Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

phân tích ảnh hưởng của rủi ro giá cả nông sản đến thu nhập của nông hộ ở thành phố vị thanh tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 76 trang )





TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ KHÁNH TUYẾT




PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA RỦI RO
GIÁ CẢ NÔNG SẢN ĐẾN THU NHẬP CỦA
NÔNG HỘ Ở THÀNH PHỐ VỊ THANH
TỈNH HẬU GIANG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Quản trị Kinh doanh tổng hợp
Mã số ngành: 52340101








9 - 2013



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGUYỄN THỊ KHÁNH TUYẾT
MSSV/HV: 4104805



PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA RỦI RO
GIÁ CẢ NÔNG SẢN ĐẾN THU NHẬP CỦA
NÔNG HỘ Ở THÀNH PHỐ VỊ THANH
TỈNH HẬU GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Quản trị Kinh doanh tổng hợp
Mã số ngành: 52340101



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
PGS.TS LÊ KHƢƠNG NINH






9 - 2013

i
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt những năm học ở trƣờng Đại học Cần Thơ, tôi đã đƣợc
quý thầy cô của trƣờng nói chúng và quý thầy cô của khoa Kinh tế - Quản
trị kinh doanh nói riêng truyền đạt những kiến thức chuyên môn và kiến thức
xã hội vô cùng quý giá. Những kiến thức hữu ích đó sẽ trở thành hành trang
giúp tôi vƣợt qua những khó khăn, thử thách trong công việc cũng nhƣ trong
cuộc sống sau này.
Để hoàn thành luận văn này tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS Lê Khƣơng Ninh, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, định hƣớng chuyên
môn, quan tâm giúp đỡ tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, để tôi
có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những ngƣời
luôn quan tâm, chia sẽ những khó khăn và động viên tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhƣng luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy cô và
bạn bè.
Cuối lời, tôi xin chúc quý thầy cô, gia đình và bạn bè có nhiều sức khỏe,
tràn ngập niềm vui trong cuộc sống và thành công trong công việc.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Khánh Tuyết











ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
từ Giáo viên hƣớng dẫn là PGS.TS Lê Khƣơng Ninh. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Những số liệu trong các bảng biểu
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ
các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn
sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu của các tác giả, cơ quan tổ
chức khác và cũng đƣợc thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện
có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng,
cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Khánh Tuyết















iii
MỤC LỤC
__________________________________________________________ Trang
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu 2
1.3.2 Không gian nghiên cứu 2
1.3.3 Thời gian nghiên cứu 2
2.1.1 Một số khái niệm liên quan 3
2.1.1.1 Khái niệm hộ 3
2.1.1.2 Khái niệm nông hộ 3
2.1.1.3 Khái niệm kinh tế hộ nông dân 4
2.1.1.4 Khái niệm thu nhập của nông hộ 5
2.1.1.5 Khái niệm rủi ro 5
2.1.1.6 Rủi ro giá cả nông sản 6
2.1.2 Lƣợc khảo một số tài liệu có liên quan

7
2.2.1 Cơ sở lý thuyết về ảnh hƣởng của rủi ro giá cả nông sản đến thu
nhập của nông hộ 10
2.2.2 Mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng của rủi ro giá cả nông sản đến thu
nhập của nông hộ 12
CHƢƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
CHƢƠNG 2 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG
CỦA RỦI RO GIÁ CẢ NÔNG SẢN ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ 10
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13

iv
2.3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu 14
2.3.1.1 Số liệu sơ cấp 14
2.3.1.2 Số liệu thứ cấp 14
2.3.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu 14
3.1.1 Vị trí địa lý 16
3.1.2 Điều kiện tự nhiên 16
3.1.2.1 Thời tiết, khí hậu 16
3.1.2.2 Sông ngòi, địa hình, đất đai 17
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội 18
3.1.3.1 Dân số và lao động 18
3.1.3.2 Tình hình kinh tế 18
3.1.3.3 Văn hóa - xã hội 20

3.2.1 Trồng trọt 20
3.3.2 Chăn nuôi 22
3.3.3 Thủy sản 23
3.3.1. Trong ngành trồng trọt 25
3.3.2. Trong ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm 26
3.3.3. Trong ngành thủy sản 26
CHƢƠNG 3 16
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG SẢN CỦA NÔNG HỘ Ở
THÀNH PHỐ VỊ THANH TỈNH HẬU GIANG 16
3.1 TỔNG QUAN THÀNH PHỐ VỊ THANH 16
3.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ Ở THÀNH
PHỐ VỊ THANH TỈNH HẬU GIANG 20
3.3. NGUỒN GỐC XẢY RA RỦI RO GIÁ CẢ NÔNG SẢN TRONG SẢN
XUẤT CỦA NÔNG HỘ THÀNH PHỐ VỊ THANH 25
CHƢƠNG 4 28
ẢNH HƢỞNG CỦA RỦI RO GIÁ CẢ NÔNG SẢN ĐẾN THU NHẬP CỦA
NÔNG HỘ Ở THÀNH PHỐ VỊ THANH TỈNH HẬU GIANG 28
4.1 THÔNG TIN CHUNG CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN
CỨU 28

v
4.1.1 Một số đặc điểm của nông hộ 28
4.1.2 Chi phí sản xuất nông nghiệp của nông hộ 29
4.1.3 Thu nhập và cơ cấu thu nhập của nông hộ 32
4.2.1 Tình hình biến động giá cả nông sản trong năm 2011 và 2012 34
4.2.2 Thực trạng rủi ro giá cả nông sản trong sản xuất của nông hộ 37
4.2.3 Thông tin thị trƣờng 38
4.2.4 Ảnh hƣởng của kênh tiêu thụ tới sự biến động giá cả nông sản 39
6.1.1 Kết quả của đề tài 49
6.1.2 Hạn chế của đề tài 49

6.2.1 Đối với nông hộ 50
6.2.2 Đối với chính quyền địa phƣơng 50
4.2 THỰC TRẠNG RỦI RO GIÁ CẢ NÔNG SẢN TRONG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 34
4.3 ẢNH HƢỞNG CỦA RỦI RO GIÁ CẢ NÔNG SẢN ĐẾN THU NHẬP
CỦA NÔNG HỘ 40
CHƢƠNG 5 45
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO GIÁ CẢ SẢN PHẨM GÓP PHẦN NÂNG
CAO THU NHẬP CHO NÔNG HỘ 45
5.1 XÂY DỰNG HỆ THỐNG LƢU KHO VÀ HỖ TRỢ VỐN VAY CHO
NÔNG HỘ THÔNG QUA CHỨNG CHỈ LƢU KHO 45
5.2 SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƢỜNG ĐỂ
QUẢN LÝ RỦI RO GIÁ SẢN PHẨM 46
5.3 XÂY DỰNG VÀ CỦNG CỐ VAI TRÕ CỦA HIỆP HỘI NÔNG DÂN
VỚI TƢ CÁCH LÀ TỔ CHỨC TRUNG GIAN TIÊU THỤ SẢN PHẨM 46
5.4 XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP
47
5.5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC NHẰM NÂNG CAO THU NHẬP CHO
NÔNG HỘ 47
CHƢƠNG 6 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49
6.1 KẾT LUẬN 47
6.2 KIẾN NGHỊ 50

vi















































TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
PHỤ LỤC 55

vii
DANH MỤC BIỂU BẢNG
_________________________________________________________ Trang
Bảng 3.1: Thống kê diện tích đất năm 2012 của thành phố Vị Thanh 17
Bảng 3.2: Diện tích và sản lƣợng các loại cây trồng của thành phố Vị Thanh
giai đoạn năm 2010-2012 21
Bảng 3.3: Số lƣợng và sản lƣợng thịt gia súc, gia cầm của thành phố Vị Thanh
giai đoạn năm 2010 - 2012 22
Bảng 3.5: Sản lƣợng và giá trị sản xuất thủy sản của thành phố Vị Thanh
giai đoạn năm 2010-2012 (theo giá cố định 1994) 24
Bảng 4.1: Mô tả đặc điểm nhân khẩu học của nông hộ 28
Bảng 4.2: Thu nhập của nông hộ theo ngành nghề năm 2012 33
Bảng 4.3: Giá cả các mặt hàng nông sản trong năm 2011 và năm 2012 35
Bảng 4.4: Thực trạng rủi ro giá cả nông sản trong sản xuất của nông hộ
năm 2012 37
Bảng 4.5: Các kênh thông tin hỗ trợ 39
Bảng 4.6: Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính ảnh hƣởng của rủi ro giá cả

nông sản tới thu nhập của nông hộ 42















viii
DANH MỤC HÌNH
_________________________________________________________ Trang
Hình 4.1 Cơ cấu trình độ học vấn của chủ hộ 29
Hình 4.2 Quy mô sản xuất của nông hộ 29
Hình 4.3 Cơ cấu chi phí của hộ trồng lúa năm 2012 30
Hình 4.4 Cơ cấu chi phí của nông hộ trồng cây ăn trái năm 2012 31
Hình 4.5 Cơ cấu chi phí của nông hộ trồng mía năm 2012 31
Hình 4.6 Cơ cấu chi phí của hộ chăn nuôi năm 2012 32
Hình 4.7 Cơ cấu thu nhập của nông hộ năm 2012 34
Hình 4.8 Ảnh hƣởng của thông tin thị trƣờng đến kết quả sản xuất kinh doanh
của nông hộ năm 2012 38





1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đồng bằng sông Cửu Long – một trong hai đồng bằng lớn của nƣớc ta có
nền kinh tế mũi nhọn là nông nghiệp. Hiện có khoảng 80% trong tổng số
khoảng 18 triệu dân Đồng bằng sông Cửu Long sống ở nông thôn và làm nông
nghiệp.
1
Là khu vực có thế mạnh về nông nghiệp, Đồng bằng sông Cửu Long
đƣợc mệnh danh là vựa lúa của cả nƣớc, đồng thời là vựa trái cây, là nơi nuôi
trồng và xuất khẩu thủy sản chủ lực. Thắng lợi của sản xuất nông nghiệp, nhất
là lúa gạo và thủy sản đã thúc đẩy kinh tế ở khu vực tăng trƣởng, giải quyết
việc làm cho nhiều ngƣời dân ở các vùng nông thôn, góp phần ổn định an định
an sinh xã hội. Theo quyết định số 158L/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc phê duyệt: Quy hoạch xây dựng vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long sẽ là
vùng nông sản trong mạng lƣới sản xuất toàn cầu.
2

Cùng với xu thế phát triển của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh
Hậu Giang đang đẩy mạnh phát triển kinh tế, đặc biệt chú trọng sản xuất nông
nghiệp. Tuy đƣợc chia tách không lâu nhƣng Hậu Giang đã và đang khẳng
định đƣợc vị trí của mình trong nền kinh tế nƣớc nhà. Với điều kiện tự nhiên -
xã hội thuận lợi về địa hình, khí hậu, nguồn nƣớc hay nguồn lao động, các yếu
tố đó cho phép tỉnh phát triển các ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản (nƣớc
ngọt). Tuy có nhiều thuận lợi trong sản xuất song nông dân vẫn gặp không ít
khó khăn đặc biệt là vấn đề rủi ro giá cả nông sản biến động. Khi mà cuộc

sống của ngƣời nông dân ngày càng khó khăn thì điệp khúc mất mùa đƣợc giá,
đƣợc mùa mất giá vẫn cứ đeo bám nông dân mỗi khi đến vụ mùa thu hoạch.
Mặc dù hiện nay chính phủ có nhiều chƣơng trình hỗ trợ cho nông hộ trong
việc giảm thiểu rủi ro giá nông sản thay đổi nhƣng hầu nhƣ những chính sách
này mang lại hiệu quả không cao, thu nhập của nông hộ vẫn không đƣợc cải
thiện. Đặc biệt là bài toán làm sao để nông dân có thể bán sản phẩm của mình
mà không bị thua thiệt bởi các yếu tố rủi ro (trong đó có rủi ro do tƣ thƣơng ép
giá) đến nay vẫn chƣa có lời giải. Nguyên nhân đƣợc nói nhiều nhất từ phía
chính phủ. Nhƣng bên cạnh đó, bản chất hay tâm lý của ngƣời nông dân vẫn
còn là một vấn đề đƣợc xem nhƣ một căn bệnh không thể thay đổi. Vì thế, trải
qua một thời gian dài, cuộc sống của nông hộ cũng không khá hơn là bao.
Đối mặt với những khó khăn, thách thức đó buộc nông hộ phải nhìn nhận


1
Lê văn Bảnh, 2012. Các giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở vùng Đồng bằng sông
Cửu Long.
2
Phƣơng Mai, 2009. Đồng bằng sông Cửu Long sẽ là vùng nông sản lớn.

2
lại tầm quan trọng của yếu tố giá cả, ảnh hƣởng của rủi ro giá cả nông sản đến
thu nhập của nông hộ để từ đó đề ra những giải pháp hạn chế rủi ro giá cả
nông sản góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ. Chính vì sự cấp thiết của
vấn đề này nên tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích ảnh hưởng của rủi ro
giá cả nông sản đến thu nhập của nông hộ ở thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu
Giang” để nghiên cứu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích ảnh hƣởng của rủi ro giá cả nông

sản đến thu nhập của nông hộ ở thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang. Từ đó,
tác giả đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro về giá cả nông sản góp phần
nâng cao thu nhập cho nông hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu tổng quát trên, đề tài gồm các mục tiêu cụ thể cần phân tích
nhƣ sau:
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng giá cả nông sản và rủi ro giá cả nông sản
mà nông hộ ở thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang phải đối mặt.
Mục tiêu 2: Phân tích ảnh hƣởng của rủi ro giá cả nông sản đến thu nhập
của nông hộ ở thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang.
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro về giá cả nông sản
góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ ở thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu
Giang.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là ảnh hƣởng của rủi ro giá cả nông sản
đến thu nhập của nông hộ ở thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang.
1.3.2 Không gian nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích ảnh hƣởng của rủi ro giá cả nông sản đến thu
nhập của nông hộ trên địa bàn thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang.
1.3.3 Thời gian nghiên cứu
Số liệu thứ cấp trong đề tài đƣợc thu thập từ năm 2010 đến năm 2012.
Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp
các nông hộ trong năm 2011 và năm 2012.



3
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm hộ
Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng nhƣ một số từ điển chuyên
ngành kinh tế, ngƣời ta định nghĩa về “hộ” nhƣ sau: “Hộ” là tất cả những
ngƣời sống chung trong một ngôi nhà và nhóm ngƣời đó có cùng chung huyết
tộc và ngƣời làm công, ngƣời cùng ăn chung.
Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “Hộ” gồm những ngƣời
sống chung dƣới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung
một ngân quỹ.
Bên cạnh đó, một số tác giả cũng có những định nghĩa khác nhau về
“hộ”:
McGê (1989) cho rằng: “Hộ” là một nhóm ngƣời có cùng chung huyết
tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một
mâm cơm.
Năm 1981, Harris (London- Anh) trong tác phẩm của mình cho rằng:”Hộ
là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động”, và trên góc đọ này nhóm đại biểu
thuộc trƣờng phái “Hệ thống thế giới” (Mỹ) là Smith (1985) và Martin-
Beiltell (1987) có bổ sung thêm: “Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản
xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung”.
Trên là một số khái niệm tiêu biểu về “Hộ”, mỗi quan điểm đặt ra một
vấn đề khác nhau, ở từng khía cạnh sẽ có những đóng góp khác nhau tuy nhiên
ta có thể hiểu chung nhƣ sau:
Đầu tiên, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có
chung huyết thống tuy nhiên cũng có những trƣờng hợp đặc biệt không cùng
huyết thống (con nuôi, ngƣời tự nguyện ở chung và có sự đồng ý của các
thành viên trong hộ cùng sống và sinh hoạt).
Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế, có nguồn lao động và phân công lao
động chung, có vốn và chƣơng trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh chung. Hộ
không phải là một thành phần kinh tế thống nhất mà có thể thuộc thành phần

kinh tế cá thể, tƣ nhân, nhà nƣớc.
2.1.1.2 Khái niệm nông hộ
Ellis (1988) định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao
động của gia đình để sản xuất, thƣờng nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn,nhƣng chủ yếu đặc trƣng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trƣờng và có
xu hƣớng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.

4
Nhà khoa học Traianốp cho rằng “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn
định” và ông coi “Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trƣởng và phát triển
nông nghiệp”
Ở nƣớc ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (1993), “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình
thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Còn theo nhà khoa học
Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: “Hộ
nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thƣờng xuyên tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông
nghiệp và thông thƣờng nguồn thu nhập chính dựa vào nông nghiệp”.
Từ những khái niệm đã đƣợc nêu, ta có thể rút ra nhận định:
Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, ngành nghề sản xuất chính
là nông nghiệp. Nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu của nông hộ phụ thuộc
vào nghề nông là chính. Ngoài ra, nông hộ còn tham gia vào các hoạt động phi
nông nghiêp khác nhƣ tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ,…
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa
là một đơn vị tiêu dùng. Nhƣ vậy, hộ nông dân không phải là một đơn vị kinh
tế độc lập tuyệt đối mà còn phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của
nền kinh tế quốc dân. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thì hộ nông dân càng phụ thuộc vào các yếu tố của
nền kinh tế rộng lớn này. Đây cũng là một điều có ý nghĩa rất lớn đối với tình

hình nông hộ của nƣớc ta hiện nay.
2.1.1.3 Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là một cơ sở kinh tế có đất đai, tƣ liệu sản xuất
thuộc sở hữu của hộ, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất và
thƣờng là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhƣng chủ yếu đƣợc đặc
trƣng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trƣờng có xu hƣớng hoạt động với
mức độ không hoàn hảo cao.
3

Kinh tế nông hộ là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất chủ
yếu dựa vào lao động gia đình (lao động không thuê) và mục đích của loại
hình kinh tế này trƣớc hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không phải
mục đích chính là sản xuất hàng hoá để bán).
4

Kinh tế hộ nông dân của nƣớc ta ngày càng khẳng định rõ vai trò tự chủ
của mình trong đời sống kinh tế xã hội nói chung và ở vùng nông thôn nói
riêng. Sự phát triển kinh tế hộ nông dân đã thực sự làm cho nền nông nghiệp
nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn khiến bộ mặt nông nghiệp nông
thôn và đời sống của ngƣời dân có những bƣớc thay đổi đáng kể (Đào Thế
Tuấn, 1997).


3
Trƣờng Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ, 2007
4
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình, 2008

5
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn, kinh

tế hộ nông dân giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Nó là đơn vị kinh tế đặc
thù và phù hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta hiện
nay. Sự tồn tại và phát triển của nó là một tất yếu khách quan. Trong những
năm qua, cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức theo cơ chế thị
trƣờng có sự quản lý kinh tế của Nhà nƣớc, kinh tế hộ nông dân đƣợc coi
trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp nƣớc ta, đƣa
nƣớc ta từ chỗ thiếu lƣơng thực thực phẩm trở thành nƣớc có khối lƣợng gạo
xuất khẩu đứng thứ nhất trên thế giới.
Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế, chúng ta đang chủ trƣơng xóa bỏ
độc canh tiến tới đa canh, phát triển ngành nghề thƣơng mại và dịch vụ nông
nghiệp theo điều kiện từng vùng, từng bƣớc xóa bỏ cơ chế sản xuất tự cung tự
cấp sang sản xuất hàng hóa theo hình thức trang trại gia đình để tăng khả năng
đầu tƣ cũng nhƣ các tiềm lực khác, góp phần nâng cao năng suất cây trồng, vật
nuôi, phát triển các ngành dịch vụ, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân, từng
bƣớc thành thị hóa trong lòng nông thôn để phát triển một nền nông nghiệp
bền vững (Lê Xuân Đình, 2008).
2.1.1.4 Khái niệm thu nhập của nông hộ
Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của hộ là toàn bộ số tiền và giá trị hiện
vật quy thành tiền sau khi đã trừ thuế và chi phí sản xuất mà hộ gia đình nhận
đƣợc từ hoạt động nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp và săn bắt thuần dƣỡng
chim thú trong một thời gian nhất định, thƣờng là 1 năm.
5

Thu nhập của nông hộ bao gồm:
 Thu nhập từ tiền công, tiền lƣơng.
 Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.
 Thu nhập từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, dịch vụ.
 Thu khác đƣợc tính vào thu nhập nhƣ thu cho biếu, mừng, lãi tiết
kiệm.
2.1.1.5 Khái niệm rủi ro

Theo Rohrmann (1988) thì “Thuật ngữ rủi ro xuất hiện trong mọi khía
cạnh của cuộc sống và mọi ngƣời đều có thể gặp rủi ro: công nhân, ngƣời
nông dân, ngƣời kinh doanh,… Tuy nhiên, cách hiểu về khái niệm rủi ro rất
khác nhau giữa các ngành nghề và giữa các cá nhân”
Theo Ngô Quang Huân (2008) thì “Rủi ro có thể đo lƣờng đƣợc nhƣng
rủi ro là sự biến động tiềm ẩn những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu
hết mọi hoạt động của con ngƣời. Khi có rủi ro, ngƣời ta không thể dự đoán


5
Tổng cục thống kê

6
chính xác đƣợc kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ
rủi ro xuất hiện bất cứ khi nào khi một hành động dẫn đến khả năng đƣợc hoặc
mất không thể đoán trƣớc”.
Theo Nguyễn Minh Duệ (2008) thì “Rủi ro là sự không đoán trƣớc đƣợc
nguyên nhân dẫn đến kết quả thực khác với dự đoán, rủi ro là khả năng xảy ra
tổn thất và mức độ rủi ro là khác nhau”.
Những trƣờng phái khác nhau, các tác giả khác nhau đƣa ra những định
nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng,
nhƣng tập trung lại có thể chia thành hai trƣờng phái lớn:
Theo trƣờng phái truyền thống, rủi ro đƣợc xem là sự không may mắn,
sự tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó đƣợc xem là điều không lành, điều không
tốt, bất ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận
thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn đƣợc hiểu là những bất trắc ngoài
ý muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác
động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Tóm lại, theo
quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu
tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra

cho con ngƣời.
Theo trƣờng phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn
thất mất mát cho con ngƣời nhƣng cũng có thể mang lại những lợi ích, những
cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, ngƣời ta có thể tìm ra những biện pháp
phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại
kết quả tốt đẹp cho tƣơng lai.
Rủi ro bao gồm 3 yếu tố: xác suất xảy ra, khả năng ảnh hƣởng đến đối
tƣợng và thời lƣợng ảnh hƣởng. Bản chất rủi ro là sự không chắc chắn nếu
chắc chắc (xác suất bằng 0% hoặc 100%) thì không gọi là rủi ro.
2.1.1.6 Rủi ro giá cả nông sản
Rủi ro là một thuộc tính gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh trong đó
có sản xuất nông nghiệp. Theo nhận định của Fleisher, nông nghiệp vốn mạo
hiểm. Nó chứa đựng rất nhiều rủi ro về thiên tai, kỹ thuật, nguồn lao động, giá
cả,… Trong đó, rủi ro biến động giá của các sản phẩm nông nghiệp đã trở
thành một trong những rủi ro chính phải đối mặt của các nhà sản xuất nông
nghiệp (Wang và cộng sự, 2010).
Rủi ro giá cả hàng nông sản là những biến động về giá cả của các mặt
hàng nông sản, những biến động này có thể ảnh hƣởng tốt hoặc xấu đến hoạt
động sản xuất và thu nhập của nông hộ. Giá cả nông sản thay đổi năm này qua
năm khác và đặc biệt biến động lớn theo mùa vụ sản xuất trong một năm.
Ngƣời sản xuất có thể thấy rằng giá thị trƣờng vào thời điểm thu hoạch bội thu
sẽ giảm đi do hàng hóa tràn ngập thị trƣờng, nguồn cung tăng lên quá nhiều.

7
Ngƣợc lại, khi gặp rủi ro về thời tiết hay dịch bệnh, nông sản bị hƣ hỏng lúc
này dẫn đến một sự gia tăng về giá. Thực tế khi nông dân đƣợc mùa thì giá cả
có xu hƣớng giảm còn khi mất mùa thì giá cả lại tăng. Đó cũng là nghịch lý
mà ngƣời nông dân phải gánh chịu và cũng là nỗi lo lớn nhất của nông hộ hiện
nay. Nhiều rủi ro có thể đo lƣờng trƣớc đƣợc nếu chu kỳ sản xuất là rất ngắn

nên giá không kịp thay đổi. Nhƣng nông nghiệp lại có chu kỳ sản xuất dài,
thƣờng là 3 - 4 tháng hoặc dài hơn, do đó quyết định sản xuất phải trƣớc đó,
với thời gian đó đủ để giá nông sản có thể thay đổi.
2.1.2 Lƣợc khảo một số tài liệu có liên quan
Nghiên cứu khoa học của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trang đƣợc thực
hiện năm 2011 về vấn đề “Rủi ro biến động giá cả trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp”. Nghiên cứu nhằm đánh giá nhận thức rủi ro của nhà sản xuất và
cách ứng phó với rủi ro cũng nhƣ mong muốn phòng ngừa rủi ro trong tƣơng
lai. Tác giả thực hiện nghiên cứu đối với 576 hộ nông dân ở Đồng bằng sông
Cửu Long và các tỉnh Tây Nguyên. Với phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ yếu là
thống kê mô tả, kết quả khảo sát cho thấy, đa số nông dân đều nhận thức rõ rủi
ro giá cả là yếu tố quan trọng nhất tác động đến thu nhập của nông hộ. Cụ thể,
trên 55% nông hộ cho rằng những biến động trong giá đầu vào và đầu ra là
nguyên nhân chủ yếu làm giảm thu nhập, trong khi đó thời tiết chỉ chiếm
12,6%, dịch bệnh 19,6%. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy nguyên nhân của
rủi ro giá cả là do khâu tiêu thụ và mua vật tƣ đầu vào còn phụ thuộc nhiều
vào thƣơng lái. Đa số nông hộ có nhu cầu phòng ngừa rủi ro nhƣng chƣa sẵn
lòng và còn nhiều băn khoăn khi tham gia sàn nông sản.
Nghiên cứu khoa học “Xây dựng mô hình liên kết giảm thiểu rủi ro trong
sản xuất của hộ chăn nuôi heo ở Thành phố Cần Thơ” của các tác giả Nguyễn
Quốc Nghi, Trần Quế Anh, Nguyễn Đinh Yến Oanh và Võ Văn Phong đƣợc
thực hiện năm 2013, đăng trên tạp chí khoa học trƣờng Đại học Cần Thơ.
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm xây dựng mô hình liên kết giảm thiểu
rủi ro trong sản xuất của hộ chăn nuôi heo ở thành phố Cần Thơ. Số liệu của
nghiên cứu đƣợc thu thập từ 118 hộ nuôi heo ở thành phố Cần Thơ. Kết quả
phân tích thông qua phƣơng pháp thống kê mô tả chỉ ra rằng nông hộ chăn
nuôi heo phải đối mặt với nhiều rủi ro về sản xuất, thị trƣờng và tài chính.
Trong đó, nhóm rủi ro thị trƣờng bao gồm rủi ro giá cả có tác động rõ rệt nhất
đến lợi nhuận của hộ. Mặt khác, phản ứng của hộ chăn nuôi đối với các loại
rủi ro còn nhiều hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm chủ quan. Từ đó,

nhóm nghiên cứu đã xây dựng mô hình liên kết các tác nhân trong ngành chăn
nuôi heo nhƣ Nhà nƣớc, nhà khoa học, nhà cung ứng, nhà thu mua, tổ chức tín
dụng, công ty bảo hiểm và hộ chăn nuôi nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất
của hộ chăn nuôi heo, góp phần phát triển ngành chăn nuôi heo ở thành phố
Cần Thơ.

8
Đề tài nghiên cứu “Giải pháp giảm thiểu rủi ro thị trường cho nông hộ
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long” của tác giả Nguyễn Thị Kiều Diễm tập
trung phân tích thực trạng rủi ro thị trƣờng trong sản xuất của nông hộ tại
Đồng bằng sông Cửu Long và ảnh hƣởng của rủi ro thị trƣờng đến lợi nhuận
của nông hộ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các thành phần của rủi ro thị
trƣờng làm giảm đáng kể lợi nhuận của nông hộ, trong đó tuy nhóm rủi ro thị
trƣờng đầu ra chỉ có hai yếu tố là giá bán sản phẩm và nhu cầu thị trƣờng thay
đổi nhƣng nó có sự ảnh hƣởng tƣơng đƣơng với nhóm yếu tố rủi ro thị trƣờng
đầu vào gồm rủi ro về giống, giá thức ăn, phân bón, thuốc hóa học. Cụ thể là
yếu tố rủi ro về giá bán sản phẩm là yếu tố tác động mạnh đến thu nhập mà
hầu hết nông hộ nào cũng gặp phải. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn cho thấy
trình độ học vấn của chủ hộ còn thấp, việc nắm bắt thông tin thị trƣờng còn
hạn chế. Họ chủ yếu sản xuất theo kinh nghiệm và tiếp cận thông tin thị
trƣờng chủ yếu từ ngƣời quen. Chính vì thế, phản ứng của nông hộ trƣớc các
loại rủi ro thị trƣờng còn bị động, phần lớn họ chấp nhận rủi ro, ít có biện pháp
phòng ngừa.
Tham luận của Rahman về “Hiệu quả lợi nhuận của các nông hộ trồng
lúa tại Bangladesh” đƣợc thực hiện vào tháng 8 năm 2003. Nghiên cứu đo
lƣờng hiệu quả sản xuất của nông hộ thông qua mô hình không hiệu quả và lợi
nhuận biên ngẫu nhiên. Thông tin đƣợc thu thập trực tiếp thông qua phiếu điều
tra cấu trúc dựa trên 7 yếu tố đầu vào và một yếu tố kinh tế - xã hội các tác
động chính đến hiệu quả sản xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hiệu quả
sản xuất trung bình là 77% với phần kém hiệu quả chƣa đạt hiệu quả tối đa là

23%. Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng mô hình thực nghiệm để nghiên cứu
các yếu tố chính tác động đến thu nhập của nông hộ: các yếu tố đầu vào, thuê
đất, trình độ học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm của chủ hộ, liên hệ với các hiệp
hội, cơ sở hạ tầng, chỉ số chất lƣợng đất và thu nhập phi nông nghiệp. Tuy
nhiên trong trƣờng hợp nghiên cứu thì các yếu tố chính tác động đến thu nhập
của nông hộ bao gồm các yếu tố đầu vào, cơ sở hạ tầng, chất lƣợng đất, kinh
nghiệm của chủ hộ, liên hệ với các hiệp hội và phi nông nghiệp.
Đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ chăn
nuôi gia cầm ở Đồng bằng Sông Cửu Long” do tác giả Mai Văn Nam và
Huỳnh Thị Đan Xuân thực hiện năm 2011. Mục tiêu của đề tài nhằm mô tả
thực trạng thu nhập, cơ cấu thu nhập và đa dạng hóa thu nhập của hộ chăn
nuôi gia cầm tại Đồng bằng Sông Cửu Long, đồng thời nghiêu cứu cũng xác
định các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ. Để giải quyết các mục
tiêu đã đề ra, đề tài sử dụng kết hợp các phƣơng pháp phân tích.Thứ nhất, để
phân tích cơ cấu thu nhập và sự đa dạng thu nhập của nông hộ chăn nuôi gia
cầm, đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích lợi ích chi phí, thống kê mô tả, chỉ
số simpson. Thứ hai, để phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới thu nhập của hộ

9
chăn nuôi, đề tài sử dụng phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan. Kết quả phân tích
cho thấy rằng, các biến tổng diện tích đất của nông hộ, vay vốn, kiểm dịch, thu
nhập từ chăn nuôi gia cầm, thu nhập từ chăn nuôi khác và thu nhập phi nông
nghiệp có ảnh hƣởng tới thu nhập của hộ chăn nuôi gia cầm. Ngoài ra, nghiên
cứu còn cho thấy thu nhập của hộ chủ yếu dựa vào hoạt động nông nghiệp
chiếm 95%. Nông hộ quan tâm đến đa dạng nguồn thu nhập tuy nhiên chỉ là tự
phát nên chƣa hiệu quả.
Đề tài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình
ở khu vực nông thôn huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long” của nhóm tác giả Bùi Văn
Trịnh, Trần Quế Anh và Nguyễn Quốc Nghi, thực hiện vào năm 2011, chỉ ra
rằng số nhân khẩu, kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, độ tuổi của lao động,

trình độ học vấn của chủ hộ và số hoạt động tạo ra thu nhập có ảnh hƣởng đến
thu nhập của hộ gia đình. Kết quả này đƣợc chứng minh bằng mô hình nghiên
cứu hồi quy xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ, số liệu sơ cấp
của đề tài đƣợc thu thập từ 182 hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà
Ôn. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho kết quả rằng thu nhập của hộ chủ yếu đến từ
nghề nông, cuộc sống ngƣời dân ở khu vực này đã dần đƣợc cải thiện nhƣng
một số hộ gia đình vẫn còn thu nhập thấp, cuộc sống còn bấp bênh.
Nhận xét: Qua các nghiên cứu đã tham khảo, tác giả nhận thấy nhìn
chung hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông hộ gặp rất nhiều rủi ro, trong
đó rủi ro giá cả nông sản là yếu tố trực tiếp ảnh hƣởng tới thu nhập của nông
hộ, dù cho là ngành sản xuất nào thì rủi ro giá cả vẫn là rủi ro chung mà hầu
hết nông hộ gặp phải. Các nghiên cứu đa phần sử dụng số liệu sơ cấp để phân
tích thông qua bảng câu hỏi đã soạn trƣớc, các phƣơng pháp phân tích đƣợc sử
dụng chủ yếu là thống kê mô tả, hồi quy tuyến tính đa biến để xác định ảnh
hƣởng của yếu tố rủi ro giá cả đến thu nhập của nông hộ. Bên cạnh đó, một số
nghiên cứu cũng xác định các yếu tố khác ảnh hƣởng tới thu nhập bao gồm
các yếu tố nhƣ số lao động của hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất
nông nghiệp, chi phí giống, chi phí vật tƣ nông nghiệp, chi phí khác, thông tin
thị trƣờng, kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ và thu nhập từ phi nông nghiệp.
Kế thừa kết quả những nghiên cứu trƣớc đây, tác giả xây dựng mô hình hồi
quy tuyến tính ảnh hƣởng của rủi ro giá cả nông sản đến thu nhâp của nông hộ
với biến phụ thuộc là thu nhập của nông hộ, các biến độc lập bao gồm những
biến đƣợc kể trên và đặc biệt tác giả quan tâm tới sự ảnh hƣởng của biến rủi ro
giá đến thu nhập của nông hộ.







10
2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG
CỦA RỦI RO GIÁ CẢ NÔNG SẢN ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ
2.2.1 Cơ sở lý thuyết về ảnh hƣởng của rủi ro giá cả nông sản đến
thu nhập của nông hộ
Nông nghiệp vốn là ngành sản xuất gặp nhiều rủi ro, có những rủi ro
tiềm ẩn trong ngành nghề sản xuất mà ngƣời nông dân không thể tránh khỏi
nhƣ thời tiết, thiên tai, dịch bệnh, lại có những rủi ro đến từ thị trƣờng nhƣ rủi
ro về giá cả yếu tố đầu vào hay giá bán sản phẩm đầu ra. Bên cạnh đó, những
rủi ro đến từ những chính sách chính phủ ban hành cũng ảnh hƣởng rất nhiều
đến sản xuất của nông hộ. Kết quả nghiên cứu của Hardaker và cộng sự (1997)
chỉ ra rằng khi sản xuất nông nghiệp ngƣời nông dân phải chịu 5 nhóm rủi ro
chính: nhóm rủi ro liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất, nhóm rủi ro về
giá và thị trƣờng, rủi ro liên quan đến các chính sách liên quan của chính phủ,
nhóm rủi ro liên quan trực tiếp từ nông dân, nhóm rủi ro liên quan từ các yếu
tố tài chính. Những rủi ro khác nhau có mức độ tác động khác nhau đến kết
quả sản xuất của nông hộ. Trong đó, nông hộ đánh giá rằng giá bán là rủi ro
quan trọng trong sản xuất của hộ (Patrick và cộng sự, 1985).
Khi nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trƣờng, những bảo hộ trong
nông nghiệp dần dần đƣợc tháo gỡ. Bên cạnh đó, nền kinh tế ngày càng hội
nhập với thị trƣờng thế giới thì ngƣời nông dân phải đối mặt với rủi ro biến
động giá ngày càng gia tăng. Áp lực cạnh tranh giữa nông sản trong nƣớc với
các mặt hàng nông sản nhập khẩu ngày càng cao.Theo đó, do tâm lý sính
ngoại, thích sử dụng hàng ngoại của ngƣời tiêu dùng khiến cho việc tiêu thụ
nông sản trong nƣớc lại càng khó khăn, rủi ro giá nông sản thấp và không ổn
định xảy ra thƣờng xuyên hơn và đặc biệt vào mỗi vụ thu hoạch rộ. Vì vậy mà
mỗi lo về rủi ro giá cả đã trở thành nỗi lo thƣờng trực của ngƣời nông dân. Bởi
lẽ, giá bán là yếu tố gắn liền với thu nhập, khi rủi ro giá cả xảy ra, giá bán
nông sản sẽ xuống thấp, vì vậy thu nhập của nông hộ sẽ bị giảm có khi dẫn
đến thua lỗ. Chính vì thế, nông hộ đã nhận định rằng rủi ro biến động giá cả là

nhân tố quan trọng làm giảm thu nhập của nông hộ (Nguyễn Thị Ngọc Trang,
2011). Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2013) cũng đã kết luận
rằng rủi ro giá cả sản phẩm có tác động lớn đến sự sụt giảm lợi nhuận của
nông hộ. Một nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Thị Kiều Diễm (2012) cũng
đƣa ra kết quả phù hợp với những nghiên cứu trên. Nghiên cứu nhận định rằng
rủi ro giá bán sản phẩm là yếu tố ảnh hƣởng mạnh đến thu nhập của nông hộ.
Bên cạnh đó, một số yếu tố khác cũng ảnh hƣởng tới thu nhập của nông
hộ, chẳng hạn nhƣ số lao động của hộ. Đây là những thành viên trong độ tuổi
lao động và có khả năng lao động của hộ. Số lao động càng nhiều càng có
nhiều cơ hội mở rộng quy mô sản xuất trong hoạt động sản xuất nông nghiệp

11
và phi nông nghiệp, tạo điều kiện tăng nguồn thu nhập cho nông hộ. Ngoài ra,
trình độ học vấn là nhân tố quan trọng tác động đến thu nhập của nông hộ (Bùi
Văn Trịnh và cộng sự, 2011). Trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì thu
nhập của hộ sẽ cao hơn. Điều này đƣợc giải thích là do khi có trình độ học vấn
cao, hiểu biết càng nhiều thì chủ hộ càng có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp
cận và áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất, tối thiểu
hóa chi phí, từ đó mang lại hiệu quả tốt hơn. Bên cạnh đó, những công việc có
trình độ học vấn và chuyên môn cao cũng có mức lƣơng cao hơn so với những
công việc không đòi hỏi trình độ và chuyên môn cao.
Đất đai cũng là một trong những nguồn lực quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp, đây là yếu tố góp phần gia tăng thu nhập cho nông hộ (Mai Văn
Nam và Huỳnh Thị Đan Xuân, 2011). Bởi nếu có diện tích đất nông nghiệp
lớn, nông hộ sẽ thuận lợi để mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa các loại
cây trồng, vật nuôi nhờ đó nông hộ sẽ giảm thiểu đƣợc rủi ro giá bán sản phẩm
nếu nhƣ nông hộ chỉ tập trung chuyên canh một loại cây trồng hay vật nuôi.
Bên cạnh đó, nông hộ có thể sử dụng phần đất không sản xuất để cho thuê,
tăng thêm nguồn thu nhập. Do đó, đây là yếu tố quan trọng để quyết định thu
nhập của nông hộ.

Một vấn đề mà hầu hết ngƣời sản xuất nào cũng quan tâm đó là chi phí
đầu tƣ cho các yếu tố đầu vào trong sản xuất bao gồm chi phí giống, chi phí
vật tƣ nông nghiệp và các chi phí khác. Nhƣ ta đã biết, giống là yếu tố tiên
quyết trong sản xuất. Giống có chất lƣợng tốt sẽ là yếu tố cơ bản hàng đầu để
đạt năng suất, chất lƣợng cao, tuy nhiên nếu nông hộ đầu tƣ quá nhiều vào chi
phí giống sẽ làm chi phí sản xuất tăng lên, thu nhập vì vậy sẽ bị giảm (Nguyễn
Quốc Nghi và cộng sự, 2011). Theo Rahman (2003), nguyên liệu đầu vào nhƣ
phân, thuốc hóa học có ảnh hƣởng rất lớn đến thu nhập của nông hộ. Thực tế
cho thấy, khi giá vật tƣ nông nghiệp tăng làm chi phí sản xuất của nông hộ
tăng, thu nhập theo đó cũng bị sụt giảm. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc
Trang (2011) cũng khẳng định sự biến động chi phí yếu tố đầu vào là một
trong những nguyên nhân chính làm giảm thu nhập của nông hộ. Ngoài ra,
một số chi phí khác có trong hoạt động sản xuất của nông hộ nhƣ chi phí cày
bừa, làm đất, gieo sạ, chăm sóc, bón phân, phun thuốc, thu hoạch, vận chuyển
cũng ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ. Bởi khi những chi phí này tăng
lên, nông hộ phải bỏ ra thêm một số tiền nữa để chi trả cho những công việc
này, làm cho thu nhập của nông hộ bị ít đi.
Khi tham gia sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng, nông hộ không chỉ
quan tâm đến hoạt động sản xuất của mình mà bên cạnh đó cần phải tìm hiểu
về nhu cầu cũng nhƣ thị hiếu của ngƣời tiêu dùng, để qua đó nông hộ có thể
cung cấp chính xác những mặt hàng mà khách hàng cần. Khi hộ có đƣợc đầy

12
đủ những thông tin thị trƣờng, biết đƣợc nguồn tiêu thụ sản phẩm, giá cả,
thông tin về khách hàng, hộ sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn nơi tiêu thụ,
chủ động về giá sản phẩm, vì vậy nông hộ có thể bán sản phẩm với giá cao,
tăng nguồn thu nhập. Chính vì vậy, thông tin thị trƣờng là yếu tố quan trọng
ảnh hƣởng tới thu nhập của nông hộ.
Ngoài ra, nghiên cứu của Rahman (2003) còn cho thấy có mối quan hệ
giữa kinh nghiệm với thu nhập của nông hộ. Kinh nghiệm thể hiện những kiến

thức mà nông hộ đúc kết đƣợc trong quá trình sản xuất trong thời gian dài mà
không dựa vào những gì đƣợc cung cấp trƣớc. Khi kinh nghiệm sản xuất càng
cao, nông hộ càng có lợi thế hơn trong sản xuất do vận dụng những hiểu biết
vào sản xuất, nhằm tăng năng suất lao động, thu nhập theo đó cũng đƣợc nâng
lên.
Một yếu tố nữa cũng ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ đó là các hoạt
động từ phi nông nghiệp. Thu nhập phi nông nghiệp đến từ các nguồn nhƣ làm
mƣớn, buôn bán, làm dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp,… Khi xã hội phát triển,
các hoạt động phi nông nghiệp ngày càng nhiều và có vai trò quan trọng trong
tổng thu nhập của nông hộ. Các nguồn thu này đem lại tỷ suất lợi nhuận cao
hơn, không tốn nhiều công sức nhƣ các hoạt động nông nghiệp (Mai Văn Nam
và Huỳnh Thị Đan Xuân, 2011). Vì thế, khi giảm đi các hoạt động phi nông
nghiệp thì nguồn thu nhập của nông hộ cũng giảm.
2.2.2 Mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng của rủi ro giá cả nông sản đến
thu nhập của nông hộ
Dựa trên những cơ sở lý thuyết đã đề ra, tác giả xây dựng mô hình
nghiên cứu ảnh hƣởng của rủi ro giá cả nông sản đến thu nhập của nông hộ
nhƣ sau:
THUNHAP = β
0
+ β
1
RRGIA + β
2
LAODONG + β
3
TRINHDOHOCVAN
+ β
4
DATNN + β

5
CPGIONG + β
6
CPPHANBON + β
7
CPKHAC +
β
8
TTDAURA + β
9
KINHNGHIEM + β
10
PHINONGNGHIEP + ε (2.1)
Trong mô hình (2.1), THUNHAP là biến phụ thuộc đo lƣờng thu nhập
của nông hộ (triệu đồng/năm). Ý nghĩa của các biến độc lập đƣợc giải thích và
kỳ vọng về dấu của các hệ số β
i
đƣợc trình bày trong bảng 2.1:









13
Bảng 2.1: Diễn giải các biến giải thích trong mô hình thu nhập và kỳ vọng về
dấu của các βi

Biến số
Diễn giải biến
Kỳ vọng
RRGIA
Biến rủi ro giá cả nông sản. Nhận giá trị là 1 nếu
nông hộ nhận định có rủi ro giá cả nông sản
trong sản xuất, ngƣợc lại là 0 nếu nông hộ không
gặp rủi ro giá.
-
LAODONG
Số lao động trong hộ nhận giá trị tƣơng ứng với
số thành viên trong độ tuổi lao động và có khả
năng lao động của hộ (ngƣời)
+
TRINHDOHOCVAN
Trình độ học vấn của chủ hộ, nhận giá trị 0 nếu
chủ hộ mù chữ và giá trị 1, 2, 3, 4 nếu chủ hộ
học cấp 1, 2, 3 hoặc trung cấp trở lên.

+
DATNN
Đất nông nghiệp bao gồm tổng diện tích đất sản
xuất nông nghiệp, đất mặt nƣớc nuôi trồng thủy
sản (m
2
)
+
CPGIONG
Tổng chi phí giống sử dụng cho sản xuất lúa, cây
ăn trái, hoa màu, chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi

cá, mía (1.000đ)
-
CPVTNN
Tổng chi phí phân bón, thuốc hóa học, sử dụng
cho sản xuất lúa, cây ăn trái, hoa màu, mía và chi
phí thức ăn sử dụng cho chăn nuôi gia súc gia
cầm, nuôi cá (1.000đ)
-
CPKHAC
Tổng chi phí lao động, thuê đất, máy móc sử
dụng cho sản xuất lúa, cây ăn trái, hoa màu, mía,
chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi cá (1.000đ)
-
TTDAURA
Bao gồm những thông tin đƣợc hỗ trợ nhƣ kênh
tiêu thụ, giá cả sản phẩm, nhu cầu, thị hiếu của
khách hàng. Nhận giá trị là 1 nếu nông hộ đƣợc
hỗ trợ thông tin, ngƣợc lại là 0 nếu nông hộ
không đƣợc hỗ trợ thông tin.
+
KINHNGHIEM
Số năm nông hộ tham gia sản xuất nông nghiệp
(năm)
+
PHINONGNGHIEP

Thu nhập từ các hoạt động khác nhƣ làm mƣớn,
buôn bán làm dịch vụ, công nhân, viên chức, thu
nhập từ đất cho thuê (triệu đồng)
+

Ghi chú: Dấu “+” thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc.
Dấu “-” thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch với biến phụ thuộc.
Nguồn: Tác giả tổng hợp năm 2013


14
2.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.3.1.1 Số liệu sơ cấp
a) Địa bàn nghiên cứu
Thành phố Vị Thanh tỉnh Hậu Giang gồm các xã, phƣờng: Vị Tân, Hỏa
Lựu, Hỏa Tiến, Tân Tiến, Phƣờng 1, Phƣờng 3, Phƣờng 4, Phƣờng 5, Phƣờng
7. Thực hiện đề tài này, tác giả đã lựa chọn 5/9 xã phƣờng để tiến hành thu
mẫu bao gồm xã Hỏa Tiến, Vị Tân, Tân Tiến, Hỏa Lựu và Phƣờng 3. Sở dĩ tác
giả chọn những xã phƣờng này là vì đây là những vùng có diện tích đất sản
xuất nông nghiệp nhiều nhất so với các xã phƣờng khác, điều này sẽ dễ dàng
hơn cho việc tiếp cận nông hộ để thu mẫu. Bên cạnh đó, đời sống của hộ gia
đình ở đây vẫn còn nghèo, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính.
Chính vì thế, tác giả muốn tìm hiểu về tình hình sản xuất của ngƣời dân ở đây,
thực trạng xảy ra rủi ro giá cả nông sản trong họat động sản xuất của nông hộ,
cũng nhƣ ảnh hƣởng của giá nông sản đến thu nhập của hộ nhƣ thế nào, để từ
đó có thể có những đề xuất cho nông hộ cũng nhƣ chính quyền địa phƣơng
trong việc giảm thiểu xảy ra rủi ro giá cả nông sản, góp phần nâng cao thu
nhập cho những hộ nông dân ở đây.
b) Phương pháp chọn mẫu
Tác giả sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng để tiến
hành thu số liệu sơ cấp bằng cách phỏng vấn trực tiếp các nông hộ ở thành phố
Vị Thanh tỉnh Hậu Giang. Cụ thể, trong 9 xã, phƣờng của thành phố, tác giả
chọn ra 5 xã, phƣờng có diện đất nông nghiệp lớn, từ những xã, phƣờng đƣợc
chọn, tiến hành chọn ngẫu nhiên một số ấp và tiếp theo ở mỗi ấp chọn ngẫu

nhiên các nông hộ để tiến hành phỏng vấn bằng bảng câu hỏi đƣợc soạn sẵn.
2.3.1.2 Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp đề tài sử dụng là những thông tin về tình hình kinh tế, xã
hội của thành phố Vị Thanh và hoạt động sản xuất của nông hộ. Những thông
tin này đƣợc thu thập từ báo cáo tổng kết của phòng nông nghiệp thành phố Vị
Thanh, niên giám thống kê, các bài nghiên cứu và một số website trong giai
đoạn năm 2010 - 2012.
2.3.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Ở từng mục tiêu cụ thể, tác giả lựa chọn những phƣơng pháp khác nhau
để giải quyết vấn đề. Cụ thể nhƣ sau:
Đối với mục tiêu 1: Tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả nhằm
mô tả thực trạng giá cả nông sản và rủi ro giá cả mà nông hộ trên địa bàn
nghiên cứu gặp phải. Các đại lƣợng thống kê đƣợc sử dụng nhƣ giá trị lớn
nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn.

15
Thống kê là tổng hợp các phƣơng pháp lý thuyết và ứng dụng vào lĩnh
vực kinh tế bằng cách rút ra những kết luận dựa trên những số liệu và thông
tin thu thập đƣợc.
Thống kê mô tả là trong hai chức năng chính của thống kê (thống kê mô
tả và thống kê ứng dụng). Thống kê mô tả là tập hợp tất cả các phƣơng pháp
đo lƣờng, mô tả và trình bày số liệu.
Đối với mục tiêu 2: Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để xác
định ảnh hƣởng của yếu tố rủi ro giá cả đến thu nhập của nông hộ. Mục tiêu
phân tích mô hình hồi quy tƣơng quan nhằm giải thích biến phụ thuộc bị ảnh
hƣởng bởi nhiều biến độc lập.
Phƣơng trình hồi quy có dạng:
Y = β
0
+ β

1
X
1
+ β
2
X
2
+ β
3
X
3i
+ β
4
X
4i
+ …+ β
k
X
k
+ ε
i
(2.2)
Trong mô hình (2.2):
Y: biến phụ thuộc nhận kết quả giải thích
X
k
: các yếu tố giải thích ƣớc lƣợng trong mô hình hồi quy
β
0
: hệ số tự do, cho biết giá trị trung bình của biến Y khi các biến X

1
,
X
2
,…, X
k
bằng 0.
β
1,
β
2,
…, β
k
: là hệ số hồi quy riêng. Hệ số hồi quy riêng cho biết ảnh
hƣởng từng biến độc lập lên giá trị trung bình của biến phụ thuộc khi các biến
còn lại đƣợc cố định. Khi X
1
, X
2
…X
k
tăng hay giảm một đơn vị thì trung bình
của Y sẽ tăng hay giảm bao nhiêu đơn vị, với điều kiện các biến còn lại không
thay đổi.
ε
i
: sai số trong ƣớc lƣợng
Đối với mục tiêu 3:Từ kết quả phân tích, đánh giá ở mục tiêu 1 và 2, tác
giả sử dụng phƣơng pháp suy luận để đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
giá cả nông sản cho nông hộ.







×