Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

khảo sát vai trõ của phân đạm bón bổ sung giai đoạn sau khi lúa trổ bông đến năng suất lúa ir50404 trồng trong chậu vụ thu đông năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.36 KB, 50 trang )



i

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
*©*





TRẦN VĂN CẢNH



KHẢO SÁT VAI TRÕ CỦA PHÂN ĐẠM BÓN BỔ
SUNG GIAI ĐOẠN SAU KHI LÖA TRỔ BÔNG
ĐẾN NĂNG SUẤT LÖA IR50404 TRỒNG
TRONG CHẬU VỤ THU ĐÔNG
NĂM 2013




LUẬN VĂN KỸ SƢ NÔNG HỌC






Cần Thơ – 2014


ii
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
*©*




ĐỀ TÀI

KHẢO SÁT VAI TRÕ CỦA PHÂN ĐẠM BÓN BỔ
SUNG GIAI ĐOẠN SAU KHI LÖA TRỔ BÔNG
ĐẾN NĂNG SUẤT LÖA IR50404 TRỒNG
TRONG CHẬU VỤ THU ĐÔNG
NĂM 2013


LUẬN VĂN KỸ SƢ NÔNG HỌC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC SINH VIÊN THỰC HIỆN
ThS. Trần Thị Bích Vân Trần Văn Cảnh
Mã số sinh viên: 3113228




Cần Thơ – 2014


i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
*©*
Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ ngành Nông Học

ĐỀ TÀI:

KHẢO SÁT VAI TRÕ CỦA PHÂN ĐẠM BÓN BỔ SUNG GIAI ĐOẠN
SAU KHI LÚA TRỔ BÔNG ĐẾN NĂNG SUẤT LÖA IR50404 TRỒNG
TRONG CHẬU VỤ THU ĐÔNG NĂM 2013


Sinh viên thực hiện: Trần Văn Cảnh
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.


Cần Thơ, ngày….tháng ….năm….
Cán bộ hƣớng dẫn





Ths. Trần Thị Bích Vân
















ii
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
*©*
Hội đồng khoa học chấm luận văn tốt nghiệp với đề tài:

“KHẢO SÁT VAI TRÕ CỦA PHÂN ĐẠM BÓN BỔ SUNG GIAI ĐOẠN
SAU KHI LÚA TRỔ BÔNG ĐẾN NĂNG SUẤT LÖA IR50404 TRỒNG
TRONG CHẬU VỤ THU ĐÔNG NĂM 2013”

Do sinh viên Trần Văn Cảnh thực hiện và bảo vệ trƣớc hội đồng.
Ý kiến của hội đồng:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………
Luận văn đã đƣợc hội đồng đánh giá ở mức: ……………

Cần Thơ, ngày… tháng… năm…
Thành viên hội đồng


…………………………. ……………………… …….……………

DUYỆT KHOA
Trƣởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng












iii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.



Tác giả luận văn




Trần Văn Cảnh



























iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN

I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên: Trần Văn Cảnh Giới tính: Nam Dân tộc: Kinh
Năm sinh: 27/08/1992
Nơi sinh: Châu Thành – Cần thơ
Dân tộc: Kinh
Tôn giáo: Không
Họ và Tên Cha: Trần Tuấn Kiệt Năm sinh: 1968
Họ và Tên Mẹ: Lê Thị Lan Năm sinh: 1972
Quê quán: Thị Trấn Bảy Ngàn – huyện Châu Thành A – Tỉnh Hậu Giang.

II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Năm 1998-2003: Trƣờng tiểu học Tân Hòa 2, tỉnh Hậu Giang
Năm 2003-2007: Trƣờng trung học cơ sở Tân Hòa I, tỉnh Hậu Giang
Năm 2007-2010: Trƣờng trung học phổ thông Tầm Vu 3, tỉnh Hậu Giang
Năm 2011-2014: Trƣờng Đại Học Cần Thơ, ngành Nông Học, khóa 37, Khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, thành phố Cần Thơ.


Cần Thơ, ngày….tháng….năm……
Ngƣời viết





Trần Văn Cảnh













v
LỜI CẢM ƠN

Kính dâng lên
Cha, mẹ kính yêu, ông bà và những ngƣời thân yêu của con đã hết lòng dạy dỗ,
yêu thƣơng, bảo bọc và chăm lo cho con khôn lớn nên ngƣời.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Ths. Trần Thị Bích Vân đã tận tình hƣớng dẫn, gợi ý và cho những lời khuyên
hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin tỏ lòng biết ơn
Ts. Nguyễn Lộc Hiền cố vấn học tập lớp Nông học K37 đã quan tâm giúp đỡ
trong suốt thời gian khóa học.
Xin chân thành cảm ơn
Tập thể lớp Nông Học K37A1, cùng bạn Trí, Ngộ, Nam đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình làm đề tài.
Tôi nhớ mãi những tình cảm thân thiện và những kỹ niệm buồn vui của tập thể

các bạn lớp Nông Học K37A1 chúng ta đã cùng tôi trải qua năm tháng của thời sinh
viên.
Xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả mọi ngƣời đã quan tâm chăm
sóc động viên và hỗ trợ chân tình về cả vật chất lẫn tinh thần hy vọng đây sẽ là món
quà cho cả gia đình.


Tác giả luận văn




Trần Văn Cảnh













vi
TRẦN VĂN CẢNH (2014), Khảo sát vai trò của phân đạm bón bổ sung giai
đoạn sau khi lúa trổ bông đến năng suất lúa IR50404 trồng trong chậu vụ Thu
Đông năm 2013”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ ngành Nông học, Khoa Nông nghiệp

và Sinh học Ứng dụng, Trƣờng Đại học Cần Thơ, 30 trang. Cán bộ hƣớng dẫn: ThS.
Trần Thị Bích Vân.

TÓM LƢỢC

Đề tài “Khảo sát vai trò của hàm lƣợng phân đạm bón bổ sung giai đoạn sau
khi lúa trổ bông đến năng suất lúa IR50404 trồng trong chậu vụ Thu Đông
năm 2013”. Đƣợc thực hiện, nhằm khảo sát việc sử dụng thêm phân đạm giai
đoạn sau khi lúa trổ bông có làm tăng thêm năng suất của cây lúa. Thí nghiệm
đƣợc bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức và 5 lần
lập lại. Nghiệm thức 1: Đối chứng không bón thêm phân; Nghiệm thứ 2: bón
thêm 15% Đạm lúc lúa trổ bông đƣợc 7 ngày; Nghiệm thức 3: bón thêm 15%
Đạm lúc lúa trổ bông đƣợc 14 ngày; Nghiệm thức 4: bón thêm 15% Đạm chia
làm 2 lần, lúc lúa trổ bông đƣợc 7 ngày và 14 ngày. Kết quả thí nghiệm cho
thấy việc bón bổ sung thêm phân đạm, ở giai đoạn sau khi lúa trổ bông không
làm tăng các thành phần năng suất nhƣ trọng lƣợng 1000 hạt, số bông/chậu,
số hạt/chậu, tỷ lệ hạt chắc và chỉ số HI so với đối chứng không bón. Năng
suất lý thuyết và năng suất thực tế cũng không khác biệt so với đối chứng.



















vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
iii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
iv
LỜI CẢM ƠN
v
TÓM LƢỢC
vi
MỤC LỤC
vii
DANH SÁCH HÌNH
ix
DANH SÁCH BẢNG
x
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
xi
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2
1.1 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÂY LÚA
2

1.1.1 Rễ lúa
2
1.1.2 Thân lúa
2
1.1.3 Lá lúa
2
1.1.4 Chồi lúa
3
1.1.5 Bông và hoa lúa
3
1.1.6 Hạt lúa
3
1.2 CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY LÚA
3
1.2.1 Giai đoạn tăng trƣởng
4
1.2.2 Giai đoạn sinh sản
4
1.2.3 Giai đoạn chín
4
1.3 NHU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY LÚA
4
1.3.1 Đất
4
1.3.2 Nƣớc
5
1.3.3 Nhiệt độ
5
1.3.4 Ánh sáng
5

1.3.5 Gió, mƣa và bão
5
1.4 CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT
5
1.4.1 Số bông trên đơn vị diện tích
6
1.4.2 Số hạt trên bông
6
1.1.1 Tỷ lệ hạt chắc
6
1.1.2 Trọng lƣợng 1000 hạt
7
1.1.3 Chỉ số HI
7
1.5 PHÂN BÓN
7
1.5.1 Đạm
7
1.5.1.1 Vai trò của đạm đối với cây trồng
7
1.5.1.2 Các thời kỳ bón đạm
8


viii
1.5.1.3 Các nguồn cung cấp đạm
9
1.5.1.4 Sự thất thoát đạm
10
1.5.1.5 Một số công thức bón phân

12
1.5.1.6 Ảnh hưởng của thiếu và thừa đạm
13
1.5.2 Lân
14
1.5.3 Kali
15
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP
16
2.1 PHƢƠNG TIỆN
16
2.2.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
16
2.1.1 Vật liệu thí nghiệm
16
2.2 PHƢƠNG PHÁP
17
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
17
2.2.2 Kỹ thuật canh tác
18
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi
18
2.2.3.1 Chỉ tiêu về đặc tính nông học
18
2.2.3.2 Thành phần năng suất và năng suất
2.2.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu
18
19
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

20
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUAN
20
3.3.1 Tình hình khí hậu
20
3.1.2 Tình hình sâu bệnh
20
3.2 CÁC CHỈ TIÊU NÔNG HỌC
20
3.2.1 Chiều cao cây
20
3.2.2 Số chồi
21
3.3 CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT
22
3.3.1 Số bông trên đơn vị diện tích (chậu)
22
3.3.2 Số hạt trên bông
22
3.3.3 Số hạt chắc trên bông
23
3.3.4 Tỷ lệ hạt chắc
23
3.3.5 Trọng lƣợng 1000 hạt
24
3.3.6 Chỉ số HI
25
3.4 NĂNG SUẤT
25
3.4.1 Năng suất lý thuyết

25
3.4.2 Năng suất thực tế
26
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
27
4.1 KẾT LUẬN
27
4.2 ĐỀ NGHỊ
27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
28


ix

DANH SÁCH HÌNH

Hình
Tên hình
Trang
1.1
Các tiến trình chuyển hoá N trong đất lúa ngập nƣớc (Brady và
Weil, 1999).
11
2.1
Cân điện tử
17
2.2
Máy đo ẩm độ
17

2.3
Chậu dùng để trồng lúa trong thí nghiệm
17
2.4
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
18




























x

DANH SÁCH BẢNG

Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Công thức phân bón cho các loại đất Trung tâm Nghiêm cứu Thực
nghiệm Nông nghiệp Đồng Tháp Mƣời và đồng bằng Sông Cửu
Long năm 2002.
12
1.2
Tình hình sử dụng phân bón của nông dân một số tỉnh đồng bằng
Sông Cửu Long.
13
3.1
Tình hình khí tƣợng thuỷ văn tại thành phố Cần Thơ từ tháng
9-12/2013.
20
3.2
Chiều cao cây của giống lúa IR50404 trồng trong chậu vụ Thu
Đông 2103
21
3.3
Số chồi của giống lúa IR50404 trồng trong chậu vụ Thu Đông
2103.


21
3.4
Thành phần năng suất của giống lúa IR50404 trồng trong chậu vụ
Thu Đông 2013.
24
3.5
Năng suất của giống lúa IR50404 trồng trong chậu vụ Thu Đông
2013.
25



















xi


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
ĐC
Đối chứng
N
Đạm
NT1
Nghiệm thức 1
NT2
Nghiệm thức 2
NT3
Nghiệm thức 3



1
MỞ ĐẦU
Cây lúa (Oryza sativa L ) là cây lƣơng thực quan trọng nhất của nƣớc ta. Hiện nay,
Việt Nam đang là một những nƣớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Theo số liệu của
Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan (2012), Việt Nam xuất khẩu 7,8 triệu tấn
đứng thứ 2 thế giới sau Ấn Độ xuất khẩu 9,5 triệu tấn.
Bên cạnh những yếu tố là điều kiện tự nhiên, kỹ thuật canh tác, giống,…làm tăng
năng suất, chất lƣợng lúa, thì phân bón cũng là yếu tố quan trọng giúp giai tăng
năng suất lúa. Tuy nhiên, nếu sử dụng phân bón cao, lạm dụng quá nhiều phân hóa
học sẽ đƣa đến hậu quả là giảm năng suất nghiêm trọng, sâu bệnh có điều kiện phát
triển, chi phí đầu tƣ khá cao nên lợi nhuận thấp. Mặc khác, hiệu quả sử dụng phân
đạm thấp, tỉ lệ đạm cây lúa hút đƣợc đạm chỉ khoảng 30-50% ở vùng nhiệt đới

(Datta, 1986). Ở một số vùng tỷ lệ này còn thấp hơn chỉ khoảng 10-20%. Tức là
hàng năm chúng ta mất khoảng 4,62 triệu tấn phân bón, đó chính là một con số rất
lãng phí.
Theo công thức khuyến cáo bón phân ở đồng bằng sông Cửu Long cho lúa là 80-
100 N, 40-60 P
2
O
5
, 40-60 K
2
O. Tuy nhiên, liều lƣợng phân bón còn tuỳ thuộc vào
khả năng cung cấp chất dinh dƣỡng của đất, loại đất, loại đất, loại phân và giống
cây trồng. Thời gian bón phân chủ yếu ở 3 thời kỳ sinh trƣởng cây lúa (5-10, 20-25,
40-45 ngày sau khi sạ) (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Từ kết quả điều tra, nghiên cứu và
chỉ đạo sản xuất của Trung tâm Nghiêm cứu Thực nghiệm Đồng Tháp Mƣời đã
phân tích, việc sử dụng phân N phải hết sức cẩn thận, bón thiếu N còn có cách cứu
chữa (bón thêm, vá áo, xịt phân bón lá,…), nếu bón dƣ đạm thì tạo điều kiện nhiều
sâu bệnh phát triển, tăng tỷ lệ lép, tăng đổ ngã nhất là sử dụng giống yếu, chịu N
kém nhƣ OM3536, OM2031, VD20,… có thể nói hoàn toàn thất bại khi bón thừa
phân đạm nhất là giai đoạn từ làm đòng trở đi. Do đó, đề tài “Khảo sát vai trò
của phân đạm bón bổ sung giai đoạn sau khi lúa trổ bông đến năng suất
lúa IR50404 trồng trong chậu vụ Thu Đông năm 2013”, nhằm mục tiêu
khảo sát việc bón bổ sung phân đạm giai đoạn sau khi trổ bông có giúp cây lúa tăng
năng suất.












2
CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÂY LÖA
Cây lúa thuộc loại hoà thảo (Graminea), tộc Oryzae, loài Oryzae. Trong đó Oryzae
sativa L. là lúa trồng phổ biến nhất hiện nay.
1.1.1 Rễ lúa
Rễ lúa là một thành phần rất quan trọng trong suốt quá trình sinh trƣởng và phát
triển của cây lúa. Rễ lúa dạng rễ chùm, có 2 dạng rễ gồm rễ mần và rễ phụ (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008). Rễ mầm là rễ mọc ra đầu tiên khi hạt bất đầu nảy mầm. Rễ mầm
không ăn sâu, ít phân nhánh, chỉ có lóng ngắn, thƣờng dài khoảng 10-15 cm. Rễ
mầm có nhiệm vụ chủ yếu là hút nƣớc cung cấp cho phôi phát triển và sau 10-15
ngày rễ sẽ chết, lúc cây mới đƣợc 3-4 lá. Rễ phụ mọc từ các đốt trên thân lúa, mỗi
đốt có từ 5-25 rễ phụ, mọc dài có nhiều rễ nhánh và lông hút, thƣờng mọc sâu trong
khoảng 18-20 cm trong đất (Nguyễn Thành Hối, 2011).
1.1.2 Thân lúa
Thân gồm nhiều đốt và lóng, thân lóng rỗng và đƣợc ôm chặt bởi bẹ lá. Các lóng
bên dƣới ngắn nên rất sát nhau, khoảng 5-6 lóng trên cùng vƣơn dài nhanh chóng
khi lúa có đòng (tƣợng bông, tƣợng khối cơ sở), đặc biệt trên các giống lúa nổi địa
phƣơng có khả năng vƣơn lóng rất nhanh để kịp ngoi khỏi mặt nƣớc (có khi 10
cm/ngày) và các lóng thì dài 30-40 cm nên thân lúa đo đƣợc khi rút cạn có khi lên
đến 5 m (biến động từ 2-5 m). Tại mỗi đốt trên thân có một chồi mầm, khi cung cấp
đủ các điều kiện cho sinh trƣởng và phát triển các mầm này sẽ hình thành ra các
chồi cấp 2 và cấp 3, nếu chăm sóc tốt, các chồi này sẽ mang bông với rất nhiều hạt
gọi là chồi hữu hiệu (Nguyễn Thành Hối,2011).

1.1.3 Lá lúa
Theo Đinh Thế Lộc (2006), cây lúa có 3 loại lá: lá bao mầm, lá không hoàn toàn
(không có phiến lá) và lá thật. Một lá lúa điển hình gồm phiến lá, bẹ lá, cổ lá, thìa lá
và tai lá (Yoshida, 1981). Cây lúa là cây đơn tử diệp nên lá lúa mọc đối ở 2 bên thân
lúa, lá ra sau nằm đối diện với lá ra trƣớc đó. Lá trên cùng gọi là lá cờ hay lá đòng.
Trong các bộ phận của lá lúa thì phiến lá đóng vai trò quan trọng nhất, đây là nơi
diễn ra quá trình quang hợp nhờ diệp lục tố để tạo ra các chất đồng hoá (đƣờng, tinh
bột) tích luỹ cho cây. Mặt phiến lá có nhiều lông để hạn chế sự thoát hơi nƣớc và
điều hoà nhiệt độ (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Bẹ lá là phần lá kéo dài cuộn thành
hình trụ bao cả thân non. Bẹ có vai trò trung gian vận chuyển khí , các chất dinh
dƣỡng và dự trữ chất dinh dƣỡng từ rễ chuyển lên. Cổ lá là phần nối giữa phiến lá
và bẹ lá. Cổ lá to hay nhỏ ảnh hƣởng đến gốc độ của phiến lá. Cổ lá càng nhỏ, góc


3
lá càng hẹp, lá lúa càng thẳng đứng và càng thuận lợi cho việc sử dụng ánh sáng của
cây đẻ quang hợp.
1.1.4 Chồi lúa
Chồi lúa là một cây lúa con đƣợc mọc ra từ mầm nách thân cây mẹ và có đủ các bộ
phận rễ, thân, lá. Có 2 loại chồi, chồi cho bông gọi là chồi hữu hiệu và chồi không
cho bông gọi là chồi vô hiệu.Chồi hữu hiệu: Chiều cao thƣờng cao hơn 2/3 so với
thân chính và có từ 3 lá thật trở lên.Chồi vô hiệu: chiều cao thƣờng thấp hơn 2/3 so
với thân chính và có ít hơn 3 lá thật.Và để xác định chồi đó là chồi hữu hiệu hay vô
hiệu vào thời điểm cây lúa bắt đầu phân hoá đòng (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.1.5 Bông và hoa lúa
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), bông lúa là cả một phát hoa bao gồm nhiều nhánh
gié có mang hoa. Sau khi ra đủ số lá thì cây lúa sẽ trổ bông. Bông lúa có nhiều bông
túm hoặc xoè, đóng hạt thƣa hay dày, cổ hở hay cổ kín tuỳ thuộc vào đặc tính giống
và điều kiện môi trƣờng. Hoa lúa là hoa lƣỡng tính tụ thụ, gồm các bộ phận cuống
hoa, vỏ trấu trong, 2 mài trấu, 6 nhị đực, nhuỵ, râu (Đinh Thế Lộc, 2006).

Từ khi tƣợng cổ bông đến khi trổ hoàn toàn (hạt phấn chín) mất khoảng 25-30 ngày.
Hoa lúa là hoa lƣỡng tính tự thụ, các hoa lúa sẽ phơi màu trong buổi sáng từ 8 – 13
giờ. Để qua giai đoạn thụ phấn và thụ tinh tạo ra hạt gạo. Hạt phấn chỉ sống khoảng
5 phút sau khi tung phấn và sẽ mất sức nảy mầm ở 43
0
C trong 7 phút còn nhuỵ cái
có thể sống tới 1 tuần lễ do không ảnh hƣởng bởi nhiệt độ.
1.1.6 Hạt lúa
Cây lúa toàn tại qua nhiều thế hệ là nhờ vào hạt lúa duy trì nòi giống (Đinh Thế
Lộc, 2006). Cấu tạo hạt lúa gồm: vỏ trấu có 2 mảnh, 1 mảnh to và 1 mảnh nhỏ ôm
lấy nhau và có màu sắc khác nhau tuy giống lúa; râu có thể có hoặc không có tuỳ
giống lúa. Râu tạo ra từ mỏ hạt kéo dài ra thành râu, nên mỏ hạt và râu thƣờng có
một màu; vỏ hạt là bộ phận của vỏ trấu; mài trấu: mỗi hạt có 2 mài trấu dính liền
với cuốn hạt; hạt gạo gồm nội nhũ đƣợc bao bởi lớp vỏ cám, là nơi dự trữ dinh
dƣỡng để nuôi phôi, cung cấp dinh dƣỡng cho phôi phát triển thành cây lúa non khi
hạt nảy mầm và phôi nằm ở phía cuốn hạt triển thành rẽ và khi lúa nảy mầm.
1.2 CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƢỞNG CỦA CÂY LÖA
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), đời sống cây lúa có thể chia làm 3 giai đoạn chính:
giai đoạn tăng trƣởng, giai đoạn sinh sản và giai đoạn chính. Đƣợc tính từ lúc hạt
lúa nảy mầm cho đến khi chín.






4
1.2.1 Giai đoạn tăng trƣởng
Giai đoạn tăng trƣởng bất đầu từ khi hạt nảy mầm đến khi phân hoá đòng (tƣợng
mầm hoa). Giai đoạn này cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và ra nhiều

chồi mới. trong điều kiện đầy đủ dinh dƣỡng, ánh sáng và thời tiết thuận lợi, cây lúa
có thể bắt đầu nở bụi khi có lá thứ 5-6 (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Và giai đoạn này
dài ngắn là tuỳ theo giống lúa, các giống lúa cao sản ngắn ngày (có thời gian sinh
trƣởng dƣới 100 ngày) có giai đoạn này từ 45-50 ngày, những giống lúa mùa dài
ngày có khi giai đoạn này kéo dài 4-6 tháng (Nguyễn Thành Hối, 2011).
1.2.2 Giai đoạn sinh sản
Giai đoạn sinh sản bắt đầu từ lúc phân hoá đòng đến khi cây lúa trổ bông, kéo dài
khoảng 30 ngày, dao động từ 25-35 tuỳ vào giống lúa. Nếu trong thời gian này,
đƣợc cung cấp đầy đủ dinh dƣỡng, mực nƣớc thích hợp, ánh sáng đầy đủ, thời tiết
thuận lợi, không sâu bệnh hại thì bông lúa sẽ hình thành nhiều hơn vỏ trấu sẻ đạt
đƣợc kích cở lớn nhất, góp phần gia tăng trọng lƣợng hạt sau này (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008).
1.2.3 Giai đoạn chín
Giai đoạn chín tính từ khi lúa trổ đến khi thu hoạch và kéo dài khoảng 30 ngày. Ở
giai đoạn này hạt tăng kích thƣớc, trọng lƣợng, đồng thời đổi màu và lá lúa cũng trở
nên lão hoá và biến màu (Chang và ctv., 1965). Giai đoạn chín của lúa trải qua các
thời kỳ sau: Thời kỳ chín sữa, thời kỳ chín sáp, thời kỳ chín vàng, thời kỳ chín hoàn
toàn (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Thời kỳ chín sữa (ngậm sữa): các chất dự trữ trong thân lá và các sản phẩm quang
hợp đƣợc chuyển vào hạt lúa. Kích thƣớc hạt gạo cứng dần làm đầy vỏ trấu. hạt gạo
chứa một chất lỏng màu trắng đục nhƣ sửa. Thời kỳ chín sáp: hạt lúa mất nƣớc, từ
từ cô đặc lại, nhƣng vỏ trấu vẫn còn màu xanh. Thời kỳ chín vàng: Hạt lúa tiếp tục
mất nƣớc, gạo cứng lại dần, vỏ trấu chuyển sang mà vàng đặc thù của giống lúa.
Thời kỳ chín hoàn toàn: Hạt gạo khô cứng lại. thời điểm thu hoạch tốt nhất là khi
hạt 80% hạt lúa và vỏ trấu ngã sang mà vàng đặc thù của giống.
Nhƣ vậy, ở các gia đoạn sinh trƣởng và phát triển của các các giống lúa khác nhau
thì có gian đoạn sinh sản, gian đoạn chín tƣơng tự nhƣ nhau. Và có giai đoạn tăng
trƣởng khác nhau đây là 1 trong những yếu tố chính để phân biệt giống lúa ngắn
ngày và dài ngày.
1.3 NHU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY LÖA

1.3.1 Đất
Đất trồng lúa cần phải giàu dinh dƣỡng, nhiều hữu cơ, tơi xốp, thoáng khí, có khả
năng giữ nƣớc, giữ phân tốt, tầng canh tác dày để bộ rễ ăn sâu, bám chặt vào đất và
huy động nhiều dinh dƣỡng trong cây. Đất thịt hay đất thịt pha sét, ít chua hoặc
trung tính (pH = 5,5-7,5) là thích hợp đối với cây lúa. Tuy nhiên, trong thực tế có


5
những giống lúa có thể thích nghi với điều kiện sống khắc nghiệt nhƣ: đất phèn, đất
mặn, thời tiết khô hạn hay ngập úng (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.3.2 Nƣớc
Theo Đinh Thế Lộc (2006), cây lúa dù thiếu nƣớc ở bất kì giai đoạn nào cũng gây
giảm năng suất. Trung bình trong vòng một tháng cây lúa cần lƣợng nƣớc khoảng
200 mm, một vụ lúa cần lƣợng nƣớc 800-1000 mm. Mắc khác, nhu cầu nƣớc để tạo
đƣợc một đơn vị thân lá, cây lúa cần 400-450 đơn vị nƣớc, để tạo đƣợc một đơn vị
hạt cần 300-350 đơn vị nƣớc (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997)
1.3.3 Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quyết định đến tốc độ sinh trƣởng của cây lúa nhanh hay chậm,
tốt hay xấu. Nhiệt độ ở khoảng 20-30
0
C cây lúa phát triển tốt, nhiệt độ thích hợp
nhất cho cây lúa là 26-28
0
C (Nguyễn Thành Hối, 2011). Nhiệt độ trên 40
0
C hoặc
dƣới 17
0
C cây lúa tăng trƣởng chậm lại, dƣới 13
0

C cây lúa ngừng sinh trƣởng, nếu
kéo dài tuần cây lúa sẽ chết (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Vào lúc trổ bông nếu gặp
nhiệt độ xuống dƣới 20
0
C hoặc cao hơn 35
0
C đều không có lợi. Ngoài ra, nhiệt độ
cao rút ngắn thời gian chín cũng ảnh hƣởng đến tỷ lệ hạt chắc (Nguyễn Đình Giao
và ctv., 1997).
1.3.4 Ánh sáng
Ngoài các yếu tố trên, ánh sáng có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và năng suất lúa.
Cƣờng độ ánh sáng ảnh hƣởng trực tiếp đến quang hợp. Chu kỳ chiếu sáng tác động
đến quá trình làm đòng, ra hoa ở một số giống, nhất là những giống địa phƣơng
trung ngày hay ngày hay dài ngày. Thời kỳ cuối nếu thời kỳ ánh sáng giảm, quang
hợp gặp trở ngại, lƣợng carbohydrate hình thành không đáp ứng đủ cũng làm giảm
tỷ lệ hạt chắc (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
1.3.5 Gió, mƣa và bão
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), ở giai đoạn làm đòng và lúa trổ gặp điều kiện gió
mạnh hoặc điều kiện thời tiết bất lợi mƣa to sẽ ảnh hƣởng đến sự thụ phấn của lúa,
ảnh hƣởng đến sự đổ ngã làm giảm tỷ lệ hạt chắc. Đồng thời, nếu trong thời kỳ này
gió nhẹ và thời tiết tốt, tạo thuận lợi cho cây lúa quang hợp, hô hấp góp phần tăng
trọng lƣợng hạt.
1.4 CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT
Năng suất lúa yếu tố phản ánh hiện trạng canh tác trong mùa vụ. Theo Nguyễn
Ngọc Đệ (2008), năng suất lúa do bốn yếu tố cấu thành là: số bông trên đơn vị diện
tích, số hạt trên bông, tỉ lệ hạt chắc và trọng lƣợng 1000 hạt. Mỗi thành phần năng
suất đƣợc quyết định ở một giai đoạn nhất định của cây lúa.
Có thể tính năng suất theo công thức sau:
Năng suất lý thuyết = (Số bông đơn dị diện tích x Số hạt trên bông x Tỷ lệ hạt chắc
(%) x trọng lƣợng 1000 hạt (g) x 10

-5
(Yosida, 1981 và Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).


6
Trong đời sống cây lúa, mỗi yếu tố năng suất đƣợc xác định ở một giai đoạn nhất
định (Lake và ctv., 1970). Các thành phần năng suất có liên quan chặt chẽ với nhau.
Vì vậy, muốn có năng suất cao thì phải chú ý đến cả bốn yếu tố, nếu một trong bốn
yếu tố không đạt thì sẽ làm giảm năng suất. Năng suất lúa cao nhất thì phải đáp ứng
điều kiện là bốn thành phần năng suất này phải đạt giá trị cao nhất của giống. Muốn
đạt đƣợc giá trị này thì phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ: điều kiện đất đai, thời
tiết, khí hậu và kỹ thuật canh tác. Do đó, muốn đạt năng suất tối đa cần có biện pháp
canh tác hợp lý để có thể tác động các biện pháp tích cực nhằm phát huy đầy đủ và
tốt nhất các thành phần năng suất lúa (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.4.1 Số bông trên đơn vị diện tích
Số bông trên đơn vị diện tích là yếu tố có tính chất quyết định nhất và có ảnh hƣởng
sớm nhất trong bốn yếu tố tạo thành năng suất của cây lúa. Số bông/m
2
đƣợc quyết
định vào giai đoạn tăng trƣởng, nhƣng tập trung chủ yếu là giai đoạn từ khi cấy đến
khoảng 10 ngày trƣớc khi có chồi tối đa và tuỳ vào mật độ gieo sạ và khả năng nở
bụi cây lúa. Các giống lúa thấp cứng cây có số bông/m
2
trung bình đạt 500-600
bông/m
2
đối với lúa sạ hoặc 350-450 bông/m
2
đối với lúa cấy mới có thể cho năng
suất cao (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

Theo Nguyễn Đình Giao (1997), ngoài mật độ sạ cấy, khả năng nở bụi ra số bông
trên đơn vị diện tích còn phụ thuộc vào kỹ thuật canh tác và các điều kiện ngoại
cảnh nhƣ lƣợng đạm bón, nhiệt độ, ánh sáng,… đối với lúa sạ thẳng, số bông trên
mét vuông tùy thuộc vào lƣợng giống để sạ và phần trăm hạt nảy mầm (Yoshida,
1981).
1.4.2 Số hạt trên bông
Số hạt trên bông nhiều hay ít tùy thuộc vào số gié, hoa phân hóa cũng nhƣ số gié
hoa thoái hóa. Số gié hoa phân hóa đƣợc quyết định trong thời kỳ đầu của quá trình
làm đòng, trong vòng 7-10 ngày. Số hoa phân hóa nhiều hay ít tùy thuộc vào sinh
trƣởng của cây lúa và điều kiện ngoại cảnh (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997).
Số hạt trên bông đƣợc quyết định từ lúc tƣợng cổ bông đến 5 ngày trƣớc khi trổ,
nhƣng quan trọng nhất là thời kỳ phân hoá hoa và giảm nhiễm tích cực. Ở giai đoạn
này, số hạt trên bông có ảnh hƣởng thuận đối với năng suất lúa do ảnh hƣởng đến số
hoa đƣợc phân hoá. Sau giai đoạn này, số hạt trên bông lúa bông to, kỹ thuật canh
tác tốt, bón phân đầy đủ, thời tiết thuận lợi, chăm sóc đúng mức thì số hoa phân hoá
càng nhiều, số hoa thoái hoá càng ít nên số hạt cuối cùng trên bông cao (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2008).
1.4.3 Tỷ lệ hạt chắc
Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997), tỷ lệ hạt chắc đƣợc xác định vào lúc trƣớc
trổ bông, lúc trổ bông và cả sau trổ bông. Trong những điều kiện bất lợi nhƣ nhiệt
độ cao hoặc thấp vào lúc phân bào giảm nhiễm, lúc nở hoa làm cho hạt lép. Các
điều kiện bất lợi trong thời kỳ chín có thể trở ngại cho sinh trƣởng của một số hoa,


7
kết quả dẫn đến hạt lép lửng. Tỷ lệ hạt chắc tuỳ thuộc vào số hoa trên bông, đặc tính
sinh lý của cây lúa và ảnh hƣởng của điều kiện ngoại cảnh. Muốn có năng suất cao
thì tỷ lệ hạt chắc phải đạt trên 80% (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008)
1.4.4 Trọng lƣợng 1000 hạt
Theo Nguyễn Đình Giao và ctv. (1997) trọng lƣợng 1000 hạt chịu tác động mạnh

của điều kiện môi trƣờng. Trọng lƣợng 1000 hạt là yếu tố cuối cùng tạo năng suất
lúa. Thƣờng do yếu tố di truyền quyết định và phụ thuộc nhiều vào giống. Trọng
lƣợng 1000 hạt do hai bộ phận cấu thành, trọng lƣợng vỏ trấu và trọng lƣợng hạt
gạo. Thời gian quyết định kích thƣớc vỏ trấu chủ yếu vào thời kỳ giảm nhiễm đến
trổ bông. Sau trổ bông trọng lƣợng vỏ trấu ít thay đổi. Trọng lƣợng hạt gạo tăng
nhanh nhất vào sau trổ bông đến thời kỳ chín sữa (sau trổ từ 18-20 ngày) (Nguyễn
Đình Giao và ctv., 1997).
1.4.5 Chỉ số HI
Chỉ số thu hoạch là một trong những đặc tính chủ yếu ảnh hƣởng đến sự gia tăng
năng suất của cây lúa. Gia tăng chỉ số thu hoạch làm cho lúa ít rơm rạ hơn hoặc các
phần không quang hợp của cây ít hơn và chiều cao cây giảm, giúp cây tăng cƣờng
khả năng chống đổ ngã (Tanaka và ctv., 1966). Theo Akita (1989), thì chỉ số HI
giảm từ 55% xuống 35% trong khoảng thời gian cây trồng phát triển từ 95-135
ngày. Ở các giống lúa cải tiến chỉ số thu hoạch HI biến thiên từ 0,1 đến 0,55 (Evans
và ctv, 1984). Theo Nguyễn Đình Giao và ctv (1997) chỉ số thu hoạch cao hay thấp
do 3 yếu tố quyết định đó là khả năng tích lũy tinh bột trong bẹ, lá, thân; khả năng
vận chuyển vật chất tích lũy từ thân, bẹ, lá về bông hạt; khả năng tiếp thu các chất
dinh dƣỡng của bông, hạt.
1.5 PHÂN BÓN
1.5.1 Đạm
1.5.1.1 Vai trò của đạm đối với cây trồng
Theo Datta (1970), thì đạm có vai trò tạo màu xanh cho các thành phần trong cây,
giúp cây tăng trƣởng nhanh chóng làm tăng chiều cao, số chồi, ảnh hƣởng quan
trọng đến năng suất, gia tăng kích thƣớc lá và phẩm chất hạt, gia tăng hàm lƣợng
protein trong hạt. Đạm thƣờng không có ảnh hƣởng đến trọng lƣợng 1000 hạt
nhƣng trong một số trƣờng hợp nhƣng quá thiếu hay thừa đạm thì cũng có thể làm
giảm trọng lƣợng 1000 hạt (Nguyễn Xuân Trƣờng và ctv., 2000).
Đối với cây lúa đạm là cơ sở cấu tạo nên protein, cấu tạo nên tế bào và mô cây, thúc
đẩy quá trình quang hợp tích luỹ chất hữu cơ. Đạm giữ vai trò quan trọng đối với
việc hình thành bộ rễ, thúc đẩy nhanh quá trình đẻ nhánh và cần thiết cho sự sinh

trƣởng và phát triển của thân lá. Đạm cũng làm tăng số gié trên bông nên cũng tăng
số hạt chắc trên bông, tổng số hạt trên bông nhƣng thiếu đạm cũng có thể làm giảm
số hạt chắc trên bông. Trong thời kỳ đẻ nhánh N quyết định số bông, trong thời kỳ


8
làm đòng N quyết định số hạt và trong thời kỳ chín N quyết định trọng lƣợng 1000
hạt (Isizuka, 1965).
Theo Kumura (1956), phân tích mối quan hệ giữa nồng độ đạm và năng suất, cho
rằng số lƣợng nhánh tƣơng quan chặt chẻ với lƣợng đạm ở phiến lá thời kỳ đẻ
nhánh, số lƣợng gié trên bông tỷ lệ trực tiếp với hàm lƣợng đạm chứa trong phiến lá
ở giai đoạn 28-7 ngày trƣớc khi trổ, trọng lƣợng 1000 hạt tăng theo mức tăng chứa
đạm cho đến 1,3 % của phiến lá thời kỳ chín. Đạm đòi hỏi cao ở các giai đoạn để
hình thành nên thành phần năng suất là thời điểm đâm chồi tích cực tăng số chồi và
bông/m
2
, giai đoạn tƣợng khối sơ khởi tăng hạt chắc trên bông, giai đoạn phân bào
ngăn cản sự thoái hoá hoa, tăng hạt chắc/bông và kích thƣớc vỏ trấu, giai đoạn trổ
hoàn toàn tăng % tỷ lệ hạt chắc (IRRI, 1982).
Đạm có ảnh hƣởng đến tính chất vật lý và sức đề kháng của cây lúa. Sử dụng thừa
hay thiếu đạm đều làm sức đề kháng sâu bệnh của lúa yếu đi nên dễ bị bệnh gây hại.
Lƣợng đạm cần thiết để tạo ra 1 tấn lúa từ 17-25 kg, hiệu suất sử dụng phân đạm
cho lúa thấp không quá 40%. Trong quá trình sinh trƣởng, cây lúa có nhu cầu đạm
tăng đều từ thời kỳ đẻ nhánh đến trổ, rồi giảm sau trổ. Cây lúa hút đạm nhiều nhất
vào 2 thời kỳ đẻ nhánh khoảng 70%, và làm đòng 10-15% trong đó đẻ nhánh là thời
kỳ hút đạm có ảnh hƣởng lớn đến năng suất, còn làm đòng là thời kỳ hút đạm có
hiệu suất cao (Nguyễn Nhƣ Hà, 2006).
Đạm đƣợc xem là nguyên tố quan trọng nhất trong việc giai tăng năng suất cây
trồng, đƣợc hấp thu trong nhiều giai đoạn khác nhau. thiếu đạm cây còi cọc, năng
suất kém. Trên hầu hết các loại đất, bón phân giúp đạm gia tăng trƣởng của cây đặc

biệt là sự phát triển thân lá. Cây đƣợc cung cấp đạm đầy đủ, thân lá và chồi phát
triển tốt, bộ rễ phát triển cân đối tốt hơn cây thiếu đạm (Nguyễn Nhƣ Hà, 2006).
Theo Oji và Igawa (1974), nhu cầu đạm thời kỳ đầu của lúa là 200 ppm nhƣng nhu
cầu đó giảm dần đến khi phân hoá đòng thấp hơn 100 ppm.
1.5.1.2 Các thời kỳ bón đạm
Lúa sử dụng 55% N ở 15 ngày trƣớc khi trổ, 49% ở giai đoạn tạo hoa, 34% ở giai
đoạn đâm chồi, 7% khi bón lót (Yanagisawa, 1967). Lúa hấp thụ 18% ở giai đoạn
đâm chồi tối đa và 45% ở giai đoạn vƣơn lóng (Patnalk và Broadhent, 1967). Theo
Matanshima (1957), xác định phải bón N vào 4 thời kỳ sinh trƣởng của cây lúa là
trƣớc lúc đẻ nhánh bón N chủ yếu để tăng số bông trên đơn vị diện tích, lúc làm đốt
đến trƣớc lúc phân bón hoá hạt để tăng số hạt, lúc phân chia giảm nhiễm để giãm số
hạt thoái hoá, lúc trổ để tăng tỷ lệ hạt chín. Ở Mỹ bón 2 lần là lót và thúc vào cuối
thời kỳ đẻ nhánh hoặc lúc bắt đầu làm đòng (Evatt, 1964). Bón 2-3 lần trong 1 mùa
cho hiệu quả cao (Prasad và Datta, 1979), trên đất có độ thấm rút cao và mất N do
rữa trôi và bay hơi thƣờng đƣợc khuyến cáo bón 2-3 lần/mùa.
Theo Togari và Matsuo (1997), ở lúa có 4 giai đoạn cần nhu cầu đạm cao : lúc đâm
chồi tích cực làm tăng số chồi và bông; lúc phân hoá hạt làm gia tăng số hạt/bông;


9
lúc phân chia giảm nhiễm nhiều nhằm ngăn cản sự thoái hoá của hạt, gia tăng hạt
chắc/bông và kích thƣớc vỏ trấu; lúc trổ đều làm tăng % hạt chắc và trọng lƣợng
hạt. Bón phân cần tuân thủ nguyên tắc: nặng đầu, nhẹ cuối. Cách nhớ hay nhất là
theo tỷ lệ 4:3:2:1 cho 4 gai đoạn sinh trƣởng của lúa là: cây con (7-10 ngày sau sạ)
bón 40%; thúc đẻ (10-22 ngày sau sạ) bón 30%; đón đòng (40-45 ngày sau sạ) bón
20% và rƣớc hạt (lúc lúa trổ xẹt) bón 10%. Có thể chỉnh cho đúng thực tế theo vụ,
vùng đất, biện pháp làm đất và thực trạng sinh trƣởng của ruộng lúa (Mai Thành
Phụng và ctv., 1999).
Theo Matsushima và Takana (1961), bón lót và bón thúc ngay sau khi bén rễ làm
tăng nhiều và mạnh số chồi, do đó làm tăng năng suất lúa. Bón thúc vào đầu và giữa

thời kỳ đẻ nhánh có tác dụng đối với năng suất, do đã làm tăng số lƣợng bông
nhƣng đôi khi làm lúa đẻ nhánh dài và giảm tỷ lệ hạt chín. Bón thúc vào thời kỳ
phân hoá gié và thời kỳ đầu phân bào giảm nhiễm làm tăng năng suất chủ yếu do
hạn chế các gié thoái hoá và ngăn không cho trọng lƣợng 1000 hạt giảm. Bón thúc
vào ngay sau thời kỳ phân bào giảm nhiễm cho đến đầu thời kỳ chín có tác dụng đối
với năng suất lúa, do tăng tỷ lệ hạt chín cũng nhƣ trọng lƣợng 1000 hạt.
Bón nuôi đòng: đòng dài khoảng 1.5 cm (khoảng 18 ngày trƣớc khi trổ) để gia tăng
số hạt chắc/bông và cuối cùng bón nuôi đòng vào lúc lúa trổ 80% để đảm bảo tỷ lệ
hạt chắc và trọng lƣợng 1000 hạt cao. Chú ý không bón đạm vào giai đoạn ngƣng
tăng trƣởng vì vào giai đoạn này cây lúa không cần đạm (Võ Tòng Xuân, 1985).
Trong điều kiện đồng bằng sông Cửu Long, cần bón lót 1 ngày trƣớc khi cấy hoặc
sạ nhằm đảm bảo đủ chất đạm cho lúa hấp thu ngay từ khi ra rễ. Hoặc có thể bón
phân đạm theo bảng so màu lá từ 14-49 ngày, giai đoạn này nếu màu lá bằng hoặc
lớn hơn thang chuẩn (5 trở lên) thì không bón thêm phân đạm, nếu thấp hơn chuẩn
thì phải bổ sung thêm phân urê.
1.5.1.3 Các nguồn cung cấp đạm
Phân đạm urea có công thức CO(NH
2
)
2
. Trong thành phần của nó chứa 46% và
không quá 2% biure, đây là dạng phân đạm có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao nhất so
với các loại phân đạm thông dụng khác. Khi bón urea vào đất không phải cây hấp
thụ trực tiếp mà cây trồng hấp thụ dạng NO
3
-
và NH
4
+
do urea chuyển hoá thành

amon cacbonat và amon hydroxit theo phản ứng (Nguyễn Xuân Tƣờng và ctv.,
2000).
CO(NH
2
)
2
+ 2 H
2
O (NH
4
)
2
CO
3
(NH
4
)
2
CO
3
+ H
2
O NH
4
HCO
3
+ NH
4
OH



Hai chất này phân ly thành ion NH
4
+
đƣợc cây trồng cây trồng hấp thụ, vi sinh vật
sử dụng hay keo đất hấp thụ.



10
NH
4
HCO
3
NH
4
+
+ HCO
3
-
.
NH
4
OH NH
4
+
+ OH
-
.
Phân vi sinh: đó là những chế phẩm trong đó có chứa các loài vi sinh vật có ích. Có

nhiều nhóm vi sinh vật có ích bao gồm vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn đƣợc sử dụng để
làm phân bón.Trong số đó quan trọng là các nhóm vi sinh vật cố định đạm, hoà tan
lân, phân giải chất hữu cơ, kích thích sinh trƣởng cây trồng, vv Phân vi sinh vật
(phân vi sinh) là sản phẩm chứa các vi sinh vật sống, đã đƣợc tuyển chọn có mật độ
phù hợp với tiêu chuẩn ban hành, thông qua các hoạt động sống của chúng tạo nên
các chất dinh dƣỡng mà cây trồng có thể sử dụng đƣợc (N, P, K, S, Fe ) hay các
hoạt chất sinh học, góp phần nâng cao năng suất và chất lƣợng nông sản. Phân vi
sinh vật phải bảo đảm không gây ảnh hƣởng xấu đến động, thực vật, môi trƣờng
sinh thái và chất lƣợng nông sản.
Phân DAP (Diammonium Phophate), công thức hoá học ((NH
4
)
2
HPO
4
) chứa 18%
N và 46% P
2
O
5
, đƣợc sản xuất từ quặng Apatit, ammoniac và acid. Nếu dùng DAP
vào giai đoạn 7 – 10 sau sạ và 20 – 25 ngày sau sạ thì lúa đẻ nhánh tốt hơn, chồi
mập hơn và mạ lúa đƣợc giữ màu xanh bền đẹp.
Ngoài ra, nguồn vi sinh vật có sẳn trong ruộng lúa chủ yếu là nhóm tảo lam, phù sa
của sông và từ các chất hữu cơ phân huỷ. Tuy nhiên, mức độ đạm trong tự nhiên lệ
thuộc vào lƣợng phù sa và hoạt động của vi sinh vật trong đất. Có thể cung cấp cho
cây lúa 40 – 80 kgN/ha.
1.5.1.4 Sự thất thoát đạm
* Mất đạm dạng NH
3


Hiện tƣợng bay hơi NH
3
xảy ra ngay sau khi chúng ta bón urê hay đạm amôn vào
ruộng. Sự thất thoát này phụ thuộc vào nhiệt độ, gió và đặc biệt là độ pH của nƣớc
ruộng. Ban ngày khi tảo quang hợp thì pH tăng, làm tăng sự mất đạm; ban đêm, lúc
tảo hô hấp thì pH giảm, sự mất đạm cũng giảm theo. Việc rãi phân vào những chân
ruộng cạn, có mật độ thực vật thủy sinh cao, ánh sáng dồi dào có thể làm thất thoát
đến 60% lƣợng đạm amôn do bay hơi NH
3
(Doberman và Fairhurst, 2009).

Đạm NH
3
bị mất khi bón phân N cho đất lúa có thể thấy rõ trên các loại đất chua
nhẹ. Phân đạm kích thích rong tảo phát triển trong ruộng lúa lấy CO
2
từ không khí,
làm tăng pH nƣớc ruộng cao hơn 9, ở pH này NH
4
+
chuyển thành NH
3
bốc hơi mất
(Võ Thị Gƣơng, 2004).
* Mất đạm dƣới dạng khí NO, N
2
O và N
2


Nguyên nhân là do vi sinh vật yếm khí phân giải ion nitrate có trong phân đạm
thành dạng khí (N
2
, N
2
O) và bay vào khí quyển. Sự khử nitrate bị ảnh hƣởng bởi
pH, ẩm độ, hàm lƣợng CO
2
trong đất và số lƣợng chất hữu cơ hiện diện. Có 60-70%
đạm bón bị hơi dƣới dạng N
2
và N
2
O (Ngô Ngọc Hƣng và ctv., 2004). Sự khử
nitrate chủ yếu do hoạt động của vi sinh vật và một số phản ứng hoá học.


11
NO
3
2NO
2
2NO N
2
O N
2

Nitrate Nitrite Nitrite oxide Nitrous oxide Dinitrogen
Theo Võ Thị Gƣơng (2004), có khoảng 60-70% lƣợng đạm bón vào bị bay hơi
dƣới dạng N

2
O và N
2
. Nguyên nhân là do phân đạm chứa NH
4
+
bón vào lớp đất mặt
sẽ bị oxid hoá thành nitrate tại lớp đất mỏng tiếp giáp với lớp nƣớc. Nitrate sau đó
đƣợc di chuyển xuống tầng khử bên dƣới, tại đây sự khử nitrate hoá xảy ra và N
2
,
N
2
O bị mất dƣới thể hơi.


Hình 1.1: Các tiến trình chuyển hoá N trong đất lúa ngập nƣớc (Brady và Weil,1999).
* Mất đạm do rửa trôi và xói mòn
Theo Đỗ Thị Thanh Ren (1999), sự mất đạm do rửa trôi thay đổi tuỳ theo vào sự
phân phối vũ lƣợng từng vùng, sa cấu đất và kỹ thuật canh tác. Trong các loại đất ở
vùng ẩm ƣớt thoát nƣớc tốt, không bón nhiều phân đạm, lƣợng đạm mất ở thể hơi
có thể ít hơn mất do bị rửa trôi. Hiện tƣợng này xảy ra khi có mƣa to ngay sau khi
phân đạm đƣợc bón vào đất thƣờng xảy ra ở những nơi đất có độ dốc lớn, đất đồi
núi, không có hoặc có thực vật che phủ. Trên đất có thành phần cơ giới nặng với độ
dốc là 13%, tỷ lệ đạm mất đi khi bón amon nitrate là 5% và từ urea là 2-2,5% tổng
lƣợng đạm bón (Trần Thị Thu Hà, 2009).



12

1.5.1.5 Một số công thức bón phân
Trong quá trình bón phân bổ sung dinh dƣỡng cho cây trồng qua nhiều năm liền
trong thí nghiệm và thực nghiệm trên toàn thế giới, các nhà nghiên cứu nông nghiệp
đã tổng kết đƣợc các định luật sau đây làm những quy ƣớc trong việc bón dinh
dƣỡng cho cây trồng: Để cho đất khỏi bị kiệt quệ các chất dinh dƣỡng, cần phải trả
lại cho đất tất cả các yếu tố phân bón mà cây đã lấy đi theo sản phẩm thu hoạch
(định luật trả lại). Năng suất cây trồng tỷ lệ với nguyên tố phân bón có hàm lƣợng
thấp nhất so với yêu cầu của cây (định luật tối thiểu). Không bón phân khi lá lúa
còn ƣớt: hạt phân dính trên lá có thể gây cháy lá; phân đạm hòa tan vào nƣớc dính
trên lá sẽ bị bốc hơi mất. Không rải phân khi trời sắp mƣa, phân có thể rửa trôi mất.
Trên đất xám thì khả năng hấp thụ ion k
+
yếu nên ta phải bón nhiều lƣợng phân kali
hơn trên những loại đất khác. Tƣơng tự, thì trên đất phèn bón lót nhiều phân lân hơn
để giúp đất hạ đƣợc độ phèn của đất. Đồng Tháp Mƣời là vùng đất phèn cao nên
trong đất phù sa cũng có hàm lƣợng phèn do đó lƣợng phân lân sử dụng cũng cao
hơn so với trung bình sử dụng lƣợng phân của khu cực đồng bằng Sông Cửu Long
(Bảng 1.1).
Bảng 1.1 Công thức phân bón cho các loại đất Trung tâm Nghiêm cứu Thực nghiệm
Nông nghiệp Đồng Tháp Mƣời và đồng bằng Sông Cửu Long năm 2002 (Nguyễn Đức
Thuận và ctv, 2002).

Loại đất
Đồng Tháp Mƣời
Đồng bằng Sông Cửu Long
Tỷ lệ N/P
2
0
5
/K

2
O
Tỷ lệ N/P
2
0
5
/K
2
O
Trên đất phù sa
92/46-53/30
80-100/30-40/30
Đất xám
92/60/60
100/40-60/60
Đất phèn trung bình
82-83/62-63/30
80-100/40-60/30
Trên đất phèn nặng
82-88/90-92/30
80/80-100/30











×