Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Phân tích thực trạng về kết quả và tình hình hoạt động tiêu thụ ở công ty cổ phần kính mắt Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.67 KB, 18 trang )

Phân tích thực trạng về kết quả và tình hình hoạt động tiêu thụ ở công ty cổ
phần kính mắt Hà Nội
2.1 Những đặc điểm chung của công ty cổ phần kính mắt Hà Nội liên quan
đến hoạt đông tiêu thụ sản phẩm
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của công ty cổ phần kính mắt
Hà Nội
Công ty cổ phần kính mắt Hà Nội tiền thân là xí nghiệp kính mắt Hà Nội,xí nghiệp
kính mắt Hà Nội dựoc thành lập ngày 20 tháng 11 năm 1992 theo quyết định số
294/QĐ_UB của UBND thành phố Hà Nội, theo quyết định trên, xí nghiệp kính mắt
Hà Nội tổ chức trên cơ sở sáp nhập các bộ phận:
_ Dây chuyền gia công kính ở Thịnh Hào.
_ Dây chuyền gia công kính ở tràng Tiền.
_ Cửa hàng kính 48 Tràng Tiền.
Việc thành lập xí nghiệp kính mắt Hà Nội là bước phát triển của phân xưởng
kính nguyên thuộc xí nghiệp dựoc phẩm Thịnh Hào nằm trong xí nghiệp liên hiệp
dược Hà Nội .
Phân xưởng kính thành lập từ lúc đó đã bao gồm xưởng kính và cửa hàng. Tuy
thời gian sau này cửa hàng kính đưa về cửa hàng thuốc 54 Tràng Tiền quản lý, song
nó vẫn hạch toán độc lập và quan hệ chặt chẽ với phân xưởng kính. Nhìn chung phân
xưởng và cửa hàng đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và dịch vụ, đáp ứng
nhu cầu về kính cho nhân dân thủ đô trong những năm qua. Không những vậy nhờ
sự giúp đỡ của xí nghiệp liên hiệp dược Hà Nội và bằng vốn tích luỹ, xưởng kính và
cửa hàng đã phát triển thêm cả về qui mô và chất lượng phục vụ, nhất là từ khi xoá
bỏ bao cấp.
Xưởng kính lúc đầu chỉ có một máy mài kính của Italia viện trợ, đã mua thêm 4
máy 12 trục đưa sản lượng từ 1.000 chiếc lên tới 6.000 chiếc/tháng.. Năm 1991
xưởng kính mở thêm dây truyền sản xuất kính hai tròng.Năm 1992 được hội Hữu
Nghị Pháp Việt viện trợ dây chuyền kính Plastic với sản lượng 5.000 chiếc /tháng đã
được lắp đặt chạy thử đưa vào hoạt động tại phố Tràng Tiền.
Cửa hàng kính trong mấy năm qua đã tiến hành sửa sang lại cơ sở sản xuất
kinh doanh và cải tiến hình thức kinh doanh, dịch vụ. Nhờ đó đã đưa doanh thu hàng


tháng tăng lên nhiều lần so với thời kì bao cấp.

Trong các năm qua, xưởng kính và cửa hàng kính luôn hoàn thành các chỉ tiêu
sản xuất kinh doanh, làm đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Điều quan trọng
nữa là đã tổ chức tốt sản xuất, dịch vụ , thoả mãn căn bảnnhu cầu về kính mắt chữa
bệnh co nhân dân, chấm dứt tình trạng căng thẳng thiếu kính của những năm bao
cấp.
Trong kế hoạch 1993_1995, được sự quan tâm giúp đỡ của UBND và sở y tế
thành phố, với sức vươn lên của một xí nghiệp trẻ mới thành lập, Xí nghiệp kính mắt
Hà Nội đã phát triển và đổi mới theo phương hướng sau:
_Mở rộng số lượng và chủng loại sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nữa mọi nhu cầu
của người cần đeo kính, xí nghiệp sẽ làm thêm các số kính cận cao, kính loạn thị,các
loại kính màu, làm thêm gọng kính và lắp kính hoàn chỉnh.
_Tiếp tục tăng thêm năng lực sản xuất,đổi mới công nghệ huy động các nguồn
vốn, tranh thủ liên kết liên doanh với nhiều đối tượng trong và ngoài nước,xí nghiệp
sẽ nâng cấp và đại tu các thiết bị cũ, nhập thêm các loại phôi cho dây chuyền mới,
hoàn chỉnh công nghệ gia công kính hai tròng, nâng cao chất lượng kính Plastic đạt
trình độ xuất khẩu.
_Nâng cao chất lượng kinh doanh dịch vụ, mua thêm thiết bị, mở rộng phòng
khám mắt, cải tiến cách dịch vụ bán và lắp kính. Mở thêm các điểm bán hàng, liên kết
với các cơ sở y tế khác, mở rộng mạng lưới kinh doanh tới cấp huyện và địa phương
khác.
*Nhiệm vụ năm 1995_2000:
Trong 3 năm qua xí nghiệp đã không những đứng vững trên thị trường mà còn
không ngừng phát triển để đáp ứng mọi nhu cầu dùng kính ngày một tăng của toàn
xã hội.
Chất lượng sản phẩm của xí nghiệp không ngừng được nâng cao, phong cách
phục vụ khách hàng chu đáo, uy tín ngày một cao hơn đối với khách hàng nhờ đó mà
mạng lưới kinh doanh được mở rộng.
Tuy nhiên do tính cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thì sự cố gắng đó của xí

nghiệp kính mắt Hà Nội vẫn còn gặp khó khăn do chưa phát huy hết nội lực, tiềm lực
của mình. Để thích ứng trong cơ chế cạnh tranh đầy năng đông này. Đồng thời để
đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của xã hội, và của thị trường vì sản phẩm của xí
nghiệp được nhà Nước khuyến khích, ngày 29 tháng 12 năm 1999 UBND thành phố
Hà Nội đã chuẩn y chuyển xí nghiệp kính mắt Hà Nội thuộc loại hình doanh nghiệp
Nhà nước thuần tuý thành công ty cổ phần kính mắt Hà Nội.
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: CÔNG TY Cổ PHầN KíNH MắT Hà NộI.
Tên giao dịch quốc tế: HANOI OPTICAL JOINT_STOCK COMPANY (HANOI _
OPTIC).
Trụ sở giao dịch: Số 48 _ Tràng Tiền _Hoàn Kiếm _ Hà Nội.
Thời gian hoạt động: 30 năm kể từ ngày cấp giấy phép kinh doanh.
Vốn điều lệ: 7.200.000.000 đồng.
Trong đó vốn Nhà Nước: 2.016.000.000 đồng.
Giá trị doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá.
_ Giá trị thực tế: 22.383.232.238 đồng
Trong đó phần vốn Nhà Nước tại doanh nghiệp là: 3.180.119.938 đồng
Công ty cổ phần kính mắt Hà Nội kinh doanh các ngành nghề sau:
_Sản xuất và kinh doanh các loại mắt kính, gọng kính và kính mắt hoàn chỉnh.
_ Mở các cơ sở khám và điều trị các bệnh về mắt.


_ Xuất khẩu _ nhập khẩu các loại mắt kính, gọnh kính thiết bị y tế và các loại vật
tư phục vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần kính mắt Hà Nội tuy mới thành lập, và đi vào hoạt động được 2
năm nhưng công ty đã khẳng định được mình trên thương trường, khẳng định uy tín
của công ty qua chất lượng sản phẩm, dịch vụ phục vụ. Sự năng động và thích ứng
trong cơ chế thị trường là điều kiện đảm bảo thành công cho mọi công ty, công ty
kính mắt đang từng bước tạo nièm tin trong lòng người dân,mở rộng qui mô sản
xuất, tăng năng suất để phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu người dân.
2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần kính mắt Hà Nội.

Để thực hiện được phương hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với loại hình
công ty cổ phần. Hệ thống tổ chức quản lý cần được tổ chức lại theo mô hình có tính
nguyên tắc sau.
2.1.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty,là kết quả tìm hiểu về quá trình hình thành
và phát triển phương hướng hoạt động của công ty,em nhận thấy công ty có một số
đặc điểm chủ yếu dưới đây có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sẩn phẩm.Cóthể nêu
lên một số đặc điểm chủ yếu sau.
2.1.3.1. Những đă diểm về sản phẩm kính mắt của công ty.
Mỗi loại sản phẩm đều có đặc điểm riêng (hay chính là các công dụng, tác dụng
để phân biệt đối với các sản phẩm khác) mà căn cứ vào đó ta có thể phân biệt sẳn
phẩm này vói sản phẩm khác, sản phẩm kính mặt rất phong phú và đa dạng, tuy
nhiên chúng có một số đặc điểm chủ yếu sau.
- Đặc điẻm về thông só kỹ thuật: Đó là các đặc điểm về độ tụ của mắt kính, chiết
suất của chất làm kính, độ bóng nhẵn của mắt kính, độ dẻo dai cua mắt kính.....
+Đặc điểm về độ tụ của mắt kính:Đay là dậc điẻm quan trọng nhất.
Mỗi người đều có thị lực (khả năng nhìn) khác nhau, do đó mắt kính phải đảm
bảo yêu cầu: độ của kính phải phù hợp với độ mắt của từng người, chính xác hơn là
độ của mỗi mắt kính phải phù hợp với độ của mỗi mắt của từng người.
Đặc điểm này là yêu cầu đầu tiên của khách hàng về kính mắt, đó là điều dĩ nhiên
vì nếu không đúng độ thì làm sao có thể nhìn thấy được
+Các đặc điểm khác : chiết suất, độ bóng, nhẵn của kính mắt, độ dẻo dai.... phải phù
hợp với nhu cầu của thị trường.
Chiết suất của mắt kính phải ngang bằng với chiết suất của thuỷ tinh thể của mắt
(nếu không sẽ có cảm giác nhìn sai lệch do khúc xạ ánh sáng)
Độ bóng, nhẵn ,dẻo dai ....đảm bảo cho kính có thể chịu được một số va chạm
nhỏ mà không vỡ....
-Đặc điểm về hình thức:
Đặc điểm này chủ yếu là đặc điểm của gọng kính và màu của mắt kính mang
lại.

Khách hàng của doanh nghiệp rất nhiều với các nhu cầu về kính mắt rất phong
phú,khác nhau.Tuy nhiên doanh nghiệp có thể dựa vào đặc điểm này để phán đoán
thị trường chính xác và hiệu quả nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của từng nhóm
khách hàng.
Có thể phân chia thị trường thành các nhóm theo các tiêu thức :
- Giới tính
- Tuổi tác
- Nghề nghiệp
- ...................
Đối với mỗi nhóm thì nhu cầu về hình thức kính mắt là khác nhau.
Ví dụ như: Gọng kính và màu mắt kính của nam giới thì phải khác của nữ giới.
Kính của cụ già thì phải khác với kính của hạ sinh.....
2.1.3.2 Đặc điểm về nguyên liệu sản xuất sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu rất quan trọng trong quá
trình sản xuất. Do công ty đang thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nên nguyên liệu
phải rất phong phú về chủng loại và nguồn gốc.
STT Nguyên vật liệu Nguồn cung cấp
1 Phôi cho sản xuất khuân CORNING _Pháp
2 Dao phay các loại UNICORN _ Pháp
3 Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
khuân
Wittsburg _Hongkong LOH
ASIA_ HongKong
4 Nguyên vật liệu sản xuất Gasket Việt Nam
5 Nguyên vật liệu sản xuất CR 39 PPG _ Mỹ
6 CHPC _ xúc tác cho quá trình polymer
hoá chất CR 39
Đức
7 Các chất tẩy rửa chất lượng cao Việt Nam, Thái Lan
8 Phôi thuỷ tinh dùng cho sản xuất và

khuân 2 tròng
CORNING _ Pháp.
9 NVL khác dùng cho Sx khuân 2 tròng
thuỷ tinh
Wittsburg _ HongKong
LOH ASIA_ HongKong
10 Các loại dầu nhớt sử dụng cho sản Việt Nam, Đức
xuất
Xuất phát từ đặc điểm trên, đặc điểm về các thông số kỹ thuật đặc biệt là các
thông số về chiết suất và độ dẻo dai, một số kính mắt có yêu cầu cao nên nước ta
chưa sản xuất được như kính mắt sát tròng, nguyên liệu phải nhập từ nước ngoài. Vì
vậy nguồn cung cấp nguyên liệu sản xuất cho công ty kính mắt là khá phong phú:
Pháp, Mỹ, Thái Lan.... như trên đã liệt kê.

2.1.3.3 Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty:
Khác với ngành kinh doanh khác, ngành sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
kính mắt đòi hỏi mỗi công nhân, nhân viên trong công ty phải có một trình độ, tri
thức nhất định về các sản phẩm kính mắt và các tính năng công dụng của nó.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em nhận thấy tỷ lệ công nhân có trình độ
đại học khá cao. Dưới đây là cơ cấu tổ chức vế nguồn nhân lực của nhà máy CR39
Gia Lâm.
STT Chức Vụ Số Người
Giám Đốc Điều Hành Nhà Máy 01
01 Phân Xưởng Thuỷ Tinh 23(2 Ca)
Quản Đốc Phân Xưởng 01 Kỹ Sư Quang Học
Kỹ Sư Công Nghệ 02 Kỹ Sư Quang Học
Công Nhân(2 Ca) 20 Công Nhân
02 Phân Xưởng CR39_Gia Lâm 86 (2 ca)
Quản Đốc Phân Xưởng 01 Kỹ Sư Công Nghệ
Khâu Trộn Rửa Tráng Cứng Khuôn 03 Kỹ Sư Hoá

Khâu Nhiệt Hoá Khí 02 Kỹ Sư Hoá Nhiệt
Công Nhân(2 ca) 80
Khâu Rót Khuôn 08
Khâu Lắp Khuôn 08
Khâu Lắp Kẹp 04
Khâu Nhiệt Hoá Nước 04
Khâu Rửa Cells 04
Khâu Tháo Gas Ket (Mắt Viên) 06
Khâu Tháo Gas Ket (Mắt Cận) 06

×