Tải bản đầy đủ (.doc) (170 trang)

nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn đực lai ly và l19 nuôi tại tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 170 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
i
ĐẠI HỌC THÁI
NGUY
Ê
N
T
R
Ƣ

N
G
ĐẠI HỌC NÔNG
L
Â
M
TH ÂN VĂN


H
I

N
NGHIÊN CỨU KHẢ
NĂNG
SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC LAI LY

L19 NUÔI TẠI TỈNH BẮC
GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN,NĂM
2008
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
ĐẠI HỌC THÁI

NGUY
Ê
N
T
R
Ƣ

N
G
ĐẠI HỌC NÔNG
L
Â
M
TH ÂN VĂN
H
I

N
NGHIÊN CỨU KHẢ
NĂNG
SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC LAI LY

L19 NUÔI TẠI TỈNH BẮC
GIANG
Chuyên
ngà
nh:
Chă
n
nuô

i
Mã số:
60.62.40
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời h
ƣ
ớng dẫn khoa học: PGS. TS Trầ n Văn
Phùng
T
h
¸
i

n
g
u
y
ª
n
,
N¨m
2008
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-


t nu . e

d

u . v

n
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào
khác.
- Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Tác Giả
Thân Văn Hiển
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d


u . v

n
LỜI CÁM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp, cho phép tôi
được bày tỏ lời biết ơn chân thành nhất đến P GS. TS. Trần Văn P hùng người hướng
dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin gử i tới các thầy cô giáo K hoa Sau đại học, K hoa Chăn nuôi thú y và
các thầy cô ở trường đại học Nông Lâm - Đại học Thái N guyên lời cảm ơn chân thành
về sự giúp đỡ trong thời gian học tập tại trường.
Cho phép tôi đư ợc bày tỏ lời cám ơn tới Công ty cổ phần giống chăn nuôi
Bắc Giang và các hộ chăn nuôi lợn nái giống Móng cái trên địa bàn 4 xã và Thị trấn
Đồi Ngô - huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang về sự hợp tác, tạo điều kiện hoàn thành
các thí nghiệm của luận văn.
Tôi xin cám ơn gia đình, cơ quan và bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện,
giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 11 năm 2008
Tác giả
Thân Văn Hiển
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-


t nu . e

d

u . v

n
M
ô
c

l
ô
c
Nội
dung Tr

ang
Lời cam
đoan
Lời cám
ơn
Mục
l

ục
Danh mục các bảng
biểu
Danh mục các biểu đồ và đồ
thị

Danh mục các chữ viết
tắt
MỞ
ĐẦU
1. Tính
c
ấp thiết của đề
t

ài
2. Mục tiêu của đề
tài:
Ch
ƣ
ơng
1. TỔNG QUAN TÀI
LIỆU
1.1. Cơ sở khoa
học
1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng của nó trong chăn nuôi
lợn
1.1.2. Một số đặc điểm của các giống lợn nuôi tại Bắc
Giang
1.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của
lợn
1.1.4. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục ở lợn
đực
1.1.5. Sinh lý sinh dục ở lợn
cái
1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá phẩm chất tinh

dịch
1.1.7 Ảnh hưởng của mùa vụ và môi trường pha chế tới sức hoạt động
của
tinh
trùng
1.2. Tình

nh nghiên cứu trong và
ngo
ài
nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong
nước
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước
ngoài
Ch
ƣ
ơng
2. ĐỐI
T
Ƣ
ỢNG,
NỘI DUNG


PH
Ƣ
ƠNG
PHÁP NGHIÊN
CỨU

2.1. Đối
t
ượng và vật liệu
nghiê
n
cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên
cứu
2.1.2. Vật liệu nghiên
cứu
2.2. Địa điểm và
t
hời gian
nghiê
n
cứu
2.3. Nội dung nghiên
cứu
2.3.1. Nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của
l
ợn đực
giống
2.3.2. Nghiên cứu khả năng sinh sản của đàn nái giống Móng Cái
khi
được phối giống bằng tinh dịch của các lợn đực giống kiểm
tra
2.3.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của đàn lợn con sinh ra khi cho
phối
i ii
iii

v
v
vi
1
1
3
4
4
4
10
11
13
23
25
26
33
33
37
42
42
42
42
43
43
43
44
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p


://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
iv
2.4. Phương pháp nghiên
c
ứu
44
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực
44
giống kiểm
tra
2.4.2. Phương pháp đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái
49
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của
51
đàn lợn con từ sơ sinh đến khi cai sữa và từ khi cai sữa đến 56
ngày
2.5. Phương pháp xử
l
ý số liệu

52
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
53
3.1 Kết quả
đ
ánh
gi
á khả năng sản xuất tinh dịch của lợn đực giống nuôi
53
tại Bắc
Gi

ang
3.1.1 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch của lợn đực
53
giống kiểm
tra
3.1.2 Tổng hợp chất lượng tinh dịch của 3 giống lợn đực giống kiểm tra
58
3.1.3 Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến các chỉ tiêu thể tích, hoạt lực,
61
nồng độ và VAC của lợn đực giống nuôi tại Bắc
Giang
3.1.4. Sức
số
ng và
t
hời gian sống
c
ủa tinh trùng lợn trong môi trường TH5

66
3.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu khả năng sinh
s
ản
c
ủa nái giống
67
Móng Cái khi phối giống với các lợn đực giống kiểm
tra
3.3 Kết quả
t
heo dõi khả năng sinh trưởng của đàn lợn con đã sinh ra từ
72
các công
t
hức
l

ai
3.3.1 Sinh trưởng tích luỹ của lợn con
72
3.3.2 Sinh trưởng tương đối
75
3.3.3 Sinh trưởng tuyệt đối
76
3.3.4 Tiêu tốn thức ăn / 1 kg lợn lúc cai sữa và 1 kg tăng khối lượng từ cai
78
sữa đến 56 ngày
tuổi
3.3.5 Chi phí thức ăn / kg lợn cai sữa và kg tăng khối lượng từ lúc cai sữa

81
đến 56 ngày
tuổi
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
84
1. Kết luận
84
2. Đề nghị
85
NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN
86
ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ
Đ
Ƣ
ỢC CÔNG
BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d


u . v

n
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng Tr

ang
Bảng 3.1 Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống
Landrace
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống lai
LY
Bảng 3.3 Kết quả đánh giá phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống lai dòng
L19.
Bảng 3.4
Tổ
ng hợp về chất

ợng
ti
nh dịch của 3 giống lợn đực
giống
kiểm
tra
Bảng 3.5 Đặc điểm khí hậu tỉnh Bắc
Gi
ang vụ đông xuân và hè
thu
Bảng 3.6 Chất


ợng tinh dịch của lợn Landrace, lợn đực lai LY và
lợn
đực lai L19 trong vụ đông xuân và hè
t

hu
Bảng 3.7 Sức sống và thời
gi
an sống của tinh trùng lợn trong môi
trường
TH5
(

giờ)
Bảng 3.8 Kết quả
t
heo dõi về
t
ỷ lệ
t
hụ thai, số con đẻ ra và
s
ản l ượng
sữa
của lợn nái giống

ng Cái khi phối giống với các
lợn
đực
giống kiểm

tra
Bảng 3.9 Sinh
tr
ưởng tích luỹ của lợn qua các giai đoạn tuổi
(kg)
Bảng 3.10
Si
nh trưởng tương đối của lợn qua các
gi
ai đoạn tuổi
(%)
Bảng 3.11 Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các giai đoạn tuổi
(g/con/ngày)
Bảng 3.12 Tiêu tốn
t
hức ăn / kg lợn con
l
úc cai
sữa
Bảng 3.13 Tiêu tốn
t
hức ăn/kg TKL lợn con
t
ừ cai sữa đến 56 ngày
tuổi
Bảng 3.14 Chi phí thức ăn/ kg lợn con lúc cai
sữa
53
55
57

58
62
63
66
68
73
76
77
79
80
82
83
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Bi
ểu đồ và đồ
thị Tr

ang
Đồ thị 3.1. Đồ
t
hị sinh
tr
ưởng tích
l
uỹ của lợn
(kg)
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn
(g/con/

ngày)

75
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN V ĂN
CA Nái
l
ai [♂ Duroc(L19) x


C1230]
CS Cộng
sự
Ct
v. Cộng tác
viên

D Giống lợn
Duroc
ĐVTA Đơn vị thức
ăn
H Giống lợn
Hampshire
KL Khối
lượng
L hoặc LR Giống lợn
Landr

ace
LY Dòng đực giống lai (♂
Landr
ace x ♀
Yorks

hire)
L19 Dòng đực giống lai (♂ Duroc x ♀
Yorks

hire)
MC Giống lợn Móng
Cái
Pi Giống lợn
Pietrain
TA Thức
ăn
TACN Thức ăn
c

hăn
nuôi
TCVN
Tiê
u chuẩn Việt
Nam
TTTA
Tiê
u tốn thức
ăn
TT Tăng
trọng
TKL Tăng khối
lượng
Y Giống lợn
Yorks

hire

Đực

Cái
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-


t nu . e

d

u . v

n
MỞ
ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề

i
Trong những năm gần đây, tổng giá trị sản xuất của ngành chăn
nuô
i
tăng bình quân 8,5%/năm. Tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong tổng giá trị
s

n
xuất nông nghiệp tăng từ mức 22,4% (năm 2003) lên 24,1% (năm
2007)
v
à
chăn
nuô
i đã trở thành ngành sản xuất hàng hoá đặc biệt quan
trọng
t
rong

nông nghiệp, trong đó có ngành chăn nuôi lợn hiện đang đóng
vai trò rất
lớ
n
trong việc cung cấp thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất
khẩu. Theo
số
liệu thống kê, năm 2007 cả nước có khoảng 26,56 triệu con
lợn, sản phẩm
t
h
ịt
lợn là 2,55 triệu tấn tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2006,
chiếm khoảng 76
-
77% tổng sản lượng thịt các loại. Trong đó có khoảng 3,8 triệu con lợn
n
ái
(chiếm 14,3% tổng đàn), lợn nái ngoại có 425,8 ngàn con, nái lai
2.881,6
ngàn con và nái nội khoảng 494,2 ngàn con (Bộ NN & PTNT
(2008)
[7].
Để có được đàn lợn thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh và đạt tỷ lệ nạc

mức độ tối đa của phẩm giống. Bên cạnh nâng cao tiến bộ di truyền, chọn
l

c
,

cải tiến chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và điều kiện chuồng trại…việc tạo
r
a
những tổ hợp lai trên cơ sở kết hợp được một số đặc điểm của
m

i giống,
mỗ
i
dòng và đặc biệt việc sử dụng ưu thế lai trong chăn
nuô
i lợn là rất cần
t
h
iết

.
Nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước cũng như trong
thực
tiễ
n
của sản xuất đã khẳng định, những tổ hợp lai nhiều dòng giống
khác nhau
đ

u
làm tăng số con sơ sinh/ổ, nâng cao tốc độ sinh trưởng, giảm
chi phí
t
h

ức
ăn/1kg thể trọng, nâng cao tỷ lệ và chất lượng thịt nạc, rút ngắn
thời gian
c
h
ă
n
nuôi… Vì vậy, hầu hết các nước có nền chăn nuôi lợn phát
triển trên thế
g
iới
đều sử dụng tổ hợp lai để sản xuất lợn thịt thương
phẩm, đã mang lại
n
ă
ng
suất và hiệu quả kinh tế cao, giảm
c
h
i phí thức ăn
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e


d

u . v

n
và thời gian nuôi. Ở
n
ước
ta, bên cạnh các giống lợn thuần cao sản đã được
sử dụng như: Yorkshire
(Y),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d

u . v

n
3
Landrace (L), Duroc (D), Pietrain
(P

i)… Chúng ta còn nhập và sản xuất
m

t
số dòng lợn lai ngoại như: L19, L95, L64, C1050, C1230, CA, C22,
402…
Với hệ thống nhân giống lợn của tập đoàn PIC để tạo ra các tổ hợp lai
t
h
ươ
ng
phẩm mang nhiều máu có ưu thế lai cao đáp ứng được mục đích
nâng
ca
o
năng suất và hiệu quả chăn
nuô

i
.
Tỉnh Bắc Giang, trong những năm gần đây, ngành chăn
nuô
i đã
c
ó
những bước phát triển khá mạnh. Trong đó chăn nuôi lợn chiếm một vị trí
đ
ặc
biệt quan trọng, nó là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho nhân dân
t

rong
tỉnh. Theo số liệu thống kê, đến ngày 01/10/2007, toàn tỉnh có
1.002.317
c
on
lợn, trong đó: 163.030 con lợn nái (có trên 5.000 con lợn nái
ngoại, số còn
lại
chủ yếu là lợn nái lai và lợn nái giống Móng cái) và trên
100 con lợn
đ
ực
giống, hàng năm cung cấp khoảng 98.596 tấn thịt lợn
cho thị trường
t
rong
nước và xuất khẩu (Cục thống kê tỉnh Bắc Giang,
2007) [10] Đến nay
t
o
à
n
tỉnh đã nhập về các giống lợn đực như: lợn đực
ngoại thuần và lợn đực lai
F1
(ngoại với ngoại), như lợn Landrace,
Yorkshire, lai F1 (Landrace
x
Yorkshire), Duroc và lợn lai F1 (Pietrain
x Duroc), L19, L06, 402 đã

đ
ược
kiểm tra năng suất cá thể, số lợn đực
giống này được nuôi ở các cơ sở
c
h
ă
n
nuôi của nhà nước và tư nhân, để
khai thác tinh
d
ịch cung cấp cho đàn nái
c

a
tỉnh để tạo ra các tổ hợp lai
thương phẩm có ưu thế lai cao đáp ứng được
m

c
đích nâng cao năng suất,
chất lượng thịt và hiệu quả kinh
tế
.
Việc nhập các giống lợn đực ngoại và lợn đực lai vào tỉnh Bắc
G
ia
ng
trong những năm qua là một điều hết sức cần thiết, bởi vì đây là các giống
lợ

n
có tầm vóc lớn, sinh trưởng phát triển nhanh, tỷ lệ nạc cao, đã trở thành
kh
â
u
quan trọng trong công tác giống lợn của tỉnh. Từ những lợn đực này,
người
ta
đã tạo ra các thế hệ con lai có khả năng sinh sản tốt, tăng trọng
nhanh,
s
ức
chống đỡ với bệnh tật tốt, chi phí thức ăn giảm và tỷ lệ nạc cao,
đáp ứng
nhu
cầu nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu.
Lợ
n
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-

t nu . e

d


u . v

n
4
đực lai, trên thực tế đã chứng minh là một trong những biện pháp để tạo
r
a
con lai thương phẩm có tỷ lệ lai của nhiều giống, góp phần nâng cao tỷ lệ
n
ạc
.
Tuy nhiên những nghiên cứu về khả năng sản xuất của các dòng lợn
đực
n
à
y
trên
đ
ịa bàn tỉnh chưa được tiến hành. Việc theo dõi đánh giá khả
năng
s

n
xuất tinh
d
ịch của lợn đực lai ngoại, ảnh hưởng của nó đến đàn
con khi
đ
ược

phối giống với đàn nái Móng cái là những vấn đề hết sức cần
thiết, nhằm
đ
á
p
ứng nhu cầu phát triển chăn
nuô
i lợn hướng nạc sản xuất
hàng hoá cho
tỉ
nh
Bắc Giang trong những năm tiếp
t
h
e
o.
Xuất phát từ những yêu cầu và tầm quan trọng đó, chúng tôi tiến
h
à
nh
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn đực lai
LY
v
à
L19 nuôi tại tỉnh Bắc
G
i
ang".
2. Mục tiêu của đề


i
Đánh giá khả năng sản xuất của một số dòng lợn đực lai
nuô
i tại
tỉ
nh
Bắc Giang và ảnh hưởng của nó tới sức sản xuất của đàn nái giống
Móng
C
¸i
.
Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển chăn
nuô
i lợn đực giống

i riêng
v
à
chăn nuôi lợn hướng nạc sản xuất hàng hoá nói chung của tỉnh
Bắc
G
ia
ng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c

-


t nu . e

d

u . v

n
5
1.1. Cơ sở khoa
họ
c
Ch
ƣ
ơ
ng
1
TỔNG QUAN TÀI
LIỆU
1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng của nó trong chăn nuôi
lợ
n
Trong chăn
nuô
i lợn, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết
đ

nh
đến năng suất chất lượng sản phẩm của ngành chăn
nuô

i. Công tác
giống

công tác kiến thiết cơ bản, trong đó phải đảm bảo phát triển cả hai
mặt,

ng
nhanh về số lượng đàn, đồng thời thường xuyên ổn định, nâng cao
năng
su
ất
chất lượng đàn lợn, hai mặt này có liên quan chặt chẽ và thúc đẩy
nhau
c
ùng
phát triển. Trong công tác giống gia súc thì nhân giống thuần
chủng có
ý
nghĩa quan trọng trong việc cải tạo và hoàn thiện giống. Các
giống đó phải
c
ó
đặc điểm di truyền ổn định, tính năng sản xuất
ca
o.
Để có được những con giống tốt, các nhà làm công tác giống
đ

u
hướng vào việc chọn lọc, ghép đôi giao phối những con giống tốt theo

đ

nh
hướng sản xuất. Để duy trì các đặc tính tốt của từng giống, loại bỏ
các
đ
ặc
tính di truyền xấu, bổ sung các đặc tính di truyền tốt thì cần áp dụng
đồng
t
h
ời
các biện pháp chọn lọc thuần chủng và lai tạo giống đặc biệt với
những

nh
trạng có hệ số di truyền cao (h
2
>
0,5).
Khác với gen quy định tính trạng chất lượng ở gia súc, các gen quy
đ

nh
tính trạng số lượng không biểu hiện như nhau trong các điều kiện khác
nh
a
u.
Như cùng một giống lợn nuôi dưỡng trong cùng một điều kiện giống
nhau

t
h
ì
khả năng tăng trọng và thành phần thịt xẻ của chúng tương đương
nhau,
nh
ư
ng
khi nuôi dưỡng chúng trong những điều kiện khác nhau thì khả
năng tăng
t
rọng
và thành phần thịt xẻ của chúng rất khác nhau. Đều này có thể
giải thích: Tất
cả
các cá thể đều nhận từ bố, mẹ một hệ thống gen quy định
nào đó và được
x
em
như là nhận được khả năng di truyền. Nhưng khả năng
di truyền đó có thể
đ
ược
thể hiện hay không là tuỳ thuộc vào điều kiện ngoại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên
h tt p

://ww w .l r c


-

t nu . e

d

u . v

n
6
cả
nh.
Theo di truyền học, kiểu hình là kết quả tác dụng của kiểu gen với
đ
iề
u
kiện ngoại
cả
nh.
P = G +
E
Trong đó: P: Giá trị kiểu
h
ì
nh
G: Giá trị kiểu
g
e
n
E: Điều kiện ngoại

cả
nh
Ngày nay, công tác nghiên cứu đều cho thấy, các tính trạng số
lượ
ng
mà phần lớn là các tính trạng có ý nghĩa kinh tế như: mức tiêu tốn
thức
ă
n,
khả năng tăng trọng… đều phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố ngoại
cảnh.
Đ
iề
u
này có thể là các biến dị
d
i truyền như biến dị di truyền cộng
gộp
, tương
tác
gen. Những tính trạng
d
i truyền thấp chịu ảnh hưởng rất
lớn của
đ
iều
k
iệ
n
ngoại cảnh (Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc,

1998)
[51].
Đối với các tính trạng số lượng như khả năng tích luỹ nạc, các
g
e
n
đồng hợp tử quyết định tính trạng này tăng lên thì khả năng tích luỹ nạc
c
ũng
tăng lên. Theo lý thuyết, ở đàn lợn thuần chủng (chủ yếu ở lợn ngoại),
hầu
h
ết
có các gen quyết
đ
ịnh khả năng tích luỹ nạc. Khi ta chọn các dòng,
giống
lợ

n
có khả năng tích luỹ nạc cao cho giao phối với nhau qua nhiều
thế hệ sẽ
d

n
đến tăng số gen tương đồng trong dòng. Đây chính là
phương pháp mà
các
nhà chọn giống sử dụng để cải tiến nâng cao tỷ lệ nạc


lợ
n.
* Cơ sở khoa học của
ƣu
thế
l
a
i
Ưu thế lai đã được Shull, nhà di truyền học người Mỹ đề cập đến
từ
năm 1914. Sau đó vấn đề ưu thế lai được nghiên cứu và ứng dụng khá
rộng
rãi ở động vật và thực vật. Theo ông, ưu thế lai là tập hợp của
những
h
iệ
n
tượng liên quan đến sức phát triển nhanh hơn, khả năng chống
chịu bệnh
t

t
hơn và năng suất cao hơn ở thế hệ đời con so với bố mẹ.
Hiện nay ở
nh
iề
u
nước chăn nuôi lợn phát triển, 70 - 90% lợn
nuô
i thịt là

lợn lai. Tại đó, ưu
t
h
ế
lai được coi là một nguồn lực sinh học để tăng năng
suất và hạ giá thành
s

n
phẩm chăn
nuô
i. Tuy nhiên trong thực tế có một số vấn đề, đó là: Ưu thế
lai
bằng không khi năng suất của con lai chỉ bằng mức trung bình của lợn bố
mẹ
và không phải bất cứ cặp lai nào cũng đều cho ưu thế lai. Ưu thế lai
không
d

i
truyền và độ lớn của ưu thế lai phụ thuộc vào hệ số di truyền. Các
tính
t
r

ng
có hệ số di truyền thấp sẽ có ưu thế lai cao và những tính trạng
có hệ số
d
i

truyền cao sẽ có ưu thế lai thấp. Để nhận được ưu thế lai
t

i đa,
cần đảm
b

o
chắc chắn là con bố và con mẹ là 2 giống thuần khác nhau. Nếu
con bố và
c
on
mẹ là con lai thì ưu thế lai sẽ bị giảm
đ
i
.
Theo nghiên cứu của William
(1997)[
58] ở lợn có 3 loại ưu thế
lai:
Ưu thế lai của con mẹ: Ưu thế lai của con mẹ thể hiện đối với các

thể đời con, rõ nhất là thời kỳ lợn con phụ thuộc vào lợn mẹ như từ khi
lợ
n
mẹ chửa cho đến khi cai sữa lợn con (các tính trạng
s
inh sản được cải
t
h

iệ
n
như số con sơ sinh,
khố
i lượng toàn ổ lúc 21 ngày
t
uổ
i, khoảng
cách
lứa
đẻ…). Cho đến nay ưu thế lai của con mẹ là ưu thế lai quan trọng
nhất bởi
v
ì
số lợn con cai sữa/ nái là một chỉ tiêu kinh tế rất quan
t
rọng.
Ưu thế lai của con con: Ưu thế lai của con con có lợi cho chính
b

n
thân chúng vì chính chúng là những con lai. Ưu thế lai có ảnh hưởng
đến
s
ức
sống của lợn con và sự
t
ăng
khố
i lượng của chúng, đặc biệt sau

khi cai
s
ữa
chúng hoàn toàn tách khỏi lợn
mẹ
.
Ưu thế lai về đực giống được tạo thành từ bố thể hiện thông
q
ua
c
on
đực từ kết quả giao phối. Ưu thế lai của lợn đực giống được thể hiện
rất
h

n
chế. So sánh về năng xuất sinh sản của lợn cái lai (L x LW) phối với
lợn
đ
ực
thuần và lợn đực lai,
G
ineva (1999) [64] cho thấy, kiểu gen của lợn
đực
g
i
ống
không ảnh hưởng đến số con đẻ ra và số lượng con sống đến 21
ngày
t

uổ
i
,
nhưng khối lượng lợn con sơ sinh của lợn đực giống lai cao
hơn lợn
đ
ực
giống
t
hu

n.
* Đối với đàn lợn đực
g
i
ống
Người ta đã cho phối giống tạp giao giữa các giống lợn. Đây là
ph
ươ
ng
thức chính để sử dụng ưu thế lai trong chăn nuôi, tạp giao pha máu
thường
á
p
dụng trong các trường hợp khi đã có một giống vật
nuô
i mà
tính năng
s


n
xuất của nó tương đối tốt, nhưng nó vẫn còn một số nhược
điểm nào đó.
N
ế
u
áp dụng biện pháp chọn lọc nhân thuần để cải tiến nhược
điểm này thì mất
r
ất
nhiều thời gian. Khi đó, chúng ta có thể dùng giống vật
nuôi này
(b
ị pha

u)
và giống vật
nuô
i khác có các ưu điểm mà giống
kia không có để làm
g
i
ống
(đi pha máu). Đem con giống này tạp giao pha
máu với nhau tạo thành con
lai
để làm giống luôn có sức sống cao hơn, sinh
trưởng và sinh sản tốt
h
ơ

n.
Trong công tác giống, dùng hai hoặc trên hai giống để tiến hành
tạ
p
giao, sau đó chọn lọc các đời lai tốt để tạo thành giống mới
gọ
i là tạp
giao
g
â
y
thành. Sau khi phối giống tạp giao để có được đời con lai đạt các
yêu cầu
đ

ra, cần tiến hành chọn lọc, bồi dục con giống, có thể sử dụng con
đực lai
n
à
y
phối giống với con cái giống khác để sản xuất ra con lai sử dụng
nuôi
t
h
ươ
ng
phẩm mà không để làm
g
i
ống.

* Đối với lợn lai thuộc các công thức
l
a
i
Nhiều kết quả nghiên cứu và thực tế cho thấy, việc lai giống đã
ma
ng
lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành chăn
nuô
i lợn. Hiện nay trên
thế giới

những nước phát triển, trong chăn
nuô
i lợn, người ta đã sử dụng
tới 90%
c
on
giống thương phẩm là con lai. Tuy nhiên việc kết hợp giữa hai
giống nào
c
ó
ưu thế lai cao còn phụ thuộc vào sự lựa chọn, xác định ưu thế
lai của tổ
h

p
lai dựa trên giá trị
g
i

ống.
Để có được đàn lợn lai nuôi thịt có khả năng sinh trưởng cao và tiêu
t
ốn
thức ăn/kg tăng trọng thấp, tỷ lệ nạc cao, hiện nay hệ thống sản xuất
con
lai
còn được tổ chức theo sơ đồ hình tháp nhằm thực hiện các công thức
lai
g
iữa
nhiều dòng giống khác nhau, hệ thống sản xuất con lai được tổ chức
như
s
a
u
:
- Đàn cụ kỵ (GGP) có nhiệm vụ nhân các dòng, giống
t
hu

n.
- Đàn ông, bà (GP) lai giữa hai dòng, hai giống thuần với nhau tạo
r
a
đời ông bà. Nếu dùng công thức lai giữa bốn dòng giống khác nhau, cần
c
ó
hai đàn ông bà khác nhau, một đàn ông bà tạo ra dòng bố, còn đàn kia
tạo

r
a
dòng mẹ. Còn nếu sử dụng công thức lai giữa ba dòng khác nhau, chỉ
cần
m

t
đàn ông bà, đàn này thường dùng để tạo ra đàn mẹ, còn đàn bố
thường

dòng, giống thuần trong đàn cụ,
kỵ.
- Đàn bố, mẹ (PS): Lai giữa hai đàn bố mẹ tạo ra đời con lai giữa
b
a
hay bốn dòng giống khác
nh
a
u.
- Đàn thương phẩm: Là các con lai giữa ba hay bốn dòng giống
kh
ác
nhau được nuôi để sản xuất
t
h
ịt
.
Hay

i theo cách khác, lai giống là phương pháp nhân giống

b

ng
cách cho đực giống và cái giống thuộc hai quần thể khác nhau giao phối
v
ới
nhau, hai quần thể này có thể là hai dòng, hai giống khác nhau, do đó đời
c
on
của chúng mang đặc tính của bố, mẹ nó. Lai giống có tác dụng mang
lại
ư
u
thế lai (H) ở đời con một số tính trạng nhất
đ

nh.
Mức độ ưu thế lai của một tính trạng năng suất được xác định như
s
a
u.
1/2(AB + BA) - 1/2
(A
+B
)
H(%) = x
100
1/2
(A
+B

)
Trong đó: 1/2 (AB) là trung bình của con (A là bố, B là
mẹ
)
1/2 (BA) là trung bình của con (B là bố, A là
mẹ
)
1/2 (A + B) là trung bình của bố,
mẹ
.
Qua đây ta có thể nói sẽ không có ưu thế lai khi năng suất của con
lai
chỉ bằng năng suất của chính bố mẹ chúng. Về bản chất hiện tượng của ưu
t
h
ế
lai được Nguyễn Văn Thiện (1998) [51] giải thích bởi ba thuyết đó là:
T
huy
ết
trội, thuyết siêu trội và thuyết át
g
e
n.
Thuyết trội: Các gen có lợi phần lớn là gen trội, con lai tập
h

p
đ
ược

nhiều gen
t
rộ
i hơn bố mẹ. Các tính trạng về năng suất
s
inh sản, sinh
trưởng
v
à
cho thịt là những tính trạng số lượng do nhiều kiểu gen
đ
iều
khiển vì vậy
ít
khi có đồng hợp tử, thế hệ con lai tạo ra giữa hai cá thể được
biểu hiện do
các
gen
t
rộ
i của bố và
mẹ
.
Thuyết siêu
t
rộ
i: Hiệu quả của một alen trạng thái
d
ị hợp tử sẽ khác
v

ới
hiệu quả từng alen ở trạng thái đồng hợp tử và các alen
d
ị hợp tử có tác
động
lớn hơn các cặp alen đồng hợp
tử
.
Aa > AA > aa theo Shull GH. (1952)
[70]
Thuyết át gen cho rằng: Hai giống đã hình thành nên tổ hợp gen
mới
trong đó tác động tương hỗ giữa các alen không cùng locut là nguyên
nh
â
n
tạo ra ưu thế
lai
.
Hay có thể nói cách khác, lợn lai được tạo ra từ các công thức lai,
đ
â
y
là một phương pháp nhân giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở
thế
h

sau giảm
đ
i, còn kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên, phương

pháp này

phương pháp tạp giao. Theo nghĩa rộng, tạp giao là cho giao
phối các
c
á
t
h

có kiểu gen khác nhau. Trong thực tế chăn
nuô
i tạp giao là
cho giao phối
giữa
các cá thể thuộc hai dòng trong cùng một giống, thuộc
hai giống khác
nh
a
u.
Do vậy, tạp giao sẽ tạo ra đời con lai có sức sống tốt
hơn, khả năng thích

ng
và chống đỡ bệnh tật cao hơn đồng thời làm tăng
khả năng
s
inh sản,
s
i
nh

trưởng và cho sản phẩm (Nguyễn Thiện, Nguyễn
Khánh Quắc, 1998)
[51].
Theo thuyết gen trội: Gen
t
rộ
i phần lớn là các gen có lợi và át gen
lặ
n.
Do đó qua tạp giao có thể đem các gen trội của cả hai bên bố và mẹ tổ
hợp
lại
ở đời lai, làm cho đời lai có giá trị cao hơn hẳn so với bố
mẹ
.
Ưu thế lai mang đến từ 3 kiểu: Từ cá thể, từ con mẹ, từ con bố. Con
lợ
n
lai thể hiện ưu thế lai cá thể, làm cho tăng trọng nhanh hơn, tỷ lệ nuôi
sống
cao hơn so với bố mẹ thuần chủng. Ưu thế lai từ con mẹ làm cho con nái
lai
đẻ nhiều lợn con hơn, cai sữa con nặng hơn, nhiều hơn so với mẹ thuần.
Ư
u
thế lai từ con bố làm cho con đực lai động dục sớm hơn và tính dục hăng
h
ơ
n
so với bố thuần (Pork industry,1996)

[37].
Theo Falcomer (1990) giá trị các tính trạng của con lai thường vượt

n
trên trung bình của bố và
mẹ:
X bố + X
mẹ
X con lai
>
2
1.1.2. Một số đặc điểm của các giống lợn nuôi tại Bắc
G
i
ang
G

i
ố n

g


l


n

M


ón g


C



á

i


(
k

ý


h

i


u

:

M

C

)
Là giống lợn
nộ
i phổ biến nhất ở Việt Nam, có nguồn gốc từ huyện
H
à
Cối (nay gọi là huyện Đầm Hà) và huyện Móng Cái - tỉnh Quảng
N
i
nh
.Lợ
n
Móng Cái có tầm vóc trung bình, mình ngắn, cổ ngắn, tai nhỏ,
lưng võng,
số
con sơ sinh sống mỗi lứa cao từ 11-13 con/ổ (biến động từ 8-
16 con), cá
b
iệt
có lứa đẻ tới 21 con,
khố
i lượng lúc 10 tháng
t
uổ
i nặng
80-85 kg, tỷ lệ
n
ạc
thấp (30-35%), tiêu tốn thức ăn từ 5-6 đơn vị thức
ăn/kg tăng trọng

(Ph
ạm
Hữu Doanh và cộng sự, 1992)
[19].
G

i
ố n

g


l


n

Y o r
k
s h

i
r
e


(
k

ý



h

i


u

: Y )
Được tạo ra ở Anh, lần đầu tiên được giới thiệu năm 1851. Đặc điểm

bản của lợn Yorkshire là sự phát triển về khối lượng, kết cấu cơ thể
c
h
ắc
chắn, tứ chi chắc khoẻ, tai đứng, mình trường, khả năng thích nghi tốt,
t
h
â
n
hình to lớn, sinh trưởng tốt, tỷ lệ nạc từ 52-55% năng suất sinh sản tốt,
lợn
n
ái
đẻ 10-12
c
on
/lứa
.

G

i
ố n

g


l


n

L a

n d

r a

c

e


(
k

ý



h

i


u

:

L )
Lợn Landrace là một mẫu hình đáp ứng về nhu cầu chất lượng
ng
à
y
càng tăng của người tiêu dùng. Lợn Landrace có màu lông trắng
tuyền,
t
h
â
n
trường, tai to rủ úp về phía trước, bụng gọn, ngực không sâu lắm, mông nở
v
à
đầy, lưng rộng, thân hình nhọn đầu về phía trước, tứ chi vững chắc, tỷ lệ
n
ạc
từ 54-56%, lợn nái đẻ từ 11-12 con/lứa. Việt Nam đã nhập lợn Landrace
c

a

một số nước như Bỉ, Nhật, Cu Ba về để nuôi thuần và sử dụng trong các
c
ông
thức
lai
.
L

n

đ




c l
a



i
F

1

(♂L a nd

r a

c e


x ♀Y o r k s h

i r e )

(
k

ý



h



i



u



:



L




Y

)

Lợn đực lai LY là những dòng lợn đực được chọn lọc theo hướng
s
i
nh
sản tốt, chuyển hoá thức ăn cao, nuôi con khéo và ngoại hình đẹp, tăng
t
rọng
nhanh và tỷ lệ nạc
ca
o.
Dòng lợn này có đặc điểm ngoại hình như sau: Thân hình dài vừa
ph
ải
,
ngực nở, mông nở, bụng gọn, bốn chân chắc khoẻ, mõm dài, hai tai
to,
h
ơi
đưa ngang về phía trước, lông da màu trắng, có 12 vú trở

n.
L

n


đ




c l
a



i
d



ò

n



g

L

1

9


(♂D u

r oc

x ♀Y o r k s h

i r e )

(
K



ý



h



i



u



L


1

9



)

Lợn L19 còn được gọi là dòng Duroc trắng được tạo ra ở Anh,
dòng
lợn L19 được tạo ra từ việc lai tạo giữa hai giống Duroc trắng và
giống
lợ
n
Yorskhire. Dòng L19 dùng để phối giống với lợn cái ông bà
C1230 và
C
1050
để sản xuất ra lợn giống bố mẹ CA và
C
22.
Lợn L19 là dòng lợn đực giống có lông da màu trắng, tròn mình,
m
ông
vai nở, bốn chân chắc khoẻ, chất lượng thịt tốt, có tỷ lệ nạc từ 56-
58%, thịt
c
ó
nhiều mỡ

g
iắt
.
1.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của
lợn
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ trong cơ thể. Đó là
s

tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng các bộ phận của
toàn
bộ
cơ thể con vật trên cở sở bản chất di truyền của đời trước quy định.
Trong
c
h
ă
n
nuôi lợn, khả năng sinh trưởng của lợn liên quan tới khối lượng
cai sữa,
khố
i
lượng xuất chuồng, ảnh hưởng rất lớn đến giá thành và hiệu quả
chăn
nuô
i
.
Các sinh vật sinh ra và lớn lên gọi là sự phát triển của sinh vật. Sinh
v
ật
sống biểu thị tính cảm ứng, tính sinh sản, tính phát triển, tính tạo ra năng

lượ
ng,
tính hao mòn và chết. Đặc điểm của sinh vật là hấp thu, sử dụng năng
lượng
c

a
môi trường xung quanh làm thành chất cấu tạo cơ thể của mình, để
lớn lên
v
à
phát triển. Do vậy các giống gia súc khác nhau thì có quá trình
sinh trưởng
kh
ác
nhau, chủ yếu là quá trình tích luỹ
pro
tei
n.
Hiểu biết về quá trình
s
inh trưởng, nhất là quá trình tạo nạc và mỡ
s

giúp cho người chăn
nuô
i lợi dụng được các đặc tính sẵn có của lợn.
Tốc
độ
tăng trưởng của gia súc thường khác nhau, tỷ lệ các phần mỡ, cơ,

xương
t
r
ê
n
lợn cùng lứa
t
uổ
i có khối lượng khác nhau hay bằng nhau đều
phụ thuộc
v
à
o
chế độ dinh dưỡng và các giai đoạn sinh trưởng của gia

c
.
Giai đoạn đầu từ sơ sinh đến 5 tháng tuổi, giai đoạn này của lợn
c
hủ
yếu là tích luỹ cơ và khoáng chất, đặc biệt là sự phát triển của cơ. Mô cơ
b
a
o
gồm một số sợi cơ nhất định liên kết với nhau thành bó, có vỏ liên
kết
b
a
o
bọc. Ở giai đoạn còn non, lợn có nhiều mô cơ liên kết và sợi cơ,

nhưng

ng
lớn thì tỷ lệ cơ giảm.
G
iai đoạn mới sinh thớ cơ mỏng, do đó
bó cơ cũng
nh
ư
cấu trúc của thịt tốt, khi khối lượng cơ thể tăng theo tuổi thì
sợi cơ dày
t
h
êm
và bó cơ trở lên lớn hơn. Tuy nhiên đến giai đoạn cuối từ 60
- 70kg trở
đ
i,
kh

năng tích luỹ cơ giảm dần, tốc độ tích luỹ mỡ tăng lên,
mức độ tăng này
t
uỳ
thuộc vào tốc độ tích luỹ mỡ dưới da, vì lượng mỡ
dưới da chiếm 2/3 tổng
số
mỡ trong cơ thể (Jurgens, 1993) [67]. Theo
Pfeifer (1984) [69] cùng với
s


tăng lên về khối lượng thì tỷ lệ vật chất
khô và tỷ lệ mỡ cũng tăng lên,
đồng
thời tỷ lệ protein giảm nhẹ và tăng
protein cao nhất đạt được ở khối lượng
40
- 70kg, sau đó giảm dần. Do vậy ở lợn đang lớn, quá trình tổng hợp
pro
tei
n
tăng dẫn đến làm tăng sự tạo thành
n
ạc
.

×