MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1.1.3.1 Về công tác tài chính ngân sách.............................................................................3
1.1.3.2. Về công tác đăng ký kinh doanh- công tác kế hoạch và đầu tư...........................4
Bảng 1.1 Tình hình sử dụng đất đai của giai đoạn 2001 - 2007...........................................8
(ĐV: Ha)..........................................................................................................................................8
Bảng 1.7 Quy mô và tốc độ tăng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu..................................16
Bảng 1.12 Bảng quy mô và tốc độ tăng GTSX 2001-2007........................................................34
Đồ thị 1.2 Quy mô và tốc độ tăng GTSX 2001-2007..................................................................35
Bảng 1.13 Bảng cơ cấu GTSX huyện Tam Nông 2001-2007...................................................35
Bảng 1.14 Quy mô GTSX nông, lâm, thuỷ sản 2001-2007........................................................36
Bảng 1.15 Cơ cấu các lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản 2001-2007................................................37
ĐVT: %.......................................................................................................................................37
Bảng 1.16 Quy mô và tốc độ tăng GTSX ngành công nghiệp 2001-2007.................................38
Bảng 1.17 Quy mô và tốc độ tăng GTSX các ngành dịch vụ 2001-2007...................................39
ĐVT: Tỷ đồng, giá 1994, tốc độ tăng BQ: %...........39
Biểu 1.22 Tổng hợp tình hình phân công và sử dụng lao động qua 2001-2007..........................50
2.1.2.1 Lĩnh vực giáo dục và đào tạo...............................................................................59
Bảng 2.2 Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư từ 2008 - 2020................................................................66
Đơn vị: Tỷ đồng..........................................................................................................................66
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đặng Quốc Việt - Đầu tư 47
C
LỜI MỞ ĐẦU
Tam Nông là huyện miền núi nằm ở phía Đông nam tỉnh Phú Thọ. Huyện Tam
Nông có một vị trí địa kinh tế rất quan trọng của tỉnh Phú Thọ gần các trung tâm động
lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gần thủ đô Hà Nội. Trong những năm đổi mới
hoạt động ĐTPT của huyện tuy đã đem lại nhiều hiệu quả KT - XH. Tuy nhiên, nhìn
chung kinh tế Tam Nông còn chậm phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, ở
một số xã tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện phát triển
chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Do đó việc nghiên cứu, phân tích đánh giá thực
trạng ĐTPT của huyện Tam Nông trong thời gian qua là một đòi hỏi khách quan và cấp
thiết.
Nhận thức được vấn đề này trong thời gian thực tập tại phòng tài chính kế hoạch
huyện Tam Nông em đã quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài : "ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
HUYỆN TAM NÔNG: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP" . Nội dung của đề tài tài tập trung
nghiên cứu thực trạng phát triển KT - XH huyện và hoạt động ĐTPT huyện từ đó nêu ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ĐTPT góp phần phát triển KT - XH.
Em xin chân thành cảm ơn Ts. Nguyễn Hồng Minh đã giúp đỡ em trong quá trình
xây dựng và hoàn thành đề tài./.
Đặng Quốc Việt - Đầu tư 47
C
Chương 1 : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
HUYỆN TAM NÔNG GIAI ĐOẠN 2001-2007
1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1.1 Vị trí, chức năng phòng TC - KH huyện Tam Nông
Phòng tài chính kế hoạch huyện Tam Nông là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Tam Nông, có chức năng tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về lĩnh vực: Tài chính, tài sản, kế hoạch và đầu tư, đăng ký kinh
doanh, tổng hợp thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và thực hiện 1 số nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện. Phòng tài
chính kế hoạch chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác của UBND
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của sở tài chính và
sở kế hoạch đầu tư.
1.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng TC - KH huyện Tam Nông
Hàng năm căn cứ vào quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, phòng TC - KH
tham mưu cho UBND huyện lập dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, dự toán
thu, chi ngân sách huyện ( bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã, thị trấn)
trình HĐND huyện phê duyệt. Trên cơ sở nghị quyết của HĐND phòng TC - KH tham
mưu cho UBND huyện ban hành quyết định giao nhiệm vụ thu chi ngân sách cho từng
cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn. Phối hợp với các ngành liên quan để tham mưu cho UBND
huyện xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm trình HĐND
huyện phê duyệt. Tham mưu cho UBND huyện ban hành quyết định giao chỉ tiêu kế
hoạch Nhà nước cho các xã, thị trấn, các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện.
Trình UBND huyện về chủ trương, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính Nhà nước về công tác tài chính ngân sách, kế hoạch, đầu tư, đăng ký
kinh doanh, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân… Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về công tác tài chính, kế hoạch đầu tư và các kế hoạch sau khi được phê
duyệt. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài
chính, đầu tư.
Thực hiện và chịu trách nhiệm về thẩm định, đăng ký cấp giấy phép kinh doanh
trong phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của phòng theo qui định của pháp luật.
Đặng Quốc Việt - Đầu tư 47
C
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác tài chính kế hoạch, kế toán, công tác đầu
tư đối với cơ quan, đơn vị xã, thị trấn trên địa bàn quản lý.
Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ
phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của phòng nhằm nâng cao năng suất lao
động, hiệu quả công tác. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND huyện, sở tài chính, sở kế hoạch và
đầu tư.
Tổ chức kiểm tra về công tác tài chính, kế hoạch, đầu tư và kinh doanh đối với các
tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật. Giải quyết kịp thời
những khiếu nại và tố cáo liên quan đến công tác tài chính, tài sản, đầu tư và kinh doanh
theo quy định của pháp luật và phân công của UBND huyện.
Bảo quản và quản lý chặt chẽ tài sản do UBND huyện giao; thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của UBND huyện.
1.1.3. Công tác – hoạt động chính của phòng TC - KH
1.1.3.1 Về công tác tài chính ngân sách
Phòng đã tham mưu cho UBND huyện thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về
công tác tài chính ngân sách. Chấp hành nghiêm luật ngân sách, luật thực hành tiết kiệm
chống lãng phí từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, giao dự toán, công khai dự toán và
thực hiện điều hành dự toán. Do vậy kết quả thực hiện dự toán ngân sách các năm đều
thu được kết quả tốt.
Phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các xã, thị trấn thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc các xã, thị trấn quản lý chặt chẽ, khai thác triệt để các nguồn thu trên địa
bàn và đôn đốc các doanh nghiệp và các đối tượng nộp thuế thu nộp vào ngân sách kịp
thời, nên kết quả thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn qua các năm luôn cao hơn so với
dự toán được giao. Một số chỉ tiêu thu đạt tỷ lệ cao so với dự toán được giao như: lệ phí
trước bạ, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
thu tiền sử dụng đất, thu từ quỹ đất công ích và quỹ đất công tại xã…vv.
Thường xuyên phối hợp với sở Tài chính để cấp bổ sung kịp thời kinh phí cho ngân
sách huyện đảm bảo nguồn kinh phí duy trì hoạt động của các cơ quan đơn vị, các xã,
thị trấn cũng như phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện và các
nhiệm vụ đột xuất khác. Trong quá trình điều hành chi ngân sách huyện cơ bản điều
Đặng Quốc Việt - Đầu tư 47
C
hành theo dự toán đã được duyệt đáp ứng nhu cầu hoạt động của các đơn vị dự toán và
các xã, thị trấn.
Tổ chức công tác thẩm định và xét duyệt quyết toán quý, năm cho các đơn vị và các
xã, thị trấn theo đúng quy định của luật ngân sách. Duy trì chế độ giao ban quý đối với
các xã, thị trấn. Phối hợp với sở Tài chính tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ kế
toán máy các xã, thị trấn.
Phối hợp với Thanh tra sở Tài chính thanh tra công tác ngân sách xã Quang Húc,
Hùng Đô, Dị Nậu, Hương Nộn, Hùng Đô; thanh tra ngân sách các đơn vị dự toán sự
nghiệp giáo dục và các đơn vị dự toán trên địa bàn huyện.
Phối hợp với Uỷ ban kiểm tra Huyện uỷ kiểm tra việc thanh lý tài sản và tiền thu
hoa lợi công sản tại các xã.
Phối hợp với Thanh tra huyện thanh tra công tác ngân sách xã , giải quyết đơn khiếu
nại , thanh tra ngân sách các đơn vị dự toán sự nghiệp giáo dục
1.1.3.2. Về công tác đăng ký kinh doanh- công tác kế hoạch và đầu tư
Thẩm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh cho các tổ chức và cá nhân đảm
bảo đúng quy định, kịp thời.
Tham mưu cho UBND huyện trong công tác xây dựng kế hoạch, giao kế hoạch và
tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội theo Nghị quyết
của HĐND huyện và tỉnh giao.
Thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về phát triển kinh
tế - xã hội của các xã, thị trấn các cơ quan đơn vị để tham mưu cho UBND huyện trong
việc chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện do đó các chỉ tiêu KT - XH đều đảm bảo
hoàn thành và hoàn thành vượt mức so với kế hoạch.
Tổ chức thực hiện tốt công tác tham mưu cho UBND huyện trong công tác đầu tư
xây dựng. Thẩm định và trình duyệt các hạng mục công trình đầu tư XDCB trên địa
bàn.
Đánh giá, giám sát đầu tư, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các trình tự
thủ tục theo quy định về đầu tư XDCB.Thẩm định nguồn vốn đầu tư trước khi có chủ
trương đầu tư các công trình trên địa bàn, do đó các công trình đầu tư trên địa bàn đều
đảm bảo nguồn vốn thanh toán.
Đặng Quốc Việt - Đầu tư 47
C
Thẩm định quyết toán vốn đầu tư các công trình XDCB hoàn thành trình UBND
huyện phê duyệt kịp thời theo đúng quy định của Nhà nước.
Thực hành tiết kiệm, tránh lãng phí trong đầu tư XDCB. Tranh thủ các nguồn vốn
đầu tư của cấp trên, tiết kiệm chi thường xuyên để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất do
vậy cơ sở vật chất trên địa bàn huyện ngày càng được tăng cường.
Phối hợp với các phòng liên quan và UBND các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác đấu
giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong năm đã tổ chức 8
phiên đấu giá tại các xã, thị trấn.
Tham gia Hội đồng định giá tài sản theo yêu cầu của UBND huyện và các ngành
liên quan theo chức năng và nhiệm vụ của phòng.
Tham gia thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng các công
trình đảm bảo đúng trình tự, thủ tục quy định. Thực hiện công tác thẩm định và trình
duyệt kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng đảm bảo đúng chế độ, chính sách, tổ
chức chi trả đầy đủ, kịp thời. Tham mưu cho UBND huyện giải quyết kịp những kiến
nghị, thắc mắc của dân trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng do vậy trong
năm không có khiếu kiện phức tạp về công tác BTGPMB.
1.1.3.3. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư
Về cơ chế quản lý đầu tư: tổ chức quản lý tăng cường phân cấp, ủy quyền trong
quản lý đầu tư, giám sát trực tiếp hoạt động của chủ đầu tư, các cơ quan, đơn vị, xã, thị
trấn, gắn với việc quản lý, sử dụng tài sản sau đầu tư. Về bố trí kế hoạch: tiến hành xây
dựng kế hoạch, danh mục đầu tư từ các nguồn vốn tập trung , các dự án, công trình thiết
yếu; bố trí các dự án quan trọng như xây dựng cơ sở hạ tầng trường học, trạm y tế, nhà
trẻ, nhà mẫu giáo. Việc bố trí danh mục đầu tư đảm bảo yêu cầu, không dàn trải.
Công tác chuẩn bị đầu tư: đóng góp xây dựng quy hoạch ngành, quy hoạch địa
phương, trực tiếp lập những dự án cần thiết.
Công tác thực hiện đầu tư: tổng hợp báo cáo các đơn vị thực hiện đầu tư, thực hiện
đánh giá tiến độ, phát hiện những sai phạm vướng mắc trong quá trình đầu tư, tổ chức
các đoàn giám sát hoạt động đầu tư, kịp thời trình lên UBND huyện. Tiến hành đánh giá
hiệu quả các dự án sau khi được đưa vào hoạt động; tiến hành tổng kết rút kinh
nghiệm.
Đặng Quốc Việt - Đầu tư 47
C
Nhìn chung dưới sự chỉ đạo, giám sát quản lý của UBND huyện công tác giám sát,
đánh giá đầu tư đã được thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND xã, thị trấn
quan tâm hơn, do vậy công tác giám sát, đánh giá đầu tư đã có những chuyển biến tích
cực. Tại các cơ quan, đơn vị xã, thị trấn đã thành lập các đơn vị đầu mối hoặc giao
nhiệm vụ cho các bộ phận thực hiện công tác này. Một số đơn vị đã ban hành các quy
định cụ thể về việc thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư ở địa phương mình.
Hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư của các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn đang dần đi
vào nề nếp.
Tiến hành công tác bồi dưỡng cán bộ ở các đơn vị, các xã. Đối với cấp huyện, ngoài
việc cử cán bộ tham dự các lớp tập huấn do tỉnh tổ chức; huyện còn tự tổ chức các lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ và phổ biến kịp thời các quy định mới về quản lý đầu tư và xây
dựng.
1.2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN HUYỆN TAM NÔNG - TỈNH PHÚ THỌ
1.2.1 Vị trí địa lý
Tam Nông là một huyện miền núi, nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ; có toạ
độ địa lý 21013’ đến 21024’ vĩ Bắc và từ 105009’ đến 105021’ kinh Đông. Địa giới
hành chính của huyện như sau:
Phía Bắc giáp Thị xã Phú Thọ, với ranh giới tự nhiên là phân thuỷ giữa sông Thao.
Phía Tây Bắc giáp huyện Thanh Ba, với ranh giới tự nhiên là sông Thao.
Phía Nam giáp huyện Thanh Thuỷ và Thanh Sơn.
Phía Đông Nam giáp huyện Ba Vì (nay là Hà Nội) ranh giới tự nhiên là sông Đà
Phía Đông Bắc giáp huyện Lâm Thao với ranh giới là phân thuỷ giữa sông Thao.
Phía Tây giáp huyện Cẩm Khê và huyện Yên Lập.
Huyện có vị trí khá thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội vì gần tỉnh Việt Trì, thị
xã Phú Thọ; Có hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ thuận tiện nối liền với các
tỉnh miền núi phía Bắc và Thủ đô Tỉnh, là đầu mối giao thông quan trọng trong việc
trung chuyển hàng hoá và nối liền hệ thống kinh tế giữa các tỉnh Trung du miền núi Bắc
Bộ với Tỉnh Tỉnh.
Huyện có diện tích tự nhiên 15.596,92 ha, chiếm 4,43% diện tích tự nhiên của tỉnh
Phú Thọ. Huyện lỵ đặt tại Thị trấn Hưng Hoá. Toàn huyện có 20 đơn vị hành chính,
trong đó có 19 xã và 1 thị trấn: Vực Trường, Hiền Quan, Hương Nha, Xuân Quang,
Đặng Quốc Việt - Đầu tư 47
C
Thanh Uyên, Tam Cường, Văn Lương, Tứ Mỹ, Phương Thịnh, Hùng Đô, Quang Húc,
Tề Lễ, Cổ Tiết, Hương Nộn, Dị Nậu, Thọ Văn, Dậu Dương, Thượng Nông, Hồng Đà
và thị trấn Hưng Hoá.
1.2.2 Tài nguyên thiên nhiên
1.2.2.1 Tài nguyên đất
Địa hình của huyện Tam Nông tương đối đa dạng, thể hiện những nét đặc trưng của
một vùng bán sơn địa. Đất đai có núi, đồi, ruộng, đồng, sông, ngòi, hồ, đầm. Dạng địa
hình chính của huyện Tam Nông theo hướng nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam. Nhìn chung địa hình, địa mạo của huyện chia làm 2 dạng chính.
Địa hình đồng bằng phù sa: Đây là dải đất tương đối bằng phẳng được bồi đắp bởi
sông Hồng, sông Đà và sông Bứa; Tập trung ở ven sông gồm các xã, thị trấn: Vực
Trường, Hiền Quan, Hương Nha, Thanh Uyên, Tam Cường, Hương Nộn, thị trấn Hưng
Hoá, Dậu Dương, Thượng Nông, Hồng Đà, Quang Húc, Hùng Đô và Tứ Mỹ. Độ dốc
thường dưới 30, còn một phần là dải đất phù sa cổ có địa hình lượn sóng, ruộng dộc có
độ dốc từ 3 - 50
Địa hình đồi, núi thấp: Tập trung ở các xã: Dị Nậu, Thọ Văn, Phương Thịnh, Văn
Lương, Xuân Quang, Cổ Tiết và Tề Lễ. Địa hình, chủ yếu là đồi núi, độ dốc thấp có độ
cao trung bình từ 30 - 40 m so với mặt nước biển
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 15.596,92 ha. Trong đó: Diện tích đất nông
nghiệp là 11.315,24 ha, chiếm 72,55%; đất phi nông nghiệp là 3.888,40 ha, chiếm
24,93%; đất chưa sử dụng là 393,28 ha, chiếm 2,52%. Do đặc điểm vị trí là nơi tiếp
giáp giữa miền núi và đồng bằng nên đất đai của huyện Tam Nông tương đối phong
phú và đa dạng, bao gồm một số loại đất chính như: Đất vàng đỏ phát triển trên nền đá
sa thạch và phiến thạch, đất đỏ vàng phát triển trên nền đá phiến Mica và Gnai, đất xám
vàng phát triển trên nền phù sa cổ, đất phù sa không được bồi hàng năm và đất phù sa
được bồi hàng năm của sông Hồng, sông Đà, sông Bứa, đất thung lũng dốc tụ, đất đồi
núi bậc thang bạc mầu và đất lầy thụt.
Hiện trạng sử dụng đất năm 2007 của huyện: Tổng diện tích tự nhiên 15.596,92 ha.
Trong đó đất nông nghiệp 11.319,32 ha, chiếm 72,5%; đất phi nông nghiệp 3.884,32 ha,
chiếm 24,91%; đất chưa sử dụng 393,28 ha, chiếm 2,52%.
Đặng Quốc Việt - Đầu tư 47
C
Bảng 1.1 Tình hình sử dụng đất đai của giai đoạn 2001 - 2007
(ĐV: Ha)
STT Mục đích sử dụng đất Năm 2001 Năm 2007 2007 - 2001
1 2 4 5 (6) = (4)-(5)
Tổng diện tích đất tự nhiên 15.551,34 15.596,92 45,58
1 Đất nông nghiệp 9.313,25 11.315,24 2.001,99
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 6.239,58 7.133,50 893,92
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 4.686,50 4.966,27 279,77
1.1.1.1 Đất trồng lúa 3.562,73 3.680,70 117,97
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 28,32 28,76
0,44
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác 1.095,45 1.256,81
161,36
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.553,08 2.167,23 614,15
1.2 Đất lâm nghiệp 2.933,56 3.604,47 670,91
1.2.1 Đất rừng sản xuất 2.535,57 2.877,97 342,40
1.2.2 Đất rừng phòng hộ 397,99 726,50 328,51
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 139,38 576,54 437,16
1.4 Đất nông nghiệp khác 0,73 0,73 0,00
2 Đất phi nông nghiệp 4.446,00 3.888,40 -557,60
3 Đất chưa sử dụng 1.792,09 393,28 -1.398,81
Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường
1.2.2.2 Tài nguyên nước
Trên địa bàn huyện có 3 dòng sông chảy qua là: sông Hồng, sông Đà và sông Bứa.
Sông Thao chảy qua 11 xã với chiều dài 34km. Lưu lượng dòng chảy vào mùa mưa rất
lớn, tháng 8 có lưu lượng lớn nhất là 2.960m3/s và ngược lại mùa khô rất thấp, tháng 3
có lưu lượng là 296m3/s. Do chảy qua hầu hết các xã trên địa bàn huyện nên sông Thao
có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân; đồng thời cũng cung cấp một lượng phù sa mới cho đồng ruộng góp phần vào việc
cải thiện độ phì của đất. Sông Đà có chiều dài 4,1km, đây cũng chính là đoạn hợp lưu
của sông Đà vào sông Thao thành sông Hồng; Sông Bứa có chiều dài 12km. Lưu lượng
dòng chảy trong mùa mưa cao nhất vào tháng 9 là 89,4m3/s và trong mùa khô thấp nhất
là tháng 3 có 9,88m3/s. Sông Bứa cũng góp phần tích cực vào việc tưới, tiêu và bồi đắp
phù sa cho đồng ruộng. Tuy nhiên, do dòng sông hẹp và chảy qua địa hình đồi núi, độ
dốc cao nên vào mùa mưa lũ lớn xảy ra từ 2 - 3 lần/năm. Tam Nông còn có rất nhiều
suối, ao, hồ, đập. Đây là những nguồn nước tự nhiên phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
Nhìn chung các nguồn nước cung cấp đủ để nuôi trồng thuỷ sản, nước tưới phục vụ
sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt cho nhân dân. Ngoài nguồn nước được cung
Đặng Quốc Việt - Đầu tư 47
C
cấp bởi các dòng sông thì các ao hồ, kênh mương cũng góp phần tích cực trong việc
phục vụ sản xuất và điều tiết nguồn nước vào mùa mưa cũng như mùa khô trên địa bàn.
1.2.2.3 Tài nguyên khoáng sản
Hiện nay, trên địa bàn huyện có 9 loại mỏ khoáng sản và điểm quặng trong đó có 2
mỏ lớn vừa, 3 mỏ nhỏ và 4 điểm quặng gồm có: Than bùn tại Cổ Tiết 2 mỏ, trữ lượng
khoảng 456.000 tấn. Mica tại Thọ Văn 01 mỏ, trữ lượng khoảng 5.000 tấn. Ngoài ra
còn có 01 mỏ khác tại xã Dị Nậu, nhưng chưa được thăm dò trữ lượng của mỏ. Caolin -
Fenpats tại Dị Nậu có trữ lượng Caolin khoảng 3.319.000 tấn, Fenpats khoảng
2.991.000 tấn. Cát xây dựng tại các dòng sông trữ lượng khoảng 3,5 triệu m3. Cuội Sỏi
tại Cổ Tiết, có trữ lượng khoảng 12.748.800 m3.
Khoáng sản ở của huyện Tam Nông về số lượng và chủng loại không nhiều, nhưng
khá tập trung và trữ lượng cao, lộ thiên dễ khai thác.
1.2.2.4 Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng của huyện Tam Nông hiện nay đang được phục hồi và ngày càng
phát triển. Theo số liệu thống kê đất đai năm 2007, tổng diện tích đất rừng là 3.604,47
ha chiếm 23,11% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Trong đó: Rừng trồng sản xuất
2.877,97ha, chiếm 18,45%; Rừng trồng phòng hộ chiếm 4,66%. Tài nguyên rừng đã
góp phần giữ nước đầu nguồn, hạn chế quá trình xô lũ, cải thiện cảnh quan môi trường
và cung cấp các loại gỗ nguyên liệu cho công nghiệp và chất đốt cho nhân dân.
1.2.3 Dân số
Người Kinh chiếm 99% dân số, cư trú ở hầu hết các xã, thị trấn. Nhân dân có kinh
nghiệm canh tác trên đồi, núi, ruộng trũng, đất phù xa, kết hợp sản xuất nông nghiệp
với lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc, trồng cây bản địa và cây công nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, trồng rau quả vùng nhiệt đới. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm,
năm 2001 là 0,92% và năm 2007 còn 0,89%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng
năm thấp hơn 1%.
Tình hình phân bố dân cư giữa các xã, thị trấn không đều, đông nhất là xã Hương Nộn,
Hiền Quan, Thị trấn Hưng Hoá, xã Hồng Đà, thưa dân cư nhất là xã Tề Lễ, Dị Nậu, Thọ Văn.
Mật độ dân số trung bình là 527 người/km2.
Bảng 1.2 Thực trạng phát triển dân số qua các năm 2001 - 2007
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
1. Tổng số dân người 79.522 79.201 80.187 80.838 81.525 81.908 82.183
Đặng Quốc Việt - Đầu tư 47
C
2. Tỷ lệ tăng tự nhiên % 0,92 0,72 0,87 0,77 0,78 0,73 0,89
3. Theo giới tính % 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nam giới % 48,5 48 48,2 48,3 48,5 48,5 48,5
Nữ giới % 51,2 52 51,8 51,7 51,5 51,5 51,5
4. Theo khu vực % 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Khu vực đô thị % 5 5,1 5 5,4 5,3 5,3 5,3
Khu vực nông thôn % 95 94,9 95 94,6 94,7 94,7 94,7
1.3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN TAM NÔNG
Trong phát triển kinh tế huyện thì nông nghiệp vẫn đóng vai trò chủ đạo, cơ cấu
kinh tế ngày càng được chuyển biến. Các ngành tiểu thủ công nghiệp cũng được chú
trọng đầu tư và phát triển. Từ năm 2001-2007, nền kinh tế của huyện tiếp tục ổn định
và phát triển đồng đều ở tất cả các ngành, các lĩnh vực. Sản xuất nông, lâm, thuỷ sản
tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, từng bước nâng cao chất lượng, giá trị
và hiệu quả kinh tế. Nông nghiệp - nông thôn có sự chuyển dịch cơ cấu các loại hình,
các thành phần kinh tế; công nghiệp - xây dựng tiếp tục duy trì được tốc độ tăng
trưởng; năng lực sản xuất của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực tăng cao. Các ngành dịch vụ
tiếp tục có chuyển biến, quy mô thị trường tiếp tục được mở rộng; Cơ cấu kinh tế của
huyện đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ
giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Nhìn chung: hiện nay kinh tế của huyện chủ yếu vẫn
là kinh tế nông nghiệp, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuy chưa đạt mức theo yêu cầu
nhưng đã có dấu hiệu chuyển đổi tích cực.
1.3.1 Thực trạng phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Giai đoạn 2001-2007 sản xuất nông, lâm, thuỷ sản của huyện đã có những bước
phát triển khá toàn diện, hiệu quả, đã đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, ngoài ra
còn sản xuất hàng hoá cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Nhiều mô hình
sản xuất mới trong nông nghiệp cho năng suất cao, hiệu quả cao đã được đưa vào áp
dụng và nhân rộng. Nông nghiệp ngày càng phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, cơ
cấu kinh tế nông nghiệp có sự chuyển dịch mạnh, từ độc canh cây lúa sang phát triển đa
dạng hoá các sản phẩm, việc chuyển đổi diện tích trồng trọt kém hiệu quả sang nuôi
trồng thuỷ sản đang được tích cực triển khai, phát triển chăn nuôi đã đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho sản xuất.
1.3.1.1 Ngành trồng trọt
Đặng Quốc Việt - Đầu tư 47
C