Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

phân tích tình hình huy động vốn tại agribank chi nhánh bình thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.46 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ CẨM NHUNG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH BÌNH THỦY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ NGÀNH: 52340201
Tháng 8 năm 2013
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ CẨM NHUNG
MSSV: LT11062
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH BÌNH THỦY
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ NGÀNH: 52340201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. THÁI VĂN ĐẠI
Tháng 8 năm 2013
2
LỜI CẢM TẠ

Qua thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Cần Thơ, em đã nhận
được sự chỉ dạy và giúp đỡ tận tình của quý thầy cô. Được sự giới thiệu của nhà
trường, em đã có cơ hội được thực tập tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển
Nông Thôn chi nhánh Bình Thủy, giúp em có điều kiện trải nghiệm thực tế để hoàn
thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế- Quản trị kinh


doanh, đặc biệt là thầy Thái Văn Đại đã giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện để em
có thể hoàn thành luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các cô, chú, anh, chị trong
Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Bình Thủy đã giúp đỡ,
hỗ trợ thông tin cho em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt, em cũng cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và sát
cánh bên em.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên sẽ không tránh được thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp của mọi người để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin gửi lòng biết ơn chân thành và lời chúc sức khỏe, thành
công đến mọi người.
Cần thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Cẩm Nhung
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên
cứu khoa học nào.
Ngày …. tháng …. năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Cẩm Nhung
ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Giáo viên hướng dẫn: Thái Văn Đại
Học vị: Thạc sĩ
Học hàm:
Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cần

Thơ
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ CẨM NHUNG
MSSV: LT11062
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Tên đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát
Triển Nông Thôn chi nhánh Bình Thủy
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp với chuyên ngành đào tạo:





2. Về hình thức:





3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:





4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:





iii
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu):




……………………………………………………………………………….
6. Các nhận xét khác:




7. Kết luận (cần ghi rõ độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu
cầu chỉnh sửa,…):



Cần thơ, ngày tháng…. năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Giáo viên phản biện 1:










Giáo viên phản biện 2:









Cần thơ, ngày tháng … năm 2013
v
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2013
vi
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THỆU 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2 3
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1 Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại 3
2.1.1.1 Khái niệm nguồn vốn 3
2.1.1.2 Khái niệm vốn huy động 3
2.1.2.1 Huy động vốn tiền gửi 3
2.1.2.2 Vốn huy động thông qua chứng từ có giá 5
2.1.2.3 Nguồn vốn đi vay 5
2.1.2.4 Nguồn vốn khác 6
2.1.3 Các nguyên tắc huy động vốn 7
2.1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá huy động vốn 8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 9

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 9
CHƯƠNG 3 12
GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH QUẬN BÌNH THỦY 12
3.1 TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH QUẬN BÌNH THỦY 12
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 12
3.1.2 Sản phẩm và dịch vụ của Agribank chi nhánh Bình Thủy 12
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Bình Thủy 13
3.1.3.1 Tình hình nhân sự 13
3.1.3.2 Cơ cấu tổ chức 13
3.1.4 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Agribank chi nhánh
Bình Thủy 14
3.1.4.1 Ban giám đốc 14
3.1.4.2 Phòng tín dụng 14
3.1.4.3 Phòng Kế toán - Ngân quỹ 14
3.1.4.4 Phòng tổ chức hành chính 15
3.2 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH
BÌNH THỦY 15
3.3 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG 19
3.3.1 Thuận lợi 19
vii
3.3.2 Khó khăn 20
CHƯƠNG 4 21
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH
BÌNH THỦY 21
4.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG 21
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG 23
4.2.1 Tình hình huy động vốn 23
4.2.1.1 Huy động vốn theo hình thức tiền gửi 23
4.2.1.2 Huy động vốn theo kỳ hạn 26
Đơn vị tính: Triệu đồng 30

4.3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 31
4.3.1 Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn 31
4.3.2 Vốn điều chuyển/ Tổng nguồn vốn 31
4.3.3 Dư nợ/ Vốn huy động 32
4.4.2 Chi phí vốn huy động/ Tổng chi phí 34
4.4.3 Tỷ lệ thu nhập lãi/ chi phí lãi 34
4.4.4 Chi phí huy động vốn 34
4.5.1 Rủi ro lãi suất 39
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH BÌNH THỦY 43
5.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 43
5.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN 44
CHƯƠNG 6 46
KẾT LUẬN 46
viii
DANH SÁCH BẢNG
CHƯƠNG 1
1
GIỚI THỆU 1
CHƯƠNG 2 3
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG 3 12
GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH QUẬN BÌNH THỦY 12
CHƯƠNG 4 21
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH
BÌNH THỦY 21
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH BÌNH THỦY 43
CHƯƠNG 6 46
KẾT LUẬN 46

ix
DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của Agribank chi nhánh Bình Thủy…………….… 13
Hình 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của Agribank Bình Thủy 2010 – 2012……… 22
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng việt
Agribank, NHN
O
&PTNT Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
TCKT Tổ chức kinh tế
VHĐ Vốn huy động
TCKT & ĐCTC Tổ chức kinh tế và định chế tài chính
x
CHƯƠNG 1
GIỚI THỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Hòa nhập cùng xu thế thế giới khi Việt Nam gia nhập
Tổ chức kinh tế (WTO), các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh ở thị trường
nội địa mà còn cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Để phát triển kinh tế thì các
đơn vị kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động kinh doanh
sản xuất và các hoạt động khác. Nhưng với điều kiện khó khăn hiện nay thì
cần phải có người đứng ra huy động tất cả mọi nguồn tiền nhàn rỗi mọi lúc từ
mọi nơi và kịp thời cung cấp cho nơi cần vốn. Ngân hàng thương mại ra đời
đã thực hiện tốt vai trò cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu
cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ
thống Ngân hàng thương mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh

nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ
để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng sản phẩm
cho xã hội.
Nhu cầu vốn rất cần thiết đối với mọi thành phần kinh tế, ngay cả đối với
lĩnh vực nông nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu vốn trong lĩnh vực nông nghiệp
như để trang trải chi phí mua giống vật nuôi, cây trồng, phân bón, thuốc trừ
sâu….cho hộ nông dân cần phải có trung gian để điều hòa vốn, chuyển từ nơi
thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Trung gian tài chính thực hiện chức năng đó
chính là Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Huy động vốn là
một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Hiệu quả trong công tác huy động
vốn được các ngân hàng quan tâm không chỉ vì nó là hoạt động truyền thống
mà nó còn là một hoạt động chủ yếu và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Là một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHN
O
&PTNT Việt Nam) góp phần
không nhỏ vào việc hỗ trợ vốn tín dụng cho ngành nông nghiệp thông qua các
chính sách hỗ trợ vốn của Chính phủ. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quận Bình Thủy là ngân hàng chi nhánh cấp II trực thuộc
NHN
O
&PTNT chi nhánh Cần Thơ cũng góp phần một phần vào việc thực hiện
nhiệm vụ cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế. Nhưng để thực hiện tốt được
hoạt động tín dụng thì NHN
O
&PTNT quận Bình Thủy thì cần phải có nguồn
vốn lớn để đáp ứng nhu cầu hoạt động trong Ngân hàng. Nguồn vốn huy động
là cơ sở để ngân hàng cung cấp tín dụng cho nền kinh tế và cũng có thể nói
ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn huy động. Để đảm bảo nguồn vốn
cho hoạt động kinh doanh hiện nay, trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt

của các ngân hàng trong và ngoài nước thì đòi hỏi NHN
O
&PTNT quận Bình
Thủy cần chủ động trong tạo lập nguồn vốn, đa dạng các sản phẩm huy động
vốn, có biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có và nắm bắt thời cơ kinh doanh
để hoạt động huy động vốn hiệu quả hơn.
1
Đó là lý do em chọn đề tài “Phân tích tình hình huy động vốn tại
Agribank chi nhánh Bình Thủy” để phân tích tìm ra những khó khăn cần
phải khắc phục và đưa ra những biện pháp huy động vốn nhằm giúp cho ngân
hàng luôn có đủ nguồn vốn đáp ứng được các hoạt động kinh doanh với mức
chi phí thấp và có thể đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài phân tích tình hình huy động vốn tại Agribank chi nhánh Bình
Thủy giai đoạn 2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 và đề ra một số biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn tại Agribank chi nhánh Bình
Thủy
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích quy mô, cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng để thấy rõ về
cấu trúc chất lượng nguồn vốn tại Agribank chi nhánh Bình Thủy.
- Phân tích chi phí huy động vốn tại Agribank chi nhánh Bình Thủy.
- Những rủi ro liên quan đến huy động vốn.
- Đưa ra những giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank
chi nhánh Bình Thủy.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại Agribank chi nhánh Bình Thủy.
1.3.2 Thời gian
Thời gian thực hiện từ 12/08/2013 đến 18/11/2013.

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình huy động vốn tại Agribank chi nhánh Bình Thủy
qua 3 năm và 6 tháng đầu năm 2013.
- Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank chi
nhánh Bình Thủy.
2
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm nguồn vốn
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ nguồn tiền tệ mà ngân
hàng có thể tạo lập, huy động với mọi hình thức để thực hiện các nghiệp vụ
cho vay, đầu tư và cung ứng các dịch vụ của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân
hàng thương mại bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn điều chuyển, vốn đi vay, và
một số nguồn vốn khác.
2.1.1.2 Khái niệm vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng của NHTM, là tài sản
bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà Ngân hàng đang tạm thời quản lý và
sử dụng với trách nhiệm hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các
tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn
vốn hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng thường huy động từ hai nguồn chủ
yếu là:
+ Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình.
+ Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp.
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả, ngân hàng cần phải huy động đủ vốn
đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn với chi phí huy động thấp nhất để đem lại
lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý, từ đó
nâng cao được sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

2.1.2 Các hình thức huy động vốn
2.1.2.1 Huy động vốn tiền gửi
* Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán)
- Huy động vốn cho ngân hàng bằng việc mở tài khoản thanh toán cho
khách hàng là cá nhân, tổ chức,…
- Ngân hàng thực hiện các lệnh về chi trả, chuyển tiền của chủ tài khoản
hoặc cho khách hàng rút tiền mặt.
- Đăc điểm: gửi tiền để thanh toán, số dư tiền gửi không ổn định, lãi suất
thấp nguồn vốn có chi phí thấp của ngân hàng.
- Ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho tiền gửi thanh toán.
Tuy nhiên, ở Việt Nam các ngân hàng vẫn trả lãi cho loại tiền gửi này thường
rất thấp. Khách hàng được hưởng lãi định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý. Lãi
được nhập vào số dư có trong tài khoản.
3
* Tiền gửi có kỳ hạn
- Là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân gửi ở ngân hàng sẽ được chi trả
trong một khoảng thời gian nhất định.
- Đây là nguồn vốn ổn định của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng có thể áp
dụng kỳ hạn và lãi suất linh hoạt để thu hút tối đa nguồn vốn này.
* Tiền gửi tiết kiệm
Đối tượng là các cá nhân, tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào
ngân hàng với mục đích an toàn và sinh lời. Bao gồm tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn và có kỳ hạn:
- Tiết kiệm không kỳ hạn: thường có lãi suất thấp nhưng khách hàng có
thể rút tiền gửi bất cứ lúc nào. Khách hàng chỉ được thực hiện các giao dịch
ngân quỹ không thực hiện được các giao dịch thanh toán.
- Tiết kiệm có kỳ hạn: thường có lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là nguồn vốn ổn định của các NHTM thường có sản phẩn tiền gửi phong
phú về kỳ hạn và cách tính lãi. Gồm một số hình thức phổ biến sau:
- Tiền gửi tiết kiệm thông thường: kỳ hạn có thể là 1 tháng, 3 tháng,…

36 tháng. Tiền lãi được tính và nhập gốc một lần vào cuối kỳ gửi. Hết một kỳ
hạn gửi tiền, nếu người gửi không đến rút gốc và lãi thì tiền gửi sẽ tự động
quay vòng một kỳ hạn tiếp theo. Nếu khách có nhu cầu rút tiền trước hạn thì
được hưởng mức lãi suất thấp hơn lãi suất đúng hạn, tùy theo quy định của
ngân hàng tại từng thời điểm.
- Tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt: loại tiền gửi tiết kiệm này cũng
được nhập lãi một lần vào cuối kỳ và tự động quay vòng khi đến hạn. Tuy
nhiên, trong kỳ nếu người gửi có nhu cầu rút một phần gốc trước hạn thì phần
tiền rút ra được tính lãi suất không kỳ hạn, phần còn lại gửi tiếp vẫn được áp
dụng lãi suất có kỳ hạn kể từ ngày gửi.
- Tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước: người gửi nhận được tiền lãi ngay tại
thời điểm gửi tiền. Lãi suất áp dụng cho hình thức tiền gửi này thấp hơn lãi
suất tiền gửi cùng kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ. Loại tiền gửi này cũng không hỗ trợ
khách hàng rút gốc hoặc rút một phần gốc trước hạn. Tiền gửi khi đến hạn mà
khách hàng không rút ra sẽ được chuyển thêm kỳ hạn tiếp theo.
- Tiền gửi tiết kiệm bậc thang: lãi suất tiền gửi mà khách hàng được
hưởng sẽ tăng lên tương ứng với số tiền gửi lớn và thời hạn gửi dài (tiền gửi
bậc thang theo số tiền và thời hạn). Hình thức tiền gửi này cũng được nhập lãi
một lần vào cuối kỳ, tự động chuyển thêm một kỳ hạn tiếp theo nếu khách
hàng không rút tiền khi đến hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm tích góp: lựa chọn hình thức gửi tiền này, định kỳ sau
một thời gian như: 1 tháng, 2 tháng,… mặc dù chưa đến hạn tất toán sổ tiết
kiệm, nhưng người gửi vẫn có thể gửi thêm một số tiền nhất định vào số dư
tiền gửi có sẵn trên sổ tiết kiệm. Như vậy, số tiền gốc sẽ tăng lên sau mỗi kỳ
gửi góp, mà không phải là một số cố định như hình thức tiết kiệm thông
thường. Số tiền lãi cũng được tính trên cơ sở số tiền gốc tăng lên đó. Lãi suất
4
áp dụng cho loại tiền gửi này thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm thông thường.
Người gửi sẽ không được rút tiền trước hạn, khi đến hạn nếu người gửi không
đến rút tiền, số dư không được chuyển thêm kỳ hạn gửi tiếp theo mà được tính

lãi với lãi suất không kỳ hạn.
2.1.2.2 Vốn huy động thông qua chứng từ có giá
Đây chính là việc các NHTM phát hành các chứng từ có giá như: kỳ
phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn ngắn hạn
và dài hạn cho ngân hàng.
Kỳ phiếu có mục đích: đây là công cụ thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi
trong công chúng rất nhanh và đang được áp dụng phổ biến trong toàn hệ
thống ngân hàng. Công cụ này nhằm mục đích phục vụ kinh doanh trong từng
thời kỳ. Do đó, lãi suất huy động có phần hấp dẫn hơn so với tiền gửi tiết kiệm
và đã thay thế dần hình thức gửi tiết kiệm này. Trên kỳ phiếu ngân hàng cũng
như trên tín phiếu kho bạc đều ghi mệnh giá, thời hạn, lãi suất.
Về phía ngân hàng, kỳ phiếu là nguồn vốn ổn định đã có thời hạn rõ ràng
nên ngân hàng yên tâm sử dụng nguồn vốn này, do khách hàng không đến rút
trước hạn. Về phía khách hàng, chấp nhận mua kỳ phiếu coi như một khoảng
đầu tư ngắn hạn để thu lợi nhuận trên số tiền nhàn rỗi của mình vì nếu có nhu
cầu cấp thiết cần sử dụng tiền mặt vẫn có thể bán lại được.
Trái phiếu ngân hàng: là loại chứng từ có giá và là công cụ quan trọng để
huy động vốn dài hạn vào ngân hàng. Khi ngân hàng phát hành trái phiếu thì
ngân hàng đang cần số vốn đó để đầu tư cho các dự án mang tính chất dài hạn
như: đầu tư xây dựng các công trình, kinh doanh bất động sản, góp vốn liên
doanh,…
Về phía khách hàng: trái phiếu ngân hàng là khoản đầu tư mang lại
khoản thu nhập cố định và ít rủi ro hơn cổ phiếu của các doanh nghiệp. Đối
với ngân hàng đây là công cụ mang lại nguồn vốn lớn trong thời gian ngắn hạn
nhưng đổi lại ngân hàng phải chịu một khoản chi phí trả lãi khá cao.
2.1.2.3 Nguồn vốn đi vay
- Vay của các tổ chức tín dụng
Tình trạng thiếu vốn hay thừa vốn của một ngân hàng nào đó là một hiện
tượng bình thường. Vì có những lúc nguồn vốn huy động vào ít, không đáp
ứng được nhu cầu thanh khoản của ngân hàng thì buộc ngân hàng phải đi vay

các ngân hàng khác. Ngược lại, trường hợp huy động nhiều nhưng đầu ra hạn
chế, tức ngân hàng thừa ngân quỹ, khi đó ngân hàng có thể cho các ngân hàng
khác vay để hạn chế thiệt hại chi phí trả lãi.
Tóm lại, khi vay vốn của các TCTD khác thì các NHTM thường phải
chịu một khoản chi phí khá lớn, vì lãi suất của các TCTD cho vay khác với
cho vay theo lãi suất thị trường. Vì vậy, hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử
dụng nguồn vốn này đối với các NHTM không cao. Trong thực tế, nguồn vốn
này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn vốn kinh doanh của các NHTM.
5
- Vay của Ngân hàng Trung ương
Trong vai trò là người điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, NHNN
cũng thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các NHTM trong vai trò điều tiết
lượng cung ứng tiền. Vì vậy, khi có nhu cầu các NHTM sẽ được NHNN cho
vay vốn.
Việc cho vay vốn của NHNN đối với NHTM chủ yếu thông qua hình
thức tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN
nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các NHTM.
NHNN thực hiện tái cấp vốn cho các NHTM thông qua các hình thức:
- Cho vay theo hồ sơ tín dụng.
- Chiết khấu các chứng từ có giá trị ngắn hạn.
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá.
Ngoài các hình thức cho vay trên, NHNN còn thực hiện cho vay bổ sung
thanh toán bù trừ giữa các NHTM. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Chính
phủ chấp thuận, NHNN còn cho vay đối với các TCTD tạm thời mất khả năng
thanh toán.
2.1.2.4 Nguồn vốn khác
- Nguồn ủy thác
NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như: ủy thác cho vay, ủy thác đầu
tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ,… Các hoạt động này tạo nên
nguồn ủy thác tại ngân hàng. Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa

phương với các TCKT, xã hội có nguồn tài chính đã sử dụng mạng lưới của
ngân hàng như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành
nguồn ủy thác làm gia tăng nguồn vốn cho ngân hàng.
- Nguồn vốn hình thành trong thanh toán
Ngân hàng cũng có thể huy động được bộ phận vốn đáng kể từ những
quy định ký quỹ trong thanh toán. Trong quá trình thực hiện thanh toán qua
ngân hàng giữa các khách hàng, NHTM huy động vốn tiền tệ dưới các hình
thức sau:
+ Do chênh lệch giữa thời điểm trích tài khoản của người phải trả và thời
điểm ghi có cho người thụ hưởng.
+ Trong quá trình thanh toán, có một số hình thức thanh toán phải lưu kí
tiền vào tài khoản riêng như: séc bảo chi, thư tín dụng,…
- Nguồn vốn khác
Ngân hàng có thể tận dụng các nguồn vốn do tài trợ của Chính phủ hoặc
của nước ngoài để đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn
hóa xã hội,…
6
2.1.3 Các nguyên tắc huy động vốn
* Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn
Các NHTM luôn mong muốn mình sẽ huy động vốn với khối lượng lớn
nhưng các ngân hàng phải tuân thủ mức lãi suất huy động do NHNN quy định.
Bởi vì lãi suất là công cụ để NHNN quản lý lượng tiền lưu thông trện thị
trường để bình ổn giá cả và kiểm soát lạm phát. Bên cạnh đó NHTM phải
hoàn trả vốn gốc và lãi cho khách hàng khi đến hạn. Ngân hàng phải giữ bí
mật về thông tin tài khoản của khách hàng nhưng không được bao che cho
những khoản tiền lớn và bất thường. Các ngân hàng cạnh tranh lành mạnh
không được gây mất lòng tin ở khách hàng sẽ dẫn đến việc khách hàng ồ ạt rút
tiền sẽ dẫn đến rủi ro trong thanh khoản của ngân hàng có thể sẽ gây ra phá
sản.
* Đáp ứng nhu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất

Cũng giống như tất cả các doanh nghiệp khác NHTM hoạt động vì lợi
nhuận, do đó NHTM cần đưa ra những chiến lược kinh doanh với chi phí thấp
nhất nhưng quy mô huy động vốn lớn. Với chi phí thấp và quy mô cao sẽ giúp
cho ngân hàng có nguồn vốn lớn để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng sẽ
tạo ra sự chênh lệch giữa đầu vào và đầu ra lớn làm cho lợi nhuận của ngân
hàng cao.
* Ngăn ngừa sự giảm sút của nguồn vốn huy động
Hầu hết các ngân hàng hoặc các doanh nghiệp hoạt động chịu sự tác
động từ uy tín của chính doanh nghiệp đó. Khi khách hàng có tin tưởng vào sự
quản lý và khả năng trả nợ của ngân hàng thì khách hàng mới gửi tiền. Vì vậy
để tạo và giữ uy tín của mình thì ngân hàng cần đảm bảo khả năng thanh
khoản và đáp ứng kịp thời nhu cầu rút vốn của khách hàng trong mọi tình
huống.
2.1.4 Những rủi ro của các loại nguồn vốn
Mỗi nguồn vốn có chi phí khác nhau và khả năng thanh khoản khác nhau
chính vì vậy mỗi nguồn vốn cũng có những rủi ro khác nhau. Nên khi lựa chọn
nguồn vốn không chỉ dựa vào chi phí nguồn vốn mà còn dựa vào rủi ro của
nguồn vốn đó. Có những loại nguồn vốn có chi phí thấp có thể tạo rủi ro thanh
khoản cao cho ngân hàng và ngược lại.
Những loại rủi ro huy động vốn bao gồm :
- Rủi ro lãi suất: rủi ro lãi suất tác động trực tiếp đến huy động vốn. Vì
lãi suất là công cụ đắc lực của ngân hàng trong huy động vốn, khách hàng sẽ
quay lưng với ngân hàng và đầu tư vào các kênh đầu tư khác để được hưởng
mức lãi suất cao hơn. Rủi ro lãi suất hình thành có thể do lạm phát hoặc khủng
hoảng kinh tế xảy ra.
- Rủi ro thanh khoản: ngân hàng có mức thanh khoản thấp đồng nghĩa
khả năng thanh toán các khoản lãi và nợ khi đến hạn của khách hàng kém.
Điều này sẽ không khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
7
- Rủi ro vốn chủ sở hữu: một ngân hàng có tỷ số vốn huy động trên vốn

chủ sở hữu nhỏ sẽ ít rủi ro hơn ngân hàng có tỷ số lớn. Nói cách khác, vốn chủ
sở hữu cũng là nguồn vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.1.5 Một số chỉ tiêu đánh giá huy động vốn
* Tỷ trọng các loại tiền gửi
Chỉ số này xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng. Vì mỗi loại tiền
gửi có những yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản,… nên việc xác định
rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp
phải và tối thiểu hóa chi phí đầu vào cho ngân hàng.
Tỷ trọng loại tiền gửi = (số dư từng loại tiền gửi : tổng VHĐ) x 100%
* Vốn huy động/ Vốn chủ sở hữu
Chỉ số này nói lên mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM và đảm bảo an toàn cho người gửi tiền. Theo quy định của NHNN, chỉ
số này không được vượt quá 20 lần.
VHĐ/VCSH = Vốn huy động : Vốn chủ sở hữu
* Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn
Chỉ số này cho biết để có một đồng vốn huy động ngân hàng phải bỏ ra
bao nhiêu đồng chi phí.
Chi phí vốn huy động gồm có hai loại: chi phí trả lãi và chi phí phi trả
lãi.
- Chi phí trả lãi chủ yếu dựa trên lãi suất danh nghĩa mà ngân hàng công
bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền gửi, mục đích
gửi tiền của khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời
kì,…
- Chi phí phí trả lãi như: chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ
bắt buộc, dự trữ thanh toán.
* Vốn huy động/ Dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá được khả năng huy động vốn của từng chi nhánh
để phục vụ cho vay và còn đánh giá được hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng đó
* Chi phí vốn huy động/ Tổng chi phí

Đánh giá chi phí mà ngân hàng bỏ ra cho hoạt động huy động vốn so với
tổng chi phí của ngân hàng.
* Tỷ lệ thu nhập lãi/ Chi phí lãi
Phản ánh sự chênh lệch giữa doanh thu cho vay và chi phí cho hoạt động
huy động vốn.
* Lãi suất cho vay (Lãi suất đầu ra)
Lãi suất cho vay bình quân
Thu nhập từ lãi
Dư nợ bình quân
=
8
%100*
1
01
y
yy
y

=∆
* Lãi suất huy động ( Lãi suất đầu vào)
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Để phân tích tình hình huy động vốn tại Agribank chi nhánh Bình Thủy,
đề tài sử dụng các phương pháp:
− Thu thập số liệu thứ cấp: Bảng báo cáo KQHĐKD và Bảng CĐKT của
Agribank chi nhánh Bình Thủy từ năm 2010 – 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
− Thu thập thông tin từ bên ngoài Ngân hàng: tạp chí của Agribank, các
bài báo trên Internet.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Đối với mục tiêu 1: sử dụng phương pháp so sánh để phân tích về quy

mô và cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Cụ thể các chỉ tiêu: tổng doanh số
huy động vốn, doanh số huy động vốn xét theo loại hình, doanh số huy động
vốn xét theo kỳ hạn, doanh số huy động vốn theo loại tiền.
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa
các chỉ số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế
∆y
=

y
1


y
0
y
0
:

chỉ

tiêu

năm

trước
y
1:
chỉ

tiêu


năm

sau
∆y: phần chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch sự biến động
về quy mô, khối lượng. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính
với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra
những biến động của các chỉ tiêu kinh tế từ đó đưa ra những biện pháp khắc
phục.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối:
y0: chỉ tiêu năm trước
y1: chỉ tiêu năm sau
∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
trong thời gian nào đó
Phương pháp này phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối
không thể nói lên được. Phương pháp này sử dụng để so sánh tốc độ tăng
Lãi suất huy động vốn bình quân
Tổng chi phí trả lãi
Nguồn vốn chịu lãi
=
9
trưởng của các chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các
chỉ tiêu để tìm ra nguyên nhân và đề ra những biện pháp khắc phục.
Đối với mục tiêu 2: sử dụng phương pháp tính chi phí lịch sử để xác
định chi phí huy động vốn và sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu
quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Cụ thể là các chỉ tiêu: vốn huy
động trên vốn tự có; vốn huy động trên tổng nguồn vốn; vốn huy động trên dư
nợ; chi phí huy động trên tổng chi phí; doanh số huy động trên doanh số cho
vay; chênh lệch giữa lãi thu từ hoạt động cho vay và hoạt động huy động vốn;

chênh lệch thu chi; chênh lệch thu chi trên tổng doanh thu; vòng quay huy
động vốn.
* Cách tính chi phí lịch sử
Là cách tính phổ biến nhất để tính chi phí huy động vốn của ngân hàng
thương mại trong thời gian qua.
Cách tính này dựa vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã
huy động và vay trong quá khứ và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trường
đòi hỏi ngân hàng phải trả cho mỗi loại nguồn vốn đi huy động và vay.
Chi phí lãi bình quân = Tổng chi phí lãi : Tổng nguồn vốn huy động
Đối với mục tiêu 3: sau khi phân tích mục tiêu 1 và tính chi phí của hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng ở mục tiêu 2 ta có thể cho thấy những rủi
ro liên quan đến vốn huy động.
*Rủi ro lãi suất
Là rủi ro xảy ra khi lãi suất thị trường thay đổi: lãi suất thị trường giảm
ngân hàng sẽ bị thiệt hại do trước đó đã huy động nguồn vốn dài hạn với lãi
suất cao, lãi suất thị trường giảm ngân hàng không giữ chân được người gửi
tiền, họ rút tiền để đầu tư vào lĩnh vực khác có lợi hơn.
Tài sản nhạy cảm và nguồn vốn nhạy cảm là tài sản và nguồn vốn mà thu
nhập hay chi phí về lãi biến đổi theo sự biến động của lãi suất hiện tại.
GAP = Tài sản nhạy cảm - Nguồn vốn nhạy cảm
Trong đó:
- GAP = 0, không rủi ro
- GAP > 0, rủi ro khi lãi suất giảm
- GAP < 0, rủi ro khi lãi suất tăng
Hệ số đo lường mức độ rủi ro:
*Rủi ro thanh khoản
Là rủi ro khi ngân hàng thiếu ngân quỹ hoặc tài sản ngắn hạn mang tính
khả thi để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền và người vay.
Hệ số nhạy cảm
=

Tài sản nhạy cảm
Nguồn vốn nhạy cảm
cảm
10
Công thức tính thành phần tiền biến động
Chỉ số này cho biết thành phần tiền biến động giữa tiền gửi thanh toán và
tiền gửi có kỳ hạn. Hệ số này càng cao thì cho thấy tỷ trọng tiền gửi thanh toán
càng lớn thì đòi hỏi NH cần phải có nhiều ngân quỹ để dự trữ phù hợp với nhu
cầu thanh khoản của NH.
Công thức tính trạng thái tiền mặt
Chỉ số này càng lớn thì tính thanh khoản của ngân hàng càng cao qua đó
tạo được cảm giác an tâm cho khách hàng cũng như các nhà đầu tư.
Công thức hệ số thanh khoản:


Chỉ số thanh khoản chỉ sự so sánh giữa số tiền cần thiết để thanh toán
cho người gửi tiền rút ra và sự gia tăng cho vay với nguồn thực sự hoặc tiềm
năng trong thanh toán.
Đối với mục tiêu 4: từ kết quả phân tích mục tiêu 1, mục tiêu 2 và mục
tiêu 3 đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động huy động
vốn của ngân hàng.
Thành phần
tiền biến động
=
Tiền gửi thanh toán
Tổng số tiền gửi
Trạng thái tiền
mặt
=
Tiền mặt + Tiền gửi tại các TCTD khác

Tài sản
Hệ số thanh
khoản
=
Tài sản thanh khoản
Vốn huy động
11
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH QUẬN BÌNH THỦY
3.1 TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH QUẬN BÌNH THỦY
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Năm 1988 Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị
định số 53/ HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính
phủ) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Ngày 14/11/1990 Chủ tịch HĐBT (nay là Thủ Tướng Chính phủ) ký
quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế
Ngân hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông thôn Việt Nam.
- Ngày 15/11/1996 được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ – NHNN đổi tên là
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành lập Ngân hàng Nông Nghiệp Phát
Triển Nông thôn Việt Nam với tên giao dịch Agribank, là ngân hàng chủ lực
trong thị trường tài chính nông thôn, đồng thời là NHTM đa năng, giữ vị trí
hàng đầu trong hệ thống NHTM Việt Nam, hoạt đông theo cơ chế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước.
- Ngân hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn thành phố Cần Thơ là
chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam, mạng lưới hoạt động bao gồm các chi nhánh quận Cái Răng, quận
Bình Thủy, quận Ô Môn, quận Thốt Nốt, huyện Phong Điền, huyện Cờ Đỏ,
huyện Thới Lai, huyện Vĩnh Thạnh. Hội sở chính đặt tại số 03 Phan Đình
Phùng, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam quận Bình
Thủy là chi nhánh cấp II trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Cần Thơ được thành lập ngày 24/08/2004 trên cơ sở
được tách ra từ chi nhánh cấp III Bình Thủy thuộc NHNo&PTNT thành phố
Cần Thơ. Hoạt động trên các địa bàn: phường Bình Thủy, phường Trà Nóc,
phường Long Hòa, phường Long Tuyền, phường Thới An Đông và xã Giai
Xuân và được đưa vào hoạt động nhằm mục đích phục vụ cho nhân dân trong
quận, cải thiện đời sống và phát triển kinh tế xã hội trong quận. Từ sự đóng
góp nhỏ đó đưa đến sự đóng góp lớn là ổn định, phát triển kinh tế cả nước.
3.1.2 Sản phẩm và dịch vụ của Agribank chi nhánh Bình Thủy
- Tài khoản tiền gửi, tiết kiệm.
- Tín dụng: cho vay tiêu dùng, cho vay để đầu tư kinh doanh, cho vay
cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh,
- Thanh toán trong nước.
- Thanh toán quốc tế.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Dịch vụ thẻ.
12
- Dịch vụ kiều hối.
- Dịch vụ khác.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Bình Thủy
3.1.3.1 Tình hình nhân sự
- Tổng biên chế là 23 cán bộ
- Về trình độ có 23 cán bộ đại học
- Về chính trị có 5 cán bộ là Đảng viên.
- Về tuổi đời đa số cán bộ trẻ khỏe, tuổi đời bình quân là 30 tuổi.
- Về nhân sự được bố trí cho các phòng ban như sau:
+ Ban giám đốc: 2
+ Phòng kế hoạch tài chính: 9
+ Phòng kế toán ngân quỹ: 11

+ Phòng hành chánh nhân sự: 5
Các cán bộ luôn được củng cố phát huy tính dân chủ, tinh thần đoàn kết
nội bộ, tôn trọng quyền tự chủ sáng tạo của mỗi cán bộ công nhân viên, cải
tiến và nâng cao nghiệp vụ, quy trình quy tắc điều hành gắn với công tác đào
tạo cán bộ và đào tạo lại cán bộ chủ chốt.
3.1.3.2 Cơ cấu tổ chức
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của Agribank chi nhánh Bình Thủy
Cán Bộ Tín
Dụng
Phòng Kế Toán – Ngân Quỹ
Phòng Tín Dụng
Phòng
Hành
Chánh –
Nhân Sự
Trưởng Phòng
Tín Dụng
Trưởng Phòng
Kế Toán
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Trưởng Phòng
Ngân Quỹ
Phó Phòng Tín
Dụng
Cán Bộ Tín
Dụng
Nhân
viên Kế
Toán

Nhân
viên
giao
dịch
Nhân
viên
Ngân
quỹ
Nhân
viên vi
tính
13

×