Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phương namphòng giao dịch cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586 KB, 86 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ
- QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ HỒNG SƠN
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG NAM
-PHÒNG GIAO DỊCH
CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Nghành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã nghành: : 52340201
Tháng 4 năm 2014
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ
- QUẢN TRỊ KINH DOANH
3
LÊ HỒNG SƠN
MSSV: 3082303
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG NAM
-PHÒNG GIAO DỊCH
CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Nghành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã nghành: : 52340201
Cán bộ hướng dẫn


Ths. PHẠM XUÂN MINH
Tháng 4 năm 2014
LỜI CẢM TẠ
4
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, được sự giảng dạy
nhiệt tình của quý Thầy Cô của trường, đặc biệt là quý Thầy Cô Khoa kinh tế
-
Quản trị kinh doanh, em đã học được những kiến thức thật hữu ích cho chuyên
ngành của mình. Nhất là trong quá trình thực tập tại ngân hàng để làm đề tài
tốt nghiệp, em đã có điều kiện tiếp xúc và vận dụng những kiến thức đó vào
thực tế, giúp em trưởng thành và tự tin bước vào cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Khoa kinh tế
- Quản trị kinh
doanh, đặc biệt là Thầy Phạm Xuân Minh trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, hỗ
trợ cho em rất nhiều về mặt tài liệu và số liệu, tạo điều kiện giúp em có thể
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cám ơn
Ban lãnh đạo Ngân hàng Phương
Nam – Phòng giao dịch Cần Thơ đã tạo cơ hội cho em được tiếp xúc với
môi trường làm việc tại ngân hàng và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình.
Cùng lời cảm tạ, em xin kính chúc quý Thầy Cô, các anh chị trong Ngân
hàng Phương Nam
– Phòng giao dịch Cần Thơ sức khỏe và thành công trong
công việc cũng như trong cuộc sống.
Ngày 28 tháng 04 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Hồng Sơn
5
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với
bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 28 tháng 4 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Hồng Sơn
6
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………….
Ngày … tháng … năm …
Trưởng phòng giao dịch
7
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3
.1. Phạm vi về không gian 2
1.3.2. Phạm vi về thời gian 2
1.3.3. Phạm vi nội dung 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
2.1.1.
Khái niệm về ngân hàng thương mại 4
2.1.2. Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng 4
2.1.3. Chức năng của tín dụng 5
2.1.4. Vai trò
của tín dụng 7
2.1.5.
Hình thức của tín dụng 9
2.1.6. Các vấn đề cơ bản trong việc cho vay 10
2.1.7. Quy trình
xét duyệt cho vay 13
2.1.8. Một số khái niệm khác 14
2.1.9. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 15
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.2.
1. Phương pháp thu thập số liệu 16
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 16
Chương 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG NAM

– PHÒNG GIAO DỊCH CẦN THƠ 19
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 19
8
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC-CHỨC NĂNG CỦA TỪNG PHÒNG NGHIỆP VỤ .20
3.2.1. Cơ cấu tổ chức 20
3.2.2. Chức năng của từng phòng nghiệp vụ 20
3.3. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH TẠI PHÒNG GIAO DỊCH 22
3.3.1. Huy động vốn 22
3.3.2. Cấp tín dụng 22
3.3.3. Thực hiện các dịch vụ khác 23
3.4. MỘT VÀI ĐIỂM THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN MÀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NĂM-PGD GẶP PHẢI 23
3.4.1. Thuận lơi 23
3.4.1. Khó khăn 24
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG PHƯƠNG NAM
- PHÒNG GIAO DỊCH CẦN THƠ 25
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM-PGD CẦN THƠ 25
4.2.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG 30
4.2.1.
Phân tích doanh số cho vay 33
4.2.2.
Phân tích doanh số thu nợ 40
4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ 49
4.2.4. Phân tích nợ xấu 55
4.3. MỘT SỐ CHỈ TIẾU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍNH DỤNG 61
4.3.1. Dư nợ trên tổng vốn huy động 62
4.3.2. Hệ số thu nợ 62

4.3.3. Nợ xấu trên tổng dư nợ 63
4.3.4. Vòng quay vốn tín dụng 63
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG NAM
-PHÒNG GIAO DỊCH CẦN THƠ 65
5.1. VỀ HUY ĐỘNG VỐN 65
5.
2. VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 66
5.3. HẠN CHẾ RỦI RO 67
9
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
6.1. Kết luận 69
6.2. Kiến nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC 74
10
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Phương Nam – Phòng
giao dịch Cần Thơ (2011-2013) 26
Bảng 4.2: Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Nam –
Phòng giao dịch Cần Thơ (2011-2013) 31
Bảng 4.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng của Ngân hang TMCP
Phương Nam
– PGD Cần Thơ (2011-2013) 34
Bảng 4.4: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của Ngân hang TMCP
Phương Nam
– PGD Cần Thơ (2011-2013) 36
Bảng 4.5: Doanh số cho vay theo nghành kinh tế của Ngân hàng TMCP

Phương Nam – PGD Cần Thơ (2011-2013) 39
Bảng 4.6: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng của Ngân hàng TMCP
Phương Nam
– PGD Cần Thơ (2011-2013) 41
Bảng 4.7: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP
Phương Nam
– PGD Cần Thơ (2011-2013) 43
Bảng 4.8: Doanh số thu nợ theo nghành kinh tế của Ngân hàng TMCP Phương
Nam – PGD Cần Thơ (2011-2013) 46
Bảng 4.9: Dư nợ theo thời hạn tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Nam –
PGD Cần Thơ (2011-2013) 50
Bảng 4.10: Dư nợ theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP Phương
Nam – PGD Cần Thơ (2011-2013) 52
Bảng 4.11: Dư nợ theo nghành kinh tế của Ngân hàng TMCP Phương Nam –
PGD Cần Thơ (2011-2013) 54
Bảng 4.12: Nợ xấu theo thời hạn tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Nam
– PGD Cần Thơ (2011-2013) 56
Bảng 4.13: Nợ xấu theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP Phương
Nam – PGD Cần Thơ (2011-2013) 58
Bảng 4.14: Nợ xấu theo nghành kinh tế của Ngân hàng TMCP Phương Nam –
PGD Cần Thơ (2011-2013) 59
11
Bảng 4.15: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng TMCP
Phương Nam – PGD Cần Thơ (2011-2013) 61
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của NHTM CP Phương Nam-Phòng giao dịch
Cần Thơ
20
12
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ÿ NH: Ngân hàng
ÿ NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
ÿ NHTM : Ngân hàng thương mại
ÿ TMCP: Thương mại cổ phần
ÿ PGD: Phòng giao dịch
ÿ VHĐ: Vốn huy động
ÿ TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
ÿ TT: Thanh toán
ÿ KH: Kỳ hạn
ÿ KKH: Không kỳ hạn
ÿ CKH: Có kỳ hạn
ÿ CTY CP: Công ty cổ phần
ÿ TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
ÿ DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
ÿ TP: Thành Phố
ÿ NXB: Nhà xuất bản
ÿ QĐ: Quyết định
ÿ DNCV: Dư nợ cho vay
ÿ DNCVBQ: Dư nợ cho vay bình quân (Dư nợ bình quân)
13
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CH
ỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết, Việt Nam là một nước đang trong gian đoạn hội
nh
ập và phát triển, đòi hỏi tất cả các nghề cùng nhau cố gắng hoàn thiện vai
trò c
ủa mình, nhằm thúc đẩy nền kinh tế tiến xa và cao hơn, để đuổi kịp các
qu

ốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới. Mặt khác, trong nền kinh tế hiện
nay, m
ột khi nước ta thiết lập các mối quan hệ trên nhiều lĩnh vực, thì vốn là
nhu c
ầu rất cần thiết cho mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các tổ chức kinh
t
ế và các doanh nghiệp. Một tổ chức kinh tế hay một doanh nghiệp muốn vươn
lên đổ
i mới công nghệ, mở rộng hoạt động kinh doanh để có thể cạnh tranh và
đứng vững trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài thì chìa
khoá cho h
ọ đạt được mục tiêu đó là vấn đề về vốn. Vì vậy, nhu cầu về vốn đã
trở nên hết sức cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết cho mọi
thành ph
ần kinh tế, mà Ngân hàng là một cầu nối quan trọng. Vì lẽ đó, Ngân
hàng nước ta đã và đang có những bước đổ
i mới cho bộ mặt của mình. Để
chứng minh nhận định đó, trong thời gian vừa qua, hệ thống Ngân hàng nước
ta đã giữ được một vị trí quan trọng, chi phối đáng kể trong các hoạt động của
các thành ph
ần kinh tế. Cùng với sự phát triển của ngân hàng nói chung thì
Ngân hàng TMCP Phương Nam- PGD Cần Thơ đang hòa mình vào sự phát
tri
ển chung của nền kinh tế-xã hội .Với tư cách, là người đi vay để cho vay thì
vi
ệc bảo tồn vốn trên cơ sở có phát sinh lợi nhuận là hết sức quan trọng. Đó là
yếu tố quyết định sự tồn tại và mở rộng quy mô của ngân hàng.
Trong các ho
ạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng là một trong
nh

ững hoạt động tạo ra giá trị cao cho hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân

ng TMCP Phương Nam-PGD Cần Thơ nói riêng. Song hoạt động càng tạo
ra nhi
ều giá trị lợi nhuận thì đồng nghĩa với rủi ro cũng càng cao. Để có thể
nhận xét, đánh giá về một ngân hàng, cũng như nghiên cứu những ảnh hưởng
trong ho
ạt động ngân hàng đến nền kinh tế thì phân tích hoạt động tín dụng là
vi
ệc hết sức cần thiết đối với mỗi ngân hàng. Ngân hàng phải thường xuyên
ki
ểm tra, đánh giá đầy đủ, trung thực và chính xác mọi vấn đề trong hoạt động
tín d
ụng nhằm tìm ra những điểm mạnh để phát huy và những điểm yếu kém
để khắc phục, đồng thời tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Mặt khác, qua phân tích hoạt động tín dụng giúp
các ngân hàng nhìn nh
ận và đánh giá lại, động thời tìm ra những rủi ro đã,
đang và sẽ
diễn ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng mình và từ đó có
nh
ững giải pháp thích hợp nhằm hạn chế những rủi ro đó đến mức thấp nhất
14
có thể. Ngoài ra, phân tích hoạt động tín dụng có thể cung cấp những căn cứ
quan trọng phục vụ trong việc dự đoán những xu thế và chiều hướng phát triển
c
ủa tín dụng trong tương lai. Từ đó, giúp các nhà quản trị đưa ra những chiến
lược kinh doanh có hiệu quả hơn. Chính vì lẽ đó, mà em đã chọn đề tài: “Phân
tích ho
ạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương Nam-PGD Cần

Thơ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Phương
Nam-PGD Cần trong giai đoạn ba năm từ năm 2011 đến cuối năm 2013 từ đó
tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại PGD và
có m
ột vài giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động tín dụng tại PGD
trong th
ời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá khái quát tình hình kinh doanh của ngân hàng
TMCP Phương Nam- PGD Cần Thơ.
Mục tiêu 2: Phân tích chi tiết về hoạt động cho vay vốn, tình hình thu
n
ợ, tình hình dư nợ và nợ xấu của khách hàng tại ngân hàng TMCP Phương
Nam-PGD Cần Thơ
Mục tiêu 3: Tìm hiểu về những vấn đề còn tồn tại, những nguyên nhân,
các yêu t
ố tác động đến hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Phương
Nam-PGD Cần Thơ
Mục tiêu 4: Đề xuất một vài giải pháp hoàn thiện và nâng cao hoạt động
tín d
ụng tại ngân hàng TMCP Phương Nam-PGD Cần Thơ.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Ph
ạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng TMCP Phương Nam-PGD Cần
Thơ (số 110, Lý Tự Trọng, phường An Cư, quận Ninh Kiều, Cần Thơ).
1.3.2 Phạm vi thời gian

Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 06/01/2014 đến
28/4/2014.
1.3.3 Phạm vi nội dung
15
Hoạt động tại ngân hàng TMCP Phương Nam-PDG Cần Thơ rất phong
phú
nhưng do, kiến thức còn giới hạn và do giới hạn về qui mô hoạt động
c
ủa đơn vị thực tập chỉ ở cấp độ phòng giao dịch với qui mô không lớn. Hơn
nữa theo chiến lược và qui định hoạt động của Hội sở Ngân hàng TMCP
Phương Nam thì các khoản cho vay khách hàng nhằm vào mục đích đầu tư
dài hạn thì chủ yếu do Hội sở chính của Ngân hàng cung cấp. Riêng đối với
PGD C
ần thơ của NH TMCP Phương Nam chủ yếu tập trung vào các khoản
c
ấp tín dụng ngắn và trung hạn cho khách hàng. Vì lẽ đó, đề tài chỉ tập trung
phân tích ho
ạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn tại PGD của NH trong ba
năm từ năm 2011 đến cuối năm 2013.
16
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 C
Ở SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái ni
ệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí
quan tr
ọng nhất trong nền kinh tế.

Tùy theo b
ản chất và cơ cấu nền kinh tế của mỗi nước mà có những
khái ni
ệm khác nhau về NHTM. Theo Pháp lệnh ngân hàng 20/05/1990 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền
t
ệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gởi của khách hàng với
trách nhi
ệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
kh
ấu và làm phương tiện thanh toán”.
2.1.2 Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng
2.1.2.1 Khái ni
ệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình
thái kinh t
ế- xã hội. Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh Creditium có nghĩa là
tin tưở
ng. Tín dụng theo nghĩa của Việt Nam là vay mượn. Tín dụng là sự
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện
v
ật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng và sau đó hoàn trả lại với
m
ột lượng giá trị lớn hơn. Nó thể hiện ở ba nội dung:
- S
ự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- S
ự chuyển giao này mang tính tạm thời.
- Khi hoàn tr

ả lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải
tr
ả kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Ngoài ra, thì ngày nay, tín d
ụng được hiểu theo những định nghĩa sau:
- Theo Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng của Th.s Thái Văn Đại: “Tín
d
ụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ-người cho
vay) c
ấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán,…Dựa vào lời hứa thanh toán
l
ại trong tương lai của bên kia (thụ trái-người đi vay)”.
- Theo Tiền tệ và ngân hàng của PGS.TS Lê Văn Tề: “Tín dụng là sự vận
động đơn phương của giá trị từ người cho vay sang người đi vay và sẽ quay về
với người cho vay (hoặc với người mà được người cho vay chỉ định) cả vốn và
lãi trong m
ột kỳ hạn xác định nào đó.
17
Hay nói một cách khái quát thì tín dụng là sự vận động của các nguồn
v
ốn từ nơi thừa sang nơi thiếu. Quan hệ tín dụng được hình thành và tồn tại
d
ựa trên cơ sở tạo lập niềm tin và tín nhiệm mà người cho vay hướng về người
đi vay khi đem tài sản, tiền bạc ra cho vay và tin rằng họ sẽ hoàn trả nợ đúng
hạn. Quan hệ tín dụng tồn tại trong các phương thức khác nhau thì tín dụng
cũng mang những bản chất khác nhau.
2.1.2.2 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
d
ụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân được thực hiện thông qua vai

trò huy động vốn để cho vay. Theo đó ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng
m
ột khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thu
ận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Tín dụng ngân hàng đã trở
thành một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh
t
ế và là nhân tố chủ yếu của hình thức tín dụng.
2.1.3 Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hóa tín dụng thực hiện 2 chức năng cơ bản sau:
2.1.3.1 Tập trung phân phối lại vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn
tr

Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các
ngu
ồn vốn tạm thời thừa từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp
th
ời cho các doanh nghiệp, Nhà nước hay cá nhân đang gặp thiếu hụt về vốn.
Nói cách khác:
-
Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời
nhàn r
ỗi trong xã hội.
-
Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng lại nhu cầu
v
ốn cho doanh nghiệp, các cá nhân và cho cả ngân sách.
Th
ực hiện chức năng này, tín dụng còn góp phần tiết kiệm tiền mặt và
chi phí lưu thông cho xã hội được biểu hiện cụ thể qua những điểm sau:

- Quá trình v
ận động kịp thời những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội,
nh
ững khoản vốn này đang tạm thời đứng yên sẽ được đưa vào chu chuyển,
nghĩa là tín dụng đã tăng nhịp độ vòng quay của đồng tiền, giảm lượng tiền dư
thừa nhằm ổn định lưu thông tiền tệ. Hơn nữa, trong điều kiện hệ thống ngân
hàng phát tri
ển thì song song với quá trình tổ chức nghiệp vụ tín dụng sẽ là
vi
ệc mở rộng nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu thông.
18
Đồng thời, giảm chi phí lưu thông khác: chi phí in ấn giấy bạc, bảo quản tiền,
v
ận chuyển tiền,…
Tóm l
ại, chức năng tập trung và phân phối lại vốn là chức năng cơ bản
và quan tr
ọng nhất của tín dụng. Tín dụng ngoài vai trò thúc đẩy nền kinh tế
tăng trưở
ng, trên thực tế còn góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông
xã hội.
2.1.3.2 Kiểm soát các hoạt động kinh tế
Chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát triển của
ch
ức năng trên, cụ thể là:
- Thông qua quá trình t
ập trung và phân phối lại vốn, tín dụng góp
ph
ần phản ánh mức độ phát triển nền kinh tế về các mặt: khối lượng tiền nhàn
r

ỗi trong xã hội, nhu cầu vốn trong từng thời kỳ,…Từ đó, giúp chúng ta có cái
nhìn tổng quát về những quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế, đặc biệt là
quan h
ệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
- Đặc biệt trong hoạt động cho vay của ngân hàng để đảm bảo an toàn
v
ề nguồn vốn, ngân hàng luôn thực hiện quá trình kiểm tra tình hình tài chính
c
ủa đơn vị, nhằm phát hiện hiện kịp thời những trường hợp vi phạm chế độ
quản lý kinh tế của Nhà nước. Bên cạnh đó, trên cơ sở thực hiện nguyên tắc
cho vay có hoàn tr
ả, tín dụng ngân hàng còn phản ánh kịp thời tình hình quản
lý và s
ử dụng vốn của các đơn vị có hiệu quả hay không.
- Ngoài ra, thông qua vi
ệc tổ chức công tác thanh toán không dùng tiền
m
ặt còn tạo điều kiện để ngân hàng tăng cường vai trò kiểm soát đồng tiền của
các đơn vị kinh tế.
Vì l
ẽ đó với chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế sẽ
góp phần giải quyết tình trạng mất cân đối cục bộ của nền kinh tế với những
gi
ải pháp khắc phục kịp thời. Từ đó, phát huy vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô
c
ủa Nhà nước. Điều này cũng có nghĩa là tín dụng cần phải được vận dụng
như một trong những đòn bẩy kích thích kinh tế không thể thiếu trong quá
trình t
ổ chức, quản lý kinh tế-tài chính, kiểm soát và thúc đẩy các hoạt động
kinh t

ế quốc dân.
19
2.1.4 Vai trò của tín dụng
2.1.4.1 Tín d
ụng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để duy trì sự hoạt động liên tục đòi
hỏi vốn của các xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ, sản
xu
ất và lưu thông. Nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại
các doanh nghi
ệp. Từ đó, tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn tạo điều
ki
ện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, đồng thời góp
ph
ần phát triển nền kinh tế. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa
v
ốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên
t
ục. Ngoài ra, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực
kích thích ti
ết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển. Ngày nay, tín dụng còn góp phần phát triển các mối quan hệ đối
ngo
ại thông qua việc hình thành các quan hệ tín dụng quốc tế.
V
ới mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp thì yêu cầu về
vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ, để đẩy
m
ạnh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà
doanh nghi

ệp phải biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn trong xã hội.
T
ừ đó, tín dụng với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là
trung t
âm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Như vậy, tín
d
ụng vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn nhanh
chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung
và tích lũy vốn cho nền kinh tế. Thực hiện được vai trò này, tín dụng luôn là
người trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp và là bạn đồng hành trong tiến
trình phát tri
ển kinh tế.
2.1.4.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá
Với chức năng tập trung và vận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
h
ội, tín dụng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông,
tạo điều kiện mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Lượng tiền dôi thừa
này n
ếu không được huy động và sử dụng kịp thời có thể ảnh hưởng xấu đến
tình hình lưu thông tiền tệ dẫn đến mất cân đối trong quan hệ hàng-tiền và hệ
thống giá cả bị biến động là điều không thể tránh khỏi. Do đó, trong điều kiện
n
ền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem như là một trong những biện pháp
h
ữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.
Trong nh
ững thập niên gần đây, ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát
tri
ển, trong các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu
20

chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ thì lãi suất tín dụng đã trở thành một
trong nh
ững công cụ điều tiết nhạy bén với nhu cầu của nền kinh tế.
2.1.4.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc
làm và
ổn định trật tự xã hội
Vai trò này của tín dụng có thể nói là hệ quả tất yếu của hai vai trò nêu
trên. N
ền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ là điều
ki
ện nâng cao dần đời sống của các thành viên trong xã hội, là điều kiện thực
hi
ện tốt hơn các chính sách xã hội. Từ đó, rút ngắn chênh lệch giữa các giai
c
ấp góp phần thay đổi cấu trúc xã hội.
Ho
ạt động này của tín dụng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các
doanh nghi
ệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Ngoài việc đáp ứng
v
ốn cho sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, tín dụng còn tham gia phong
trào xóa đói giảm nghèo với những chính sách ưu đãi của ngân hàng và các tổ
chức tín dụng nhân dân nhằm từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, tạo
công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Qua đó, góp phần ổn định trật tự xã
h
ội.
2.1.4.4 Một vài chức năng khác
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động của
ngân hàng là t
ập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng. Trên cơ sở đó cho

vay các đơn vị
kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều
cho m
ọi chủ thể có nhu cầu, mà việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung
ch
ủ yếu là cho các đơn vị kinh doanh có hiệu quả.
- Tín d
ụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
kinh t
ế mũi nhọn. Trong điều kiện nước ta, đó là các lĩnh vực công thương
nghiệp, nông nghiệp,…
- Tín d
ụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh
t
ế của xí nghiệp quốc doanh. Đặc trưng của tín dụng là sự vận động trên cơ sở
hoàn trả và có lợi tức. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp không phải doanh
nghi
ệp Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước phải nâng cao hiệu quả sử dụng
v
ốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay vốn, nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghi
ệp.
21
2.1.5 Hình thức của tín dụng
2.1.5.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn:
Là lo
ại cho vay ngắn hạn tối đa đến 12 tháng và được sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
c

ủa hộ gia đình, cá nhân. Đối với NHTM, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng
cao nh
ất.
- Tín d
ụng trung hạn: Có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng (từ 01 đến 05
năm)
Là loại tín dụng chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
đị
nh, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây d
ựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong
công nghi
ệp chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy
cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như café, điều…
- Tín d
ụng dài hạn: Có thời hạn trên 05 năm (nhưng không quá thời hạn
ho
ạt động còn lại của doanh nghiệp)
Là ho
ạt động tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn
như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải quy mô lớn, xây dựng
các xí nghi
ệp mới.
2.1.5.2 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
c
ầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ 3 mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
c
ủa bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có kh

ả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể
cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần nguồn thu
n
ợ thứ hai bổ sung.
C
ho vay có đảm bảo: là loại cho vay phải có tài sản thế chấp hoặc cầm
c
ố hay phải có sự bảo lãnh của người thứ 3. Đối với các khách hàng không có
uy
tín cao thì ngân hàng cho vay đòi hỏi phải đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn
cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ 2, bổ sung nguồn thu nợ thứ
nhất thiếu chắc chắn.
22
2.1.5.3 Căn cứ vào mục đích của tín dụng
- Tín dụng nông nghiệp: là khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghi
ệp để hỗ trợ cho các hoạt động: chăn nuôi, trồng trọt,…
- Tín d
ụng công-thương nghiệp: là khoản tín dụng cấp cho các doanh
nghi
ệp để trang trải các khoản chi cho việc mua nguyên vật liệu, trả thuế, trả
lương,

- Tín d
ụng cá nhân: là khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua hàng hóa
tiêu dùng: xe máy, máy gi
ặt, tủ lạnh,…
- Tín d
ụng bất động sản: là khoản tín dụng được đảm bảo bằng bất
động sản để đầu tư cho các dự án ngắn hạn: xây dựng, mở rộng đất đai,…hay

các d
ự án dài hạn để mua đất, nhà cửa, cơ sở dịch vụ,…
- Tín d
ụng các tổ chức tài chính
- Cho thuê tài chính
2.1.6 Các vấn đề cơ bản trong việc cho vay
2.1.6.1 Nguyên t
ắc vay vốn
Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu
đã được bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp
nh
ận. Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất
kinh doanh c
ủa bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu
vay v
ốn không được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận. Việc sử dụng vốn
vay sai m
ục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho
ti
ền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu
c
ầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường
xuyên giám sát hành
động của bên vay về phương diện này. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh c
ủa bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay ngân hàng. Hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn là cơ sở
cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu yêu cầu này không thể nói đến sự tồn tại
và phát tri

ển các quan hệ vay vốn.
Vì v
ậy, hiệu quả kinh tế của tiền vay được đưa ra như một sự đảm bảo,
m
ột sự cam kết của bên vay vốn. Việc thoả thuận và sự cụ thể hóa nguyên tắc
này như một trong những điều kiện cho vay được sử dụng làm cơ sở để ngân
hàng thi
ết lập quan hệ tín dụng và giám sát hoạt động của các khách hàng vay
v
ốn trong quá trình hoạt động có sử dụng vốn vay ngân hàng.
23
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng
hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của
tín d
ụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ giao dịch quyền sử dụng
v
ốn trong thời gian nhất định. Trong khoản thời thúc kỳ hạn, bên vay phải
hoàn tr
ả quyền này cho ngân hàng (trả nợ gốc) với gian cam kết giao dịch,
ngân hàng và bên vay tho
ả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng ngân hàng sẽ
chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết
kho
ản chi phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Về phương
diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng.
Ti
ền vay phải đư ợc bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải đảm bảo thu hồi
được đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự
phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được

phát tri
ển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các
ngân hàng không th
ể an toàn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, không
tr
ả được nợ, gây khó khăn cho các khách hàng khác.
2.1.6.2 Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét cho vay và cấp tín dụng khi khách hàng có đầy đủ
các điề
u kiện sau:
-
Có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhi
ệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- M
ục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có kh
ả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có d
ự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và
hi
ệu quả.
- Ph
ải có tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
ph
ủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Những tài sản thế chấp tiền vay thì
khách hàng
không được quyền chuyển nhượng, cho thuê, bán cho người khác
khi chưa trả hết nợ vay cho ngân hàng.
2.1.6.3 Một số phương thức cho vay

- Cho vay từng lần: là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách
hàng và ngân hàng cho vay v
ốn thực hiện đầy đủ thủ tục vay vốn cần thiết, ký
k
ết hợp đồng tín dụng. Đây là hình thức vay vốn áp dụng đối với khách hàng
vay v
ốn không thường xuyên, sản xuất kinh doanh theo từng thương vụ hoặc
th
ời vụ.
24
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay luân chuyển
cũ nhưng quy chế cho vay của ngân hàng đã biến nó thành phương thức mới,
thông qua vi
ệc thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất
định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh giữa ngân hàng và khách hàng vay
v
ốn. Hình thức này thường áp dụng với khách hàng vay vốn ngắn hạn, có tín
nhi
ệm với ngân hàng.
- Cho vay tr
ả góp: khi vay vốn tại ngân hàng TMCP Phương Nam_PGD
C
ần thơ thì giữa ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền
vay ph
ải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
th
ời hạn cho vay.
2.1.6.4 Qui định về trả nợ và những xử lý những phát sinh trong quá
trình thu n


- Trả nợ trước hạn: Khách hàng có khả năng có thể trả nợ trước hạn, số
lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ và được ngân hàng thỏa thuận
v
ề điều kiện, số phí đối với số tiền vay trả nợ trước hạn (còn thời hạn hợp
đồng) nhưng không quá mức lãi và phí đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Trong m
ột vài trường hợp sau thì ngân hàng có thể thu nợ trước hạn nếu:
- Khách hàng s
ử dụng vốn sai mục đích
- Khách hàng vi phạm các cam kết về quả lý, sử dụng tài sản đảm bảo tiền
vay.
-
Khách hàng đồng ý trả nợ trước hạn.
Lãi ti
ền vây được tính theo số ngày thực tế nhận nợ và số dư trên tài khoản
ti
ền vay.
-
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: Khi khách hàng đang gặp khó khăn về tài
chính, ngân hàng có th
ể tiến hành cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của
khách hàng b
ằng cách điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá
h
ạn:
ÿ Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và hoặc lãi
v
ốn vay, phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng nơi cho vay đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp
theo, thì ngân hàng nơi cho vay xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và hoặc

lãi v
ốn vay.
ÿ Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và hoặc lãi vốn vay đúng
thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và được tổ chức tín
d
ụng đánh giá là có khả năng trả nợ trong một khoản thời gian nhất định sau
25
thời hạn cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn
phù h
ợp với người trả nợ của ngân hàng. Thời hạn cho gia hạn nợ đối với
kho
ản vay ngắn hạn tối đa bằng thời hạn cho vay đã thỏa thuận hoặc bằng
m
ột chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không quá 12 tháng. Còn đối với
kho
ản vay trung hạn tối đa bằng ½ thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp
đồng.
ÿ Khách hàng có khả năng chậm trả lãi vốn một số ngày so với kỳ hạn trả
lãi đã thỏ
a thuận, ngân hàng đã chủ động đôn đốc khách hàng vay trả nợ lãi
đúng hạn hoặc thỏa thuận về định kỳ thu lãi phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh hay th
ỏa thuận về việc quá một số ngày so với kỳ hạn trả lãi nhưng
khách hàng vẫn không trả và không có văn bản yêu cầu gia hạn nợ, thì ngân
hàng s
ẽ chuyển nợ gốc khoản vay đó sang nợ quá hạn.
- Cho vay thêm (hình thức khai thác): Khi dự án đầu tư của khách hàng đang
gặp khó khăn chủ yếu do thiếu vốn làm ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thu
n
ợ của ngân hàng. Ngân hàng sẽ tiến hành tìm hiểu, điều tra mọi nguyên nhân

cũng như tiến hành phân tích đánh giá một cách cẩn thận, nếu dự án có khả
năng phát triể
n tốt sau khi hoàn thành đi vào hoạt động, thì ngân hàng tiến
hành xem xét cho vay thêm.
2.1.7 Qui trình xét duyệt cho vay
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn đều tuân thủ theo từng bước thực
hi
ện của quy trình:
- Cán b
ộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng đối chiếu danh
m
ục theo quy định, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, báo cáo trưởng
phòng tín d
ụng hoặc tổ trưởng tín dụng.
-
Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra
h
ồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định
do cán b
ộ tín dụng trình, xem xét tài liệu thẩm định (nếu cần thiết) và trình
giám đốc quyết định.
-
Giám đốc chi nhánh hay trưởng phòng giao dịch cho vay căn cứ báo
cáo th
ẩm định, tài liệu thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định
cho vay hay không cho vay.
* N
ếu không cho vay, thì cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng biết.
Và nêu rõ lý do vì sao không cho vay.

×