Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản sang thị trường châu mỹ latinh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản cần thơ (caseamex)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 117 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGUYỄN QUỐC GIA




PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU
THỦY SẢN SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU MỸ
LATINH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU THỦY SẢN CẦN THƠ
(CASEAMEX)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 52340101



Tháng 12-2013




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN QUỐC GIA
MSSV: 4104821



PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU
THỦY SẢN SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU MỸ
LATINH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU THỦY SẢN CẦN THƠ
(CASEAMEX)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 52340101



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
DƯƠNG QUẾ NHU
Tháng 12-2013
i

LỜI CẢM TẠ
Trước hết, tác giả xin gửi đến Ban Giám Hiệu trường Đại Học Cần Thơ,
Ban lãnh đạo khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh cùng tập thể các thầy cô
đang giảng dạy tại trường lời chúc sức khỏe chân thành nhất. Qua ba năm học
tại mái trường Đại Học, được sự quan tâm, giúp đỡ và dạy dỗ của các thầy cô

đã giúp tác giả trang bị được một số kiến thức, đó là hành trang để tác giả
bước vào đời, xây dựng cuộc sống và giúp ích cho xã hội. Tác giả không biết
nói gì hơn ngoài tấm lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu trường Đại Học Cần
Thơ, Ban lãnh đạo khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh cùng các thầy cô giáo,
tác giả xin kính chúc các thầy cô giáo luôn thành công trong cuộc sống.
Tiếp theo tác giả xin chân thành cảm ơn Cô Dương Quế Nhu đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn để tác giả không chỉ hoàn thành bài luận văn này mà đó
còn là kiến thức và kinh nghiệm để tác giả có thể vững vàng trong công việc
sau này. Tác giả xin chúc Cô dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Cần
Thơ (Caseamex), tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của Công ty, các
anh chị phòng Xuất khẩu đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tác
giả có thể hoàn thành bài luận văn này. Cuối cùng cho tác giả gửi đến Ban
lãnh đạo của Công ty, các anh chị đang làm việc tại Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu thủy sản Cần Thơ (Caseamex) lời chúc sức khỏe và luôn đạt được
những điều như mong muốn.
Tác giả xin chân thành cám ơn!
Cần Thơ, ngày 30 tháng11 năm 2013
Người thực hiện


Nguyễn Quốc Gia









ii

TRANG CAM KẾT
Tôi cam kết rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với
bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 30 tháng 11 năm 2013
Người thực hiện


Nguyễn Quốc Gia






















iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP















Cần Thơ, Ngày tháng năm
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(kí tên & đóng dấu)















iv

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

 Họ và tên người hướng dẫn: Dương Quế Nhu
 Học vị: Thạc sĩ
 Chuyên ngành: Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành
 Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế & Quản trị Kinh doanh, Đại học Cần Thơ

 Tên học viên: Nguyễn Quốc Gia
 Mã số sinh viên: 4104821
 Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
 Tên đề tài: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản sang thị trường châu Mỹ
Latinh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu thủy sản Cần Thơ (Caseamex)

NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của chuyên ngành đào tạo:


2. Về hình thức:



3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:


4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:



5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu…)


v

6. Các nhận xét khác:


7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các
yêu cầu chỉnh sửa, …)




Cần Thơ, ngày… tháng … năm 2013
NGƯỜI NHẬN XÉT


Dương Quế Nhu

















vi

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
















Cần Thơ, Ngày tháng năm
GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN















vii

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 1
PHẦN GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.1.1 Sự cần thiết của đề tài 1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 Không gian nghiên cứu 3
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4 Lược khảo tài liệu 3
CHƯƠNG 2 5
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1. Phương pháp luận 5
2.1.1 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu [4&16] 5
2.1.2 Các hình thức xuất khẩu [4&16] 5
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu [4&16] 6
2.1.4 Hệ thống hóa các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động
xuất khẩu: [6] 9
2.2 Phương pháp nghiên cứu 9
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 9
2.2.2 Phương pháp phân tích 9
CHƯƠNG 3 11
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN
CẦN THƠ –CASEAMEX VÀ THỊ TRƯỜNG CHÂU MỸ LATINH 11
3.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu thủy sản cần thơ 11
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 11
viii

3.1.2 Giới thiệu về Công ty 12
3.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò và phạm vi hoạt động của công ty
13
3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty 14
3.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 14
3.3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty 17
3.4 Quy trình chế biến sản phẩm và quy trình xuất khẩu của công ty 19

3.4.1 Quy trình thu mua nguyên liệu 19
3.4.2 Quy trình chế biến sản phẩm 20
3.4.3 Quy trình xuất khẩu thủy sản của Công ty 24
3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu thủy sản của công ty caseamex
giai đoạn 2012-6/2013 30
3.6. Thị trường châu mỹ latinh 33
3.6.1 Đặc điểm về chính trị 33
3.6.2 Hoạt động kinh tế [17] 34
3.6.3 Văn hóa và thể chế 34
3.6.4 Nền dân chủ [17] 35
3.6.5 Xu hướng hội tụ [17] 36
3.6.6 Tập quán của người tiêu dùng [17] 36
CHƯƠNG 4 37
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU
MỸ LATINH CỦA CÔNG TY CASEAMEX 37
4.1 Tình hình xuất khẩu thủy sản của việt nam giai đoạn 2010-6/2013 37
4.1.1 Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam 37
4.1.2 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 39
4.1.3 Thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 41
4.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị trường châu mỹ latinh
của công ty caseamex 44
4.2.1 Theo hình thức xuất khẩu của công ty 44
4.2.2 Tổng quan tình hình xuất khẩu thủy sản sang Châu Mỹ Latinh 46
4.2.3 Sản lượng và KNXK thủy sản Châu Mỹ Latinh và các khu vực 48
4.2.4 Thực trạng xuất khẩu thủy sang Châu Mỹ Latinh chia theo quốc gia 51
ix

4.2.5 Theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản sang Mỹ Latinh 58
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty 62

4.3.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài 62
4.3.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong 75
4.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản sang châu mỹ
latinh của công ty 82
4.4.1 Các nhân tố tác động thuân lợi [5] 82
4.4.2 Các nhân tố tác động bất lợi [5] 83
Tóm tắt chương 86
CHƯƠNG 5 87
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
THỦY SẢN SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU MỸ LATINH CỦA CÔNG TY 87
5.1 Những hạn chế trong thực trạng xuất khẩu sang châu mỹ latinh 87
5.2 Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của công ty sang châu mỹ latinh 87
5.2.1 Giải pháp tăng cường nghiên cứu thị trường Mỹ Latinh (khắc phục hạn
chế 1) 87
5.2.2 Đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động xúc tiến xuất khẩu thủy sản vào
thị trường Mỹ Latinh (khắc phục hạn chế 2) 88
5.2.3 Giải pháp khắc phục khó khăn 89
5.3 Xây dựng các mục tiêu của công ty thủy sản caseamex 90
5.3.1 Tầm nhìn và sứ mạng 90
5.3.2 Định hướng phát triển của Công ty trong tương lai 91
CHƯƠNG 6 93
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 93
6.1 Kết luận 93
6.2 Kiến nghị 93
6.1 Đối với công ty 93
6.2 Đối với Nhà nước và Hiệp hội thủy sản 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 97



x

DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Caseamex giai đoạn
2010-6/2013 30
Bảng 4.1 : Sl và knxk các mặt hàng thủy sản của VN 37
Bảng 4.2: Các hình thức xuất khẩu của Công ty Caseamex 2010-6/2013 45
Bảng 4.3: Các quốc gia Mỹ Latinh và vùng Caribbean 47
Bảng 4.4: Sản lượng và doanh thu của các thị trường xuất khẩu thủy sản của
Công ty Caseamex giai đoạn 2010-6/2013 49
Bảng 4.5 : Các nước Mỹ Latinh là thị trường xuất khẩu của công ty 51
Bảng 4.6: Giá trị xuất khẩu thủy sản của công ty sang các nước Mỹ Latinh giai
đoạn 2010-6/2013 56
Bảng 4.7: Sản lượng và doanh thu của các mặt hàng xuất khẩu của công ty giai
đoạn 2010-6/2013 58
Bảng 4.8: Sản lượng và doanh thu của các mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ Latinh
của công ty giai đoạn 2010-6/2013 60
Bảng 4.9: Cơ cấu doanh thu các mặt hàng xuất khẩu thủy sản sang Mỹ Latinh
của công ty giai đoạn 2010-6/2013 61
Bảng 4.10 : Ma trận hình ảnh cạnh tranh 71
Bảng 4.11 : Ma trận các yếu tố bên ngoài 74
Bảng 4.13: Tình hình nhân sự của công ty năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013
75
Bảng 4.14: Danh sách các nhà cung ứng nguyên vật liệu cho công ty trong
năm 2012: 78
Bảng 4.15 : Ma trận các yếu tố bên trong 81







xi

DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty Caseamex 15
Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất tại công ty Caseamex 18
Hình 3.3: Quy trình chế biến ca tra fillet đông lạnh 21
Hình 3.4: Quy trình xuất khẩu cá tra của công ty 24
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam năm 2012 và7
tháng đầu năm 2013 38
Hình 4.2: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu thủy sản theo tháng từ năm 2010 đến
hết tháng 8/2013 39
Hình 4.3: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ năm 2010 đến hết tháng
6/2013 39
Hình 4.4: Thị trường xuất khẩu thủy sản chính của Việt Nam 7 tháng đầu năm
2013 43
Hình 4.5: Xuất khẩu thủy sản việt nam sang Bắc Mỹ và Mỹ Latinh, 2006-
2/2012 47
Hình 4.6: Biểu đồ cơ cấu doanh thu xuất khẩu của công ty Caseamex tại các
thị trường giai đoạn 2010-6/2013 50
Hình 4.7: Tăng trưởng gdp của một số nước Mỹ Latinh giai đoạn 2012-2013 52
Hình 4.8: Biểu đồ cơ cấu doanh thu xuất khẩu sang các nước Mỹ Latinh của
công ty Caseamex giai đoạn 2010-6/2013 56
Hình 4.9: Biểu đồ cơ cấu doanh thu các mặt hàng xuất khẩu của công ty
Caseamex giai đoạn 2010-6/2013 58









xii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Công ty : Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ
(Caseamex)
XK : Xuất khẩu
KNXK : Kim ngạch xuất khẩu
DN : Doanh nghiệp
NK : Nhập khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
CP : Cổ phần
ATVSTP : An toàn vệ sinh thực phẩm
XTTM : Xúc tiến thương mại
ĐNSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
CB : Cán bộ
VN : Việt Nam
SL : Sản lượng
WB : World Bank
KCN : Khu công nghiệp

1


CHƯƠNG 1
PHẦN GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và tự do hóa thương
mại đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, chính đặc điểm này của nền kinh tế thế
giới đã và đang làm cho các nước đang phát triển gặp không ít khó khăn trong
quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước nhất là về vốn, công nghệ
và kĩ thuật,…Và Việt Nam cũng nằm trong số các nước đang phát triển đó.
Mặt khác toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại cũng tạo ra rất nhiều những
thuận lợi cho các nước đang phát triển nhất là về xuất nhập khẩu. Do đó, để
thực hiện mục tiêu của mình, trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước
trong những năm tiếp theo của Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Chiến
lược phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này là hướng về xuất khẩu và
thay thế dần nhập khẩu”.
Mặt hàng thủy sản là một trong những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
ngày càng tăng và chiếm một tỷ trọng lớn trong số các mặt hàng đang xuất
khẩu. Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với tất cả các nước Mỹ
Latinh như hiệp định thương mại tự do FTA Việt Nam – Chile đã được Chính
phủ phê duyệt và thực hiện trong năm 2013 là một trong những cơ hội giao
thương và phát triển giữa doanh nghiệp và nhân dân hai nước. Tính đến thời
điểm hiện tại Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 33 quốc gia và vùng
lãnh thổ trong khu vực Mỹ Latinh giá trị kim ngạch hai chiều đạt gần 5,5 tỷ
USD. Mục tiêu năm 2015 kim ngạch xuất khẩu đạt trên 6 tỷ USD và từ 12 đến
15 tỷ USD vào năm 2020 (Trần Duy Đông, 2013) [21].
Vấn đề đặt ra hiện nay, đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu sang Châu Mỹ
Latinh, chiếm lĩnh nhiều hơn nữa thị trường này. Chúng ta phải khai thác triệt
để về lợi thế tự nhiên sẵn có để phát triển ngành thủy sản theo hướng xuất
khẩu là chủ yếu mà thị trường Châu Mỹ Latinh là thị trường mục tiêu.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn

Đề tài này được thực hiện dựa trên những kiến thức tổng hợp từ các môn
học như quản trị marketing, quản trọ tài chính, quản trị chiến lược, phân tích
hoạt động kinh doanh để hoàn thành luận văn.
Xét về cơ hội thì Mỹ Latinh là một thị trường tiềm năng mà nhiều doanh
nghiệp hướng đến. Bởi khu vực này có tới 600 triệu dân với nhu cầu hàng hóa

2

cho sản xuất và tiêu dùng ở mức cao, dung lượng nhập khẩu lớn (Trần Duy
Đông, 2013) [21]. Thị hiếu của phần lớn người tiêu dùng vẫn sính ngoại,
chuộng hàng nhập khẩu. Một trong số các yếu tố khác là thị trường Châu Mỹ
Latinh còn tương đối dễ tính, không có những quy định, rào cản quá khắt khe
về mặt chất lượng, giá cả. Điều này càng trở nên quan trọng trong bối cảnh
nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã và đang phải lao đao vì rào cản thương mại
từ các thị trường khó tính khác như Mỹ, Nhật Bản, EU,
Mặt dù có tiềm năng lớn nhưng châu Mỹ Latinh cũng là thị trường tiềm
ẩn nhiều khó khăn, trở ngại đối với doanh nghiệp Việt Nam. Đó là thông tin về
thị trường này đến với các doanh nghiệp còn tương đối hạn chế. Châu Mỹ
Latinh cũng lại khá xa xôi, với mức chi phí vận chuyển vô cùng đắt đỏ. Thêm
vào đó, hệ thống thương vụ của Bộ Công thương tại đây cũng còn khá mỏng.
Trong tổng số 33 quốc gia mà chỉ có 4-5 thương vụ (Trần Duy Đông, 2013)
[21]. Ngoài ra, ngôn ngữ giao tiếp bằng tiếng Tây Ban Nha là chủ yếu ở đây
nên cũng trở thành một rào cản khá lớn mà doanh nghiệp cần vượt qua. Mặt
khác, một số thị trường chính ở Châu Mỹ Latinh như Mexico, Brazil,
Argentina xu thế bảo hộ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp liên tục gia
tăng. Bằng chứng là gần đây nhất, tại thị trường Mexico đã ra quyết định cắm
nhập khẩu toàn bộ tôm sú và tôm thẻ chân trắng từ Việt Nam khiến không ít
doanh nghiệp gặp khó khăn. Khó khăn hơn cả khi xuất khẩu sang thị trường
Châu Mỹ Latinh là phương thức thanh toán. Tại thị trường này các đơn vị kinh
doanh thường được Nhà nước đứng ra bảo lãnh để có thể trả chậm. Điều này

khiến cho các doanh nghiệp muốn xuất khẩu sang Châu Mỹ Latinh khá khó
khăn trong quay vòng vốn.
Để góp phần giúp ngành thủy sản ngày càng phát triển vươn xa ra các
nước trên thế giới và tháo gỡ những khó khăn này. Đề tài “Phân tích thực
trạng xuất khẩu thủy sản sang thị trường Châu Mỹ Latinh của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu thủy sản Cần Thơ (Caseamex)”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu thủy sản và phân tích hoạt động
xuất khẩu thủy sản sang thị trường Châu Mỹ Latinh của công ty giai
đoạn 2010-6/2013 và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu
thủy sản từ đó đề ra giải pháp và biện pháp nâng cao khả năng tiêu thụ,
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị trường Châu Mỹ Latinh
của công ty phát triển bền vững trong những năm tới.

3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xuất khẩu.
- Phân tích thực trạng tình hình xuất khẩu mặt hàng thủy sản của công ty
sang thị trường Châu Mỹ Latinh.
- Căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng xuất
khẩu thủy sản của công ty sang thị trường Châu Mỹ Latinh, định hướng phát
triển hoạt động xuất khẩu thủy sản để đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy xuất
khẩu thủy sản vào thị trường này của công ty trong những năm tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
- Nghiên cứu các hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty sang thị
trường Châu Mỹ Latinh.
- Địa điểm nghiên cứu: Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cần

Thơ, Lô 2.12, Khu công nghiệp Trà Nóc II, Q.Ô Môn Tp. Cần Thơ, Việt Nam.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
- Số liệu thứ cấp được thu thập qua 3 năm 2010, năm 2011, năm 2012 và
6 tháng đầu năm 2013.
- Thời gian thực hiện đề tài là từ 8/2013 đến 12/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về xuất khẩu các mặt hàng
thủy sản của công ty vào thị trường châu Mỹ Latinh.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Huỳnh Công Vụ (2010), lớp Ngoại thương K33 trường Đại học Cần Thơ,
“Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phẩn xuất nhập khẩu
thủy sản Caseamex” [9]. Đề tài tập trung phân tích tình hình XK thủy sản của
công ty giai đoạn 2007-6/2010 và phân tích các chiến lược công ty đang áp
dụng, từ đó đề ra giải pháp nhằm mở rộng thị trường, gia tăng giá trị và hiệu
quả XK thủy sản của công ty.
Ngô Văn Quí (2009), lớp Ngoại thương K31 trường Đại học Cần Thơ,
“Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản tại Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu thủy sản Caseamex” [13]. Đề tài đã khái quát tình hình XK thủy
sản của công ty giai đoạn 2006-2008, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình XK của công ty và các chiến lược, từ đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh
XK thủy sản của công ty.

4

Lâm Thị Bạch Tuyết (2011), lớp Ngoại thường K31 trường Đại học Cần
Thơ “Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu thủy sản Cần Thơ-Caseamex”[11]. Đề tài sử dụng phương pháp thống
kê mô tả, phương pháp so sánh đã khái quát tình hình xuất khẩu của Công ty
giai đoạn 2008-6/2011, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất
khẩu của công ty từ đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy

sản của công ty.
Đề tài em khác với các đề tài trên về thời gian nghiên cứu, đồng thời
phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Châu Mỹ
Latinh nhằm làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản
của công ty sang thị trường Châu Mỹ Latinh. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty sang thị trường này phát
triển bền vững trong những năm tới.




5

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu [4&16]
 Khái niệm về xuất khẩu
XK là việc bán hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm,
dịch vụ ấy phải di chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia trên cơ sở dùng
tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai
nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền thanh toán quốc tế).
 Vai trò của xuất khẩu
- XK tạo ra nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu
NK và tích lũy
phát triển sản xuất, kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất.
- Kích
thích sự tăng trưởng kinh tế, t
ăng cường sự hợp tác quốc tế
giữa

các nước trên thế giới.
-
Việc đẩy mạnh XK cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành
nghề mới ra đời phục vụ cho XK gây phản ứng dây
chuyền giúp các ngành
kinh tế khác phát triển theo, kết quả là tăng tổng sản
phẩm xã hội và nền kinh
tế phát triển nhanh, hiệu quả.
- Tác động đến sự thay đổi cơ cấu
kinh tế ngành theo hướng sử dụng có
hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước, làm cho sản
lượng sản xuất của quốc gia sẽ tăng thông qua mở rộng với thị trường quốc tế.
- Đẩy mạnh phát triển XK có tác động tích cực và có hiệu quả đến nâng
cao mức sống của người dân.
2.1.2 Các hình thức xuất khẩu [4&16]
Hoạt động XK được thực hiện dưới nhiều hình thức: XK trực tiếp, XK
gián
tiếp,
XK
tại chỗ, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, hội chợ triển lãm… Mỗi
hình thức có những ưu điểm và khuyết điểm riêng biệt, tùy theo tình hình của
từng đơn vị mà từng DN có sự lựa chọn phù hợp với hoạt động kinh doanh của
mình.
Đối với công ty CP XNK thủy sản Cần Thơ – Caseamex, do đã có uy tín
trên thương trường và chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân TP.Cần Thơ nên
công ty XK qua hai hình thức chủ yếu: XK trực tiếp và ủy thác XK.

6

 Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức XK do chính công ty thực hiện để bán

hàng hóa ra nước ngoài, không qua trung gian. Công ty trực tiếp ký kết hợp
đồng ngoại thương bán hàng, cung cấp dịch vụ cho các công ty nước ngoài.
Hình thức này thường đem lại lợi nhuận cao, giúp nâng cao thương hiệu,
nếu các DN am hiểu thị trường, nắm bắt được thị hiếu khách hàng… Tuy
nhiên, DN phải chịu rủi ro cao, chi phí marketing tương đối tốn kém và sự
cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ. Hình thức này nên áp dụng với các DN có
trình độ và quy mô sản xuất lớn, có kinh nghiệm trên thương trường.
Hiện tại công ty Caseamex XK trực tiếp qua các thị trường chính như:
Nhật Bản,
EU, Úc, Đài Loan và một số thị trường khác, 100% sản phẩm thủy
sản chế biến của xí nghiệp hiện nay là nhằm mục tiêu XK. Công ty có nhiều
kinh nghiệm trong việc XK sản phẩm có uy tín, chất lượng lâu nay trên thị
trường nên công ty chủ yếu XK trực tiếp sản phẩm của mình ra thị trường thế
giới.
 Ủy thác xuất khẩu: là hình thức XK mà đơn vị tham gia hoạt động
kinh doanh XK không đứng ra trực tiếp đàm phán với công ty nước ngoài mà
phải nhờ qua một đơn vị XK có uy tín thực hiện hoạt động XK cho mình.
Hình thức này đảm bảo an toàn hơn cho người XK, giảm chi phí
marketing và sự cạnh tranh trực tiếp. Tuy nhiên, phải chia sẻ lợi nhuận, khó
nắm bắt nhu cầu thị trường và bị phụ thuộc vào đơn vị trung gian. Hình thức
này nên áp dụng với các DN sản xuất quy mô nhỏ, chưa đủ điều kiện XK trực
tiếp, chưa quen biết thị trường và khách hàng, chưa thông thạo các nghiệp vụ
kinh doanh XK.
Ở các thị trường nước ngoài, sản phẩm của công ty Caseamex được XK
theo hình thức XK ủy thác thông qua nhà NK trung gian Nhật bản, EU, Úc…
họ là những nhà phân phối đắc lực cho sản phẩm của công
ty đến các nhà
buôn, nhà hàng, siêu thị và từ đó phân phối sản phẩm của
công ty đến tay
người tiêu dùng.

2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu [4&16]
 Môi trường bên ngoài
 Môi trường kinh tế: có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các DN như lãi
suất ngân hàng, chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài khóa, tiền
tệ… vì các yếu tố này tương đối rộng nên cần chọn lọc để nhận biết các tác
động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đối với hoạt động kinh doanh của DN.
 Môi trường chính trị và pháp luật: ảnh hưởng ngày càng lớn đến
hoạt động của DN. Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với các

7

hoạt động kinh doanh. Sự can thiệp nhiều hay ít của Chính phủ vào nền kinh
tế cũng tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn và cơ hội kinh doanh khác nhau
cho từng DN. Điều đó đòi hỏi các DN cần sớm phát hiện ra những cơ hội và
thách thức mới trong kinh doanh để điều chỉnh thích ứng các hoạt động nhằm
tránh những đảo lộn trong quá trình vận hành, duy trì và đạt được các mục tiêu
đã đặt ra.
 Môi trường văn hóa xã hội: có mối liên hệ chặt chẽ với DN. Xã hội
cung cấp những nguồn lực mà DN cần để tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ do DN
sản xuất ra. Thị hiếu, tập quán, lối sống, tôn giáo của người tiêu dùng có ảnh
hưởng lớn đến nhu cầu, quyết định loại sản phẩm mà DN sẽ cung cấp.
 Môi trường tự nhiên: có ảnh hưởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu
vào cần thiết cho các nhà sản xuất kinh doanh. Ngày nay, các vấn đề ô nhiễm
môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng
với nhu cầu ngày càng lớn của các nguồn lực khan hiếm đã khiến cộng đồng
cũng như các DN phải thay đổi quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.
 Đối thủ cạnh tranh: DN cần dự đoán mục đích tương lai của các đối thủ
cạnh tranh, nhận định ưu và khuyết điểm của các đối thủ cạnh tranh trong ngành,
nhận biết tiềm năng cũng như chiến lược kinh doanh của các đối thủ để DN có
quyết định và mức độ cạnh tranh thích hợp để giành lợi thế trong ngành.

 Nhà cung ứng: là các tổ chức cung cấp nguồn hàng khác nhau cho
DN như vật tư, thiết bị, lao động… Bất kỳ sự biến đổi từ phía người cung ứng
trực tiếp hay gián tiếp đều ảnh hưởng tới hoạt động của DN. Vì thế DN phải
có thông tin chính xác về tình trạng, số lượng, chất lượng, giá cả… hiện tại và
tương lai của các yếu tố nguồn lực cho sản xuất.
 Khách hàng: là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của DN.
Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của DN. Khách
hàng có ưu thế có thể làm giảm lợi nhuận của DN bằng cách ép giá xuống
hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và dịch vụ nhiều hơn.
 Sản phẩm thay thế: sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm
năng lợi nhuận của ngành, do mức giá cao nhất bị khống chế. DN cần tìm hiểu
kỹ để nhận biết các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.
 Môi trường bên trong
 Nguồn nhân lực: trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh, trình độ am
hiểu thị trường trong lẫn ngoài nước, khả năng tiếp thị, giao dịch, đàm phán,
kinh nghiệm thực tiễn, thông thạo ngoại ngữ… có vai trò hết sức quan trọng
đến sự thành công và thất bại của DN. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để

8

hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh thị trường, lựa chọn, thực hiện và
kiểm tra các chiến lược của DN. Cho dù các quan điểm hệ thống kế hoạch hóa
tổng quát có đúng đắn đến mức độ nào đi chăng nữa cũng không thể mang lại
hiệu quả nếu không có những con người làm việc có hiệu quả.
 Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật: quy mô kinh doanh phụ thuộc rất
lớn vào cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị XNK: kho, mặt bằng kinh doanh,
trang bị máy móc và kỹ thuật công nghệ, phương tiện vận chuyển, chuyên
chở… có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự thành công của DN. Với cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, DN có thể tạo ra các sản phẩm mới, chất lượng cao với giá
thành tương đối thấp. Hơn nữa, các lĩnh vực hoạt động khác cũng hoạt động

có hiệu quả và nhanh chóng hơn nếu được đảm bảo về yếu tố cơ sở vật chất.
 Nhân tố tài chính: bộ phận chức năng tài chính có ảnh hưởng sâu
rộng trong toàn DN. Vấn đề tài chính và các mục tiêu, chiến lược tổng quát
của DN gắn bó mật thiết với nhau vì các kế hoạch và quyết định của DN đều
phải được tính toán cho phù hợp với nguồn tài chính đang có. Điều này dẫn
đến mối tương tác trực tiếp giữa bộ phận tài chính và các lĩnh vực hoạt động
khác của DN.
 Marketing quốc tế: nhằm giúp các DN đưa hàng hóa XK ra thị
trường nước ngoài, đòi hỏi DN phải nghiên cứu thị trường, kinh tế, chính trị,
pháp luật, văn hóa xã hội của từng thị trường XK để có kế hoạch marketing
phù hợp.
 Nghiên cứu và phát triển: các nỗ lực nghiên cứu phát triển của DN
có thể giúp DN giữ vững vị trí đi đầu trong ngành hoặc ngược lại, làm cho DN
tụt hậu so với các DN dẫn đầu ngành trong các lĩnh vực như phát triển sản
phẩm mới, chất lượng sản phẩm, kiểm soát giá thành và công nghệ sản xuất.
 Chất lượng hàng hóa: đây là nhân tố rất quan trọng, các DN muốn
giữ vững uy tín của sản phẩm và muốn chiếm vị trí cao trong sản xuất kinh
doanh một loại sản phẩm nào đó, không còn con đường nào khác là phải luôn
nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội.
Muốn vậy, việc phân tích chất lượng sản phẩm phải được chú trọng và tiến
hành thường xuyên. Hàng hóa chất lượng kém, chẳng những khó bán và bán
với giá thấp làm ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng mà còn ảnh hưởng đến uy
tín kinh doanh của công ty. Chất lượng sản phẩm là tiêu chuẩn tồn tại và phát
triển của DN.
 Các nhân tố khác: cơ chế quản lý kinh doanh XNK, chính sách hỗ trợ
phát triển XNK cũng như tùy vào từng khu vực, hiệp hội mà Việt Nam gia
nhập có những chính sách ưu đãi thuế quan, cắt giảm thuế với từng danh mục

9


mặt hàng. Bên cạnh đó, phải thường xuyên cập nhật thông tin văn bản pháp
luật, hành lang pháp lý liên quan đến hoạt động XNK.
2.1.4 Hệ thống hóa các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của
hoạt động xuất khẩu: [6]
- Tổng kim ngạch xuất khẩu: Nếu tổng kim ngạch xuất khẩu năm sau cao
hơn năm trước điều đó chứng tỏ xuất khẩu của ta đã tăng so với năm trước về
số lượng cũng có thể về chất lượng.
- Tốc độ tăng trưởng lũy kế: Tốc độ tăng trưởng lũy kế diễn biến tăng
dần, điều đó chứng tỏ xuất khẩu có xu hướng phát triển đều và đó là một dấu
hiệu tốt cho xuất khẩu và ngược lại thì không tốt cho xuất khẩu.
- Cơ cấu hàng xuất khẩu: Càng nhiều các mặt hàng có thế mạnh của ta
tham gia xuất khẩu thì càng tốt, tập trung vào các ngành có thế mạnh về xuất
khẩu.
- Về thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu càng lớn thì càng thuận
lợi cho ta xuất khẩu, trong việc lựa chọn thị trường xuất khẩu, khi đó chúng ta
chủ động hơn về mọi mặt nhất là chúng ta không bị ép giá và không phải cạnh
tranh quyết liệt.
- So với các nước trong khu vực: Đánh giá hoạt động xuất khẩu so với
các nước trong khu vực chúng ta có thể thấy được tình hình xuất khẩu của
chúng ta như thế nào để từ đó có biện pháp để kích thích xuất khẩu.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản
Cần Thơ – Caseamex tìm hiểu về hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty
sang thị trường Châu Mỹ Latinh, trên cơ sở đó thu thập số liệu có liên quan
đến đề tài trong 3 năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 như số liệu
về kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình hoạt động xuất khẩu hàng hóa của
công ty theo thị trường và theo mặt hàng… Bên cạnh đó, đề tài còn thu thập
thông tin từ các tài liệu, sách, báo, tạp chí và internet. Các nguồn này sẽ được
ghi cụ thể trong mục tài liệu tham khảo ở cuối luận văn.

2.2.2 Phương pháp phân tích
Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp so sánh, thống kê mô tả để phân tích
thực trạng xuất khẩu thủy sản sang thị trường Châu Mỹ Latinh của công ty.
* Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc.

10

+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối:

01
yyy 

y

: Phần chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế

1
y
:chỉ tiêu năm sau

0
y :chỉ tiêu năm trước
Phương pháp này phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch sự biến động về
quy mô, khối lượng. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm nay so
với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có sự biến động nào không và tìm
ra những biến động của các chỉ tiêu kinh tế để từ đó đề ra các biện pháp khắc
phục.
+ Phương pháp so sánh số tương đối:
%100

1
01



y
yy
y

0
y :chỉ tiêu năm trước
1
y
:chỉ tiêu năm sau
y

: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế trong thời
gian nào đó.
Phương pháp này phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối không
thể nói lên được. Phương pháp này sử dụng để so sánh tốc độ tăng trưởng của
các chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu, từ đó
tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
* Phương pháp thống kê mô tả: là tổng hợp các phương pháp đo lường,
mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế bằng cách rút ra
những kết luận dựa trên số liệu và thông tin thu thập.
Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
thủy sản sang thị trường Châu Mỹ Latinh của Công ty bằng các Ma trận Nội
bộ(IFE), Ma trận hình ảnh cạnh trạnh và Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE).
Mục tiêu 3: Từ các mô tả và đánh giá, đề ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu thủy sản của Công ty sang Mỹ Latinh.


11

CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
THỦY SẢN CẦN THƠ –CASEAMEX VÀ THỊ TRƯỜNG CHÂU
MỸ LATINH
3.1 TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CẦN THƠ
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CP XNK thủy sản Cần Thơ – Caseamex tiền thân là Xí nghiệp
Chế biến thực phẩm XK trực thuộc Công ty Nông Súc Sản XNK Cần Thơ –
Cataco (1985) với lĩnh vực kinh doanh chính là chế biến XK cá tra, basa đông
lạnh. Công ty Caseamex được tổ chức và hoạt động theo Luật DN đã được
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua vào ngày
29/11/2005. Các hoạt động của Caseamex tuân thủ Luật DN và Điều lệ công
ty đã được ĐHĐCĐ thông qua. Theo chủ trương của Chính phủ về việc đổi
mới DN Nhà nước, kể từ ngày 01/07/2006 Caseamex được tách ra từ Cataco
và chuyển đổi sang công ty CP với vốn điều lệ ban đầu là 28 tỷ đồng. Từ đó,
công ty ngày càng phát triển và khẳng định được vị thế của mình trên trị
trường trong nước và quốc tế trong ngành hàng thủy sản đông lạnh.
Cùng với sự phát triển sản phẩm cá tra, basa trên thị trường thế giới kết
hợp với kinh nghiệm và tầm nhìn chiến lược của Ban lãnh đạo, Caseamex
không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng quản lý và quy mô XK của mình.
Mặt hàng chủ yếu của công ty hiện nay là chế biến cá tra (Pangasius
Hypophthalmus), cá basa (Basa Bocourti) đông lạnh, tôm sú, tôm càng
HOSO/HLSO, PD, CPTO và PUD, cùng một số sản phẩm từ các loại thủy sản
khác như đùi ếch, bạch tuột, mực, lươn.
Vào tháng 3/2008, công ty thành lập Nhà máy chế biến Cafish tại Lô 4,
khu Công nghiệp Trà Nóc 1 chuyên sản xuất chế biến các sản phẩm từ tôm và

các mặt hàng thủy hải sản khác. Sau 4 năm hoạt động độc lập, công ty đã trở
thành 1 trong 10 DN mạnh của Việt Nam về XK cá tra, cá basa trên thị trường
EU và Mỹ với chất lượng sản phẩm đáp ứng được các quy định về ATVSTP
của các nhà XK cũng như thị hiếu tiêu dùng của thị trường quốc tế.
Với sự đầu tư đồng bộ và liên tục trong lĩnh vực chế biến và quản lý chất
lượng, Caseamex luôn chủ động tìm kiếm thị trường và đã thành công ở nhiều
thị trường trên thế giới như EU, ASIA, khu vực Trung Đông,. Bên cạnh đó,
công ty còn XK vào các thị trường tiềm năng như Canada, Nga, Australia và
một số thị trường khác.

×