Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất, đặc tính chịu hạn và lượng đạm bón cho một số cây thức ăn gia súc tại nghĩa đàn, nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



HOÀNG VĂN TẠO




NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT,
ĐẶC TÍNH CHỊU HẠN VÀ LƢỢNG ĐẠM BÓN
CHO MỘT SỐ CÂY THỨC ĂN GIA SÚC
TẠI NGHĨA ĐÀN, NGHỆ AN



LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG








HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



HOÀNG VĂN TẠO



NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT,
ĐẶC TÍNH CHỊU HẠN VÀ LƢỢNG ĐẠM BÓN
CHO MỘT SỐ CÂY THỨC ĂN GIA SÚC
TẠI NGHĨA ĐÀN, NGHỆ AN



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 62.62.01.10



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS. TS. TRẦN ĐỨC VIÊN
2. GS. TS. VŨ CHÍ CƢƠNG




HÀ NỘI - 2015

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận án



Hoàng Văn Tạo


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận án này, trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo hƣớng dẫn GS.TS. Trần Đức Viên cùng thầy giáo GS.TS. Vũ Chí
Cƣơng, đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cô giáo, thầy giáo ở Bộ môn Cây lƣơng thực,
Khoa Nông học, Phòng Phân tích - Khoa Chăn nuôi, Ban Quản lý đào tạo, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cán bộ công nhân viên Công ty Rau quả 19/5 tỉnh
Nghệ An đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất cho tôi suốt thời gian thực hiện
đề tài.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
động viên, giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận án này.


Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận án



Hoàng Văn Tạo


iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình ix
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu của đề tài 2
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
4 Những đóng góp mới về học thuật và lý luận của đề tài 3
5 Giới hạn của đề tài 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1 Khái niệm về cây thức ăn xanh và nhóm giống sử dụng trong nghiên cứu 5
1.1.1 Khái niệm về cây thức ăn xanh 5
1.1.2 Đặc điểm thực vật học của các nhóm giống thuộc họ hòa thảo thí nghiệm 6
1.1.3 Đặc điểm thực vật học của các nhóm giống thuộc họ đậu thí nghiệm 10
1.2 Tình hình nghiên cứu và chọn tạo cây thức ăn xanh trên thế giới và ở
Việt Nam 12

1.2.1 Trên thế giới 12
1.2.2 Ở Việt Nam 13
1.3 Ảnh hƣởng của hạn đến năng suất và chất lƣợng cây thức ăn xanh 18
1.4 Ảnh hƣởng của phân đạm đến năng suất và chất lƣợng cây thức ăn xanh 23
1.5 Một số kết quả nghiên cứu về cây thức ăn gia súc và đặc điểm khí hậu
đất đai vùng nghiên cứu Nghĩa Đàn 29
1.5.1 Một số kết quả nghiên cứu về cây thức ăn gia súc tại Nghĩa Đàn 29
1.5.2 Vị trí địa lý 29
1.5.3 Đặc điểm địa hình 29

iv
1.5.4 Đặc điểm khí hậu 30
1.5.5 Tài nguyên 31
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1 Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu 32
2.1.1 Vật liệu nghiên cứu 32
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu 32
2.1.3 Thời gian nghiên cứu 32
2.1.4 Nội dung nghiên cứu 32
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 33
2.2.1 Thí nghiệm 1: Nghiên cứu tính năng sản xuất và chất lƣợng của một số
giống cỏ và cây thức ăn gia súc cho bò sữatại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh
Nghệ An 33
2.2.2 Thí nghiệm 2: Đặc điểm quang hợp liên quan đến chịu hạn của một số cỏ
họ hòa thảo (Poaceae) và họ đậu (Fabaceae) thức ăn gia súc cho bò sữa 35
2.2.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của các mức bón đạm khác nhau đến khả
năng sản xuất của một số giống cỏ trên vùng đất Nghĩa Đàn, Nghệ An 38
2.2.4 Thí nghiệm 4: Xây dựng mô hình sản xuất của bộ giống cỏ thí nghiệm
tại vùng đất Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An 42
Chƣơng 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 44

3.1 Khả năng sản xuất và chất lƣợng của một số giống cỏ, cây thức ăn gia
súc cho bò sữa tại huyện Nghĩa Đàn 44
3.1.1 Tỷ lệ sống của các cỏ thí nghiệm 44
3.1.2 Năng suất chất xanh, năng suất protein của các giống cỏ thí nghiệm 45
3.1.3 Thành phần hóa học và dinh dƣỡng của các giống cỏ thí nghiệm 50
3.2 Đặc điểm quang hợp liên quan đến chịu hạn của một số cỏ họ hòa thảo
(Poaceae) và họ đậu (Fabaceae) thức ăn gia súc cho bò sữa 53
3.2.1 Cƣờng độ quang hợp và các yếu tố liên quan qua ạn 53
3.2.2 Khả năng tích lũy vật chất khô của các giố ạn 62
3.3 Ảnh hƣởng của các mức đạm bón khác nhau đến khả năng sản xuất của
một số giống cỏ trên vùng đất Nghĩa Đàn, Nghệ An 64

v
3.3.1 Ảnh hƣởng của phân đạm đến các chỉ tiêu sinh trƣởng và phát triển 64
3.3.2 Ảnh hƣởng của phân đạm đến Tỷ lệ lá/thân và năng suất của các giống
cỏ thí nghiệm 71
3.4 Tiềm năng, năng suất của các giống cỏ thí nghiệm trong sản xuất đại trà 93
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 104
1 Kết luận 104
2 Đề nghị 105
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIẾN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 123


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADF

:
Xơ axit
CIAT
:
Trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế
CTAX
:
Cây thức ăn xanh
NDF:
:
Xơ trung tính
NS
:
Năng suất
NSCX
:
Năng suất chất xanh
NSVCK
:
Năng suất vật chất khô
TAX
:
Thức ăn xanh
TĐST
:
Tốc độ sinh trƣởng
VCK
:
Vật chất khô


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Tên bảng
Trang
2.1 Số giống cỏ/cây thức ăn xanh đƣa vào nghiên cứu 33
2.2 Bộ giống cỏ/cây thức ăn trong Thí nghiệm 2 35
2.3 Các giống cỏ/cây thức ăn trong Thí nghiệm 3 và 4 38
2.4 Ký hiệu các công thức thí nghiệm đối với các giống cỏ 41
2.5 Diện tích sử dụng trong thí nghiệm 4 42
3.1 Tỷ lệ cây sống sau khi gieo 20 ngày 44
3.2 Năng suất chất xanh của các giống cỏ ở các lứa cắt (L)/năm 47
3.3 Năng suất xanh, năng suấtvật chất khô và năng suất protein tổng số 49
3.4 Thành phần hóa học của các giống cỏ thí nghiệm 51
3.5 ống cỏ 54
3.6 Độ dẫn khí khổng của các giố 57
3.7 Nồng độ CO
2
trong gian bào của các giố 58
3.8 Chỉ số SPAD của các giố 59
3.9 Hiệu suất sử dụng lƣợng tử của hệ quang hóa II của các giố
60
3.10 Hiệu suất sử dụng nƣớc của các giố 61
3.11 Tỷ lệ khô rễ/thân lá của các giố 62
3.12 Chất khô tích lũy của các giống thí nghiệ 63
3.13a Ảnh hƣởng của các mức bón phân đạm đến một số chỉ tiêu nông học
của hai giống cỏ hòa thảo 65
3.13b Ảnh hƣởng tƣơng tác của mức bón đạm và giống đến một số chỉ tiêu
nông học của hai giống cỏ hòa thảo 65

3.14a Ảnh hƣởng của mức phân bón đến một số chỉ tiêu nông học của hai
giống cỏ họ đậu 68
3.14b Ảnh hƣởng tƣơng tác của giống cỏ họ đậu và mức đạm bón đến một
số chỉ tiêu nông học 68

viii
3.15a Ảnh hƣởng riêng rẽ của các mức bón phân đạm và giống đến tỷ lệ lá/
thức ăn xanh và năng suất của các giống cỏ hòa thảo 73
3.15b Ảnh hƣởng tƣơng tác của các mức bón phân đạm và giống đến tỷ lệ
lá/thân và năng suất của các giống cỏ hòa thảo 74
3.16a Ảnh hƣởng riêng rẽ của các mức bón phân đạm và giống đến tỷ lệ
lá/thân và năng suất của các giống cỏ họ đậu 76
3.16b Ảnh hƣởng của các mức bón phân đạm và giống đến tỷ lệ lá/ thức ăn
xanh và năng suất của các giống cỏ họ đậu 77
3.17 Ảnh hƣởng tƣơng tác của giống và phân đạm đến năng suất tổng số
của giống cỏ hòa thảo trong mùa khô 81
3.18 Ảnh hƣởng tƣơng tác của giống và mức bón phân đạm đến năng suất
tổng số của giống cỏ họ đậu trong mùa khô 84
3.19a Thành phần dinh dƣỡng chủ yếu trong phần chất xanh thu cắt tại các
mức bón phân đạm khác nhau của các giống thí nghiệm 86
3.19b Thành phần dinh dƣỡng chủ yếu trong phần chất xanh thu cắt tại các
mức phân đạm bón khác nhau của giống cỏ họ đậu 87
3.20a Giá chi phí sản xuất theo các mức bón phân đạm khác nhau của giống
cỏ hòa thảo 90
3.20b Giá chi phí sản xuất theo các mức bón phân đạm khác nhau của giống
cỏ họ đậu 90
3.21 Tốc độ sinh trƣởng, biến động số lá và số nhánh qua các lứa cắt trong
năm của giống cỏ hòa thảo 93
3.22 Ảnh hƣởng của thời gian cắt đến tốc độ sinh trƣởng, động thái ra lá và
số nhánh qua các lứa cắt trong năm của giống cỏ họ đậu 98

3.23 Ảnh hƣởng của lứa cắt đến tốc độ sinh trƣởng, số lá và số nhánh sinh
ra của các giống thí nghiệm 100
3.24 Tiềm năng năng suất của giống cỏ thí nghiệm 101

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
Tên hình
Trang
1.1 Nhiệt độ, lƣợng mƣa và độ ẩm trung bình tại Nghĩa Đàn 30
2.1 Sơ đồ thí nghiệm 1 34
2.2 Phƣơng pháp gây hạn trong thí nghiệm 36
2.3 Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm 3 41
3.1 Tƣơng quan giữa các mức phân bón đạm với tốc độ sinh trƣởng của
các giống hòa thảo 69
3.2 Tƣơng quan giữa các mức phân bón đạm với tốc độ sinh trƣởng của
các giống cỏ họ đậu 69
3.3 Tƣơng quan giữa các mức phân bón Đạm với số nhánh của các giống
cỏ hòa thảo 70
3.4 Tƣơng quan giữa các mức phân bón Đạm với số nhánh của các giống
cỏ họ đậu 71
3.5 Mối tƣơng quan giữa các mức phân đạm và hiệu suất sử dụng đạm của
năng suất xanh của 2 giống cỏ hòa thảo 79
3.6 Mối tƣơng quan giữa các mức phân đạm và hiệu suất sử dụng đạm của
năng suất khô của 2 giống cỏ hòa thảo 79
3.7 Mối tƣơng quan giữa các mức phân đạm và hiệu suất sử dụng đạm của
năng suất xanh của 2 giống cỏ họ đậu 80
3.8 Mối tƣơng quan giữa các mức phân đạm và hiệu suất sử dụng đạm của
năng suất khô của 2 giống cỏ họ đậu 80

3.9 Chi phí sản xuất 1kg cỏ xanh và tỷ lệ giảm chi phí so với đối chứng
của 2 giống cỏ hòa thảo đồ thị này thể hiện lại kết quả của bảng nên
không cần thiết 91
3.10 Chi phí sản xuất cỏ xanh và tỷ lệ giảm chi phí so với đối chứng của 2
giống cỏ họ đậu 91

x
3.11 Tốc độ sinh trƣởng của cỏ MULATO II theo thời gian sinh trƣởng của
từng lứa 95
3.12 Tốc độ sinh trƣởng của cỏ Mombasa theo thời gian sinh trƣởng của
từng lứa 95
3.13 Số lá của giống cỏ B. Mulato II sau khi gieo 20 ngày đến khi thu cắt
của các lứa trong năm 96
3.14 Số là của giống cỏ P.M. Mombasa sau khi gieo 20 ngày đến khi thu
cắt của các lứa trong năm 96
3.15 Ảnh hƣởng của thời gian sinh trƣởng đến số nhánh của giống cỏ
B.Mulato II qua các lứa cắt trong năm 97
3.16 Ảnh hƣởng của thời gian sinh trƣởng đến số nhánh của giống cỏ P.M.
Mombasa qua các lứa cắt trong năm 97
3.17 Chi phí sản xuất cho 1 kg cỏ xanh trong sản xuất đại trà 102


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam bắt đầu chăn nuôi bò sữa từ những năm 60 của thế kỷ trƣớc.
Nhƣng chƣơng trình nuôi bò sữa ở quy mô công nghiệp thì bắt đầu từ năm 2001,
khi Chính phủ có riêng quyết định khuyến khích phát triển đàn bò sữa (Quyết định
167/2001/QĐ - TTg ngày 26/10/2001). Trong 10 năm đó, tổng đàn bò sữa của nƣớc

ta đã tăng từ 41.000 năm 2001 lên trên 145.000 con năm 2010 với tổng sản lƣợng
sữa tƣơi sản xuất hàng năm tăng trên 5,5 lần, dự kiến số lƣợng bò sữa của Việt Nam
sẽ tăng 15% từ 2010 đến 2015 và sẽ tăng 10% từ 2015 đến 2020 với sản lƣợng sữa
sẽ đạt trên 1triệu tấn để đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng sữa của Việt Nam vào năm
2020 (Đỗ Kim Tuyên, 2009).
Một trong những hạn chế cho sự phát triển chăn nuôi bò nói chung và bò sữa
nói riêng là việc đảm bảo nguồn thức ăn xanh, bởi không nhƣ các loài gia súc khác,
gia súc nhai lại thức ăn xanh chiếm từ 60 - 100% khẩu phần ăn hàng ngày. Nghĩa
Đàn là một trong những huyện trung du miền núi nằm ở phía Bắc - Tây Bắc của tỉnh
Nghệ An với đặc điểm khí hậu, đất đai thuận lợi, chăn nuôi luôn là một ngành quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp của huyện, nên đƣợc chú trọng đầu tƣ và phát triển
trong những năm gần đây. Bò là đối tƣợng chăn nuôi đem lại hiệu quả cao cho ngƣời
dân, tình đến nay đàn bò trong dân đã lên đến hàng ngàn. Tận dụng lợi thế đó từ tháng
8 năm 2009, tại Nghệ An có một dự án lớn về chăn nuôi bò sữa qui mô công nghiệp
tập trung của công ty sữa TH đƣợc triển khai. Để cung ứng đủ nguồn thức ăn cho trên
12.000 con bò sữa nhập khẩu và trên 3.000 con bê sữa mới sinh là cả một vấn đề. Nếu
không áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trồng trọt bằng công nghệ cao để sản xuất thức ăn
thì dự án không thể có ngày hôm nay. Bởi vậy, nguồn thức ăn xanh bình quân hàng
trăm tấn/ngày (Sao Mai, 2011).
Để trồng cỏ theo phƣơng thức thâm canh, cùng với chọn giống cỏ có khả
năng chịu hạn, thì cần có kỹ thuật sản xuất tốt, trong đó bón phân có vai trò quan
trọng để cây sinh trƣởng tốt cho năng suất, chất lƣợng cao. Đối với cây trồng đạm là
yếu tố chính, yếu tố quyết định sự sinh trƣởng phát triển và năng suất chất lƣợng của

2
cây. Các loài cỏ có khả năng cho năng suất chất xanh rất cao trong 5 - 8 đợt cắt/năm
nên có yêu cầu rất cao về phân khoáng nhất là phân đạm.
Tuy nhiên cho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu mang tính hệ thống
thực hiện để lựa chọn đƣợc bộ giống cỏ phù hợp với điều kiện sinh thái (nhất là khô
hạn) tại huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An, cũng nhƣ có những giải pháp kỹ thuật canh tác

thích hợp giúp cây cỏ sinh trƣởng, phát triển tốt, cho năng suất và chất lƣợng cao đáp
ứng đƣợc với yêu cầu của kế hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa của huyện là việc làm
rất cần thiết và mang tính cấp bách hiện nay.
2. Mục tiêu của đề tài
- Tuyển chọn một số giống cỏ (hòa thảo và họ đậu) năng suất cao, chất lƣợng
tốt có khả năng chịu hạn, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhƣỡng của huyện
Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Xác định mức bón phân đạm phù hợp cho các giống cỏ đƣợc chọn lọc để
đảm bảo năng suất cao, chất lƣợng tốt và giá chi phí sản xuất thấp.
- Đánh giá khả năng phát triển của các giống cây thức ăn xanh (CTAX) đã
đƣợc chọn để đƣa ra sản xuất đại trà.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Tuyển chọn các giống cây thức ăn mới, bổ sung vào bộ giống cỏ năng suất,
chất lƣợng cao phục vụ phát triển chăn nuôi bò sữa nói riêng và chăn nuôi gia súc
ăn cỏ nói chung của huyện Nghĩa Đàn và tỉnh Nghệ An.
- Góp phần lựa chọn và phát triển các giống cỏ chịu đƣợc điều kiện khô hạn
của vùng đồi núi Nghĩa Đàn, bổ sung thông tin làm cơ sở cho công tác nghiên cứu
các giống cỏ, cây thức ăn chăn nuôi chịu hạn khác.
- Xác định đƣợc mức bón phân đạm tối ƣu cho năng suất cao, chất lƣợng tốt,
giảm chi phí sản xuất và hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng thâm canh các giống
cây thức ăn gia súc trong vùng.
- Đánh giá khả năng cho năng suất và chất lƣợng của giống cỏ đã đƣợc chọn
lọc trong sản xuất đại trà sẽ kiểm chứng lại toàn bộ các biện pháp kỹ thuật canh tác

3
đƣợc giải quyết trong phạm vi thực hiện của đề tài và tiếp cận kế thừa của các công
trình nghiên cứu trƣớc để hoàn thiện các quy trình sản xuất cho từng giống cỏ trong
vùng trên cơ sở đó khuyến cáo nhân rộng ra toàn tỉnh.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đƣa ra đƣợc bộ giống cỏ năng suất, chất lƣợng cao phù hợp với vùng sinh
thái của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Tạo ra nguồn giống cỏ cho các cơ sở chăn nuôi, hộ nông dân trồng và giải
quyết nguồn thức ăn xanh chất lƣợng cao hiện đang thiếu trầm trọng trong chăn
nuôi gia súc ăn cỏ trong mùa khô.
- Sản phẩm thức ăn xanh từ một số giống cỏ có chất lƣợng cao là nguồn bổ
sung dinh dƣỡng một cách cân đối về hàm lƣợng protein thực vật cho gia súc, tạo ra
sản phẩm sạch phục vụ cho xã hội góp phần xây dựng ngành chăn nuôi bò sữa phát
triển ổn định và bền vững.
4. Những đóng góp mới về học thuật và lý luận của đề tài
- Xác định đƣợc giống cỏ: Brachiria MulatoII; P.M. Mombasa; Stylosanthes
CIAT 184; Stylosanthes Ubon có khả năng chịu đƣợc điều kiện khô hạn, năng suất
cao, chất lƣợng tốt trồng thích hợp trên vùng đất đỏ bazan và điều kiện thời tiết khí
hậu thuộc huyện Nghĩa Đàn, bổ sung vào bộ giống cây thức ăn cho gia súc ăn cỏ
của tỉnh Nghệ An.
- Xác định đƣợc mức bón phân đạm phù hợp, có hiệu quả kinh tế cao là 250
kg N/ha/năm đối với cỏ hòa thảo, 125 kg N/ha/năm đối với cây họ đậu trong sản xuất
thâm canh các giống cỏ chọn lọc phục vụ chăn nuôi bò sữa và làm cơ sở cho việc xây
dựng các quy trình trồng các giống cỏ trong phạm vi toàn tỉnh.
- Xác định đƣợc hƣớng phát triển thâm canh một số giống cỏ trong sản xuất
đại trà phục vụ chăn nuôi bò sữa của huyện Nghĩa Đàn làm cơ sở khuyến cáo rộng
ra các vùng chăn nuôi gia súc ăn cỏ trong toàn tỉnh.
5. Giới hạn của đề tài
- Đề tài đƣợc thực hiện từ năm 2010 - 2013, tại huyện Nghĩa Đàn, Nghệ An.

4
- Giống cỏ nghiên cứu: 15 giống cỏ (8 giống cỏ họ hòa thảo và 7 giống cỏ họ
đậu) là vật liệu nghiên cứu ban đầu để đánh giá và tuyển chọn.
- Lƣợng đạm bón khác nhau cho 1 số giống cỏ là biện pháp kỹ thuật nhằm
nâng cao năng suất và chất lƣợng phục vụ chăn nuôi bò sữa.


5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm về cây thức ăn xanh và nhóm giống sử dụng trong nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về cây thức ăn xanh
Cây thức ăn xanh (forages) bao gồm cả các loại cây thức ăn tự nhiên và đƣợc
trồng trong điều kiện canh tác với mục đích sử dụng làm thức ăn cho gia súc, bao
gồm tất cả các loài thực vật thuộc họ hoà thảo (Grasses), họ đậu (Legumes), cây đậu
thân gỗ (Tree legumes) và những cây trồng lấy ngọn lá, thân, rễ,… có thể sử dụng
đƣợc để làm thức ăn cho gia súc (chủ yếu cho động vật nhai lại). Cây thức ăn xanh
đƣợc chia ra thành 2 nhóm chính gồm:
Nhóm 1: Các cây thuộc họ hòa thảo là họ thực vật một lá mầm (Liliopsiada),
tên khoa học là PoaceaehoặcGramineae. Trong họ này có khoảng 668 chi và
khoảng 10.035 loài cỏ chiếm khoảng 20% toàn bộ thảm thực vật trên trái đất. Cỏ
trồng (planted forages) là khái niệm thƣờng dùng để chỉ các giống cỏ và cây thức
ăn cải tiến (Improved forages), là những giống đƣợc nghiên cứu lai tạo hay tuyển
chọn từ tự nhiên với mục đích tạo ra các giống cho năng suất cao, chất lƣợng tốt,
thích nghi với điều kiện tự nhiên và canh tác với một vùng nào đó để làm cỏ tƣơi, ủ
chua, cỏ khô làm thức ăn cho gia súc và thƣờng có thời gian sinh trƣởng 1 năm, 2
năm hoặc nhiều năm (Burkart,1988; Judd et al., 2002).
Cỏ hòa thảo có đặc điểm là có năng suất cao, ngon miệng đối với gia súc,
thông thƣờng chúng chiếm một tỷ lệ cao trong toàn bộ khẩu phần ăn và là nguồn
cung cấp năng lƣợng chủ yếu cho gia súc nhai lại. Tuy nhiên hầu hết các cây hoà thảo
có chứa hàm lƣợng protein thấp chỉ vào khoảng 5 đến 12% so với vật chất khô. Tỷ lệ
này phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ di truyền, dinh dƣỡng của đất, mùa vụ và tuổi thu
hoạch (Trƣơng Tấn Khanh, 2003).
Nhóm 2: Các cây thuộc họ đậu (Leguminosae) hoặc (Fabaceaesensu lato).
Bộ đậu chiếm khoảng 9,6% sự đa dạng thực vật hai lá mầm thật (Magallón et

al.,1999). Cây họ đậu bao gồm một số loài quan trọng bậc nhất cung cấp thực phẩm

6
cho con ngƣời và là nguồn thức ăn quan trọng cho gia súc, gia cầm, làm phân xanh,
cây cảnh và cây thuốc. Các loài trong họ này phát triển đa dạng nhƣ nhóm cây mọc
thẳng, cây bụi, thân thảo, dây leo, dây leo thân thảo. Một đặc trƣng nổi bật của các
loài cây thuộc họ Đậu đó là các loại cây chủ cho nhiều loài vi khuẩn cố định đạm
Rizhobium cộng sinh có khả năng lấy khí nitơ (N
2
) trong không khí và chuyển hóa
nó thành các dạng NO
3
hay NH
4
cho cây hấp thụ. Hoạt động này đƣợc gọi là cố
định đạm trong vai trò của cây chủ, còn vi khuẩn nốt rễ với vai trò của nhà cung cấp
nitrat có ích (Watson and Dallwitz,1992).
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của các nhóm giống thuộc họ hòa thảo thí nghiệm
1.1.2.1. Brachiaria sp.
Chi Brachiaria có khoảng hơn 100 loài phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới của phía Đông và Tây bán cầu nhƣng chủ yếu là ở châu phi (Renvoize,
1987). Bởi loài lâu năm nhất có nguồn gốc tại Châu Phi gồm Brachiaria arrecta,
B.brizantha, B.decumbens, B.dictyoneura, B.humidicola, B.mutica và B.ruziziensis
đƣợc sử dụng làm cây thức ăn gia súc, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới châu Mỹ (Argel et
al., 2007).
Brachiaria brizantha: Đƣợc trồng phổ biến tại các vùng nhiệt đới của châu
Phi từ mức 0 đến 2.400m so với mực nƣớc biển, lƣợng mƣa hàng năm hơn 800 mm
(Bogdan, 1977). Ở Đông Phi, Bogdan (1955) cho rằng B.brizantha có rất nhiều
giống khác nhau. Mỗi vùng sinh thái khác nhau có các giống đặc trƣng khác nhau.
B.brizantha có khả năng chịu hạn tốt và sinh trƣởng nhanh (Stomayor-Rios et al.,

1960). Brachiaria brizantha cho năng suất cao trên môi trƣờng đất có độ pH thấp
(Stomayor-Rios et al., 1960).
Brachiaria ruziziensis: Thích nghi với vùng nhiệt đới ẩm (Whiteman, 1980).
Khả năng sinh trƣởng yếu hơn so với cỏ Para và Signal grass, chịu bóng râm tốt.
Brachiaria mutica: là một loại cỏ thân bò lâu năm đƣợc trồng rộng rãi ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ẩm với lƣợng mƣa 1250mm cỏ này đã trở thành
nguồn cung cấp thức ăn quan trong của ngành công nghiệp thịt bò ở Nam và Trung
Mỹ, Úc, Philippines và Cuba (Bogdan, 1977).
Brachiaria hybrid Mulato I là giống lai từ Brachiaria ruziziensis dòng 44-6

7
và Brachiaria brizantha CIAT 6297 là sản phẩm đầu tiên trong chƣơng trình lai tạo
giống của CIAT. Mặc dù cỏ Mulato I đòi hỏi đất trồng màu mỡ nhƣng giống này có
khả năng chịu đƣợc điều kiện khô hạn cao, giống khỏe, sinh trƣởng nhanh và chất
lƣợng dinh dƣỡng tốt (Argel et al., 2007).
Brachiaria hybrid Mulato II CIAT 36087: đƣợc nghiên cứu và chọn tạo từ
năm 1989 trong khuôn khổ dự án thức ăn gia súc của Trung tâm Nông nghiệp nhiệt
đới Quốc tế (CIAT). Giống Mulato II là một tứ bội (2n = 4x = 36 nhiễm sắc thể), cỏ
lâu năm, thân cây có hình trụ, sinh trƣởng mạnh, lá hình mũi mác và có màu xanh
đậm. Mulato II phát triển trên độ cao 1800mm so với mực nƣớc biển, điều kiện ẩm
ƣớt hoặc mùa khô ở những nơi có lƣợng mƣa hàng năm trên 700mm. Mulato II
thích hợp với đất chua, thoát nƣớc (Argel et al., 2007).
1.1.2.2. Panicum maximum (Panicum polygamum, Guinea grass)
Cỏ Panicum maximum có số lƣợng nhiếm sắc thể 2n=18, 32, 36, 48 và có
nguồn gốc ở Châu Phi. Các giống cỏ P.M. có thể sinh trƣởng và phát triển tốt
trong điều kiện khô hạn và nóng ẩm, nhƣng không chịu đƣợc ngập úng (Lenné
and Sonoda, 1990).
Panicum maximum cv. (P.M.) hay cỏ Ghinê, có khả năng sinh trƣởng tốt
trong điều kiện các nƣớc nhiệt đới của cả hai bán cầu, nơi đóng vai trò quan trọng
trong việc sản xuất thịt và sữa. Sự phân bổ của Panicum maximum ở các vùng có

lƣợng mƣa cao (hơn 1300mm). Cỏ Panicum maximum rất mẫn cảm với sƣơng
muối, đỉnh sinh trƣởng có thể bị héo hoặc là cỏ có thể chết (Motta, 1953; Russell
and Webb, 1976).
Ở Việt Nam cỏ P.M. còn có tên là cỏ Sả hoặc cỏ Tây Nghệ An và đƣợc đánh
giá là một trong những dòng cỏ tốt nhất Việt Nam. Giống cỏ P.M. TD 58 (còn gọi là
cỏ sả lá lớn ở vùng Đông Nam Bộ) là giống cỏ cho năng suất cao, chịu hạn khá,
chịu đƣợc bóng râm, dễ trồng, phù hợp với chân ruộng cao, đất pha cát, không chịu
đƣợc ngập úng (Lê Hà Châu, 1999).
1.1.2.3. Sorghum bicolor cv.
Sorghum bicolor (L) Moench, tên thƣờng gọi là Sorghum và ở Việt Nam
thƣờng gọi là cao lƣơng. Sorghum bao gồm một số giống trồng chính để lấy hạt làm

8
lƣơng thực cho con ngƣời, một số giống trồng làm thức ăn xanh cho chăn nuôi và
một số giống bao gồm cả 2 mục đích trên (Harada et al., 2000). Sorghum có nguồn
gốc ở phía Bắc Châu Phi và hiện nay đã đƣợc phát triển rộng rãi trên khắp các nƣớc
vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới. Thuộc nhóm cây C4, dòng Sorghum bicolor bao
gồm các giống cây hàng năm và cây lâu năm, thân đứng mọc thẳng đứng, cứng và
có thể mọc cao từ 0,6 đến 5m và đƣờng kính thân rộng từ 5 - 30mm. Hệ thống rễ tự
sinh và có thể ăn sâu tới 90cm. Phiến lá rộng, không có lông giống nhƣ lá ngô
nhƣng chiều dài lá ngắn hơn và rộng hơn lá ngô. Hoa chùy dài khoảng 60cm mang
tới 6000 bông con, hạt nhỏ có kích thƣớc đƣờng kính từ 3-4mm (Balole et al.,
2006). Sự khác nhau giữa các giống thể hiện lớn nhất là ở đặc điểm thân cây từ hình
thái mỏng đến dầy hoặc thấp hay kết bụi (Rattunde et al., 2001).
Hiện tại Viện Nghiên cứu Cây lƣơng thực Quốc tế cho vùng nhiệt đới khô
hạn ở Ấn Độ đang lƣu giữ 36.000 dòng từ tất cả các giống Sorghum chính trong
vùng trên thế giới (Balole et al., 2006). Là giống thích ứng với biên độ nhiệt độ
rộng, thích ứng rộng với các độ cao, đất bị độc tố và là cây có đặc tính sinh trƣởng
bù sau những giai đoạn khô hạn. Các giống Sorghum đƣợc sử dụng làm thức ăn cho
gia súc hiện nay bao gồm 4 giống:

Sorghum: sản xuất hạt là chính nhƣng thân lá, rơm (bông chùm hạt) sau khi
thu hoạch hạt có thể sử dụng làm thức ăn cho gia súc nhai lại là nhóm thân mọc
đứng cao từ 2-4m, thân dày và là giống đa mục đích (Magness et al., 1971).
Sweet sorghum: thân chứa nhiều đƣờng và có thể sử dụng ép lấy đƣờng ở các
nông hộ nhỏ. Giống này đƣợc trồng chủ yếu làm thức ăn xanh cho gia súc, đặc biệt
ở Mỹ và cũng đƣợc sử dụng làm nguồn gen cho việc lai tạo các giống Sorghum lai.
Đây là giống có khả năng cho sinh khối cao và đƣợc lai tạo với một số dòng cỏ hòa
thảo tạo ra một số giống lai có hàm lƣợng đƣờng trong thân cao hơn và hàm lƣợng
HCN giảm hơn giống Sorghum ban đầu để sử dụng làm thức ăn xanh, làm cỏ khô
hoặc cỏ ủ chua (Suttie, 2000) Sudan grass (Sorghum*Drummondi) và Columbus
grass (Sorghum*Almum).
Sorghum Hybrid thƣơng mại: là giống lai giữa 2 giống cỏ Sudan và giống

9
Sorghum vừa lấy hạt và cả thân lá làm thức ăn chăn nuôi. Đây là giống nổi trội nhất
trong các giống làm thức ăn chăn nuôi. Là giống có khả năng tái sinh cao, cho nhiều
lứa cắt trong năm và có NSX cao hơn nhiều so với giống Sudan. Đặc điểm của
giống là phiến lá rộng có gân màu nâu, toàn thân và lá có màu nâu sáng, hàm lƣợng
lignine trong thân lá thấp nên tỷ lệ tiêu hóa thành tế bào cao (Barrière et al., 2003;
Ouda et al., 2005; Contreras et al., 2010; Pedersen et al., 2000). Tuy nhiên giống
này có mang một tính trạng là thích ứng với biên độ môi trƣờng hẹp hơn, đất giàu
dinh dƣỡng và đầy đủ nƣớc, do vậy mà khả năng ứng dụng rộng rãi trong sản xuất
bị hạn chế (Contreras et al., 2010).
Các giống Sorghum có thể gieo trồng năng cao giá trị thức ăn trong các bãi
chăn thả, trồng thâm canh để thu cắt chất xanh, làm cỏ khô hoặc ủ chua dự trữ
(Pedersen et al., 2000).
Sorghum là giống cây tự nhiên miền Đông Châu Phi là Ethiopia (Ecoport,
2011), nhƣng cũng đƣợc ghi chép trong lịch sử của Ấn Độ và ở Assyria vào những
năm 700 trƣớc Công Nguyên. Giống Sorghum đƣợc nhập từ Châu Phi vào nƣớc Mỹ
từ những năm đầu của thế kỷ 17 (Undersander et al., 2003; Balole et al., 2006) và

hiện nay đã phát triển rộng rãi ở các nƣớc trong phạm vi 50
o
vĩ độ Bắc (Mỹ và Liên
Xô) và 40
o
vĩ độ Nam và các vùng cao 1000m so với mực nƣớc biển (Ecoport,
2011). Nhiệt độ thích hợp cho Sorghum sinh trƣởng là 25-30
o
C, giai đoạn phát triển
hạt là 30
o
C, lƣợng mƣa trung bình trong thời gian sinh trƣởng là 400 - 750mm,
trồng thích hợp trong điều kiện lên luống và trên đất có khả năng thoát nƣớc nhanh,
đất có độ pH từ 5,5 - 7,5. Là cây chịu đƣợc điều kiện khô hạn cao là nhờ bộ rễ phát
triển mạnh và ăn sâu do vậy nó đƣợc trồng trên các loại đất mà không thể trồng ngô
đƣợc (FAO, 2011). Mức độ chịu mặn phụ thuộc vào từng giống khác nhau, giống
Sweet Sorghum có khả năng chịu đƣợc điều kiện mặn cao (Cook et al., 2005) và
một số giống chịu đƣợc đất mặn hơn các giống cỏ hòa thảo và một số giống có thể
chịu đƣợc ngập úng trong thời gian ngắn nhƣng rất mẫn cảm với sƣơng muối. Các
giống Sorghum phản ứng với phân bón khá cao nhất là phân đạm có thể bón đến
400 kg N/ha (NRC, 1996).

10
Năng suất xanh bình quân khoảng 20 tấn/lứa/ha (Balole et al., 2006) nhƣng
có thể đạt 75 tấn/ha trong điều kiện sinh trƣởng tối ƣu. Trong điều kiện chăn thả độ
cao thảm không nên thấp hơn 15 cm, ít nhất độ cao đạt 0,45m (Undersander et al.,
2003) hoặc từ 0,8 đếm 1,1 m (Vignau et al., 2008). Tuy nhiên hàm lƣợng HCN
chứa trong thân lá Sorghum, nhất là thân lá non, sẽ gây ngộ độc cho gia súc ăn cỏ.
Hàm lƣợng HCN biến động từ 100-800 mg/kg VCK trong khi đó mức độ an toàn
cho gia súc khoảng 2mg/kg khối lƣợng gia súc (Pedersen et al., 2000). Một trong

những biện pháp kỹ thuật ủ chua hoặc làm cỏ khô là các giải pháp hữu hiệu tránh
ngộ độc thức ăn cho gia súc (Undersander et al., 2003).
Hàm lƣợng protein biến động từ 12,9 - 19% theo VCK và tùy thuộc vào
trạng thái sinh lý hoặc mục đích sử dụng. Ở trạng thái chín sáp hàm lƣợng protein ở
thân lá giảm mạnh chỉ còn khoảng 6,9%; hàm lƣợng ADF khoảng 31,2-37,4%
(INRA, 2007) khi ở trạng thái trƣởng thành hàm lƣợng ADF có thể đến 40,3%
(Contreras et al., 2010).
1.1.2.4. Zea mays
Cây ngô (Zea mays) là cây lƣơng thực quan trọng ở các nƣớc nhiệt đới và
bán nhiệt đới và là nguồn thức ăn quan trọng cho gia súc và gia cầm. Nguồn gốc
của cây ngô có thể từ vùng Đông Nam Á (Anderson, 1945), nhƣng một số tài liệu
lại cho rằng rất có thể ngô bắt nguồn từ Mexico, Guatemala (Stadelman and
Raymond, 1940).
1.1.3. Đặc điểm thực vật học của các nhóm giống thuộc họ đậu thí nghiệm
1.1.3.1. Giống cỏ Stylo (Stylosanthes guianensis )
Chi Stylosanthes thuộc họ đậu (Fabaceae) bao gồm 48 loài đƣợc phát hiện ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Châu Mỹ, Châu Phi và Đông Nam Á (Costa and
Ferreira, 1984; Costa, 2006). Chỉ có hai trung tâm đa dạng, một trong số đó là miền
Trung Brazil (Ferreira and Costa,1979; Stace and Cameron, 1984).
Stylosanthes guianensis (Aubi) Sw., có 2n=20 là loài phổ biến và có sự đa
dạng về kiểu hình (Williams et al., 1984; Vieira et al.,1993). Stylosanthes guianensis
có nguồn gốc ở Nam và Trung Mỹ, nơi nó đƣợc trồng rộng rãi (Williams et al. 1984).

11
Stylosanthes guianensis đƣợc coi là một loại cây thức ăn gia súc đầy hứa hẹn trong
các thảo nguyên của Brazil và nó đƣợc sản xuất một số lƣợng lớn thức ăn cung cấp
cho mùa khô (Andrade and Karia, 2000; Maass and Sawkins, 2004).
Stylosanthes guianensis cv CIAT 184 (tên thông thƣờng Stylo CIAT 184)
đƣợc đƣa vào Việt Nam năm 1995 trong chƣơng trình Forage and Livestock
Systems Project (FLSP). Stylo CIAT 184 là giống đã chứng minh đƣợc là có thể

trồng và cho năng suất cao trên đất có độ phì kém và hơi chua tại M‘Drăk (Trƣơng
Tấn Khanh, 2003), năng suất đạt 21,56 tấn VCK/ha/năm tại Hòa Bình (Lê Hoa và
Bùi Quang Tuấn, 2009), tại 4 vùng chăn nuôi bò sữa trong điểm: Ba Vì, Hà Tây cũ;
Thái Nguyên; Đức Trọng, Lâm Đông và Lam Sơn, Thanh Hóa (Nguyễn Thị Mùi và
cs., 2005) và trồng thích hợp trên các loại đất thuộc 5 vùng sinh thái Việt Nam:
đồng bằng Bắc Bộ, núi Tây Bắc, duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ và Tây Nam
Bộ (Nguyễn Thị Mùi, 2011).
Stylosanthes guianensis cv Ubon là giống cỏ cho năng suất khá cao, 13; 18
và 17 tấn VCK trong năm thứ nhất, thứ hai và năm thứ 3 tại Thái Lan và cao hơn
giống Stylo Verano từ 2-6 lần và là giống có khả năng sản xuất hạt cũng cao
(Sukkasame and Phaikaew, 2001). Giống cỏ cho NS VCK tƣơng đƣơng với giống
cỏ hòa thảo Brachiaria spp. Trong nghiên cứu của Hare et al. (2005) và Digitaria
milanjiana cv. Jarra trong các kết quả nghiên cứu của Hare et al. (2004). Hiện tại
giống cỏ họ đậu này đang đƣợc các hộ chăn nuôi ở Thái Lan lựa chọn và phát triển
(Hare et al., 2007).
1.1.3.2. Leucaena leucocephala
Keo dậu hay keo giậu (Leucaena leucocephala), là loại cỏ đƣợc trồng phổ
biến ở các vùng nhiệt đới trên thế giới, là nguồn thức ăn giầu protein quan trọng
trong chăn nuôi động vật nhai lại. Cỏ Leucaena leucocephala cho chất lƣợng cao,
ngon miệng, khả năng tiêu hóa và thành phần hóa học cân bằng, protein, khoáng và
axit amin (Jones, 1979). Hàm lƣợng chất xơ thấp và hàm lƣợng tannin vừa phải để
thúc đẩy quá trình phân giải protein (Wheeler, 1994).

12
1.2. Tình hình nghiên cứu và chọn tạo cây thức ăn xanh trên thế giới và ở
Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có tới hơn 11.000 giống cỏ tức là tính đa dạng sinh
học của các loài cỏ rất cao và có ý nghĩa rất lớn trong sự sống vì rất nhiều loài sinh
vật phụ thuộc vào nguồn thức ăn này. Trên thế giới nói chung và vùng Đông Nam

Châu Á nói riêng, một tập đoàn giống cỏ và cây thức ăn gia súc chất lƣợng cao đã đƣợc
chọn lọc và khẳng định tiềm năng của chúng trong sản xuất ở nhiều nƣớc.
Ở miền Nam Thái Lan những hộ nông dân chỉ có 2 - 2,5 ha đã phát triển
mạnh một số giống cỏ hoà thảo là Brachiaria ruziziensis, B. humidicola, B. mutica
và Paspalum plicatulum, Echinochloa polystachya, Panicum maximum và giống cỏ
chất lƣợng cao Stylosanthes hamata cv. Verano. Tuy nhiên giống Stylo Verano
không chịu đƣợc úng ngập lâu ngày so với các giống trên. Ở các vùng trung du (bán
sơn địa), một số giống cỏ chất lƣợng cao có khả năng thích ứng cao trong điều kiện
đất cát nghèo dinh dƣỡng bao gồm các giống cỏ trồng Stylosanthes humilis, S.
hamata và Macroptilium atropurpureum. Cũng tại Thái Lan việc cỏ trồng phục vụ
chăn nuôi bò sữa và các cơ sở vỗ béo bò thịt đƣợc xem xét nhƣ một ngành sản xuất
thƣơng mại. Các giống cỏ nhƣ Paspalum, Ruzi, Ghinê, Stylo và Leucaena đã đƣợc
tuyển chọn, phát triển và hiện tại đã xuất khẩu sang các nƣớc xung quanh khu vực.
Các giống cỏ này cho năng suất khá cao đặc biệt là P.M. TD 58 cho năng xuất VCK
42 tấn/ha/năm (Sajtipanon et al., 1995).
Giống cỏ Stylo. CIAT 184 đã đƣợc trồng rộng rãi làm thức ăn cho gia súc và
đặc biêt là sản xuất hạt giống dễ dàng hơn nhiều giống cây họ đậu khác
(Satjipanonet al., 1995). Tại các nƣớc nhƣ Pakistan, Nepal nhiều giống cỏ cho năng
suất VCK khá cao và là nguồn thức ăn xanh có giá trị cho gia súc nhai lại nhƣ P.
purpureum, P. maximum sp., Pangola, Bermuda, Saccharum, Paspalum dilatatum,
Stylosanthes sp. và Avena sativa (Laquihon and Pagbilao, 1994). Hiện nay việc
chọn lọc và sản xuất hạt giống cỏ năng suất, chất lƣợng cao tƣơng đối phổ biến tại
vùng phía Tây và phía Đông Java Indonesia, 17 giống cỏ hòa thảo và 13 giống cây
họ đậu đang đƣợc sản xuất hạt giống cung cấp cho các vùng địa lý, khí hậu khác

13
nhau trong cả nƣớc (Nitis et al., 1996) và giống cỏ Stylosanthes guianensis đƣợc
trồng xen trong cây sắn, khối lƣợng sản phẩm thức ăn xanh tăng 132% so với chỉ
trồng sắn hoặc Stylo thuần và hàm lƣợng nitơ trong đất đã tăng 20kg/ha khi có sự
đóng góp của cỏ Stylo, trong thâm canh tăng năng suất (Nitis, 1976). Các giống cỏ

Stylo cũngđƣợc bắt đầu chọn lọc và phát triển tại Trung Quốc từ những năm 1982
và đến 1993 giống CIAT 184 đã phát triển tới 5200 ha và giống Stylo cv. Graham là
24.000 ha (Liu and Kerridge, 1997). Hàng năm diện tích trồng cỏ Stylo tăng 15-20%
riêng tỉnh Quảng Đông đã có hơn 100.000 hộ nông dân trồng cỏ Stylo cho chăn
nuôi đặc biệt là chế biến bột cỏ Stylo cho chăn nuôi gia cầm. Tại 2 tỉnh Quảng
Đông và Hải Nam, diện tích trồng ƣớc tính 5000 ha với năng suất bột cỏ là 15
tấn/ha và ngƣời dân hàng năm đã thu đƣợc 140 $/1 tấn bột (Peters et al., 2001).
Nƣớc Ấn Độ bắt đầu quan tâm chọn lọc và phát triển giống cỏ họ đậu Stylosanthes
vào năm 1974 với số lƣợng hạt giống ban đầu chỉ có 5 kg do Tổ chức Ngân hàng
thế giới giúp đỡ. Từ năm 1985 đến nay Ấn Độ đã tập trung vào các nghiên cứu
tuyển chọn giống thích hợp với các vùng sinh thái khác nhau, đặc biệt là các giống
Stylo kháng đƣợc bệnh lở cổ rễ (Ramesh et al., 2004; Chakraborty, 2004; Rai and
Pathak, 1985) và các giống chịu đƣợc những vùng khô hạn (Rai and Pathak,1985).
Giống Stylo. Hamata và giống Stylo. Seabrana cho năng suất hạt cao và có khả năng
chống chịu sƣơng muối. Giống Stylo. Scabra đã đƣợc sử dụng làm nguyên liệu
trong nghiên cứu để lai tạo ra các giống lai có năng suất cao chịu đƣợc điều kiện
khô hạn kéo dài (Peters et al., 2001). Đến năm 2000 huyện Reddipalli đã trở thành
vùng phát triển hạt giống cỏ Stylo chính của Ấn Độ và đã mở rộng ra 25 thôn với
diện tích 15000 ha tại huyện Anantpur. Các hộ nông dân tập trung sản xuất hạt 2
giống Stylo. Hamata và Stylo. Scabra và đã thu đƣợc 30 triệu Rs. Vào giai đoạn đó
Viện Nghiên cứu Đồng Cỏ (IGFRI) ở tỉnh Dharwad đã hoàn thiện quy trình phân
loại và làm sạch hạt giống theo hƣớng công nghiệp phục vụ sản xuất hạt Stylo
thƣơng mại (Ramesh and Nagaratna, 2000).
1.2.2. Ở Việt Nam
Các nghiên cứu về CTAX cho gia súc đã đƣợc nhiều nhà khoa học tiến hành
trong suốt các thập kỷ qua. Tổng hợp kết quả nghiên cứu về ngành đồng cỏ từ năm

×