Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần an bình chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 135 trang )



- 1 -

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGUYỄN THỊ HUỆ
MSSV: 4104145


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH
CHI NHÁNH CẦN THƠ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Mã số ngành: 52340302


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TH.S LƯƠNG THỊ CẨM TÚ



Tháng 10-2013






- 2 -

LỜI CẢM TẠ


Qua thời gian học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trường, nhờ có sự chỉ
dạy tận tình của quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ đặc biệt là quý thầy cô
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã giúp em có được nhiều kiến thức để
hôm nay em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của quý thầy cô Khoa Kinh Tế -
Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Cần Thơ. Đặc biệt em xin chân thành
cảm ơn cô Lương Thị Cẩm Tú đã hướng dẫn, giải đáp những khó khăn, vướng
mắc giúp em hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Đốc Ngân
Hàng TMCP An Bình chi nhánh Cần Thơ đã tạo điều kiện cho em được thực
tập tại Ngân hàng. Xin cảm ơn đến các anh chị tại Phòng kế toán, các anh chị
đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt
đề tài của mình.
Tuy nhiên do hạn chế về kiến thức và thời gian thực tập nên chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong được sự đóng
góp ý kiến của Quý Đơn Vị cùng Quý Thầy Cô để luận văn được hoàn thiện
tốt hơn.
Cuối lời em xin kính chúc Quý Thầy Cô lời chúc sức khỏe và thành công
trong công tác giảng dạy của mình. Kính chúc Ban Giám Đốc cùng tập thể cán
bộ nhân viên Ngân Hàng TMCP An Bình chi nhánh Cần Thơ được dồi dào
sức khỏe và công tác tốt.


Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Người thực hiện




NGUYỄN THỊ HUỆ


- 3 -

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và kết quả phân tích trong bài là trung thực, đề tài không
trùng với bất kì đề tài khoa học nào.




Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Người thực hiện



NGUYỄN THỊ HUỆ















- 4 -

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

















Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Đại diện chi nhánh










- 5 -

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


















Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Giáo viên hướng dẫn




LƯƠNG THỊ CẨM TÚ





- 6 -

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

















Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Giáo viên phản biện











- 7 -

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Cân hỏi nghiên cứu 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Phạm vi không gian 3

1.4.2 Phạm vi thời gian 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu 4
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1 Phương pháp luận 5
2.1.1 Khái quát về nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi tại NHTM 5
2.1.2 Một số nội dung cơ bản về công tác Kế toán tiền gửi của NHTM 9
2.2 Phương pháp nghiên cứu 20
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 20
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 21
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN
BÌNH CHI NHÁNH CẦN THƠ 23
3.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP An Bình chi nhánh Cần Thơ 23
3.1.1 Tổng quan ngân hàng TMCP An Bình 23
3.1.2 Khái quát về NHTMCP An Bình – Chi nhánh Cần Thơ 25
3.2 Đánh giá kết quả hoạt động của Ngân hàng An Bình Chi nhánh Cần Thơ
giai đoạn từ năm 2010-2012 và của toàn Ngân hàng An Bình 6 tháng đầu năm
2012 và 2013 30


- 8 -

3.2.1 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng An Bình chi
nhánh Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 30
3.2.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Ngân hàng An Bình 6
tháng đầu năm 2012 và 2013 34
Chương 4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH CẦN THƠ 36
4.1 Tổ chức công tác kế toán tại ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ 36
4.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán 36

4.1.2 Chứng từ sử dụng và trình tự lưu chuyển chứng từ 38
4.1.3 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán 40
4.2 Thực trạng công tác kế toán tiền gửi tại ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ 48
4.2.1 Quản lý tiền gửi trên hệ thống CoreBanking T24 – R8 48
4.2.2 Hệ thống tài khoản liên quan đến nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi
trên T24 của ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ 50
4.2.3 Quy trình giao dịch và hạch toán tiền gửi trên hệ thống T24 53
4.2.4 Tổng hợp số liệu liên quan đến tiền gửi phát sinh trong năm 2012 của
ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ 75
4.3 Phân tích thực trạng huy động vốn từ tiền gửi của ngân hàng TMCP An
Bình chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2010-2012 88
Chương 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH CHI NHÁNH CẦN THƠ 94
5.1 Đánh giá công tác kế toán huy động vốn của ngân hàng 94
5.1.2 Ưu điểm 94
5.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân 97
5.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền gửi tại ABBANK
– Chi nhánh Cần Thơ 98

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
6.1 Kết luận 100
6.2 Kiến nghị 101
6.2.1 Đối với chính quyền địa phương 101


- 9 -

6.2.2 Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 101
6.2.3 Đối với Ngân hàng hội sở 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

PHẦN PHỤ LỤC 105
Phụ lục 1 105
Phụ lục 2 107
Phụ lục 3 109
Phụ lục 4 110
Phụ lục 5 111
Phụ lục 6 114
Phụ lục 7 115
Phụ lục 8 117
Phụ lục 19 119
Phụ lục 10 121
Phụ lục 11 122








- 10 -

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Các tài khoản tiền gửi của khách hàng theo quy định của NHNN 13
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ 31
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng An Bình 6 tháng đầu
năm 2012 và 2013 34
Bảng 4.1 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán theo truyền thống và của
ABBANK Cần Thơ 42

Bảng 4.2 Các thuộc tính trong màn hình khi KH nộp tiền mặt vào TK 57
Bảng 4.3 Các thuộc tính trong màn hình khi KH nộp tiền mặt vào TK được
KSV phê duyệt 57
Bảng 4.4 Các thuộc tính trong màn hình khi KH rút tiền mặt từ TK 60
Bảng 4.5 Các thuộc tính trong màn hình khi KH rút tiền mặt từ TK được
KSV phê duyệt 60
Bảng 4.6 Các trường trong màn hình mở tài khoản tiết kiệm cho khách hàng 67
Bảng 4.7 Số phát sinh liên quan đến tài khoản lãi phải trả tiền gửi trong năm
2012 76
Bảng 4.8 Số phát sinh liên quan đến tài khoản tiền gửi trong năm 2012 77
Bảng 4.9 Số phát sinh liên quan đến tài khoản tiền gửi trong năm 2012 78
Bảng 4.10 Bảng cân đối tài khoản chi tiết liên quan đến tiền gửi trong năm 2012 79
Bảng 4.11 Sổ sao kê số dư tài khoản tiết kiệm ngày 31/12/2012 86
Bảng 4.12 Tình hình huy động vốn từ tiền gửi của ABBANK Cần Thơ 89









- 11 -

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình gửi tiền 10
Hình 2.2 Sơ đồ quy trình rút tiền 11
Hình 2.3 Quy trình giao dịch một cửa 11

Hình 2.4 Sơ đồ chữ T tài khoản tiền gửi khách hàng 12
Hình 2.5 Sơ đồ chữ T tài khoản lãi phải trả tiền gửi 14
Hình 2.6 Sơ đồ chữ T tài khoản chi phí về hoạt động tiền gửi 14
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ 27
Hình 4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại phòng kế toán giao dịch
ABBANK Chi nhánh Cần Thơ 36
Hình 4.2 Mô hình giao dịch một cửa của ABBANK – Chi nhánh Cần
Thơ 37
Hình 4.3 Sơ đồ ghi sổ bằng máy vi tính của ABBANK – Chi nhánh Cần
Thơ 40
Hình 4.4 Sơ đồ chữ T tài khoản tiền gửi khách hàng chi tiết theo từng khách
hàng 51
Hình 4.5 Sơ đồ chữ T tài khoản tiền mặt (quỹ con của GDV) 52
Hình 4.6 Sơ đồ chữ T tài khoản tiền mặt (Quỹ chính tại đơn vị) 52
Hình 4.7 Sơ đồ chữ T tài khoản chi phí hoạt động tiền gửi 53
Hình 4.8 Sơ đồ chữ T tài khoản chi phí hoạt động tiền gửi 53
Hình 4.9 Sơ đồ kế toán về tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn 63
Hình 4.10 Quy trình giao dịch chung mở Tài khoản tiền gửi tiết kiệm 65
Hình 4.11 Quy trình chi tiết mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm 66
Hình 4.12 Biểu đồ thể hiện cơ cấu tiền gửi theo loại tiền của ABBANK Chi
nhánh Cần thơ giai đoạn 2010 -2012 90
Hình 4.13 Biểu đồ thể hiện cơ cấu tiền gửi theo thành phần kinh tế của
ABBANK – Chi nhánh Cần thơ giai đoạn 2010 -2012 91
Hình 4.14 Biểu đồ thể hiện cơ cấu tiền gửi theo thời hạn của
ABBANK – Chi nhánh Cần thơ giai đoạn 2010 -2012 92


- 12 -


DANH SÁCH CÔNG THỨC

Công thức 2.1 17
Công thức 2.2 18
Công thức 2.3 22
Công thức 2.4 22



















- 13 -

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ABBANK : Ngân hàng An Bình

NHTM : Ngân hàng thương mại
HĐV : Huy động vốn
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
KHCN : Khách hàng cá nhân
CBNV : Cán bộ nhân viên
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
CMND : Chứng minh nhân dân
KH : Khách hàng
GDV : Giao dịch viên
BCTC : Báo cáo tài chính
NH : Ngân hàng
TK : Tài khoản
GTCG : Giấy tờ có giá
BCTC : Báo cáo tài chính
TTTT : Tiền gửi thanh toán
TKTT : Tài khoản thanh toán
TTTK : Tài khoản tiết kiệm
TGTT : Tiền gửi tiết kiệm
KKH : Không kỳ hạn
CKH : Có kỳ hạn
KSV : Kiểm soát viên
W/A : Tài khoản Working Account
AZ Account : Tài khoản tiết kiệm
Curren account : Tài khoản thanh toán












- 14 -

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

Chương này giới thiệu trình bày một số nội dung như đặt vấn đề nghiên cứu,
mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và lược khảo tài
liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu cụ thể như sau:
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Trong những năm vừa qua, hoạt động của hệ thống Ngân hàng luôn gắn
liền với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Với vai trò là trung gian tài
chính lớn nhất, Ngân hàng là cầu nối quan trọng trong việc lưu thông tiền tệ
trong nền kinh tế một nước. Nhờ vào hoạt động của hệ thống Ngân hàng mà
nhu cầu sử dụng vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của các thành
phần kinh tế được đáp ứng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
được diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Hiện nay nhu cầu vốn của các Ngân hàng là rất lớn để có thể đáp ứng
nhu cầu vay vốn ngày càng tăng lên của các khách hàng. Trong khi nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế còn rất lớn mà các
Ngân hàng thương mại chưa khai thác hết tiềm năng. Do đó, vấn đề đặt ra là
các Ngân hàng phải làm gì và làm như thế nào để công tác huy động vốn từ
tiền gửi trong nền kinh tế đạt hiệu quả cao góp phần thu hút nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế, từ đó đáp ứng được nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình (ABBANK) hiện là một trong
những Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam hiện nay, vì thế ABBANK có
vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
đồng thời góp phần thực thi chính sách tiền tệ của nhà nước, thúc đẩy nền kinh
tế đất nước phát triển. Thế nhưng, trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt
lẫn trong và ngoài nước thì đòi hỏi Ngân hàng phải biết phát huy điểm mạnh,
nắm bắt thời cơ kinh doanh để giữ được vị thế và không ngừng phát triển vươn
lên. Muốn vậy, ABBANK nói chung và ABBANK - Chi nhánh Cần Thơ nói
riêng cần phải hoạch định chiến lược huy động vốn từ tiền gửi có hiệu quả. Để
làm được điều đó, công tác kế toán huy động vốn từ tiền gửi của Ngân hàng
phải làm việc thực sự có hiệu quả để ghi chép thông tin, theo dõi tình hình
biến động trong nghiệp vụ huy động và cung cấp cho các nhà lãnh đạo ngân
hàng những thông tin cần thiết và kịp thời. Từ đó, các nhà lãnh đạo đưa ra


- 15 -

được những giải pháp phù hợp với từng loại hình huy động từ tiền gửi nâng
cao hiệu quả huy động vốn cho ngân hàng.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác kế toán tiền gửi tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Cần
Thơ”
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1 Căn cứ khoa học
Vận dụng kiến thức đã học thông qua các môn Nghiệp vụ Ngân hàng
thương mại, Kế toán NH, Nguyên lý kế toán, Quản trị Ngân hàng thương mại,
Thị trường chứng khoán và một số kiến thức tích lũy được về huy động vốn là
tiền đề cho sự vận dụng vào phân tích, tổng hợp để làm sáng tỏ các khía cạnh
của đề tài.
Bên cạnh đó, đề tài còn tham khảo một số tạp chí, bài báo về tình hình tài

chính Ngân hàng trong nước để hiểu rõ hơn về xu hướng phát triển của ngành.
1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn
Đề tài này được thực hiên nhằm phục vụ cho ABBANK - Chi nhánh Cần
Thơ, đề tài này sẽ giúp cho Ngân hàng nhận thấy được những điểm mạnh cũng
như yếu kém. Từ đó mà Ngân hàng sẽ có những chính sách để hoàn thiện hơn
và làm cho Ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu quả hơn;
Ngoài ra, Ngân hàng Hội sở còn có thể căn cứ vào thực trạng của
ABBANK - Chi nhánh Cần Thơ trong đề tài phân tích mà Ngân hàng Hội sở
sẽ có những chính sách để chỉ đạo giúp cho ABBANK - Chi nhánh Cần Thơ
hoạt động có hiệu quả tốt hơn.
Đối với các NHTM khác thì đề tài này sẽ giúp cho các NHTM khác lấy
đó làm cơ sở để tham khảo. Từ đó, rút ra được những kinh nghiệm để cho
Ngân hàng mình hoạt động có hiệu quả tốt.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mô tả thực trạng công tác kế toán tiền gửi tại Ngân hàng TMCP An Bình
- Chi nhánh Cần Thơ, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền gửi của Ngân hàng trong thời gian tới.


1.2.2 Mục tiêu cụ thể


- 16 -

- Mục tiêu 1: Tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán tại ngân hàng TMCP
An Bình - Chi nhánh Cần Thơ;
- Mục tiêu 2: Mô tả thực trạng công tác kế toán tiền gửi tại TMCP An
Bình - Chi nhánh Cần Thơ;
- Mục tiêu 3: Đánh giá lại công tác kế toán tiền gửi từ đó đề xuất một số

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền gửi của Ngân hàng.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Tổ chức bộ máy kế toán tại ABBANK – Chi nhánh Cần Thơ như thế
nào? Chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi và quá trình
kiểm soát chứng từ này ra sao? Hình thức ghi sổ kế toán của ABBANK – Chi
nhánh Cần Thơ là gì?
(2) Tiền gửi được hệ thống quản lý như thế nào? Tài khoản nào sử dụng
cho nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi trên hệ thống? Các tài khoản này
giống hay khác với tài khoản do NHNN quy định? Quy trình giao dịch và hạch
toán tiền gửi trên hệ thống như thế nào?
Ngoài ra, tình hình biến động nguồn vốn huy động từ tiền gửi của Ngân
hàng trong khoảng thời gian từ năm 2010-2012 như thế nào? Các nhân tố nào
đã ảnh hưởng đến sự biến động này? Ảnh hưởng ra sao?
(3) Giải pháp nào để góp phần hoàn thiện nghiệp vụ kế toán tiền gửi của
ABBANK - Chi nhánh Cần Thơ trong thời gian tới?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Việc phân tích công tác kế toán tiền gửi được thực hiện với số liệu thu
thập tại Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Cần Thơ khu vực Tp.Cần
Thơ.
1.4.2 Thời gian
- Số liệu sử dụng trong đề tài được cung cấp từ phòng kế toán, phòng
kinh doanh, phòng kế hoạch tổng hợp của ABBANK giai đoạn 2010-2012.
- Thời gian thực tập từ ngày 12/08/2013 đến ngày 18/11/2013.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi và
công tác kế toán tiền gửi của ABBANK - Chi nhánh Cần Thơ.


- 17 -


1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
- Đỗ Thị Thu Huyền (2006), Đại học Kinh tế Quốc Dân, thực hiện đề tài:
“Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Phương Nam – Chi nhánh Hà Nội”. Nội dung trọng tâm của đề tài
được đi sâu vào phân tích hoạt động huy động vốn, chủ yếu là từ tiền gửi và
phân tích chi phí huy động vốn. Tuy nhiên, phần quan trọng của đề tài là công
tác kế toán huy động vốn thì tác giả không đi sâu vào tổ chức công tác kế toán
và phương pháp hạch toán cụ thể. Ngoài ra, đề tài không nêu ra được những
tồn tại và nguyên nhân của Ngân hàng để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp
để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán HĐV tại ngân hàng.
- Trương Thị Kiều Anh (2005), Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, thực
hiện đề tài: “Nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phát
Triển Nhà TP. Hồ Chí Minh”. Nội dung trọng tâm của đề tài được đi sâu vào
phân tích thực trạng công tác kế toán tiền gửi thanh toán, tiền gửi gửi tiết kiệm
như: quy trình giao dịch tiền gửi, phương pháp hạch toán, nhưng trong tác giả
không đề cập đến việc tổ chức công tác kế toán tại đơn vị như thế nào. Ngoài
ra, tác giả đề xuất các giải pháp để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán HĐV tại
Ngân hàng mà không dựa trên những cơ sở cụ thể.
Qua quá trình lược khảo tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã
giúp em có được những cơ sở kiến thức trước khi tiến hành thực hiện và hoàn
thiện đề tài của mình. Việc tham khảo các phương pháp nghiên cứu, cách phân
tích số liệu đã giúp em phát huy những điểm mạnh mà các đề tài đã đạt được
cũng như hạn chế về những mặt chưa làm được. Đề tài của em sẽ tập trung
phân tích thực trạng công tác kế toán tiền gửi thông qua việc tìm hiểu về tổ
chức công tác kế toán tại đơn vị, đánh giá tình hình huy động vốn từ tiền gửi
qua các năm từ 2010-2012, bên cạnh đó phân tích phân tích quy trình giao
dịch, phương pháp hạch toán tiền gửi thông qua phân mềm lõi Core Banking
T24. Để từ việc phân tích đó tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến công

tác kế toán tiền gửi, qua đó đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình
thực tế để hoàn thiện công tác kế toán tại Ngân hàng.







- 18 -

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 2 trình bày về phương pháp luận: bao gồm những vấn đề cơ bản
về nguồn vốn huy động từ tiền gửi và kế toán tiền gửi của NHTM. Qua đó
nắm được khái niệm, vai trò, các hình thức huy động vốn từ tiền gửi và
phương pháp hạch toán từng loại.
Kế toán tiền gửi nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản trị ngân
hàng. Đây là cơ sở để xác định chi phí huy động vốn đầu vào bình quân và có
kế hoạch sử dụng nguồn vốn này để đầu tư hợp lý.
Chương này nêu lên những phương pháp hạch toán chung. Theo đó, mỗi
ngân hàng sẽ có những phương pháp hạch toán riêng với các chương trình kế
toán riêng.
Ngoài ra chương này cũng nêu lên phương pháp nghiên của của đề tài, cụ
thể như sau:
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái quát về nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi tại NHTM
2.1.1.1 Khái niệm về huy động vốn tiền gửi
Nhắc đến ngân hàng, mọi người dễ hình dung ra hoạt động Đi vay - Cho

vay giữa Ngân hàng và khách hàng trên thị trường, bởi một trong những chức
năng chủ yếu của Ngân hàng là làm trung gian tín dụng. Để thực hiện được
điều này, các Ngân hàng cần có một nguồn vốn lớn để có thể đáp ứng nhu cầu
vốn ngày càng tăng của các tổ chức kinh tế, các cá nhân, còn phần vốn chủ sở
hữu của các NHTM tham gia vào nghiệp vụ đầu tư là rất thấp. Do vậy, các
Ngân hàng phải huy động vốn trên thị trường với nhiều cách thức khác nhau,
như thế mới có thể làm “cầu nối” giữa người thừa vốn và người thiếu vốn
trong nền kinh tế
Nguồn vốn huy động qua các công cụ nợ là những nguồn vốn mà tổ chức
tài chính có được thông qua thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội hoặc đi
vay ngoài nguồn vốn chủ sở hữu.Trong đó nguồn huy động truyền thống nhất
và chiếm tỷ trọng lớn nhất là nguồn huy động từ tiền gửi.
2.1.1.2 Vai trò của vốn huy động tiền gửi đối với NHTM
Vốn huy động thông qua các công cụ nợ mà chủ yếu là tiền gửi của
khách hàng có vai trò lớn trong hoạt động ngân hàng. Đây là nguồn chính


- 19 -

trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cơ sở để ngân hàng thực hiện các
hoạt động đầu tư, cho vay và các hoạt động kinh doanh khác. Mặt khác, vốn
huy động góp phần quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng
càng huy động được nhiều vốn, khả năng thanh toán của Ngân hàng luôn được
đảm bảo, tạo thêm nhiều sản phẩm mới, Ngân hàng có thể đa dạng hóa hoạt
động. Từ đó giúp Ngân hàng có thể thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng,
nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường tài chính.
Bên cạnh đó, vốn huy động cũng đảm bảo khả năng thanh toán của ngân
hàng. Nguồn vốn dồi dào giúp các Ngân hàng lúc nào cũng có thể phục vụ nhu
cầu thanh toán chi trả của khách hàng, khiến khách hàng yên tâm giao dịch, tin
tưởng vào ngân hàng. Từ đó, uy tín của Ngân hàng trên thị trường cũng được

nâng cao, càng có điệu kiện để mở rộng hoạt động và nâng cao vị thế.
2.1.1.3 Các hình thức huy động vốn từ tiền gửi của NHTM
Theo luật của các Tổ chức tín dụng về tổ chức và hoạt động của NHTM,
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống
đốc NHNN chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và
của tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định tại khoản 1 Điều 30
Luật NHNN Việt Nam.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
Trong các hình thức trên, huy động vốn từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn
nhất và có vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Thực tế các
Ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức tiền gửi nhưng xét về mục đích,
chúng ta có thể chia các loại tiền gửi vào 3 nhóm là: tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
a) Tiền gửi không kì hạn
Là tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và có thể của các
cá nhân gửi vào Ngân hàng với mục đích chính là nhằm đảm bảo an toàn về


- 20 -

tài sản, và để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng. tiền gửi không kỳ hạn còn được gọi là tiền gửi thanh toán.
Người gửi tiền được hưởng các tiện ích thanh toán: Rút tiền từ thẻ ATM,

uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc. Mục đích hưởng lãi đối với loại tiền gửi này
chỉ giữ vai trò thứ yếu. Do vậy với loại tiền tiền gửi này Ngân hàng có thể trả
lãi với lãi suất thấp nhất, cũng có thể không trả lãi.
(Nguyễn Thị Loan và cộng sự, 2011, trang 184-185)
b) Tiền gửi có kì hạn
Là tiền gửi của các tổ chức, cá nhân gửi vào Ngân hàng nhằm phục vụ
nhu cầu thanh toán dự tính trước trong tương lai. Tiền gửi có kỳ hạn là những
khoản tiền gửi có kỳ đáo hạn cố định cho một số tiền nhất định nào đó. Nói
cách khác, khi khách hàng gửi một khoản tiền gửi có kỳ hạn, họ chỉ có thể rút
ra khi đến kỳ hạn được thỏa thuận.
Để bù đắp đủ các chi phí giao dịch ban đầu, các Ngân hàng thường quy
định số tiền tối thiểu khi mở một sổ tiền gửi có kỳ hạn.
(Nguyễn Thị Loan và cộng sự, 2011, trang 185-186)
c) Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong xã hội với mục đích tích
lũy và hưởng lãi. Có 2 loại: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là một loại sản phẩm mà Ngân
hàng cung ứng để giúp khách hàng tích lũy dần những khoản tiền nhỏ để đáp
ứng một khoản chi tiêu nào đó trong tương lai mà vẫn được hưởng lãi.
+ Khi mở tài khoản này khách hàng có thể tùy ý gửi tiền hoặc rút
tiền.
+ Người gửi tiền được nhận 1 quyển sổ tiết kiệm không kỳ hạn.
Những lần giao dịch tiếp theo được thực hiện trên sổ gửi lần đầu, không phải
lập sổ mới.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách
hàng có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lời và có kế hoạch sử dụng
khoản tiền nhàn rỗi trong tương lai.
+ Người gửi tiền chỉ được rút tiền khi đáo hạn.
+ Mỗi lần gửi tiền, người gửi sẽ được nhận một quyển sổ tiết kiệm

mới.


- 21 -

2.1.1.4 Các yếu tố tác động đến nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi của
NHTM
a) Nhân tố khách quan
* Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế
Vốn kinh doanh của các NHTM được hình thành từ nhiều nguồn vốn
khác nhau trong đó vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng tương đối cao. Đó
là lượng tiền tạm thời nhàn rỗi có được chủ yếu do tiết kiệm. Tuy nhiên yếu tố
tiết kiệm cũng chịu sự chi phối của nhiều nhân tố:
- Thu nhập của dân cư: Đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ yếu có được do
việc người dân tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại để kỳ vọng sẽ được chi tiêu nhiều
hơn trong tương lai. Do đó công tác huy động vốn của Ngân hàng chịu ảnh
hưởng rất lớn của yếu tố này. Khi dân cư có thu nhập tăng sẽ tạo ra lượng tiền
nhàn rỗi từ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng trong công tác
huy động vốn.
- Tâm lý tiêu dùng của dân cư: Do tâm lý tiêu dùng của dân cư rất
khác nhau giữa các địa phương, các quốc gia. Có thể với cùng một mức thu
nhập, cùng một mức giá sinh hoạt nhưng ở nơi này, nơi khác lượng tiền đưa
vào tiết kiệm cũng có thể khác nhau do tâm lý tiêu dùng của người dân nơi
này, nơi kia có khác nhau. Vì vậy, thu nhập cao chưa hẳn lượng tiền tiết kiệm
đã cao.
* Nhân tố thuộc môi trường pháp lý
Các hoạt động của các NHTM đều phải chịu sự điều chỉnh của luật các
tổ chức tín dụng, và các văn bản luật của Nhà nước cụ thể trong từng thời kỳ
về hạn mức cho vay, lãi suất, dự trữ,…Trong sự ràng buộc của pháp luật, các
yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn có thể làm thay đổi quy mô và chất lượng

hoạt động huy động vốn.
* Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh
Điều kiện kinh tế – xã hội tại địa bàn mà Ngân hàng hoạt động có sự
cạnh tranh giữa các NHTM hoạt động trên địa bàn. Do vậy mỗi Ngân hàng
phải linh hoạt, luôn bám sát tình hình thực tế tại địa phương mình trong từng
thời kỳ, phải nămg động, sáng tạo, quyết đoán trong công việc, áp dụng các
hình thức huy động vốn phù hợp nhằm thu hút tối đa khối lượng tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế, nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn.




- 22 -

b. Nhân tố chủ quan
Có nhiều nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến việc huy động vốn từ tiền gửi
của ngân hàng, tuy nhiên ta xét các nhân tố cơ bản sau:
* Công tác cân đối vốn của ngân hàng: Một NHTM muốn đạt được
mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trưởng nguồn vốn huy động thì cần phải kết
hợp hài hòa giữa các nguồn vốn huy động được với việc sử dụng nguồn vốn
đó. Nghĩa là Ngân hàng phải xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng của từng loại
nguồn vốn. Tổng hợp bảng cân đối của từng thời kỳ sẽ cho thấy đặc điểm
riêng của mỗi ngân hàng, biết được xu hướng biến động cung cầu vốn, từ đó
đưa ra những giải pháp về chiến lược vốn ở từng thời kì tiếp theo. Do vậy, cân
đối vốn là một công việc rất quan trọng không thể thiếu đối với mọi ngân
hàng, nó là một biện pháp nghiệp vụ đồng thời là một công cụ quản lý của các
nhà quản trị ngân hàng.
* Lãi suất: Có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác HĐV từ tiền gửi. Một
Ngân hàng có mức lãi suất hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và
ngược lại nếu Ngân hàng đó không có mức lãi suất hợp lý sẽ không thu hút

được nhiều khách hàng. Vì vậy Ngân hàng cần phải xem xét nhu cầu vốn của
mình từ đó đưa ra mức lãi suất phù hợp.
* Các hình thức huy động vốn: Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến công
tác HĐV từ tiền gửi của ngân hàng, hình thức càng phong phú, đa dạng, linh
hoạt, thuận tiện thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng càng lớn. Sự đa
dạng hoá các hình thức HĐV từ tiền gửi của Ngân hàng sẽ làm thoả mãn nhu
cầu của người gửi tiền. Tuy nhiên, mức độ đa dạng hoá còn phụ thuộc vào đặc
điểm từng khu vực, khả năng của ngân hàng, chính vì vậy khi lựa chọn các
hình thức HĐV từ tiền gửi cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng nhằm đảm bảo tính
hiệu quả của các hình thức đưa ra.
* Mức độ thâm niên, uy tín của NH: Một Ngân hàng có quá trình hoạt
động lâu dài với mức độ thâm niên cao sẽ giúp cho khách hàng có được cái
nhìn toàn diện hơn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, qua đó tạo
nên sự tin tưởng cho khách hàng.
2.1.2 Một số nội dung cơ bản về công tác Kế toán tiền gửi của
NHTM
2.1.2.1 Vai trò của Kế toán tiền gửi của NHTM
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của NHTM là nguồn vốn chủ yếu phục
vụ cho hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn này rất đa dạng, phong phú về
quy mô, chi phí huy động, kỳ hạn. Do vậy, kế toán tiền gửi có nhiệm vụ theo


- 23 -

dõi tình hình biến động trong nghiệp vụ huy động vốn từ tiền gửi để ghi chép
thông tin, tổng hợp số liệu cung cấp cho các nhà lãnh đạo ngân hàng. Những
thông tin này sẽ là cơ sở cho các nhà quản trị Ngân hàng xác định chi phí huy
động vốn bình quân và đưa ra mức lãi suất cho vay thích hợp, từ đó đưa ra
những giải pháp phù hợp với từng loại hình nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn cho ngân hàng.

Ngoài ra, kế toán tiền gửi còn cung cấp thông tin cho các công tác kiểm
tra, kiểm soát nội bộ, kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng… Đây cũng
là một trong những nhân tố quan trọng để tạo lòng tin của khách hàng đối với
ngân hàng. Khi khách hàng đã tin tưởng, sẽ sử dụng những sản phẩm của
Ngân hàng càng nhiều, tạo điều kiện để Ngân hàng tạo thêm nhiều sản phẩm,
dịch vụ hơn để phục vụ nhu cầu của khách hàng, nâng cao hiệu quả huy động
vốn cũng như hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
2.1.2.2 Kế toán nghiệp vụ tiền gửi
a) Các quy trình giao dịch sử dụng trong nghiệp vụ tiền gửi
Quy trình tiền gửi được thiết lập ở mỗi một Ngân hàng hay bộ phận giao
dịch tiền gửi là có thể khác nhau tùy theo cách thức tổ chức của mỗi NH,
nhưng việc thiết lập quy trình tiền gửi nói chung phải được yêu cầu kiểm soát
được tất cả các nghiệp vụ phát sinh dù nó được ghi chép bằng tay, bằng máy
hay bằng hệ thống xữ lý dữ liệu điện tử.
Một quy trình tiền gửi về cơ bản được thiết lập qua quy trình gửi tiền và
rút tiền:






Hình 2.1 Sơ đồ quy trình gửi tiền




TM
CK
KTV

Thủ quỹ
(thu)

KTV
ghi s


KTV ghi sổ
Kiểm
soát
Chứng từ gửi tiền
Xử lý dữ liệu


- 24 -










Hình 2.2 Sơ đồ quy trình rút tiền

Ghi chú: + TM: Tiền mặt
+ CK: Chuyển khoản
+ KTV: Kế toán viên

+ TTBT: Thanh toán bù trừ
Nếu một Ngân hàng chuyển giao cho bộ phận ngân quỹ thu và chi các
khoản có số tiền lớn thì các khoản thu chi nhỏ, kế toán viên sau khi xử lý
chứng từ sẽ thu tiền hoặc chi tiền trực tiếp, không chuyển chứng từ qua quỹ.
Ngoài ra, quy trình gửi tiền, rút tiền qua một cửa như sau:








Hình 2.3 Quy trình giao dịch một cửa
(1) Khách hàng đến giao dịch, giao chứng từ cho GDV;
Chứng từ rút tiền
Xử lý dữ liệu
KTV ghi sổ
TM
CK
Thủ quỹ
(chi)

Chuyển NH
khác hoặc
Trung tâm
TTBT
Kiểm
soát
Khách hàng

Giao dịch viên
Kiểm soát viên
(1)
(2)
(5)
(3)
(4)


- 25 -

(2) GDV tiến hành kiểm tra chứng từ, nếu trong hạn mức thì tiến hành
giao dịch, ghi sổ, và thu chi cho khách hàng;
(3) GDV kiểm tra chứng từ, nếu vượt hạn mức thì chuyển chứng từ cho
Kiểm soát viên kiểm tra;
(4) Kiểm soát viên chuyển chứng từ đã phê duyệt cho GDV;
(7) GDV tiến hành giao dịch, ghi sổ, và thu chi cho khách hàng;
b) Các tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán trong NHTM được lấy theo mẫu thống
nhất do NHNN ban hành và từng ngân hàng cụ thể lại chi tiết theo đặc điểm
kinh doanh của từng ngân hàng.
Theo đó, nghiệp vụ tiền gửi sử dụng các tài khoản cơ bản sau: TK 42:
Tiền gửi của khách hàng; TK 49: Lãi phải trả (Tiền lãi cộng dồn dự trả); TK
80: Chi phí hoạt động huy động vốn:
* Tài khoản tiền gửi của khách hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản tiền do khách hàng gửi vào ngân hàng. Nội dung hạch toán trên các
tài khoản này như sau:







Hình 2.4 Sơ đồ chữ T tài khoản tiền gửi khách hàng
Theo quyết định số 479/2004/NHNN và các văn bản bổ sung sửa đổi, để
có thể phản ánh riêng biệt từng loại tiền gửi, tài khoản tiền gửi được phân theo
loại tiền gửi, theo kỳ hạn gửi, và theo đơn vị tiền tệ. Bao gồm các tài khoản
trong bảng sau đây:





Tài khoản 42: Tiền gửi khách hàng (Chi tiết theo từng khách hàng)
Bên Nợ: Số tiền khách hàng rút ra Bên Có: Số tiền khách hàng gửi vào
Dư có: Phản ánh số tiền khách
hàng đang gửi tại ngân hàng

×