Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng đông nam á chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH







TRẦN THỊ NGỌC TUYỀN




PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á
CHI NHÁNH CẦN THƠ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201










Cần Thơ 05/2014



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH







TRẦN THỊ NGỌC TUYỀN
MSSV: 3082481



PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á
CHI NHÁNH CẦN THƠ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201





CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ HIẾU






Cần Thơ 05/2014
i
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô khoa Kinh tế - Quản
trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ đã trang bị cho tôi kiến thức trong suốt
quá trình học tập để thực hiện luận văn này. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm
ơn cô Nguyễn Thị Hiếu đã hướng dẫn tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban giám đốc Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á chi nhánh Cần Thơ, các anh, chị đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình tìm hiểu, thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến luận văn,
cũng như cho tôi những lời khuyên quý báu trong quá trình thực tập tại đây.



Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện



Trần Thị Ngọc Tuyền



























ii
TRANG CAM KẾT

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu và kết

quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng khớp với bất kỳ đề
tài nghiên cứu nào.


Cần Thơ, ngày … tháng …. năm 2014
Sinh viên thực hiện


Trần Thị Ngọc Tuyền





























iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

………………………

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2014














iv
MỤC LỤC


Trang
Chương 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Các khái niệm liên quan về RRTD 4
2.1.2 Bản chất của RRTD 4
2.1.3 Biểu hiện của RRTD 5
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng và RRTD 6
2.1.5 Hậu quả từ RRTD 9
2.1.6 Nguyên nhân của RRTD 10
2.1.7 Trích lập dự phòng RRTD 13
2.2 Phương pháp nghiên cứu 13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 13
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 13
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á -
SEABANK CHI NHÁNH CẦN THƠ 15
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đông Nam Á –
SeABank 15
3.2 Nguyên tắc hoạt động và định hướng phát triển của SeABank chi nhánh
Cần Thơ 17
3.3 Đánh giá sơ lược về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3
năm 2011, 2012 và 2013. 17
Chương 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RRTD TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG
NAM Á CHI NHÁNH CẦN THƠ 22
4.1 Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đông Nam Á – SeABank chi
nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2011 đến 2013 22
4.1.1 Tình hình nguồn vốn 22
v
4.1.2 Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Cần
Thơ từ 2011 đến 2013 23
4.1.3 Đánh giá hoạt động tín dụng của SeABank chi nhánh Cần Thơ từ 2011

đến 2013 44
4.2 Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đông Nam Á chi nhánh Cần Thơ từ
2011 đến 2013 46
4.2.1 Tình hình dư nợ theo nhóm nợ 46
4.2.2 Đánh giá RRTD của SeABank chi nhánh Cần Thơ từ 2011 đến 2013 . 54
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC, PHÒNG NGỪA VÀ HẠN
CHẾ RRTD 62
5.1 Những mặt đạt được và hạn chế trong công tác phòng ngừa RRTD của
ngân hàng qua 3 năm từ 2011 đến 2013. 62
5.1.1 Những mặt đạt được 62
5.1.2 Những mặt hạn chế 62
5.2 Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD của ngân hàng trong
tương lai 63
5.2.1 Biện pháp xử lý nợ xấu 63
5.2.2 Đảm bảo thực hiện đúng và đủ QTTD 64
5.2.3 Phân tán RRTD 65
Chương 6: KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67






















vi

DANH SÁCH BẢNG

Trang

Bảng 3.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của SeABank Cần Thơ từ 2011
đến 2013 18
Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn của SeABank Cần Thơ từ 2011 đến 2013 22
Bảng 4.2 Tình hình hoạt động tín dụng của SeABank Cần Thơ qua 3 năm từ
2011 đến 2013 24
Bảng 4.3 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ theo thời hạn tín dụng
của SeABank Cần Thơ từ 2011 đến 2013 26
Bảng 4.4 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ theo ngành của
SeABank Cần Thơ từ 2011 đến 2013 32
Bảng 4.5 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ theo đối tượng khách
hàng của SeABank Cần Thơ từ 2011 đến 2013 38
Bảng 4.6 Các chỉ số liên quan đến hoạt động tín dụng của SeABank Cần Thơ
từ 2011 đến 2013 44
Bảng 4.7 Tình hình dư nợ theo nhóm nợ của SeABank Cần Thơ từ 2011 đến
2013 46

Bảng 4.8 Nợ xấu theo thời hạn tín dụng của SeABank Cần Thơ từ 2011 đến
2013 48

Bảng 4.9 Nợ xấu theo ngành của SeABank Cần Thơ từ 2011 đến 2013 50
Bảng 4.10 Nợ xấu theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp của
SeABank Cần Thơ từ 2011 đến 2013 51
Bảng 4.11 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của SeABank Cần Thơ từ 2011
đến 2013 53
Bảng 4.12 Các chỉ số liên quan đến rủi ro tín dụng của SeABank Cần Thơ từ
2011 đến 2013 54
Bảng 4.13 Các chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu /dư nợ theo thời hạn tín dụng của
SeABank Cần Thơ từ 2011 đến 2013 56
Bảng 4.14 Các chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu theo ngành của SeABank Cần Thơ từ 2011
đến 2013 57
Bảng 4.15 Các chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu/dư nợ theo đối tượng khách hàng và loại
hình doanh nghiệp của SeABank Cần Thơ từ 2011 đến 2013 58





vii
DANH SÁCH HÌNH

Trang

Hình 4.1 Cơ cấu nguồn vốn của SeABank Cần Thơ từ 2011 đến 2013 23
Hình 4.2 Doanh số cho vay theo thời hạn của SeABank chi nhánh Cần Thơ từ
2011 đến 2013 27
Hình 4.3 Doanh số thu nợ theo thời hạn của SeABank Cần Thơ từ 2011 đến

2013 29
Hình 4.4 Dư nợ theo thời hạn của SeABank Cần Thơ từ 2011 đến 2013 30
Hình 4.5 Doanh số cho vay theo ngành của SeABank Cần Thơ từ 2011 đến
2013 33
Hình 4.6 Doanh số thu nợ theo ngành của SeABank Cần Thơ từ 2011 đến
2013 35
Hình 4.7 Dư nợ theo ngành của SeABank Cần Thơ từ 2011 đến 2013 37
Hình 4.8 Doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng của SeABank Cần Thơ
từ 2011 đến 2013 39
Hình 4.9 Doanh số thu nợ theo đối tượng khách hàng của SeABank Cần Thơ
từ 2011 đến 2013 41
Hình 4.10 Dư nợ theo đồi tượng khách hàng của SeABank Cần Thơ từ 2011
đến 2013 43



















viii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

CN : Công nghiệp
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
SeABank : Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NN : Nông nghiệp
QTTD : Quy trình tín dụng
RRTD : Rủi ro tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
TMCP : Thương mại Cổ phần
TM& DV : Thương mại và dịch vụ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
VHĐ : Vốn huy động
VĐC : Vốn điều chuyển
XD : Xây dựng






















1
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong các hoạt động kinh doanh đem lại thu nhập cho ngân hàng thì tín
dụng là hoạt động chủ yếu góp phần lớn nhất vào sự tồn tại và phát triển của
các ngân hàng. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn đi kèm cùng với rủi ro nên trong
hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể xảy ra. Cụ thể là trong
những năm trở lại đây khi nền kinh tế chung gặp khó khăn kéo dài, chi phí đầu
vào sản xuất tăng cao, hàng tồn kho không bán được, lãi suất biến động. Nợ
vay ngân hàng là gánh nặng lớn cho các doanh nghiệp dẫn đến hàng loạt
doanh nghiệp bị phá sản. Từ đó ảnh hưởng đến các ngân hàng, trong hệ thống
các ngân hàng Việt Nam luôn bị báo động về vấn đề nợ xấu tăng cao khó kiểm
soát hay rủi ro tín dụng tăng cao. Khi nợ xấu tăng sẽ làm trì trệ dòng vốn lưu
thông trong nền kinh tế, các doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất nhưng khó có thể
vay được nguồn vốn với chi phí thấp từ ngân hàng, ngược lại, các ngân hàng
trong tình trạng dư thừa vốn nhưng không dám cho vay hoặc có thể cho vay
nhưng với lãi suất rất cao vì sợ rủi ro. Mặc dù đã và đang có nhiều giải pháp

được Chính phủ và ngân hàng Nhà nước đưa ra nhằm giải quyết vấn đề nan
giải này và nợ xấu của các ngân hàng đã có chiều hướng giảm nhưng vẫn chưa
thực sự giải quyết tận gốc và kiểm soát được.
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeAbank thuộc hệ thống các ngân
hàng Việt Nam, nằm trong nền kinh tế thì việc chịu sự tác động từ môi trường
kinh tế là điều đương nhiên. Vì vậy vấn đề về rủi ro trong hoạt động tín dụng
tồn tại là điều khó tránh khỏi, nhất là trong nền kinh tế biến động không ngừng
như hiện nay. Nợ xấu luôn tồn tại trong các báo cáo kinh doanh của ngân hàng
và việc kiểm soát chặt chẽ vấn đề trên để hoạt động ngân hàng diễn ra thuận
lợi là việc không dễ dàng. Mặc dù, ngân hàng TMCP Đông Nam Á trong
những năm qua không bị đưa vào diện bị kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước
về nợ xấu nhưng nguy cơ nợ xấu tăng cao trong sự biến động của kinh tế là
điều rất có thể xảy ra.
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeAbank đã chính thức được Ngân
hàng Nhà nước xếp hạng nhóm 1 là nhóm các ngân hàng TMCP dẫn đầu cùng
với đó SeABank cũng được chấp thuận cho tăng vốn điều lệ. Điều đó tạo động
lực cho nhu cầu phát triển của ngân hàng trong đó có nhu cầu đẩy mạnh hoạt
động tín dụng của ngân hàng trong tương lai ngày càng cao. Chính vì vậy nên
em thấy vấn đề rủi ro tín dụng của ngân hàng là vô cùng quan trọng cần phải
được giám sát và kiểm soát thường xuyên hơn nữa. Cần đưa ra giải pháp khắc
phục nợ xấu trong quá khứ và kiểm soát rủi ro tín dụng trong tương lai từ việc
2
phân tích tín dụng. Khi rủi ro tín dụng được kiểm soát chặt chẽ sẽ góp phần
cho sự phát triển bền vững của ngân hàng và sự phát triển chung của nền kinh
tế đất nước. Chính vì vậy mà em chọn đề tài “ Phân tích rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Cần Thơ” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á –

SeAbank chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 nhằm mục tiêu
đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng, thông qua đó đề ra giải pháp khắc
phục.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm thấy được sự biến
động trong hoạt động tín dụng về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ,
nợ xấu từ 2011 đến 2013 và từ đó đánh giá hoạt động tín dụng.
- Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực, đối
tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Nam
Á chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 nhằm biết được rủi ro
tín dụng của ngân hàng tập trung cao vào ngành nghề, lĩnh vực, đối tượng
khách hàng và loại hình doanh nghiệp nào.
- Dự đoán xu hướng của sự biến đổi rủi ro tín dụng trong tương lai để
đưa ra giải pháp thiết thực hơn.
- Từ những phân tích, đánh giá và những dự đoán xu hướng biến động
của rủi ro tín dụng mà đưa ra giải pháp khắc phục rủi ro tín dụng và kiểm soát
rủi ro tín dụng trong thời gian sắp tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeAbank chi
nhánh Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi thời gian
- Thời gian thu thập số liệu bắt đầu từ tháng 01/2014 đến 04/2014.
- Trong luận văn sử dụng các thông tin và số liệu về hoạt động kinh
doanh có liên quan được ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Cần Thơ
cung cấp trong 3 năm 2011, 2012 và 2013.


3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các số liệu về dư nợ cho vay của ngân hàng
TMCP Đông Nam Á chi nhánh Cần Thơ giai đoạn từ năm 2011 đến 2013.





































4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Các khái niệm liên quan về rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất
về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải
bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài
chính nhất định. Rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến
với nhau trong một khoảng giá trị nhất định.(Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh
Nguyệt, 2010)
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định. (Thái Văn Đại, 2012)
Theo thông tư 02/2013/TT- NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức
trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thì rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro)
là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.

Hay nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những
biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà
khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi
khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. (Thái Văn Đại, 2012)
Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả
nặng nề nhất. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu
nhập cho ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nhiều ngân
hàng vẫn có nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tín dụng đồng thời cũng là hoạt động tiềm
ẩn nhiều rủi ro tác động bởi nhiều yếu tố của môi trường kinh doanh ngân
hàng. (Thái Văn Đại, 2012)
2.1.2 Bản chất của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn
nhất của các NHTM.
5
- Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, có thể đề phòng hạn chế, chứ
không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự kiên luôn luôn được xác định trước trong
chiến lược hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng.
2.1.3 Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Nợ xấu ngày càng cao thì đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo
quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
Nhóm 1 Nợ đủ tiêu chuẩn
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định (khoản 2 điều 6

quyết định 18/2007/QĐ-NHNN)
Nhóm 2 Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu)
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo qui định (khoản 2 điều 6
quyết định 18/2007/QĐ-NHNN)
Nhóm 3 Nợ dưới tiêu chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày,
trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại vào nhóm 2
theo qui định.
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định (khoản 2 điều 6
quyết định 18/2007/QĐ-NHNN)
Nhóm 4 Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định (khoản 2 điều 6
quyết định 18/2007/QĐ-NHNN)
6
Nhóm 5 Nợ có khả năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui định (khoản 3 điều 6
quyết định 18/2007/QĐ-NHNN)
Nợ xấu (NPL – Non performing loan) là những khoản nợ thuộc các
nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín
dụng của các ngân hàng TMCP.
Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn. Bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4 và 5.
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
2.1.4.1 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
- Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách
hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay
chưa thu hồi lại.
- Doanh số thu nợ
Là tất cả các khoản thu nợ mà ngân hàng đã thu về trong một khoảng
thời gian nhất định không phân biệt thời điểm cho vay.
- Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tại một thời điểm xác định mà
ngân hàng chưa thu hồi lại được.
- Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%)
Chỉ số này giúp biết được tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng là bao nhiêu. Qua đó đánh giá được khả năng thu hút vốn của
ngân hàng từ bên ngoài.
Công thức:
Tổng vốn huy động
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn = x 100%

Tổng nguồn vốn

7
-Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%)
Chỉ số này đánh giá hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản, tức là thông
qua chỉ số này ta có thể biết được tài sản của ngân hàng sử dụng có hiệu quả
hay không, tỷ lệ này càng lớn càng tốt và ngược lại. Ngoài ra, chỉ số này còn
giúp xác định được quy mô hoạt động cho vay của ngân hàng.
Công thức:
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ trên tổng tài sản = x 100%
Tổng tài sản
- Tổng dư nợ trên vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng
trong hoạt động tín dụng. Giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với
nguồn vốn huy động. Nếu chỉ số này lớn hơn 100% thì hoạt động cho vay có
hiệu quả và ngược lại, tức là ngân hàng không sử dụng hết nguồn vốn huy
động.
Công thức:
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ trên vốn huy động = x 100%
Tổng vốn huy động
- Hệ số thu nợ (%)
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng, nó biểu hiện khả năng thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ của
khách hàng trong một kỳ. Hệ số này càng lớn càng tốt.
Công thức:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay

- Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình luân chuyển đồng vốn cho vay, thời gian
thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng
vốn càng cao.
Công thức:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
8
Trong đó:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
2.1.4.2 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
- Tỷ lệ nợ qúa hạn (Expired debt) cho biết nợ quá hạn chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng dư nợ, góp phần đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng
của ngân hàng. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt và ngược lại. Theo qui định của
ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng TMCP phải kiểm soát tỷ lệ nợ quá hạn từ
5% trở xuống thì được xem là an toàn và ngược lại thì được xem là ngân hàng
có rủi ro.

Công thức:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100% ≤ 5%
Tổng dư nợ cho vay

- Tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu (NPL – Non performing loan): chỉ tiêu này đo
lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Các ngân hàng TMCP có
chỉ số này càng thấp tức là chất lượng tín dụng càng cao và hiệu quả. Theo qui
định của ngân hàng Nhà nước nếu các ngân hàng TMCP có tỷ lệ nợ xấu vượt

mức 3% thì được xem là có rủi ro tín dụng.
Công thức:

Dư nợ xấu (Nhóm 3, 4, 5)
Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100% ≤ 3%
Tổng dư nợ cho vay

- Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn: tỷ lệ này cho biết nợ nhóm 5 (nợ có khả
năng mất vốn) chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ cho vay. Tỷ lệ này
đánh giá phần nào chất lượng rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng
cao thì rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao và ngược lại.
Công thức:
Nợ nhóm 5
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn (%) = x 100%
Tổng dư nợ cho vay

9

- Khả năng bù đắp rủi ro
Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay có khả năng mất vốn: hệ số
này cho biết số dự phòng rủi ro tín dụng mà ngân hàng trích lập có đủ để bù
đắp nợ nhóm 5 có khả năng mất vốn hay không. Hệ số này vô cùng quan trọng
vì nếu dự phòng không đủ để bù đắp nợ có khả năng mất vốn thì ngân hàng sẽ
dẫn đến việc thiếu hụt vốn gây tổn thất nặng cho ngân hàng.
Công thức:

Dự phòng RRTD được trích lập
Hệ số khả năng bù đắp các khoản =
cho vay có khả năng mất vốn Dư nợ nhóm 5
Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng cho biết khả năng bù đắp rủi ro tín

dụng của ngân hàng với nợ xấu như thế nào.
Công thức:
Dự phòng RRTD được trích lập
Hệ số khả năng bù đắp RRTD =
Nợ xấu (nhóm 3, 4, 5)
Các hệ số thể hiện khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng nếu lớn
hơn 1 chứng tỏ việc trích lập dự phòng cho rủi ro tín dụng là hiệu quả và có
khả năng bù đắp tổn thất cho ngân hàng khi có rủi ro tín dụng xảy ra. Nếu
bằng 1 thì cho biết các khoản trích lập dự phòng rủi ro là vừa đủ nhưng chưa
được hiệu quả. Nếu các hệ số này nhỏ hơn 1 thì cho biết các khoản trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng không đủ để bù đắp cho các khoản nợ xấu
và nợ có nguy cơ mất vốn, điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
2.1.5 Hậu quả từ rủi ro tín dụng (Thái Văn Đại, 2012)
a. Về phía ngân hàng
Một khi rủi ro xảy ra thì những thiệt hại về mặt uy tín và vật chất của
ngân hàng là khó tránh khỏi vì ngân hàng là người đi vay và cho vay.
Tác động trực tiếp của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như làm cho ngân hàng thiếu tiền chi trả cho người gửi tiền, vì ngân
hàng kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động. Khi rủi ro xảy ra tức ngân
hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay đúng hạn thì việc thanh
toán của ngân hàng không thể đảm bảo được.
Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc
thanh toán, dần dần dẫn đến làm cho ngân hàng lỗ lã và có nguy cơ bị phá sản
cao.
10
b. Về phía hoạt động kinh tế - xã hội
Kinh doanh ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế và xã hội, đến tất cả các doanh nghiệp và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư.
Chính vì vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một ngân hàng, rồi lây

lang ra nhiều ngân hàng, chắc chắn khi đó sẽ tác động đến tâm lý của dân
chúng. Lúc đó, nhiều người sẽ đua nhau đến ngân hàng để rút tiền trước thời
hạn. Khi đó, rủi ro tín dụng sẽ tác động đến toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội,
làm cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, gây ra tình trạng thất nghiệp
trong xã hội.
Do đó, rủi ro tín dụng thật sự là vấn đề rất nghiêm trọng và cần được
quan tâm đặc biệt hơn từ phía chính phủ, từ ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng
Nhà nước cần phải có những chính sách khuyến cáo thường xuyên thông qua
công tác thanh tra kiểm soát hoạt động của các ngân hàng thương mại và cần
thiết phải có sự hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại khi có các biến cố rủi ro
xảy ra.
2.1.6 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng (Thái Văn Đại, 2012)
2.1.6.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ
trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các
khoản lãi chưa thu ngày càng tăng…Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là
a. Đối với khách hàng cá nhân
Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả
nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như:
- Thu nhập không ổn định
- Bị sa thảy, thất nghiệp
- Bị tai nạn lao động
- Hoả hoạn, lũ lụt
- Hoàn cảnh gia đình khó khăn
- Sử dụng vốn sai mục đích
- Thiếu năng lực pháp lý
b. Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Các doanh nghiệp thường không trả được nợ vay của ngân hàng đầy đủ
cả gốc lẫn lãi khi gặp phải các trường hợp sau:
- Người lãnh đạo đơn vị vay vốn không có trình độ chuyên môn, thiếu

năng lực quản lý.
- Kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất khả năng về tài chính
- Sử dụng vốn sai mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
11
- Những biến động từ thị trường cung cấp vật tư đầu vào của doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh, bị mất thị trường tiêu thụ
- Chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
- Thiếu kế hoạch về nguồn vốn
- Mở rộng thị trường kinh doanh quá mức kiểm soát của doanh nghiệp
- Những tai nạn bất ngờ: hỏa hoạn, động đất, công nhân đình công, chiến
tranh…
2.1.6.2 Nguyên nhân từ điều kiện khách quan (Thái Văn Đại, 2012)
+ Điều kiện kinh tế trong nước
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với
những biến động của nền kinh tế- xã hội, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay.
Sự suy thoái hay khủng hoảng kinh tế sẽ làm xuất hiện nhiều doanh
nghiệp thua lỗ và bị phá sản, từ đó có các khoản tiền vay của ngân hàng không
thể thu hồi được. Điều này làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên
nhanh chóng, dần dần sẽ chuyển thành nợ xấu và gây ảnh hưởng tiêu cực đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như nền kinh tế. Ở Thái Lan, thực
tế vào những năm 1997 khi khủng hoảng xảy ra làm cho các doanh nghiệp phá
sản hàng loạt, từ đó dẫn đến tình trạng nợ xấu của ngân hàng tăng nhanh
chóng mặt.
Ở thời kỳ lạm phát của nền kinh tế tăng cao thì dễ dẫn đến rủi ro tín dụng
bởi vì trong thời kỳ này người gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình
bị mất giá trị khi gửi ở trong ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân
hàng. Trong khi đó, ở thời kỳ này người vay tiền càng có lợi nên họ lại muốn

gia tăng nhu cầu vay vốn và muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng làm
ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như những
khoản cho vay của ngân hàng càng trở nên khó thu hồi. Nguy cơ này có thể là
hoạt động tín dụng của ngân hàng bị phá sản.
+ Điều kiện kinh tế thế giới
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, mỗi quốc gia có vai trò như một
tế bào của nền kinh tế thế giới chung. Hoạt động kinh tế các nước đều có tác
động ảnh hưởng lẫn nhau vì xu hướng toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới.
Nhiều tập đoàn công ty có xu hướng mở rộng kinh doanh ra nước ngoài. Sự
hình thành các khu vực kinh tế và các khu mậu dịch tự do thương mại như
NAFTA, AFTA… cho chúng ta thấy sự ảnh hưởng không nhỏ của các nước
trong khu vực cũng như trên thế giới đối với mỗi nước thành viên.
12
Trong điều kiện như vậy, khi có những biến cố và tình hình kinh tế,
chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ một nước nào thì cũng có thể tác động mạnh
đến nhiều nước khác trên toàn thế giới, và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong
nước và tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng. Qua các cuộc khủng
hoảng kinh tế như ở Thái Lan 1997, nó ảnh hưởng mạnh đến cả những nền
kinh tế của các nước trong khu vực, kể cả những nền kinh tế mạnh như Nhật
Bản và Hàn Quốc và làm cho hệ thống tài chính ngân hàng ở những nước này
bị phá sản hàng loạt. Cuộc khủng hoảng ở Argentina vào cuối 2001 cũng tác
động làm lung lay các nền kinh tế cũng như hệ thống tài chính ngân hàng các
nước lân cận, mà điển hình là Uruguay.
2.1.6.3 Nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng
Đối với bảo lãnh vay vốn ngân hàng
Trường hợp người bảo lãnh trong bảo lãnh vay vốn ngân hàng gặp phải
những tình huống chủ quan hay khách quan nào đó gây bất lợi. Điều đó có thể
dẫn đến người bảo lãnh không có khả năng thực hiện những lời cam kết của
mình, tức là không có khả năng trả nợ gốc và lãi thay cho người đi vay vốn
cho ngân hàng.

Đối với thế chấp và cầm cố
Rủi ro tín dụng xảy ra liên quan đến vật dùng để thế chấp và cầm cố nợ
vay khi gặp phải những trường hợp sau:
- Việc đánh giá không chính xác về tài sản thế chấp và cầm cố của người
vay.
- Tài sản thế chấp và cầm cố không chuyển nhượng được.
- Không được thực hiện đúng theo qui định của pháp luật về tài sản thế
chấp và cầm cố nên không thể phát mãi.
- Tài sản thế chấp và cầm cố bị sự cố rủi ro như hỏa hoạn hoặc bị cấm
lưu thông.
2.1.6.4 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Bản thân ngân hàng cũng tạo ra các tiềm ẩn về rủi ro tín dụng. Những
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng bao gồm:
- Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước về lợi nhuận cao hơn
các khoản cho vay lành mạnh.
- Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn
như cho một khách hàng vay quá 15% vốn tự có của ngân hàng, thiếu tài sản
thế chấp và cầm cố, cho vay khống…
- Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin
sát thực.
- Vi phạm về mặt đạo đức kinh doanh của cán bộ ngân hàng.
13
2.1.7 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro chung
Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng
0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Dự phòng rủi ro cụ thể
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó:

R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định như sau:
a) Nhóm 1: 0%
b) Nhóm 2: 5%
c) Nhóm 3: 20%
d) Nhóm 4: 50%
đ) Nhóm 5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử
lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín
dụng.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Các số liệu được sử dụng trong luận văn là các số liệu thứ cấp thu thập
từ bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo hoạt động kinh doanh trong 3 năm từ
2011 đến 2013 của ngân hàng được cung cấp từ các phòng ban của ngân hàng
TMCP Đông Nam Á chi nhánh Cần Thơ.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp thống kê các số liệu thứ cấp được ngân hàng
TMCP Đông Nam Á chi nhánh Cần Thơ cung cấp để tổng hợp lại thành bảng
thống kê chi tiết nhằm thể hiện rõ vấn đề cần phân tích.
- Sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối, lấy giá trị của năm sau trừ
đi giá trị của năm trước để xác định được sự tăng giảm và tăng giảm bao nhiêu
của các giá trị về rủi ro tín dụng. Đối với các chỉ tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu,
nợ có khả năng mất vốn được so sánh theo năm. Còn đối với chỉ tiêu doanh số
cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay thì được so sánh theo thời hạn
(ngắn hạn hoặc trung và dài hạn), theo sự tăng giảm giữa các đối tượng khách
hàng, ngành nghề khác nhau trong cùng năm và giữa các năm khác nhau từ
2011 đến 2013.

14
- Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối, lấy giá trị của năm sau trừ
đi giá trị của năm trước và nhân 100% để lấy giá trị phần trăm biểu hiện tốc độ
thay đổi của các chỉ tiêu về thu nhập, chi phí, lợi nhuận, doanh số cho vay,
doanh số thu nợ và dư nợ cho vay. So sánh tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu
giữa các năm và giữa các chỉ tiêu trong cùng năm với nhau.
- Sử dụng phương pháp toán học: áp dụng các công thức tính toán và
đánh giá hoạt động tín dụng và đánh giá rủi ro tín dụng về tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ
lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn. Đồng thời cũng áp dụng các công
thức về khả năng bù đắp rủi ro tín dụng về hệ số khả năng bù đắp các khoản
cho vay có khả năng mất vốn và hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng đã được
học về quản trị rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng nhằm phục vụ cho quá
trình phân tích đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Dùng biểu đồ minh họa để thấy rõ sự thay đổi của các giá trị liên quan
về rủi ro tín dụng qua 3 năm 2011, 2012 và 2013 của ngân hàng.


























15
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG NAM Á – SEABANK CHI NHÁNH CẦN THƠ

3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP ĐÔNG NAM Á - SEABANK
3.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Việt Nam –
SeABank Việt Nam
Tên tiếng viêt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á.
Tên tiếng anh: Southeast Asia Joint Stock Commercial Bank.
Tên viết tắt: SeABank.
Website: www.seabank.com.vn
Slogan: Kết nối giá trị cuộc sống.
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) có trụ sở chính tại 25 Trần
Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội. SeABank được biết đến là một trong nhóm
dẫn đầu các ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam về qui mô vốn
điều lệ, mạng lưới hoạt động, mức độ nhận biết thương hiệu và tốc độ tăng
trưởng ổn định.
Thành lập từ năm 1994, SeABank trải qua chặng đường 19 năm phát

triển để đạt được thành tựu hôm nay với vốn điều lệ 5.335 tỷ đồng, tổng tài
sản đạt gần 100.000 tỷ đồng và một mạng lưới hoạt động trên khắp 3 miền đất
nước với 155 chi nhánh và điểm giao dịch. Hiện nay, chủ tịch Hội đồng quản
trị là bà Nguyễn Thị Nga và tổng giám đốc là ông Đặng Bảo Khánh.
Bằng nội lực của chính mình, cùng với sự hợp tác chiến lược của liên
minh cổ đông trong và ngoài nước, SeABank vươn lên khẳng định vị thế bằng
những giá trị thực chất và hiệu quả. Société Générale là tập đoàn tài chính
ngân hàng hàng đầu tại Châu Âu trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài của
SeABank từ năm 2008, đem kinh nghiệm toàn cầu hơn 150 năm vào phục vụ
mục tiêu ngân hàng bán lẻ tiêu biểu của SeABank bằng nhiều thay đổi mang
tính chiến lược về qui chuẩn sản phẩm, chất lượng dịch vụ theo mô hình đẳng
cấp quốc tế. VMS Mobifone là nhà cung cấp mạng thông tin di động lớn nhất
Việt Nam và PV Gas là nhà cung cấp khí ga hoá lỏng hàng đầu Việt Nam là
các cổ đông chiến lược trong nước của SeABank, góp phần đáng kể vào tiềm
lực tài chính và giữ vững vị thế dẫn đầu của SeABank trong nhóm các ngân
hàng TMCP tại Việt Nam.
Một số thành tựu đạt được:
- Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) được Tạp chí tài chính nổi
tiếng thế giới The Banker tại London - Anh trao tặng giải thưởng quốc tế
“Bank of The Year Vietnam 2013” (Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2013 ).

×