Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện tiên lữ tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 111 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NHÂM ĐẠI THÀNH



ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ
ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LỮ - TỈNH HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NHÂM ĐẠI THÀNH


ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN LỮ - TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ VÒNG



HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagei

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nhâm Đại Thành












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Pageii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy
cô giáo và sự giúp đỡ của cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học

PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng đã tận tình hướng d
ẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Quản lý đất đai – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tập thể ban bồi thường, hỗ
trợ, giải phóng mặt bằng huyện Tiên Lữ, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Tiên Lữ, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã An Viên, Nhật Tân đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồ
ng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Tác giả luận văn


Nhâm Đại Thành

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Pageiii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mụ
c đích 2
3. Yêu cầu 3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở khoa học về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 4
1.1.1. Khái quát chung 4
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ 6
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ.
7
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở một số nước và tổ
chức trên thế giới 9
1.2.1. Ở Trung Quốc 9
1.2.2. Ở Singapore 11
1.2.3. Ở Thái Lan 11
1.2.4. Ở Hàn Quốc 12
1.2.5. Ở Inđônêxia 13
1.2.6. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của mộ
t số tổ chức
trên thế giới 14
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các
thời kỳ 17
1.3.1. Thời kỳ trước 1987 17
1.3.2. Thời kỳ 1987 đến 1993 18

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageiv

1.3.3. Thời kỳ 1993 đến 2003 19
1.3.4. Thời kỳ từ 2003 đến nay 25

1.4. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà Nước thu hồi đất ở
Việt Nam 28
1.4.1. Chính sách thu hồi đất, bồi thường đất 28
1.4.2. Tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất ở một số tỉnh, thành phố trong giai đo
ạn hiện nay 30
1.5. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
của tỉnh Hưng Yên 32
1.5.1. Các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật về công tác bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất 32
1.5.2. Kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất của tỉnh Hưng Yên 33
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 36
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 36
2.2. Nội dung nghiên cứu 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu. 37
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thông tin 37
2.3.2. Phương pháp thống kê và xử lý số số liệu thống kê 38
2.3.3. Phương pháp so sánh 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tiên Lữ 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 42
3.1.3. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai 45
3.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn huyện Tiên
Lữ 49
3.2.1. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ 49


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagev

3.2.2. Quy trình thực hiện công tác GPMB của dự án 51
3.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án trên địa
bàn huyện Tiên Lữ 52
3.3.1. Khái quát chung về 02 dự án nghiên cứu 52
3.3.2. Đối tượng và điều kiện được bồi thường về đất 56
3.3.3. Giá đất tính bồi thường 61
3.3.4. Bồi thường về tài sản, nhà, công trình xây dựng trên đất, cây trồ
ng vật
nuôi 65
3.3.5. Chính sách hỗ trợ. 68
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tiên Lữ 70
3.4.1. Đánh giá chung về các ưu, nhược điểm trong việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Tiên Lữ 70
3.4.2. Một số giải pháp góp phần thực hiện tốt hơn chính sách bồi thường, hỗ trợ 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
Kết luận 75
Kiến nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC 81


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagevi

DANH MỤC BẢNG



STT Tên bảng Trang

Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế của huyện qua các năm 43
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất của huyện Tiên Lữ (2011-2013) 46
Bảng 3.3: Tình hình biến động dân số và lao động của huyện Tiên Lữ(2011-
2013) 46
Bảng 3.4: Một số dự án trọng điểm thu hồi đất trên địa bàn huyện Tiên Lữ. 50
Bảng 3.5: Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ tr
ợ và không được bồi
thường, hỗ trợ 60
Bảng 3.6: Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất 61
Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả bồi thường về đất tại 02 dự án 64
Bảng 3.8: Tổng hợp đơn giá bồi thường cây trồng, con vật nuôi tại 02 dự án 66
Bảng 3.9: Đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả 67
Bảng 3.10: Kết quả bồi thường tài sản, vật kiến trúc, cây trồng, con vật nuôi tại
02 dự án. 67
Bảng 3.11: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tại 02 dự án 69


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pagevii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT Tên biểu đồ Trang

Biểu đồ 3.1: Sự tăng trưởng kinh tế huyện Tiên Lữ giai đoạn 2010-2013 42
Biểu đồ 3.2: Ý kiến của người bị thu hồi đất về đối tượng và điều kiện được bồi
thường tại 02 dự án 60
Biểu đồ 3.3 Ý kiến của người bị thu hồi đất về giá đất tính bồi thường
tại 02 dự

án 64
Biểu đồ 3.4: Ý kiến của người bị thu hồi đất về giá bồi thường tài sản, cây trồng,
vật nuôi tại 02 dự án 67
Biểu đồ 3.5: Ý kiến của người có đất bị thu hồi với việc thực hiện các
chính sách
hỗ trợ 70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageviii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang
Hình 3.1: Sơ đồ hành chính huyện Tiên Lữ 39
Hình 3.2: Mô hình chi tiết dự án mở rộng trường Đại học
Thủy Lợi 52
Hình 3.3: Lễ khởi công dự án mở rộng trường Đại học Thủy Lợi 53
Hình 3.4: Lễ khởi công xây dựng tuyến đường bộ nối đường cao tốc Hà Nội –
Hải Phòng với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình 54


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Pageix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 ADB Ngân hàng châu á
2 BT, GPMB Bồi thường, Giải phóng mặt bằng
3 CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
5 CP Chính phủ
6 FDI Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
7 GPMB Giải phóng mặt bằng
8 HĐND Hội đồng nhân dân
9 NĐ Nghị định
10 QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân
11 QSDĐ Quyền sử dụng đất
12 NN Nông nghiệp
13 QĐ Quyết định
14 TN và MT Tài nguyên và Môi trường
15 TT-BTC Thông tư - Bộ tài chính
16 TB-STC Thông báo - Sở tài chính
17 TB-SXD Thông báo - Sở xây dựng
18 UBND Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong quá trình Đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH với mục tiêu
trở thành quốc gia Công nghiệp vào năm 2020. Thực hiện CNH-HĐH đất nước,
nhiều dự án đầu tư phát triển như: Khu du lịch, khu thương mại, khu công
nghiệp, xây dựng các khu đô thị mới, các nhà máy thủy điện; Các dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng như: Giao thông, thủ
y lợi, trường học, nhà văn hóa, sân thể thao đã
và đang được triển khai trên hàng vạn hecta đất.
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để Nhà nước thu hồi đất thực hiện

việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng
các công trình quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, phát triển kinh
tế là một khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển.
Hiện nay, các quy
định của pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi đất cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước
và giải quyết được quyền lợi của người bị thu hồi đất, từng bước khắc phục được
những tồn tại, vướng mắc trước đây.
Tuy nhiên, do đặc thù của từng địa phươ
ng khác nhau, việc quy định về
chính sách bồi thường còn mang tính chất chung chung, chưa quy định chi tiết
đến từng trường hợp cụ thể, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của
địa phương theo thẩm quyền chưa đầy đủ, chặt chẽ nên công tác giải phóng mặt
bằng cũng còn không ít khó khăn, vướng mắc.
Vì vậy việc phân tích, đánh giá có cơ sở khoa học, để đề xuất việc thực
hi
ện chính sách bồi thường và có các giải pháp cụ thể thằm thực hiện tốt công tác
giải phóng mặt bằng, đảm bảo lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có đất bị
thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu
kiện về đất đai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng.
Hưng Yên là mộ
t tỉnh trung tâm của vùng đồng bằng sông Hồng, từ năm
2001 đến nay, nền kinh tế của tỉnh Hưng Yên đã có những bước phát triển mới.
Tỉnh đang tập trung nội lực, thu hút đầu tư, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page2

- hiện đại hóa, nhiều dự án lớn đã và đang được đầu tư trên địa bàn. Ngoài ra,
tỉnh Hưng Yên còn là địa bàn chịu sự chi phối, tác động thu hút và phát triển của
vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng, mức độ đầu tư trong mọi lĩnh vực đều tăng

lên, nhất là các lĩnh vực như công nghiệp, xây dựng phát triển đô thị Trong quá
trình phát triển, việc thực hiện chính sách bồi thường, h
ỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chính quyền
địa phương các cấp.
Tiên Lữ là một huyện ở phía Nam của tỉnh Hưng Yên, trong cơ cấu kinh
tế của huyện thời kì trước, nông nghiệp vẫn chiếm phần lớn, tuy nhiên trong các
năm gần đây huyện cũng đã và đang chuyển dịch dần cơ cấ
u kinh tế, nhiều công
trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội được triển khai xây dựng và công
tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất cũng là một vấn đề nổi lên bức
xúc trong công tác quản lý đất đai của địa phương. Xuất phát từ Luật đất đai
2003, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành
UBND tỉnh đã ra các Quyế
t định, hướng dẫn với công tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất ở các dự án để phù hợp với địa phương. Trong quá trình
thực hiện, bước đầu đã đạt được một số kết quả khả quan, nhưng trong đó cũng
còn tồn tại một số điểm yếu dẫn đến tình trạng kéo dài thời gian bồi thường,
GPMB để bàn giao quỹ
đất sạch cho dự án, dẫn đến sự chậm trễ trong thi công.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá việc thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án
trên địa bàn huyện Tiên Lữ– Tỉnh Hưng Yên”
2. Mục đích
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn huyện
Tiên Lữ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn chính sách bồi thường, hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page3


3. Yêu cầu
- Các tài liệu điều tra, thu thập phải phản ánh đúng quá trình thực hiện
chính sách bồi thường và có độ chính xác qua một số dự án được thực hiện trên
địa bàn huyện Tiên Lữ – tỉnh Hưng Yên.
- Các kiến nghị, đề xuất có tính khả thi phù hợp với điều kiện thực tiễn
của địa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page4

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Khái quát chung
1.1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý
theo quy định của Luật này.
(Điều 4 Luật Đất đai 2003)
Cho đến nay, về
cơ bản, mọi khoảnh đất có thể sử dụng vào phát triển
kinh tế (trừ phần mặt biển sở hữu chung) đều đã có chủ. Theo cách hiểu thông
dụng truyền thống, người chủ đất có mọi quyền đối với đất thuộc sở hữu của
mình, đặc biệt là quyền sử dụng, thu lợi và trao đổi. Trong xã hội hiện đại, do đất
vừa là tài sản, v
ừa là môi trường sống chung nên chủ sở hữu đất đã bị Nhà nước
lấy bớt một số quyền đối với đất, ví dụ như quyền tùy ý sử đụng đất đã bị bó hẹp
trong quy hoạch không gian chung, trong các quy định về bảo vệ môi trường.
Tuy bị thu bớt một số quyền như thế, người nắm giữ quyền sở hữu đất vẫn có
nhiề

u đặc quyền, trong đó các quyền cơ bản là: Sử dụng phục vụ nhu cầu của
mình, thu lợi trên đất, trao đổi với người khác với tư cách hàng hóa độc lập.
Ở các nước sở hữu tư nhân về đất đai, người chủ nắm toàn bộ các quyền
về đất. Khi đó, nếu Nhà nước hoặc cá nhân khác muốn sử dụng đất đó phải mua
lại hoặc thuê lạ
i. Ở các nước này không có khái niệm Nhà nước thu hồi lại đất.
Ở các nước duy trì sở hữu toàn dân đối với đất như ở nước ta, xuất hiện
khải niệm giao và thu hồi đất. Hiến pháp năm 1992 nêu rõ "Đất đai, rừng núi,
sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục
địa, đều thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân
sử dụ
ng ổn định lâu dài".
Tại Luật Đất đai 2003, Điều 5 có nêu rõ:
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page5

+ Quyết định mục đích sử dụng đất.
+ Quyết định về hạn mức giao đất và thời gian sử dụng đất.
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
+ Định giá đất.
Như vậy, thu hồi đất là quyền lực của Nhà nước, được quy định trong
Luật, căn cứ vào vị thế đại diệ
n chủ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Thu hồi đất
là việc các cơ quan Nhà nước thu hồi quyền sử dụng đất của những cá nhân và tổ
chức nào đó để giao cho cá nhân hoặc tổ chức khác sử dụng hiệu quả hơn hoặc
để Nhà nước sử dụng vào mục đích chung.
1.1.1.2. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ đất

- Bồi thường khi Nhà nướ
c thu hồi đất: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu
hồi cho người thu hồi đất”.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời
đến
địa điểm mới.(Điều 4 Luật Đất đai 2003)
Chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với người dân bị thu hồi đất là một dạng
chính sách công có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực như đất đai, tài chính,
an ninh, chính trị Giống như các chính sách công khác, có nhiều quan niệm
khác nhau về chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với người dân bị thu hồi đất. Một
số người cho r
ằng quyền sử dụng đất là hàng hóa nên Nhà nước cần đối xử với
người có đất bị thu hồi như là bên bán quyền sử dụng đất. Quan niệm này quá
cực đoan, không phù hợp với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và chế độ quản lý
theo mục đích sử dụng đất của Nhà nước ta. Một số người khác cho rằng: đất đai
thuộc quyề
n quản lý của Nhà nước, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi
đất theo luật và chỉ bồi thường theo quy định của Nhà nước. Quan niệm này quá
cứng nhắc, không phù hợp với chủ trương sử dụng thị trường để điều tiết việc sử
dụng đất có hiệu quả ở nước ta.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page6

Quan điểm trong luận văn cho rằng, có thể coi chính sách bồi thường, hỗ
trợ là một dạng chính sách đặc biệt của Nhà nước thể hiện cách ứng xử vừa đại
diện cho chủ sở hữu đất đai, vừa bao hàm nội dung điều hòa lợi ích theo hướng
đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên liên quan phục vụ mục tiêu hiệu quả
kinh tế xã hội và công bằng, trong đ

ó các cơ quan Nhà nước sử dụng nhiều công
cụ tổ chức, tài chính, giá cả để đạt được các mục tiêu của mình.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để
xây dựng các công trình mang tính đa dạng và phức tạp.
1.1.2.1.Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vị trí địa lý khác nhau có điều ki
ện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau như:
- Khu vực đô thị: có mật độ dân cư cao, trình độ dân trí tốt, ngành nghề đa
dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn;
- Khu vực ven đô thị: có mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề
dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, buôn bán nhỏ.
- Khu vực nông thôn: ho
ạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất
nông nghiệp, trình độ dân trí còn hạn chế.
Do đó, mỗi khu vực khác nhau thì việc bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ
có những đặc trưng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp những
đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
1.1.2.2.Tính phức tạp
Quyền sử d
ụng đất là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời
sống, sản xuất và sinh hoạt đối với mọi người dân.
- Đối với đất nông nghiệp: Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp. Trong khi trình độ sản xuất nông nghiệp của người
dân còn thấp, sản xuất hàng hoá chưa phát triển, khả năng tự chuyển đổi nghề
nghiệp sau khi b
ị thu hồi đất rất khó khăn nên người sử dụng đất thường có tâm
lý giữ đất sản xuất để đảm bảo an toàn lương thực hàng ngày. Mặt khác, cây

trồng, vật nuôi trên đất cũng đa dạng dẫn đến khó khăn trong công tác tuyên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page7

truyền, vận động người bị thu hồi đất tham gia kiểm kê tài sản trên phạm vi bị
thu hồi cũng như việc nhận bồi thường, giải phóng mặt bằng. Việc thu hồi đất
nông nghiệp làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm của người dân nên đồng
thời với việc thu hồi đất nhà nước cần quan tâm đến chuyển đổi nghề cho người
bị thu hồi đất.
- Đối với đất ở:
+ Quyền sử dụng đất ở là tài sản có giá trị lớn đối với mỗi người dân, nó
gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt hàng ngày và ảnh hưởng đến tâm lý
“an cư, lạc nghiệp” của người dân. Nên khi nhà nước thu hồi đất ở phải gắn với
việc xây dựng khu tái định cư cho người bị thu hồi đất.
+ Qua nhiều th
ời kỳ với chế độ quản lý đất đai không đồng bộ, thiếu chặt
chẽ, tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra làm khó khăn trong việc
xác định nguồn gốc sử dụng đất ở để làm cơ sở xác định đối tượng và điều kiện bồi
thường.
+ Ở một số khu vực người dân sống chủ yếu bằng nghề
buôn bán nhỏ ở
ven các trục đường giao thông, ven khu đô thị… đã tạo lập được một “thị
trường” riêng, nay bị thu hồi đất phải chuyển đến ở khu vực mới làm thay đổi
điều kiện, môi trường sống nên họ không muốn di chuyển.
Từ tính đa dạng và phức tạp của việc bồi thường giải phóng mặt bằng cho
thấy với mỗi dự án khác nhau thì công tác bồi th
ường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
được thực hiện bằng các giải pháp khác nhau cho phù hợp với đặc điểm của khu
vực và đối tượng bị thu hồi đất.
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ.

- Yếu tố quản lý Nhà nước về đất đai:
Hiện nay công tác quản lý Nhà nước về đất đai của các địa phương
còn yếu kém, không chặt chẽ, nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và
sử dụng đất đai để tồn đọng khá dài không giải quyết được.
- Tác động của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụ
ng đất có tác động mang tính
định hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB và lập khu TĐC.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page8

- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng
sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trò quan
trọng hàng đầu để quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản, là
cơ sở xác
định tính pháp lý của đất đai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là một chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng đất của các
chủ sử dụng trên các thửa đất cụ thể, là cơ sở pháp lý cao nhất, căn cứ thiết
thực để tính toán bồi thường thiệt hại cho các chủ sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấ
p đất đai, khiếu nại, tố cáo các phạm vi trong
việc quản lý và sử dụng đất đai:
Theo kết quả thống kê của cơ quan thanh tra Nhà nước cho thấy hơn
80% số vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hàng năm là thuộc lĩnh vực tranh
chấp đất đai, đặc biệt là khiếu kiện về việc bồi thường thiệt hại chưa thỏa
đáng, nhiều nơi áp giá b
ồi thường quá thấp Có nhiều trường hợp không
công bằng như: trong cùng một dự án, trong cùng một vị trí, địa điểm, diện
tích đất như nhau nhưng hai trường hợp lại được bồi thường giải tỏa khác

nhau. Trường hợp không công bằng là nguyên nhân phát sinh người dân
khiếu kiện.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật đất đai:
Với những đổ
i mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác
GPMB đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu
cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh
đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời
kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp nhiều khó khăn và cả
n trở. Thực
tiễn cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page9

- Giá đất và định giá đất:
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là
phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình
hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố
đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về
bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện. Thực tế cho thấ
y, bảng giá đất
các địa phương công bố hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc nêu trên
dẫn tới các khiếu kiện của người bị thu hồi đất và gây ách tắc trong thực
hiện bồi thường, GPMB. (Phạm Bình Trị,2013)
1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở một số nước
và tổ chức trên thế giới
Việc phát triển công nghiệp và đô thị hoá là một tiến trình tất yếu của các

quốc gia trên thế giới. Do đó, việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng là
một nội dung diễn ra ở tất cả các nước để xây dựng và phát triển đô th
ị.
Vì vậy, trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng phải có những chính
sách kinh tế - xã hội phù hợp để đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của xã hội và người
bị thu hồi đất. Do đặc điểm đa dạng và phức tạp của công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng nên mỗi quốc gia có cách làm riêng phù hợp với đất nước mình.
1.2.1. Ở Trung Quốc
Về pháp luật đất đ
ai, Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật
của Việt Nam. Tuy nhiên, nhìn về tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc là rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà
nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị
trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị tr
ường nhà cửa trên đất.
Ở Trung Quốc, mục tiêu bao trùm lên chính sách giải phóng mặt bằng là
hạn chế đến mức tối đa diện tích và số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi
đất. Trong trường hợp phải giải phóng mặt bằng thì nhà nước phải có sự chuẩn bị
kỹ phương án đền bù trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page10

cá nhân và đảm bảo cho người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện
mức sống tốt hơn so với trước khi bị thu hồi đất.
Do đất đai thuộc sở hữu nhà nước nên không có chính sách đền bù thiệt
hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể nhà
nước sẽ cấp đất mới cho các chủ s
ử dụng bị thu hồi đất. Về phương thức đền bù
thiệt hại, nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước việc họ sẽ bị thu
hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức đền

bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô Bắc Kinh và thành
phố Thượ
ng Hải, người dân thường lựa chọn đền bù thiệt hại bằng tiền và tự tìm
chỗ ở mới phù hợp với công việc nơi làm việc của mình.
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng
được nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được nhà
nước có sự điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thự
c tế .
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc thì người được sử dụng đất sau
khi thu hồi có trách nhiệm bồi thường cho người bị thu hồi đất. Người bị thu hồi
đất được thanh toán các loại tiền: tiền bồi thường nhà cửa, tiền hỗ trợ về tái định
cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường về hoa
màu và tiền trợ cấp tái
định cư căn cứ theo tổng giá trị sản lượng hoa màu trên
đất của những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho các loại tài
sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo cho người bị thu
hồi đất có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Vi
ệc quản lý giải phóng mặt
bằng được giao cho Cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm nhiệm.
Do có sự khác nhau về quản lý đất đai giữa thành thị và nông thôn nên
việc bồi thường về nhà ở giữa các khu vực này có khác nhau. Đối với nhà ở tại
thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền với mức giá do thị trường bất động sản
quyết định qua các t
ổ chức trung gian xác định giá. Đối với nhà ở tại nông thôn,
nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, với mỗi đối tượng khác
nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau như: tiền bồi thường về sử dụng đất đai;
tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page11


Bên cạnh những thành công thì chính sách bồi thường, giải phóng mặt
bằng của Trung Quốc cũng còn bộc lộ những tồn tại chủ yếu là vấn đề việc làm,
tốc độ tái định cư chậm và thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước
khi xây xong nhà tái định cư (Phan Thanh Hùng, 2010).
1.2.2. Ở Singapore
Singapore có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó
đất đai do Nhà nước
sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất (gần 90%), diện tích còn lại thuộc sở hữu tư nhân
nhưng việc sở hữu này phải tuân thủ quy hoạch sử dụng đất nhà nước phê duyệt.
Nhà nước đóng vai trò trung tâm toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong quy
hoạch đô thị. Sau khi có quy hoạch, nhà nước thu hồi đất và giao đất cho các
công ty để thực hiện
đúng quy hoạch chi tiết. Quy hoạch được công bố trước khi
thu hồi đất 2 đến 3 năm. Nhà nước nghiêm cấm chủ đầu tư chuyển nhượng quyền
sử dụng đất được giao, trừ một số trường hợp đặc biệt. Phát triển nhất ở quốc gia
này là bố trí nhà ở tái định cư cho người bị thu hồi đất để sử dụng cho vào mục
đích của quốc gia; ngoài các kho
ản hỗ trợ theo quy định thì người bị thu hồi đất sẽ
được bố trí các căn hộ mới đẹp hơn, thậm chí có cả trường hợp diện tích được tái
định cư rộng hơn diện tích bị thu hồi (Phan Thanh Hùng, 2010).
1.2.3. Ở Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá
trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ ch
ế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý thì việc bồi
thường được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá giá
trị bồi thường cho người bị thu hồi đất.
Thái Lan là đất nước cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất đai, do
vậy về nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất c

ứ việc gì
đều phải có sự thoả thuận giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng khu đất đó trên cơ
sở một hợp đồng. Về giá đất để làm căn cứ bồi thường thiệt hại, các bên căn cứ
mức giá do một Uỷ ban của chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường
chuyển nhượng bất động sản. Giá b
ồi thường phụ thuộc vào từng khu vực, từng
dự án; nếu dự án mang tính chiến lược quốc gia thì giá đền bù rất cao so với giá

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page12

thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành thu hồi đất thì nhà nước hoặc nhà đầu tư
đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường. Việc bồi thường thiệt hại chủ yếu
bằng tiền mặt, sau đó người bị thu hồi đất sử dụng tiền này đi mua đất tại khu
vực khác. Nếu phải di chuyển nhà ở đến nơi ở mới, Uỷ ban này sẽ chỉ cho ng
ười
dân biết mình được đến đâu, phải trả tiền một lần, được cho thuê hay mua trả
góp Tất nhiên cũng có việc bên bị thu hồi không chấp hành, cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền sẽ kiểm tra và khẳng định mức giá đền bù đã hợp lý chưa và dù
đúng hay không đúng mà người bị thu hồi không di chuyển thì sẽ bị cưỡng chế.
Việc khiếu nại về bồi thường sẽ do toà án giả
i quyết.
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực
hiện rất tốt nên đa số các hộ dân đã hiểu và chấp hành chính sách, phương án đền
bù. giải phóng mặt bằng của Nhà nước. Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính
quyền Nhà nước quan tâm đúng mức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cư.
Việc thố
ng nhất trong chỉ đạo, điều hành giải quyết khiếu kiện của công dân
cũng như sự thống nhất về chính sách; sự phân công nhiệm vụ, phân cấp rõ trách
nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình giải quyết vướng mắc đã góp phần
đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng

(Phạm Bình
Trị,2013)

1.2.4. Ở Hàn Quốc
Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc được chia làm 2 thể chế. Một là "đặc
lệ" liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công cộng theo thủ tục thương lượng
của pháp luật. Hai là luật "sung công đất" theo thủ tục cưỡng chế của công pháp.
Để thực hiện phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng trong một
thời gian ngắ
n cho nên luật "sung công đất" đã được thiết lập trước vào năm 1962.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luật "đặc lệ" không đạt được thỏa thuận thì sẽ
thực hiện luật "sung công đất"; như vậy thời gian bồi thường có thể bị kéo dài hoặc
chi phí bồi thường sẽ tăng lên. Do đó, cho đến nay đã có nhiều thỏa thuận thống
nhất 2 thể chế này thành một. Luật bồi thường c
ủa Hàn Quốc được thực hiện theo
3 giai đoạn:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page13

Thứ nhất, tiền đền bù đất đai khi thu hồi đất phục vụ cho mục đích công
cộng sẽ được giám định viên đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định. Giá quy định
không dựa vào những lợi nhuận khai thác nên đảm bảo sự khách quan trong việc
bồi thường.
Thứ hai, pháp luật có quy định không gây thiệt hại cho người có quyền sở
hữu đất trong quá trình thương lương đã chấp nhận thu hồi đất. Quy trình chấ
p
nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản về tài sản và đất đai,
thương lượng và chấp nhận thu hồi.
Thứ ba, biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được
Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con

người, cung cấp đất đai cho những người bị thu hồ
i đất bị mất nơi cư trú. Đây là
nội dung để người dân tự nguyện di dời để giải phóng mặt bằng. Trong những
năm 70 của thế kỷ XX, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các vùng nông thôn vào đô
thị làm cho thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất ở. Để giải quyết
nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền thành phố ph
ải tiến hành thu hồi đất của
nông dân vùng phụ cận. Việc bồi thường được thực hiện thông qua các chính
sách như hỗ trợ tài chính, người bị thu hồi đất được quyền mua căn hộ do thành
phố quản lý tại khu đất được thu hồi có xung quanh thành phố Xơ-un. Khi thị
trường bất động sản phát triển, hầu hết các hộ có quyền mua căn hộ đều bán lại
quyền mua căn h
ộ của mình với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc (Phạm Bình
Trị,2013)
1.2.5. Ở Inđônêxia
Đối với Inđônêxia việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích phát triển của xã hội từ trước đến nay vẫn được coi là sự “hy sinh” mà
một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Việc bồi thường chỉ
giới
hạn trong phạm vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số
ít trường hợp bị thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư. Nội dung bồi thường
được thực hiện theo 3 yếu tố quan trọng:
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp  Page14

- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và
phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp để ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt hoặc gần
đạt so với mức sống trước khi có dự án. Đối với các dự án có tái định cư, việc lập

kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yế
u tố không thể thiếu ngay từ thời kỳ đầu
tiên của việc lập dự án đầu tư đảm bảo những nguyên tắc:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di
dân bắt buộc khi triển khai dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng kinh
tế, xã hội của họ
ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp không có dự án.
+ Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi
tiết về các phương án bồi thường tái định cư.
+ Các chủ đầu tư phải đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo
nhấ
t, trong đó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất
đai, tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ (Phạm Bình Trị, 2013).
1.2.6. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của một số tổ
chức trên thế giới
Đối với các nước trên thế giới đất đai thuộc sở hữu tư nhân, thị trường đất
đai phát triển theo quy luật của thị trường hàng hoá và được mua bán tự do. Ở
phương tây giá đất biến động theo lô đất, còn ở những nước tư bản phát triển chế
độ sở hữu tư nhân về đất đai được xác lập ổn định, quá trình tísch luỹ về đất đai
lên tới đỉnh cao, thị trường về đất đai mang tính độc quyền và các quốc gia
thường áp dụng Luật thu
ế đối với việc mua bán đất đai, không áp đặt giới hạn
hành chính đối với thị trường đất đai. Các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển đất đai được mua bán tự do và cho thuê một cách rộng rãi.
Việc chuyển nhượng và cho thuê ruộng đất được cho là một biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bởi vì đất đai khi thuộc sở hữu của các chủ

sử dụng tư nhân mới có khả năng sinh lợi cao hơn so với chủ sử dụng đất cũ.

×