng. Chính vì vậy, sử dung các hoạt động
có thể giúp ích cho việc dạy và học của cả học sinh và giáo viên.
Khi thực hiện nghiên cứu về các hoạt động học tập có liên quan đến việc
học ngữ pháp tiếng Anh, Nunan (1991) đã giới thiệu và phân tích các kỹ năng có
liên quan đến việc học của học sinh như: Sử dụng các trò chơi và bài hát vào
trong giảng dạy ngữ pháp. Đặc biệt, các học sinh có thể cảm thấy, kiến thức ngữ
pháp tiếng Anh của họ đã được cải thiện từng ngày sau khi được học cấu trúc
ngữ pháp qua các trò chơi hài hước, và các bài hát nổi tiếng. Đây chính là yếu tố
thúc đẩy học sinh trong học tập, bởi các hoạt động rất hấp dẫn, thu hút học sinh.
5


2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Tác giả Hồng Văn Vân (2008) đã nghiên cứu về “Đổi mới phương pháp
dạy ngữ pháp tiếng Anh bằng các hoạt động dạy học”. Ông đã đưa vào đề tài
những hoạt động để học tiếng Anh hiệu quả. Ông cho rằng học ngoại ngữ là quá
trình nhận biết các kiến thức và rèn luyện các kỹ năng. Muốn tạo được một môi
trường học tập năng động và hấp dẫn trong đó có sự phối hợp tích cực của thầy
và trị. Nên đa dạng hố các hoạt động dạy học bằng cách xen kẽ các trò chơi,
tranh ảnh nhằm tạo hứng thú học tập cho người học, làm cho người học u
thích mơn học nhằm đảm bảo hiệu quả truyền đạt cao nhất cho người học.

Tác giả Mai Lan Hương và Nguyễn Thanh Loan (2011) cũng thành công
trong việc nghiên cứu một số hoạt động giảng dạy ngữ pháp tiếng Anh, và bà đã
viết nên cuốn sách “Ngữ pháp tiếng Anh”. Sau quá trình nghiên cứu, bà đã đưa
ra một số đánh giá rất khả quan về các hoạt động được sử dụng khi giảng dạy
ngữ pháp tiếng Anh. Vì vậy, việc đưa các hoạt động vào việc dạy và học ngữ
pháp tiếng Anh là rất cần thiết.
2.2. Những vấn đề còn tồn tại
Mặc dù đã có khá nhiều các nghiên cứu về các hoạt động sử dụng trong
dạy và học tiếng Anh và ngữ pháp tiếng Anh. Nhưng vẫn chưa có tác giả nào
nghiên cứu về vấn đề này tại trường THPT Hùng Vương - TX Phú Thọ. Đây
được xem là nguyên do chính nhóm nghiên cứu quyết định chọn đề tài này. Trên
cơ sở tìm hiểu về thực trạng học tập tiếng Anh của học sinh lớp 10A trường
THPT Hùng Vương- TX Phú Thọ, nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để
giúp các em có thể học tập hiệu quả hơn với với bộ môn này.

6


PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về một số hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả
học ngữ pháp của học sinh lớp 10A trường THPT Hùng Vương- TX Phú Thọ.
Khách thể nghiên cứu của đề tài là học sinh lớp 10A trường THPT Hùng
Vương- TX Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nhóm đề tài nghiên cứu về một số hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả học
ngữ pháp tiếng Anh cho 42 em học sinh lớp 10A trường THPT Hùng VươngTX Phú Thọ.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, đới tượng và khách thể nghiên cứu,
nhóm nghiên cứu xác định đề tài này gờm các nhiệm vụ sau:

- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc học ngữ pháp tiếng Anh cho học sinh THPT.
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy và học ngữ pháp của học sinh lớp 10A
trường THPT Hùng Vương- TX Phú Thọ.
- Đề xuất một số hoạt động trong giờ học ngữ pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của việc dạy và học ngữ pháp tiếng Anh tại trường THPT Hùng Vương- TX
Phú Thọ.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm tại lớp 10A trường THPT Hùng VươngTX Phú Thọ.
- Đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
3.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Với đề tài này nhóm nghiên cứu đã sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: là phương pháp tìm hiểu cơ sở lý luận
của đề tài. Phương pháp này giúp nhóm nghiên cứu thu thập những thông tin về
ngữ pháp tiếng Anh bao gồm: khái niệm về ngữ pháp, các yêu tố và quy tắc cơ
bản của ngữ pháp tiếng Anh. Từ đó, rút ra các nhân tố ảnh hướng tới việc học
ngữ pháp tiếng Anh của học sinh THPT.
7


Phương pháp quan sát: là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng
nghiên cứu bằng cách trực tiếp tri giác đối tượng và các nhân tố khác có liên
quan đến đối tượng. Là phương pháp hỗ trợ cho phương pháp điều tra bằng bảng
hỏi để cung cấp những thông tin trực tiếp về cách học tiếng Anh.
Khi thực hiện nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã dự giờ một số tiết học ngữ
pháp tiếng Anh của lớp 10A trường THPT Hùng Vương- TX Phú Thọ để tìm
hiểu các phương pháp học tập đã được áp dụng, và quan sát thái độ cũng như
biểu hiện của học sinh trong các tiết học ngữ pháp. Ngồi ra, nhóm nghiên cứu
cịn quan sát việc dạy của giáo viên để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả học
ngữ pháp tiếng Anh.
Phương pháp điều tra khảo sát: Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương
pháp này, nhằm tìm hiểu thực trạng việc dạy và học ngữ pháp tại của lớp 10A

trường THPT Hùng Vương- TX Phú Thọ.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm nhằm khảo
sát tính hiệu quả của các hoạt động đối với việc dạy ngữ pháp. Từ đó tìm ra một
số gợi ý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học ngữ pháp tiếng Anh.

8


PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát chung về ngữ pháp tiếng Anh
Chúng ta thường nghe đến thuật ngữ ngữ pháp khi tiếp cận một ngơn ngữ.
Theo Lưu Hoằng Trí (1998), hiểu theo nghĩa rộng ngữ pháp là tất cả các phương
tiện chức năng và phương tiện hình thức để tạo thành hệ thống ngôn ngữ. Theo
cách hiểu truyền thống, ngữ pháp của một ngơn ngữ gồm hai bộ phận là hình
thái và cú pháp của ngơn ngữ đó. Hình thái bao gồm những vấn đề liên quan đến
dạng thức và cấu tạo của từ; còn cú pháp bao gồm những vấn đề liên quan đến
cụm từ, câu và những đơn vị trên câu.
Azar (1989) định nghĩa ngữ pháp là nghiên cứu về các từ và các bộ phần
để tạo thành câu. Ngữ pháp là hệ thống các biến tố, cú pháp, và hình thành từ
của một ngơn ngữ, là quy tắc đặt ra những tiêu chuẩn hiện hành của việc sử
dụng cho mục đích sư phạm hoặc tham khảo. Có thể coi ngữ pháp như một cuốn
sách có chứa các hình thái, cú pháp, quy tắc ngữ nghĩa cho một ngôn ngữ cụ thể.
Theo Crystal (2004), ngữ pháp là nền tảng cấu trúc của ngôn ngữ. Chúng
ta càng nhận thức được cách thức hoạt động của chúng, chúng ta càng có thể
theo dõi các ý nghĩa và hiệu quả khi chúng ta sử dụng ngơn ngữ. Nó có thể giúp
chúng ta hiểu chính xác, phát hiện sự khơng rõ ràng, và khai thác được sự phong
phú của tiếng Anh. Ngữ pháp tiếng Anh có thể giúp tất cả mọi người- khơng chỉ
giáo viên tiếng Anh, mà các giáo viên của bất cứ mơn học nào, có thể hiểu rõ tất
cả ý nghĩa ngữ pháp của các bài giảng.

Tóm lại, ngữ pháp tiếng Anh là cấu trúc về ngữ pháp trong tiếng Anh chỉ
sự đặt câu đúng trật tự, đúng quan hệ và hài hòa giữa các từ, yếu tố để tạo nên
một câu văn hoàn chỉnh, quy phạm nhằm truyền đạt thơng tin một cách chính
xác, bài bản và khoa học nhất. Ngữ pháp tiếng Anh có thể khái quát thành hai
nội dung, đó là các yếu tố, thành tố trong một câu và những quy tắc sắp xếp, sự
hài hòa giữa các yếu tố trong câu.

9


1.2. Một số yếu tố và quy tắc cơ bản của ngữ pháp tiếng Anh
1.2.1 Một số yếu tố cơ bản của ngữ pháp tiếng anh
Theo Murphy (2000), trong ngữ pháp tiếng Anh có một số thành tố cơ bản
như sau:
• Danh từ (Nouns) trong đó có nội dung về sở hữu cách (possesive form)
• Đại từ (Pronouns) trong đó chú ý về đại từ nhân xưng
• Mạo từ (Articles) gồm mạo từ bất định và mạo từ xác định
• Tính từ (Adjectives) trong nội dung này chú ý về so sánh hơn, so sánh nhất
• Phó từ hay trạng từ (Adverb)
• Giới từ (Preposition)
• Liên từ (Conjunctions)
• Động từ (Verb)
• Thì của động từ (verb tenses) và thể của động từ
• Động từ khuyết thiếu (Modal verb)
• Động từ bất quy tắc (Irregular werb)
• Trợ động từ (Auxilary)
• Động từ trạng thái (Linking verb)
• Động từ nguyên thể (Infinitive) và danh động từ (Gerund)
• Phân từ (Participle) gồm hiện tại phân từ (Present participle) và quá khứ
phân từ (Past participle).

• Ngữ động từ (Phrasal verb)
1.2.2 Các quy tắc cơ bản của ngữ pháp tiếng Anh
Naylor (2003) mô tả các quy tắc cơ bản về ngữ pháp như sau:
• Câu và mẫu câu (sentences and patterns)
• Thể chủ động và thể bị động (passive voice)
• Thể tường thuật (reported speech)
• Câu điều kiện loại, loại 2, loại 3 (conditional sentences)
• Mệnh đề quan hệ (relative clauses)
• Câu hỏi đi (tag questions)
• Đảo ngữ (inversion)
10


• Sự hòa hợp giữ chủ ngữ và động từ
• Số, ngày tháng, đo lường
• Các quy tắc khác
1.3. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học ngữ pháp tiếng Anh
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về ý nghĩa và tầm quan trọng về việc
học ngữ pháp tiếng Anh như nghiên cứu của Azar (1989) về sự cần thiết của
việc dạy ngữ pháp đã khẳng định giá trị của việc dạy ngữ pháp là quan trọng
trong lĩnh vực giảng dạy tiếng Anh. Ngữ pháp là nền tảng của tiếng Anh, con
người không lĩnh hội một cách tự nhiên mà phải trải qua sự rèn luyện, nghiên
cứu và học hỏi.
Trong một nghiên cứu khác của Harmer (1994), ông định nghĩa ngữ pháp
là xương sống của ngôn ngữ và khơng có nó thì khơng có bất kì điều gì bạn có
thể nói ra được. Nói cách khác, ngữ pháp cung cấp cho bạn các cấu trúc mà bạn
cần để đưa ra các ý tưởng của bạn. Ngữ pháp là tuyến đường sắt mà thơng qua
nó các thơng điệp của bạn sẽ được vận chuyển. Nếu khơng có ngữ pháp, cũng
giống như cách mà đồn tàu khơng thể di chuyển khi khơng có đường ray, như
vậy bạn sẽ khơng thể có khả năng truyền đạt những ý tưởng của mình một cách

đầy đủ mà khơng có một nền tảng cấu trúc ngữ pháp tốt của ngôn ngữ.
Tại Việt Nam, Lưu Hoằng Trí (1998) cho rằng ngữ pháp ln chiếm mợt
vị trí quan trọng trong dạy và học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng.
Ngữ pháp thường được hiểu là một hệ thống qui tắc nhất định để biến các đơn vị
ngôn ngữ thành các đơn vị giao tiếp. Quy tắc ngữ pháp quyết định thứ tự của các
từ trong câu qua đó quyết định nội dung giao tiếp. Nói một cách khác, ngữ pháp
mô tả câú trúc của một ngôn ngữ và cách thức các đơn vị từ vựng được kết hợp
để tạo nên các câu. Ngữ pháp giúp người học phán đoán chính xác hơn những
thông tin khi nghe. Dựa vào kiến thức ngữ pháp, người học có thể “lấp đầy”
những chỗ trống không nghe được. Điều này đặc biệt quan trọng do đặc điểm
lược bỏ những từ không mang thông tin trong khi nói của người bản ngữ. Trong
nhiều trường hợp, những hiểu biết về ngữ pháp có thể bù đắp cho việc không
nắm được nghĩa của từ mới trong một số văn bản khi đọc. Vai trò của ngữ pháp
11


đối với kỹ năng nói và viết là quá rõ ràng. Theo Th.s Mai Lan Anh trích trong
Hồng Văn Vân (2008), ngữ pháp là một phương tiện giúp người học có thể chủ
động nói và viết bằng tiếng Anh thông qua việc áp dụng các qui tắc ngữ pháp
phù hợp với tình huống giao tiếp để truyền tải thông tin. Có thể nói việc nắm
vững kiến thức ngữ pháp sẽ giúp người học tự tin khi sử dụng tiếng Anh, góp
phần giúp nâng cao hiệu quả học tiếng Anh và thu được kết quả tốt ở các kì thi
tiếng Anh. Điều này hoàn toàn đúng khi kiến thức ngữ pháp chiếm tỉ lệ không
nhỏ trong các bài thi tiếng Anh. Ngoài ra, việc nắm vững kiến thức ngữ pháp
cũng sẽ góp phần giúp sinh viên hoàn thiện tốt hơn các kỹ năng như nói, nghe,
đọc, viết. Do đó, dạy ngữ pháp từ trước tới nay luôn được chú trọng trong các
lớp học tiếng Anh ở Việt Nam.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc học ngữ pháp Tiếng Anh
Sự thành bại của sinh viên trong học tập phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau, Holt (1981) cho rằng có ba yếu tố quan trọng nhất là động cơ học tập, thái

độ học tập và chiến lược học tập:
1.4.1. Xác định động cơ học tập môn tiếng Anh
Theo Holt (1981), động cơ học tập đóng một vai trị quan trọng trong việc
quyết định thái độ học tập của học sinh. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về
khái niệm động cơ, Harmer (1991) cho rằng động cơ là sự nỗ lực nội tại khuyến
khích một người theo đuổi một tiến trình hành động. Ngược lại với động cơ bên
ngoài, động cơ bên trong liên quan đến những yếu tố bên trong lớp học. Động
cơ bên trong bị ảnh hưởng bởi bốn yếu tố chính: một là điều kiện vật chất của
lớp học, trang thiết bị dạy và học, môi trường xung quanh và quy mô lớp học;
hai là phương pháp giảng dạy, một yếu tố quyết định đối với sự yêu thích mơn
học của sinh viên; ba là tính cách, kiến thức và sự nhiệt tình của giáo viên,
những yếu tố tạo nên sự lôi cuốn đối với sinh viên; bốn là sự thành bại của bản
thân sinh viên trong học tập
Hiện nay, tiếng Anh được coi là ngôn ngữ quốc tế số một trên thế giới.
Hàng triệu người từ các nền văn hóa khác nhau đều nỗ lực học tiếng Anh mỗi
ngày. Ở Việt Nam, tiếng Anh cũng đã chiếm được vị trí quan trọng kể từ khi đất
12


nước bắt đầu thực hiện chính sách mở cửa hội nhập ra khu vực và thế giới. Ở
nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội như kinh tế, chính trị, khoa học, du lịch,
vv... đều rất cần những người có trình độ tiếng Anh giỏi. Bởi thế, nhu cầu dạy và
học ngoại ngữ ngày càng gia tăng trên khắp cả nước. Người ta học và sử dụng
tiếng Anh với nhiều mục đích khác nhau để đáp ứng nhu cầu giao tiếp ngày
càng lớn trong xã hội, để kiếm được công việc tốt, để được thăng chức, hay để
giành được cơ hội đi du học và làm việc ở nước ngoài. Tuy nhiên, có những
người học tiếng Anh thì thành cơng và có thể sử dụng thành thạo, nhưng có
những người thì lại khơng thành cơng.
Thực tế, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của việc học
ngoại ngữ, chẳng hạn sự thơng minh, năng khiếu, tính cách, động cơ, hay sở

thích của người học, vv...Và trong số đó thì động cơ của người học đã từ lâu
được tin rằng có ảnh hưởng lớn tới sự thành cơng hay thất bại của họ trong q
trình học. Đã có rất nhiều các nghiên cứu về vai trò của thái độ và động cơ trong
việc học ngôn ngữ thứ hai và hầu hết những nghiên cứu này cho thấy thái độ và
động cơ học tích cực có liên quan đến thành công trong học ngôn ngữ thứ hai.
Nelson (1991) cho rằng người học sẽ thành cơng nếu có động cơ học phù hợp.
Wenden, Rubin (1987) cũng khẳng định động cơ là một trong những yếu tố
quyết định trong học ngoại ngữ. Bởi thế, nếu khơng có động cơ học tập tích cực
người học sẽ hầu như khơng có bất cứ nỗ lực nào để hoàn thành các nhiệm vụ
do quá trình học ngoại ngữ đặt ra.
Hai khái niệm về động cơ học tập này được Wenden và Rubin đưa ra
trong cơng trình nghiên cứu của mình vào năm 1987. Động cơ học tập để hòa
nhập được hiểu là người học muốn trở thành thànhviên của cộng đồng ngơn ngữ
đó, ví dụ học ngoại ngữ để có thể hịa nhập dễ dàng vào cuộc sống ở môi trường
mới. Động cơ học tập mang tính phương tiện được hiểu là người học sử dụng
ngôn ngữ được học vào công việc hoặc vào mục đích nào đó.
1.4.2. Tâm lý và thái độ học tập
Một yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến sự thành đạt của người học đó là thái
độ của chính người học. Nelson (1991) định nghĩa thái độ là sự bền bỉ mà người
13


học thể hiện để theo đuổi một mục tiêu. Trong khi đó theo Wenden (1987), thái
độ là niềm tin của người học đối với cộng đồng sử dụng ngôn ngữ đó và nền văn
hố của họ. Những người học có động cơ bên ngồi hoặc bên trong sẽ có thái độ
học tập tích cực hơn những người khơng có động cơ hay những người xem việc
học là nhiệm vụ bắt buộc. Chính vì chưa có động cơ học tập đúng đắn nên nhiều
học sinh thường có thái độ học “đối phó”, như sử dụng những đáp án có sẵn từ
giáo trình hay từ vở mượn của các lớp học trước; trong giờ học thường không
chú ý nghe giảng, khi được u cầu thực hiện một hoạt động nào đó thì lại “cầu

cứu” bạn hoặc yêu cầu sự giúp đỡ từ phía giáo viên.
Với học sinh THPT, đây là giai đoạn phát triển khá ổn định về tâm lý,
khơng có những khủng hoảng nghiêm trọng như ở giai đoạn trước đó. Tuy nhiên
ở giai đoạn này, nhiều nét tâm lý mới được hình thành và phát triển mạnh mẽ,
ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển nhân cách nói chung của các em: tình yêu
nam nữ, sự chin muồi trong phát dục, vị trí mới trong gia đình và xã hội, tính
tích cực, năng đọng trong hoạt động xã hội, tự ý thức phát triển mạnh, tâm thế
coi mình là người lớn, muốn tự khẳng định mình, thế giới quan ngày càng hoàn
thiện, khát vọng thành đạt kèm theo ý thức về việc chọn lựa nghề nghiệp tương
lai và khả năng tập trung, nỗ lực phấn đấu để đạt được mục tiêu.
Học sinh ở tuổi này trưởng thành hơn, sở hữu nhiều kinh nghiệm sống
hơn, các em ý thức được vị trí, vai trị của mình. Do vậy, thái độ có ý thức của
các em trong học tập ngày càng được phát triển. Thái độ của các em với các
môn học trở nên có lựa chọn hơn, tính phân hóa trong hoạt động học tập thể hiện
rõ hơn, cao hơn, do xu hướng chọn nghề, vào đời chi phối. Ở các em đã hình
thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. Cuối bậc
THPT, các em đã xác định được cho mình một hứng thú ổn định đối với một
mơn học nào đó, hoặc một lĩnh vực tri thức nhất định. Hứng thú này thường liên
quan đến việc chọn nghề nhất định của học sinh. Hơn nữa, hứng thú nhận thức ở
tuổi học sinh THPT mang tính chất rộng rãi, sâu và bền vững hơn học sinh THCS.
Tuy vậy, thái độ học tập ở nhiều em còn có nhược điểm là một mặt, các
em rất tích cực học một số môn mà các em cho là quan trọng đối với nghề mình
14


đã chọn, mặt khác các em lại xao nhãng các môn học khác hoặc chỉ học để đạt
được điểm trung bình. Do đó giáo viên cần giúp các em hiểu được ý nghĩa và
chức năng giáo dục cơ bản, toàn diện, tạo nền tảng vững chắc hình thành nhân
sinh quan, thế giới quan khoa học của con người cho các em trong bậc học
phổ thơng.

Thái độ học tập có ý thức thúc đẩy sự phát triển tính chủ động của các quá
trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của học sinh sinh viên trong
hoạt động học tập.
1.4.3. Kỹ năng và chiến lược học tập về ngữ pháp Tiếng Anh
Đến nay, các nghiên cứu đã cho thấy các chiến lược học ngôn ngữ là công
cụ học tập cực kỳ hữu ích đối với việc học ngoại ngữ. Wenden (1987) định
nghĩa các chiến lược học là tập hợp các cách thức hay các bước được người học
sử dụng để khiến cho việc tiếp nhận, tích lũy và sử dụng thông tin trở nên dễ
dàng hơn. Tương tự, Nelson (1991) định nghĩa các chiến lược học là các hoạt
động hoặc các bước được người học sử dụng để giúp cho việc tiếp nhận, tích
lũy, nhớ lại hay sử dụng thơng tin dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc sử dụng các chiến
lược này cịn giúp nâng cao được tính tự chủ và khả năng tự học của người học.
Oxford (1989) nói rằng các chiến lược học là các hành động cụ thể được người
học sử dụng để giúp cho việc học tập dễ dàng hơn, nhanh hơn, thú vị hơn, mang
tính tự chủ hơn, hữu ích hơn, và dễ dàng thích nghi hơn với các tình huống mới.
Theo Oxford (1989), các chiến lược học tăng cường tính tự chủ của người
học, mở rộng vai trò của giáo viên và bao gồm nhiều khía cạnh, khơng chỉ liên
quan đến nhận thức. Ngồi ra, các chiến lược học còn hướng đến việc giải quyết
vấn đề, rất linh hoạt, và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau.
Các chiến lược học của người học ngoại ngữ cũng rất quan trọng đối với
việc học. Các nhà nghiên cứu đều tin rằng các chiến lược này đóng một vai trị
quan trọng trong việc học ngoại ngữ bởi vì chúng có thể giúp cho việc nắm bắt,
tích lũy hay sử dụng thơng tin của người học dễ dàng hơn và làm tăng sự tự tin
cho người học.

15


Kể từ năm 1980 cho đến nay, có rất nhiều các nghiên cứu về chiến lược
học ngôn ngữ thứ hai do vai trò của người học ngày càng được chú trọng. Các

nghiên cứu đã giới thiệu rất nhiều các chiến lược học và chúng được phân loại
theo các hệ thống khác nhau. Theo Oxford (1989) đã chia các chiến lược học
thành sáu nhóm: chiến lược ghi nhớ (memory-related), chiến lược nhận thức
(cognitive), chiến lược bù đắp (compensation), chiến lược siêu nhận thức
(metacognitive), chiến lược tình cảm (affective) và chiến lược xã hội (social
strategies). Và cách phân loại này đã được xem là toàn diện nhất.
Chiến lược ghi nhớ (memory-related) là chiến lược được người học sử
dụng để ghi nhớ và nhớ lại thông tin mới. Chiến lược này giúp người học kết
hợp những gì đang học ở ngơn ngữ đích với những thông tin đã biết.
Chiến lược nhận thức (cognitive) giúp người học sử dụng ngôn ngữ một
cách trực tiếp, chẳng hạn thơng qua việc suy luận, phân tích, ghi chú, tóm tắt,
tổng hợp, phác thảo, tổ chức lại thơng tin, thực hành trong môi trường giao tiếp
thực sự, luyện cấu trúc và phát âm một cách chuẩn mực.
Chiến lược bù đắp (compensation) giúp người học bù đắp những kiến
thức cịn thiếu. Ví dụ khi người học gặp phải những từ mới trong khi nghe hay
đọc hiểu Tiếng Anh, họ sẽ dựa vào ngữ cảnh để đoán nghĩa từ mới đó. Chiến
lược này bao gồm việc đốn nghĩa dựa vào ngữ cảnh trong khi học kỹ năng nghe
và đọc hiểu, sử dụng từ đồng nghĩa, thảo luận về những từ chưa biết để hỗ trợ kỹ
năng nói và viết, lựa chọn một chủ đề để thảo luận trong phạm vi hiểu biết của
người học và kiểm soát buổi thảo luận để tránh dùng những từ vựng chưa biết
đến, sử dụng ngôn ngữ cử chỉ, dùng từ thay thế để giao tiếp.
Chiến lược siêu nhận thức (metacognitive) được người học sử dụng để
kiểm sốt tồn bộ q trình học. Người học dùng các chiến lược này để dự đoán,
điều khiển và tự kiểm sốt việc học ngơn ngữ của mình. Các chiến lược siêu
nhận thức mà người học sử dụng trong quá trình học: xác định phong cách học
tập riêng, sở thích và nhu cầu trong học tập, lên kế hoạch làm bài tập, thu thập,
sắp xếp và thiết kế tài tài liệu phục vụ cho học tập, sắp xếp không gian học tập,
lập thời gian biểu, tìm người thuộc nhóm sử dụng ngơn ngữ đích để thực hành
16



giao tiếp ngơn ngữ, kiểm sốt lỗi mắc phải, đánh giá mức độ hoàn thành trong
khi làm bài tập, đặt ra mục đích và mục tiêu học tập, tìm cơ hội để đọc, đánh giá
sự tiến bộ và sự thể hiện trong quá trình học tập.
Chiến lược tình cảm (affective strategies) bao gồm việc người học xác
định mức độ tình cảm, và mức độ lo lắng của mình để cố gắng kiểm sốt chúng,
tự thưởng cho mình vì đã thể hiện tốt trong quá trình học tập, hoặc thở sâu khi
cảm thấy sợ giao tiếp bằng ngơn ngữ đích, tự nói chuyện với chính mình theo
chiều hướng tích cực (chẳng hạn tự khen mình khi mình tiến bộ), nói chuyện với
ai đó về việc mình cảm thấy thế nào khi học ngôn ngữ không phải tiếng mẹ đẻ.
Tất cả những điều này sẽ giúp người học vượt qua được những áp lực tâm lý gặp
phải trong quá trình học.
Chiến lược xã hội (social strategies) giúp cho người học có thể giao tiếp
với người khác và hiểu được văn hóa cũng như ngơn ngữ đích. Theo (Wenden &
Rubin, 1987) cho rằng: Các chiến lược này là các hoạt động mà người học tham
gia để có cơ hội được thể hiện và vận dụng kiến thức của mình. Các chiến lược
này tạo cơ hội để người học tiếp xúc với ngôn ngữ đích. Tuy nhiên, chúng chỉ
đóng góp một cách gián tiếp trong q trình học. Bởi vì chúng khơng trực tiếp
hướng người học vào việc tiếp nhận, tích lũy, nhớ lại và sử dụng ngôn ngữ
Như vậy, trong hệ thống phân loại của Oxford, các chiến lược siêu nhận
thức giúp cho người học kiểm sốt việc học tập của mình. Các chiến lược tình
cảm liên quan đến những yêu cầu về tình cảm của người học, chẳng hạn sự tự
tin trong khi học. Các chiến lược xã hội lại tăng cường khả năng tương tác với
ngơn ngữ đích. Các chiến lược nhận thức đó là các chiến lược trí tuệ mà người
học sử dụng để làm cho cho việc học của họ trở nên có ý nghĩa. Các chiến lược
ghi nhớ được sử dụng để tích lũy thơng tin. Chiến lược đền bù giúp người học
vượt qua những sự thiếu hụt về kiến thức để tiếp tục tiến hành giao tiếp.
Tóm lại, các nghiên cứu đã chứng minh rằng các chiến lược học là cơng
cụ dự đốn chính xác việc người học thực hiện các nhiệm vụ học tập như thế
nào và họ gặp phải những khó khăn gì trong suốt q trình học ngơn ngữ. Chính

vì thế, các chiến lược học cho dù không thể quan sát thấy hay được sử dụng một
17


cách khơng chủ định đều có thể mang lại cho giáo viên những gợi ý giá trị về
việc bằng cách nào người học có thể lựa chọn các kỹ năng phù hợp để hiểu
được, để tiếp nhận hay để ghi nhớ những kiến thức mới được cung cấp trong quá
trình học. Nếu người học ngôn ngữ sử dụng nhiều các chiến lược học thì các kỹ
năng ngơn ngữ của người học sẽ được nâng cao. Vì vậy, nếu phát triển các kỹ
năng ở các khía cạnh về nhận thức, siêu nhận thức, xã hội và tình cảm thì có thể
giúp hình thành tính độc lập và tự chủ ở người học để họ có thể kiểm sốt được
việc tự học của mình. Các nghiên cứu của Wenden et al. (1987) và Oxford
(1989) về chiến lược học cho thấy những người học ngơn ngữ thành cơng nhìn
chung sử dụng các chiến lược nhiều hơn và dễ dàng hơn những người học ngôn
ngữ mà kém thành công hơn. Nunan (1991) chỉ ra rằng người học ngơn ngữ
thành cơng thì có những đặc điểm sau: ln chủ động đốn nghĩa và đốn chính
xác, có động cơ giao tiếp mạnh mẽ, sẵn sàng giao tiếp mà không sợ phạm lỗi,
tận dụng tối đa các cơ hội để thực hành, làm chủ trong giao tiếp. Tuy nhiên, theo
Wenden (1987) thì việc phân biệt người học giỏi hay kém là dựa vào sự linh
hoạt và phù hợp trong việc sử dụng các chiến lược của người học chứ không dựa
vào số lượng chiến lược học mà họ đó đã sử dụng. Ngồi ra, ơng cịn cho rằng
những người học giỏi thì sẽ sử dụng những chiến lược học phù hợp để làm bài
tập. Harmer (1994) nói rằng người học ngôn ngữ thành công sẽ sử dụng các
chiến lược sau đây để giải quyết những khó khăn gặp phải trong khi học ngoại
ngữ và để đạt được mức độ giỏi về năng lực ngôn ngữ:
- Các chiến lược học xác định phong cách học của bản thân hay các chiến
lược học tích cực.
- Chủ động thực hiện nhiệm vụ trong khi học.
- Các chiến lược thử nghiệm và lên kế hoạch với mục tiêu phát triển ngôn
ngữ mới theo hệ thống có tính trật tự và cải tiến hệ thống này đều đặn và liên tục.

- Sẵn sàng thực hành.
- Sẵn sàng sử dụng ngôn ngữ trong môi trường giao tiếp thực sự.
- Tự theo dõi và thể hiện sự nhạy bén trong việc sử dụng ngôn ngữ.

18


Các nghiên cứu đã chứng minh vai trò quan trọng của các chiến lược
trong học ngoại ngữ, nên bên cạnh việc phát triển khả năng giao tiếp của người
học, giáo viên phải chú trọng đào tạo người học sử dụng các chiến lược học tốt
để có thể giúp họ trở thành những sinh viên học giỏi hơn. Việc giúp người học
hiểu được các chiến lược học tốt và đào tạo họ phát triển và sử dụng các chiến
lược học tập tốt đó có thể được xem là những đặc điểm được đánh giá cao của
một người giáo viên giỏi.
Chúng ta khơng thể phủ nhận vai trị quyết định của động cơ học và vai
trò quan trọng của các chiến lược học trong sự thành công của nguời học. Các
nghiên cứu đều chứng minh động cơ học tiếng Anh là một trong những nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng các chiến lược học tiếng Anh. Thực tế
trong môi trường học tiếng Anh ở Việt Nam thì học sinh học tiếng Anh chủ yếu
xuất phát từ động cơ bên ngồi (extrinsic motivation), đó là để vượt qua kỳ thi,
được người khác khen ngợi, hy vọng được nhận phần thưởng về tài chính, hay
khả năng được đi du lịch trong tương lai…Học sinh có động cơ bên trong
(intrinsic motivation) là rất thấp. Chính vì thế, giáo viên nên tìm ra các hoạt
động tiếng Anh hoặc các phương pháp giảng dạy phù hợp mà có thể thu hút sự
quan tâm, thích thú của sinh viên để có thể làm tăng động cơ nội tại của sinh
viên khi học tiếng Anh. Bởi vì, động cơ nội tại duy trì thành cơng lâu dài của
người học tiếng Anh và giúp nâng cao quá trình học tập cho người học. Ngồi
ra, giáo viên nên hướng dẫn kỹ cho sinh viên lý do tại sao phải sử dụng và sử
dụng như thế nào các chiến lược học hữu hiệu và phù hợp với mỗi tình
huống. Như vậy, việc giới thiệu khái niệm về các chiến lược học tiếng Anh cho học

sinh và làm cho học sinh trở nên quen thuộc với các chiến lược này là điều cần thiết
đối với giáo viên. Quan trọng hơn, giáo viên phải tạo ra cho sinh viên nhiều cơ hội
để thực hành sử dụng các chiến lược học mới và áp dụng các chiến lược học này
trong quá trình học tiếng Anh.
Tóm lại, động cơ, thái độ và chiến lược học có mối quan hệ mật thiết với
nhau và có tác động lớn đến q trình học nói chung và q trình rèn luyện kỹ
năng nói của học sinh nói riêng. Khi các em có động cơ học tập đúng đắn, các
19


em sẽ có thái độ học tập tích cực. Từ đó, học sinh có thể tìm cho mình một chiến
lược học có hiệu quả, đem lại kết quả cao. Một khi đã đạt được kết quả như
mong đợi, các em sẽ cảm thấy phấn khởi hơn, u thích mơn học hơn, thái độ
học tập sẽ tốt hơn.
1.5. Các hoạt động sử dụng trong giảng dạy ngữ pháp tiếng Anh
Dạy ngữ pháp từ trước tới nay luôn được chú trọng trong việc dạy ngoại
ngữ ở Việt Nam. Mặc dù hiện nay, nhiều giáo viên dạy ngoại ngữ có khuynh
hướng áp dụng các phương pháp mới trong giảng dạy ngữ pháp, nhưng làm thế
nào để dạy ngữ pháp hiệu quả vẫn là một vấn đề gây nhiều tranh cãi và cần phải
được quan tâm hơn nữa. Hầu hết các giáo viên dạy ngoại ngữ nhận thấy rõ tầm
quan trọng của việc dạy ngữ pháp một cách hiệu quả nhằm giúp học sinh có kiến
thức tổng qt về ngữ pháp. Ngồi ra, việc nắm vững kiến thức ngữ pháp cũng
sẽ góp phần giúp sinh viên hoàn thiện tốt hơn các kỹ năng như nghe, nói, đọc và
viết. Murphy (2000) và một số tác giả khác đã đưa ra một số phương pháp dạy
và học ngữ pháp hiệu quả từ các nghiên cứu của mình.
1.5.1. Sử dụng các cấu trúc, quy luật và ví dụ theo tình huống
Theo Murphy (2000), việc đưa ra những công thức và quy tắc cụ thể rõ
ràng cho một điểm ngữ pháp và giải thích cách sử dụng của nó thơng qua ví dụ
là hướng tiếp cận mà nhiều cuốn sách ngữ pháp đã biên soạn. Nhưng đó khơng
phải là cách thức tối ưu nhất khi học ngữ pháp vì học sinh khá thụ động, chưa

ứng dụng tốt vào thực tế. Học sinh chủ yếu chỉ ghi nhớ các cơng thức một cách
máy móc mà khơng hề suy nghĩ về nó một cách sâu sắc hơn. Về phương diện
này, học sinh sẽ học thuộc lịng, dễ qn và khơng phát triển được tư duy và hệ
thống hóa các điểm ngữ pháp. Đây là phương pháp giảng dạy ngữ pháp phổ biến
từ trước đến nay ở Việt Nam vì các giáo viên ln đưa ra các câu ví dụ điển hình
rồi mới phân tích cấu trúc ngữ pháp có trong các câu ví dụ đó.
Trong những trường hợp như thế này thì việc giáo viên giới thiệu vấn đề
hay cấu trúc ngữ pháp theo một tình huống thực tế cụ thể sẽ giúp học sinh nắm
bắt và vận dụng cấu trúc nhanh và hiệu quả hơn. Ngoài ra, phương pháp này

20


cũng rất có ích trong q trình vận dụng sau này bởi học sinh sẽ biết cách sử
dụng cấu trúc ngữ pháp trong tình huống cụ thể ngồi đời.
Việc giới thiệu các cấu trúc và quy tắc ngữ pháp trong một bối cảnh cụ
thể và có ý nghĩa sẽ giúp học sinh dễ nắm bắt, ghi nhớ và vận dụng các điểm
ngữ pháp một cách hiệu quả theo tình huống khi giao tiếp. Nhờ có tình huống cụ
thể mà học sinh có thể đốn được cách thức sử dụng của cấu trúc ngữ pháp. Học
sinh sẽ có khả năng ghi nhớ lâu hơn rất nhiều khi các điểm ngữ pháp tình huống
được lập lại nhiều lần thơng qua giáo viên liên tục nhấn mạnh những khái niệm
cụ thể, quy tắc, cấu trúc quan trọng trong các bài giảng và bài tập về nhà trong
suốt khóa học. Sau mỗi tiết học, giáo viên nên giúp học sinh hệ thống lại các
điểm ngữ pháp mới cũng như các điểm ngữ pháp đã dạy trước đây nhằm giúp
học sinh học ôn lại kiến thức ngữ pháp đã học và tạo mối liên kết giữa các điểm
ngữ pháp.
1.5.2. Sử dụng hình ảnh minh họa
Malamah-Thomas (1987) cho rằng đối với một số vấn đề ngữ pháp, việc
sử dụng hình ảnh là một sự lựa chọn tối ưu giúp giáo viên đưa ra cấu trúc một
cách sinh động, trực tiếp và rõ ràng trong một tình huống cụ thể. Việc sử dụng

hình ảnh thơng qua sự trợ giúp của các phương tiện nghe nhìn (visual aids) trong
giảng dạy sẽ giúp giáo viên truyền tải hiệu quả và dễ dàng hơn các khái niệm
khó và trừu tượng. Dạy ngữ pháp bằng hình ảnh trực quan sẽ có hiệu quả hơn so
với phương pháp giáo viên chỉ giảng bằng lời. Với sự phát triển của công nghệ
thông tin, đặc biệt Internet, giáo viên sẽ dễ dàng tìm hình ảnh thích hợp để hổ
trợ cho phần dạy ngữ pháp. Nếu cần thiết, giáo viên có thể vận dụng các ảnh
động để giảng bài cũng như yêu cầu học sinh vận dụng cấu trúc ngữ pháp đặt
câu theo ảnh cho sẵn.
1.5.3. Sử dụng bản đồ tư duy
Thornbury (1999) có quan điểm rằng giáo viên nên giúp học sinh sử dụng
và phát huy khả năng tư duy khi học ngữ pháp. Giáo viên nên hướng dẫn học
sinh phân biệt giữa thông tin nào cần học thuộc lịng và thơng tin nào cần tư duy
để nhớ. Ngoài ra, giáo viên nên giúp học sinh vận dụng các quy tắc ngữ pháp
21


vào ngữ cảnh cụ thể. Bằng cách này, học sinh sẽ dần phát triển khả năng tư duy,
suy luận và cách tiếp nhận kiến thức mới dễ dàng. Ví dụ, khi dạy thì quá khứ
đơn, giáo viên yêu học sinh học thuộc lòng các động từ bất quy tắc. Tuy nhiên,
khi dạy cách sử dụng của thì này, giáo viên có thể giúp học sinh phát triển tư
duy bằng cách yêu cầu học sinh vận dụng vào các tình huống trong quá khứ.
Ngoài ra, giáo viên cũng nên giúp học sinh so sánh các điểm cũng như cấu trúc
ngữ pháp có mối tương quan nhằm giúp học sinh phân biệt rõ ràng các cấu trúc
ngữ pháp và hiểu sâu hơn cách thức sử dụng để tránh nhầm lẫn. Thông qua cách
so sánh, học sinh sẽ tự phát triển khả năng tư duy và mối quan hệ của các điểm
ngữ pháp.
1.5.4. Sử dụng các bài hát
Nunan (2003) đã từng thành công trong bài nghiên cứu về ảnh hưởng của
âm nhạc vào giảng dạy ngữ pháp tiếng Anh. Ông đưa ra nhận định, trong số tất
cả các hoạt động được sử dụng trong lớp học, các bài hát có giá trị rất lớn.

Chúng là tiền đề quan trọng giúp học sinh rèn luyện thính giác ngay từ khi bắt
đầu học tiếng Anh. Bài hát có thể giúp học sinh thư giãn, giờ học sẽ trở nên thú
vị hơn với những giai điệu vui tươi của âm nhạc. Hơn nữa, bài hát thường được
lặp đi lặp lại nhiều lần và nó tạo điều kiện cho tính tự động trong q trình phát
triển của ngơn ngữ. Ngồi ra, các cấu trúc ngữ pháp trong bài hát rất dễ nhớ và
dễ học. Một số bài hát có ngơn ngữ giao tiếp rất thú vị. Học sinh có thể học hỏi
và bắt chước để có thể nói chuyện thân mật trong tình huống thực tế.
1.5.5. Sử dụng các trò chơi
Theo Zaorob và Chin (2001), giảng dạy tiếng Anh thơng qua trị chơi là
một chương trình giảng dạy được thiết kế để đạt được các kỹ năng ngơn ngữ cần
thiết. Việc sử dụng các trị chơi ngơn ngữ trong giảng dạy ngoại ngữ là một
trong những phương pháp hữu hiệu có thể làm tăng động cơ học tập cho học
sinh, một trong những yếu tố quyết định đến thành công trong việc học ngoại
ngữ của họ. Đồng thời, chúng giúp và khích lệ học sinh duy trì việc học và sự
hứng thú của họ với việc học. Ngồi ra, chúng cịn giúp cho giáo viên tạo ra
những ngữ cảnh mà ở đó ngơn ngữ thực hành rất hữu dụng và dễ hiểu với người
22


×