Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

đánh giá diễn biến chất lượng nước lưu vực sông cầu đoạn chạy qua tỉnh thái nguyên giai đoạn 2008 – 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 105 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




PHẠM THỊ THẢO





ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC LƯU VỰC
SÔNG CẦU ĐOẠN CHẠY QUA TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2008 – 2013





LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





PHẠM THỊ THẢO





ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC LƯU VỰC
SÔNG CẦU ĐOẠN CHẠY QUA TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2008 – 2013






CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ:60.44.03.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS TRẦN ĐỨC VIÊN



HÀ NỘI, NĂM2014



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn
đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 201
Tác giả luận văn


Phạm Th
ị Thảo



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. TRẦN ĐỨC
VIÊNngười đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Với những lời
chỉ dẫn, những tài liệu, sự tận tình hướng dẫn và những lời động viên của
Thầy đã giúp tôi vượt qua nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn
này.
Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy cô giả
ng dạy trong chương trình cao học

“Khoa học Môi trường” đã truyền dạy những kiến thức quý báu, những kiến
thức này rất hữu ích và giúp tôi nhiều khi thực hiện nghiên cứu. Đặc biệt, tôi
xin cám ơn về những góp ý có ý nghĩa rất lớn khi tôi thực hiện đề cương
nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè đã
luôn bên cạnh quan tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình học t
ập cũng như cuộc
sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Phạm Thị Thảo



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. Lưu vực sông 3
1.1.1. Khái quát chung về lưu vực sông 3
1.1.2. Vai trò của lưu vực sông 4
1.2. Ô nhiễm nước lưu vực sông ở Việt Nam 5
1.2.1. Các nguồn gây ô nhiễm lưu vực sông 5
1.2.2. Tình hình ô nhiễm lưu vực sông 6
1.3.Tình hình quản lý môi trường nước lưu vực sông 12
1.3.1. Quy định pháp luật liên quan đến quản lý chất lượng nước lưu vực
sông 12
1.3.2. Tổ chức quản lý môi trường lưu vực sông 13
1.3.3. Th
ực hiện quy hoạch lưu vực sông 14
1.3.4. Xây dựng nguồn lực 14
1.3.5. Sự tham gia của cộng đồng 17
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 18
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 18
2.2. Nội dung nghiên cứu 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu 19



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 19
2.3.2. Phương pháp kế thừa 19
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 21
2.3.4. Phương pháp dự báo tải lượng phát thải 22
2.3.5. Phương pháp so sánh 23

2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu 23
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
3.1.5. Tài nguyên khoáng sản 29
4.1.6. Tài nguyên đất và cơ cấu sử dụng đất 31
3.1.7 . Tài nguyên rừng 33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên 34
3.2 Các nguồn tác động lên lưu vực sông Cầu 37
3.2.1. Nguồn thải công nghiệp 38
3.2.2. Nguồn thải nông nghiệp 41
3.2.3. Nguồn thải y tế 45
3.2.4. Nguồ
n thải sinh hoạt 47
3.2.5. Hoạt động khai thác khoáng sản 49
3.2.6. Suy giảm chất lượng rừng 49
3.3. Đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua
tỉnh Thái Nguyên 51
3.4. Đề xuất các gải pháp nhằm bảo vệ và sử dụng hợp lý môi trường nước lưu
vực sông Cầu đoạn chảy qua đị
a bàn tỉnh Thái Nguyên 68
3.4.1. Dự báo tải lượng phát thải 68
3.4.2. Đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ và sử dụng môi trường nước sông Cầu 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
KẾT LUẬN 78
KIẾN NGHỊ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các vị trí quan trắc trên sông Cầu 20
Bảng 3.1. Nhiệt độ trung bình tại Thái Nguyên (
0
C) 26
Bảng 3.2. Tổng lượng mưa các tháng trong năm (mm) 27
Bảng 3.3. Đặc trưng hình thái các sông lưu vực Sông Cầu 27
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất 32
Bảng 3.5. Cơ cấu sử dụng đất phân theo đơn vị hành chính 32
Bảng 3.6. Đơn vị hành chính tỉnh Thái Nguyên 34
Bảng: 3.7. Dân số Thái Nguyên qua các năm (ĐV:người) 35
Bảng 3.8: GDP theo ngành tại Thái Nguyên. 37
B
ảng 3.9. Các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phân
theo một số ngành công nghiệp chủ yếu 38
Bảng 3.10. Lưu lượng nước thải của một số cở sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên 39
Bảng 3.11.Số lượng gia súc, gia cầm tỉnh Thái Thái Nguyên năm 2013 43
Bảng 3.12. Thống kế số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh qua 44
các năm 44
Bảng 3.13.Định mức tải lượng ô nhiễm chăn nuôi theo WHO 44
Bảng 3.14. Ước tính tổng tải lượng chăn nuôi từ năm 2008 -2013 theo WHO 45
Bảng 3.15. Số cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh 46
Bảng 3.16. Lưu lượng nước thải y tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 47
Bảng 3.17. Ước tính lượng thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 48
Bảng 3.18. Lưu lượng nước thải tại c

ơ sở khai thác khoáng sản 49
Bảng 3.19. Diện tích rừng từ năm 2008 -2013 50
Bảng 3.20. Ước tính lưu lượng nước thải và tải lượng BOD trong nước thải từ
các KCN, CCN, (ĐCN) tỉnh Thái Nguyên. 69
Bảng 3.21. Ước tính lượng nước thải sinh hoạt và tải lượng BOD, COD 70
Bảng 3.22. Ước tính lượng nước thải và chất thải rắn phát sinh cho ngành 71
y tế 71



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Diễn biến hàm lượng BOD
5
trên sông Nhuệ năm 2007-2011 10
Hình 1.2. Diễn biến hàm lượng COD trên sông Đáy năm 2007 -2011. 10
Hình 2.1. Bản đồ lưu vực sông Cầu 18
Hình 2.2. Sơ đồ các điểm quan trắc trên sông Cầu 21
Hình 3.1. Vị trí tỉnh Thái Nguyên 24
Hình 3.2. Sơ đồ phân bố khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 31
Hình 3.3. Mật độ dân số các huyện/thị xã/ TP năm 2013 35
Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu đóng góp của 3 khu vực kinh tế trong t
ổng GDP. 37
Hình 3.5. Bản đồ quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên 40
Hình 3.6. Diễn biến DO trên sông Cầu từ năm 2008-20013 52
Hình 3.7. Đồ thị dạng hộp thể hiện giá trị DO 52
Hình 3.8. Diễn biến hàm lượng BOD
5

mùa khô năm 2008 -2013 53
Hình 3.9. Diễn biến hàm lượng BOD
5
mùa mưa năm 2008 -2013 53
Hình 3.10. Diễn biến hàm lượng BOD
5
trung bình năm 2008 -2013 54
Hình 3.11. Đồ thị dạng hộp thể hiện giá trị BOD
5
54
Hình 3.12. Diễn biến hàm lượng COD mùa khô năm 2008 -2013 55
Hình 3.13. Diễn biến hàm lượng COD mùa mưa năm 2008 -2013 55
Hình 3.14. Diễn biến hàm lượng COD trung bình năm 2008 -2013 56
Hình 3.15. Đồ thị dạng hộp thể hiện giá trị COD 56
Hình 3.16. Diễn biến hàm lượng NH
4
+
mùa khô năm 2008 -2013 57
Hình 3.17. Diễn biến hàm lượng NH
4
+
mùa mưa năm 2008 -2013 57
Hình 3.18. Diễn biến hàm lượng NH
4
+
trung bình năm 2008 -2013 58
Hình 3.19. Đồ thị dạng hộp thể hiện giá trị NH
4
+
58

Hình 3.20. Diễn biến hàm lượng NO
2
- mùa khô năm 2008 -2013 59
Hình 3.21. Diễn biến hàm lượng NO
2
-
mùa mưa năm 2008 -2013 59
Hình 3.22. Diễn biến hàm lượng NO
2
-
trung bình năm 2008 -2013 60
Hình 3.23. Đồ thị dạng hộp thể hiện giá trị 60
Hình 3.24. Diễn biến hàm lượng 61


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii

Hình 3.24. Đồ thị dạng hộp thể hiện giá trị 61
Hình 3.25. Diễn biến hàm lượng TSS mùa khô năm 2008 -2013 62
Hình 3.26. Diễn biến hàm lượng TSS mùa mưa năm 2008 -2013 63
Hình 3.27. Diễn biến hàm lượng TSS trung bình năm 2008 -2013 63
Hình 3.28. Đồ thị hình hộp thể hiện TSS 64
Hình3.29. Diễn biến hàm lượng Fe mùa khô năm 2008 -2013 64
Hình 3.30. Diễn biến hàm lượng Fe mùa mưa năm 2008 -2013 65
Hình 3.31. Diễn biến hàm lượng Fe trung bình năm 2008 -2013 65
Hình 3.32. Đồ thị hình h
ộp thể hiện Fe 66
Hình 3.32. Diễn biến hàm lượng Coliform mùa khô năm 2008 -2013 66
Hình 3.33. Diễn biến hàm lượng Coliform mùa mưa năm 2008 -2013 67
Hình 3.34. Diễn biến hàm lượng Coliform trung bình năm 2008 -2013 67





















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVMT Bảo vệ môi trường
BVTV Bảo vệ thực vật
CP Chính phủ
KT-XH Kinh tế xã hội
KCN Khu công nghiệp
LVS Lưu vực sông

NĐ Nghị định
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TNN Tài nguyên nước
TNMT Tài nguyên môi trường
TP Thành phố
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
WHO Tổ chức y tế thế giới









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1

MỞ ĐẦU
Lưu vực sông Cầu là một nhánh quan trọng của lưu vực sông Thái Bình,
đây là nơi lưu trữ nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, cấp nước cho các hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội và đời sống sinh hoạt của người dân. Với chiều
dài 288 km, LVS Cầu bắt nguồn từ dãy Pia-Bi-óc (Bắc Kạn) và chảy qua các tỉnh
phía Bắc: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hà Nội và
Hải Dương. Nước sông Cầu tiếp nhận nước thải chủ yếu từ các hoạt động sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, khai khoáng của các tỉnh thành này
với tốc độ ngày càng nghiêm trọng gây suy thoái chất lượng nước sông.
Thái Nguyên là một trung tâm kinh tế - xã hội lớn của khu vực Đông Bắc
hay cả vùng trung du và miền núi phía Bắc. Là một thành phố công nghiệp nằm

bên bờ sông Cầu. Với vị trí địa lý thuận lợi cùng với nguồn tài nguyên đất, nước,
khoáng sản,… phong phú và đa dạng, Thái Nguyên có nhiều thuận lợi trong phát
triển kinh tế. Trong những năm gần đây, kinh tế Thái Nguyên đạt tốc độ phát
triển cao (GDP tăng 8-14%/năm), đặc biệt là các ngành công nghiệp, dịch vụ có
tốc độ tăng trưởng nhanh. Theo quy hoạch phát triển từ nay đến 2020 tốc độ tăng
trưởng GDP củ
a Thái Nguyên đến 12-15%/năm, cao hơn mức tăng trung bình
của cả nước (8-9%/năm). Tuy nhiên, cùng với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
đã kéo theo những vấn đề liên quan trực tiếp đến môi trường và Thái Nguyên
cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Hàng năm, sông Cầu trên địa bàn tỉnh tiếp nhận khoảng 35 triệu m3 nước
thải chưa qua xử lý của hơn 1.000 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai thác
và chế biến khoáng sản, các bệnh viện và các khu công nghiệp trên địa bàn. Theo
số liệu quan trắc trong những năm gần đây cho thấy, chất lượng nước sông Cầu
chảy qua tỉnh Thái Nguyên đã suy giảm một cách nghiêm trọng. Hầu hết các chỉ
tiêu chất lượng nước đều không đạt tiêu chuẩn chất lượng nguồn loại A (QCVN
08 -2008). Vì vậy, việc tìm hiểu sự tác động đó trong những năm gần đây đã gây
ra những thay đổi như thế nào đến chất lượng nước lưu vực sông Cầu tôi tiến
hành đề tài “Đánh giá diễn biến chất lượng nước lưu vực sông Cầu đoạn chạy
qua tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 – 2013”.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2

Mục đích nghiên cứu
Xác định các nguồn thải gây ảnh hưởng tới chất lượng nước lưu vực sông
Cầu đoạn chảy qua địa phận tỉnh Thái Nguyên.
Đánh giá diễn biến chất lượng nước và đề xuất biện pháp quản lý, bảo vệ
chất lượng nước lưu vực sông.
Yêu cầu của đề tài

Thông tin, dữ liệu thu thập phải chính xác, phản ánh được nhữ
ng thay đổi
và diễn biến chất lượng nước sông Cầu.
Các giải pháp đề xuất phải đảm bảo tính thực tiễn.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lưu vực sông
1.1.1. Khái quát chung về lưu vực sông
Lưu vực sông (LVS): là phần diện tích bề mặt đất trong tự nhiên mà mọi
lượng nước mưa khi rơi xuống sẽ tập trung lại thành những dòng chảy và thoát ra
bằng một con sông. (Th.S Đỗ Đức Dũng, 2009)
Về mặt hình thái, một lưu vực sông có thể chia thành các vùng thượng
lưu, trung lưu và hạ lưu.
Vùng thượng lưu: thườ
ng là các vùng núi cao với địa hình dốc, chia cắt
phức tạp. Đây là nơi khởi nguồn của dòng sông và bề mặt thường bao phủ bằng
những cánh rừng thượng nguồn như những kho nước xanh có vai trò điều hòa
dòng chảy, làm giảm dòng chảy đỉnh lũ và tăng lượng dòng chảy mùa cạn cho
khu vực hạ lưu.
Trung lưu: thường là vùng đồi núi hoặc cao nguyên có địa hình thấp và
thoải hơn, là vùng trung gian chuyển nướ
c xuống vùng hạ lưu. Tại vùng trung
lưu, các con sông thường có độ dốc nhỏ hơn, lòng sông bắt đầu mở rộng hơn và
bắt đầu có bãi, đáy sông có nhiều cát mịn. Các bãi ven sông thường có nguy cơ bị
ngập nước tạo thành các bãi chứa lũ tạm thời.
Hạ lưu: là vùng thấp nhất của lưu vực sông, phần lớn là đất bồi tụ lâu năm

có thể tạo nên các vùng đồng bằng r
ộng. Nói chung các sông khi chảy đến hạ lưu
thì mặt cắt sông mở rộng, sông thường phân thành nhiều nhánh đổ ra biển. Sông
ở hạ lưu thường có độ dốc nhỏ, dòng bùn cát chủ yếu ở đáy sông là cát mịn và
bùn. Do mặt cắt sông mở rộng nên tốc độ nước giảm nhỏ khiến cho quá trình bồi
lắng là chủ yếu, còn xói lở chỉ xảy ra trong mùa lũ tại một số điểm nhấ
t định. Tại
hạ lưu gần biển các sông thường dễ bị phân nhánh, lòng sông biến dạng uốn khúc
theo hình sin và thường có sự biến đổi về hình thái dưới tác động của các quá
trình bồi, xói liên tục.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4

Lưu vực sông là một hệ thống mở và luôn tương tác với tầng khí quyển
bên trên thông qua hoạt động của hoàn lưu khí quyển và chu trình thủy văn, nhờ
đó hàng trăm lưu vực sông đều nhận được một lượng nước đến từ mưa để sử
dụng cho các nhu cầu của con người và duy trì hệ sinh thái.
1.1.2. Vai trò của lưu vực sông
LVS là một hệ thống vô cùng quan trọng của tự nhiên vớ
i các chức năng
rất quan trọng đối với con người, là nơi cư trú của con người và thế giới sinh vật,
cung cấp các nguồn tài nguyên đồng thời là nơi chứa đựng và đồng hóa các chất
thải do quá trình sống của con người và các sinh vật thải ra tạo dựng sự cân bằng
cảu quá trình sinh thái.
Nguồn nước trên các lưu vực sông là nguồn tài nguyên quý giá của tự
nhiên ban cho con người nên tất cả những người sinh sống trên l
ưu vực sông đều
có quyền khai thác sử dụng. Việc sử dụng nước có mối liên quan mật thiết với sử
dụng đất và ảnh hưởng đến hệ sinh thái lưu vực. Sự phát triển KT –XH và cuộc

sống của muôn loài trên LVS không thể bền vững nếu không cung cấp đúng và
đủ nước theo thời gian và không gian, đảm bảo cả số lượng và chất lượng. Đối
với một quốc gia nướ
c cũng tương tự như đất đai, hầm mỏ, rừng , biển … đều là
tài nguyên vô cùng quý báu. Không phải ngẫu nhiên mà các khu dân cư trù phú,
các thủ đô, thành phố lớn đều nằm trên các triền sông: Hà Nội bên bờ sông Hồng,
Huế - sông Hương, Pari - sông Xen, London – sông Themizơ.
Trước kia, khi công nghiệp chưa phát triển, con người sống bằng trồng
trọt và chăn nuôi nhờ những đồng bằng phì nhiêu ven sông nhiều nước. Khi chưa
có phương tiện giao thông hiện
đại thì nguồn nước sông ngòi là những luồng vận
chuyển chủ yếu. Các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng nền văn minh của
một đất nước là “ đất màu mỡ, đất có đủ nước và đất không bị rửa trôi xói mòn đi
đến nghèo kiệt”.
Ngày nay trong điều kiện phát triển mới của nền kinh tế quốc dân, không
một hoạt động nào của con người mà không liên quan tới khai thác sông ngòi,
nguồn nước. N
ước sông chảy qua các công trình đầu mối như cống lấy nước,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5

trạm bơm đi vào các ống dẫn nước, kênh mương để phục vụ cho sinh hoạt , tưới
ruộng, chăn nuôi, nước dùng cho luyện kim, nước quay các tuốc bin phát điện,
phục vụ cho giao thông vận tải….(PGS.TS.Phạm Ngọc Dũng và cs, 2005).
1.2. Ô nhiễm nước lưu vực sông ở Việt Nam
1.2.1. Các nguồn gây ô nhiễm lưu vực sông
Tại mỗi lưu vực sông, theo tình hình phát triển kinh tế xã hội trong khu
vực, tỷ lệ
đóng góp lượng thải ô nhiễm của các ngành có khác nhau.

1.2.1.1. Nước thải sinh hoạt
Lượng nước thải sinh hoạt đổ vào các sông hàng năm đều tăng do tốc độ
đô thị hóa cao. Nước thải sinh hoạt chiếm trên 30% tổng lượng thải đổ trực tiếp
ra các sông hồ, hay kênh rạch dẫn ra sông. Mức đô thị hóa diễn ra với tốc độ
nhanh, năm 1990 cả nước có 550 đô thị, đến tháng 6 năm 2012 đã là 758 đ
ô thị.
Bên cạnh đó, không chỉ ở thành thị, mà ngay cả ở khu vực nông thôn, lượng
nước thải sinh hoạt chiếm tỷ lệ rất lớn và tăng nhanh qua các năm.Hầu hết nước
thải sinh hoạt của các thành phố đều chưa được xử lý, trực tiếp đổ vào các kênh
mương và chảy thẳng ra sông gây ra ô nhiễm môi trường nước mặt. Phần lớn các
đô thị đều chưa có nhà máy xử lý n
ước thải tập trung, hoặc đã xây dựng nhưng
chưa đi vào hoạt động, hoặc hoạt động không có hiệu quả. (Báo cáo môi trường
quốc gia năm 2012 – Môi trường nước mặt)
1.2.1.2. Nước thải công nghiệp
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều
ngành công nghiệp được mở rộng quy mô sản xuất, cũng như phạm vi phân bố.
Cùng với đó là sự
gia tăng lượng nước thải lớn, nhưng mức đầu tư cho hệ thống
xử lý nước thải chưa đáp ứng yêu cầu. Số lượng khu công nghiệp (KCN) có hệ
thống xử lý nước thải vẫn đang ở mức trung bình (50-60%), hơn nữa 50% trong
số đó vẫn chưa hoạt động hiệu quả. (Báo cáo môi trường quốc gia năm 2006)
1.2.1.3. Nước thải y tế
Do thành phầ
n nước thải y tế chứa nhiều hóa chất độc hại với nồng độ cao
và chứa nhiều vi trùng, vi khuẩn lây lan bệnh truyền nhiễm. Mức độ gia tăng
lượng nước thải y tế năm 2011 so với năm 2000 là hơn 20%. Hầu hết các bệnh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6


viện do Bộ Y tế quản lý đã được đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tuy
nhiên, tại các bệnh viện thuộc Sở y tế địa phương quản lý hay các bệnh viện
thuộc ngành khác quản lý, cũng như các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân nằm rải
rác, phần lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải. Theo Cục Quản lý môi trường y
tế thu
ộc Bộ Y tế, năm 2011, nước ta có hơn 13.640 cơ sở y tế, khám chữa bệnh.
Mỗi ngày, các đơn vị này thải ra khoảng 120.000 m
3
nước thải Ytế, trong khi đó,
chỉ có 53,4% trong tổng số bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải y tế. Trong đó,
một số lượng lớn các chất độc hại trong nước thải y tế không thể xử lý được bằng
phương pháp xử lý nước thải thông thường. ( Báo cáo môi trường quốc gia năm
2012)
1.2.1.4. Nước thải nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất, ch
ủ yếu để phục vụ tưới
nước và hoa màu. Vì vậy tính trong tổng lượng nước thải chảy ra nguồn nước
mặt thì lưu lượng nước thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
nhất. Việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) và phân bón hóa học bất
hợp lý trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân chủ yếu làm ô nhiễm nguồ
n
nước. Trung bình 20-30% thuốc BVTV và phân bón không được cây trồng tiếp
nhận sẽ theo nước mưa và nước tưới do quá trình rửa trôi đi vào nguồn nước mặt
và tích lũy trong đất, nước ngầm dưới đạng dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật. Đây là hiện tượng phổ biến, đặc biệt là hai châu thổ sông Hồng và sông
Cửu Long. ( Báo cáo môi trường quốc gia năm 2006)
1.2.2. Tình hình ô nhiễm lưu vực sông
Nước ta có mạ
ng lưới sông ngòi khá dày đặc, nếu chỉ tính các con sông có

chiều dài 10 km trở lên và có dòng chảy thường xuyên thì có tới 2.372 con sông,
trong đó, 13 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên 10.000 km
2
. Lưu vực của
13 hệ thống sông lớn chiếm hơn 80% diện tích lãnh thổ,10 trong số 13 sông trên
là sông liên quốc gia. Lưu vực của 9 hệ thống sông chính: S. Hồng, S.Thái Bình,
S. Bằng Giang – Kỳ Cùng, S.Mã, S. Cả - La, S.Thu Bồn, S. Ba, S.Đồng Nai, S.
Cửu Long chiếm tới gần 93% tổng diện tích lưu vực sông toàn quốc và gần xấp
xỉ 80% diện tích quốc gia (Báo cáo môi trường quốc gia năm 2006).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7

Sau gần 20 năm mở cửa và đẩy mạnh kinh tế với hơn 64 khu chế xuất và
khu công nghiệp, cộng thêm hàng trăm ngàn cơ sở hóa chất và chế biến trên toàn
quốc. Vấn đề chất thải là một vần đề của phát triển đối với những quốc gia còn
đang phát triển. Qua thời gian, nguy cơ ô nhiễm ngày càng tăng dầnvà cho đến
hôm nay, có thể nói rằng tình trạng ô nhiễm trên những dòng sông ở Việt Nam đ
ã
đang ở mức báo động, đặc biệt ở những nơi có phát triển kinh tế trọng điểm.
Nhiều dòng sông trước kia là nơi giặt giũ tắm rửavà nước sông được sử dụng như
nước sinh hoạt gia đình thì nay tình trạng hoàn toàn khác hẳn. Những nơi được
đề cập đến có thể được chia ra từng khu vực khác nhau từ Bắc chí Nam tùy theo
sự phát triển của từng nơi mộ
t. Đó là :
Lưu vực sông Cầu và các phụ lưu qua các tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hải Dương.
Lưu vực sông Nhuệ, sông Ðáy chảy qua các tỉnh Hòa Bình, TP Hà Nội,
Hà Tây, Hà Nam, Nam Ðịnh, và Ninh Bình.
L ưu vực sông Ðồng Nai, sông Sài Gòn gồm các tỉnh Lâm Ðồng, Ðắc Lắc

Ðắc Nông, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Ðồng Nai (Biên Hòa), Thành
phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu,Ninh Thuận, và Bình Thuận.
• Lưu vực sông Đồng Nai
Lưu vực sông
Đồng Nai là một trong những lưu vực sông lớn của Việt
Nam và là lưu vực sông lớn thứ hai ở khu vực phía Nam, bao phủ toàn bộ địa
giới hành chánh của các tỉnh Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh,
Đồng Nai, Tp. Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu và một phần địa giới hành
chánh của các tỉnh Đăk Nông, Ninh Thuận, Bình Thuận và Long An (tổng cộng
11 tỉnh, thành có liên quan). Ngoài dòng chính là sông Đồng Nai, trên lưu vực
này còn có nhiều phụ lưu quan trọng đổ nướ
c vào sông Đồng Nai trước khi ra
biển như sông La Ngà, sông Bé, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ, cùng với một hệ
thống sông rạch chằng chịt vùng cửa sông ven biển. (Huỳnh Thị Minh Hằng và
cs., 2006). Hệ thống sông Đồng Nai giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong phát
triển kinh tế – xã hội của 11 tỉnh, thành phố có liên quan đến lưu vực, là nguồn
cung cấp nước sinh hoạt cho 15 triệu người, cho sản xuất công nghiệp, nông


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8

nghiệp, phát triển thủy điện, nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải, du
lịch…Nhưng hiện nay, nguồn nước sông đã bị ô nhiễm ở mức báo động. Trong
đó ô nhiễm hữu cơ, vi sinh, kim loại nặng, dầu mỡ, cộng với nạn khai thác nguồn
nước không kiểm soát được đã gây nhiều tác hại môi trường rất lớn.
Theo tin từ Tổng Cục Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường), hiệ
n
nay môi trường lưu vực sông Đồng Nai (bao gồm các sông chính là Đồng Nai,
Sông Bé, Sài Gòn, Vàm Cỏ và Thị Vải) đang ở mức báo động. Vấn đề ô nhiễm
sông Đồng Nai mang tính liên vùng, không thể giải quyết trong phạm vi một địa

phương. Cũng theo Cục Bảo vệ môi trường, vùng hạ lưu sông Đồng Nai đã bị
nhiễm mặn nghiêm trọng và không thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt
và tưới tiêu. Sông Sài Gòn b
ị ô nhiễm còn trầm trọng hơn, chủ yếu là ô nhiễm
chất hữu cơ, vi sinh. (Nguyễn Khoa, 2011)
Tại Hội nghị triển khai Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông
Đồng Nai ngày 26/2/2008, các cơ quan chuyên môn đều có chung đánh giá:
nguồn nước thuộc lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai hiện đang bị ô nhiễm nặng,
không đạt chất lượng mặt nước dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt. Theo số liệu
khảo sát do Chi cục Bảo vệ môi trường phối hợp với Công ty Cấp nước Sài Gòn
thực hiện năm 2008 cho thấy, lượng NH
3
(amoniac), chất rắn lơ lửng, ô nhiễm
hữu cơ (đặc biệt là ô nhiễm dầu và vi sinh) tăng cao tại hầu hết các rạch, cống và
các điểm xả. Có khu vực, hàm lượng nồng độ NH
3
trong nước vượt gấp 30 lần
tiêu chuẩn cho phép (như cửa sông Thị Tính); hàm lượng chì trong nước vượt
tiêu chuẩn quy định nhiều lần; chất rắn lơ lửng vượt tiêu chuẩn từ 3 - 9 lần Tác
nhân chủ yếu của tình trạng ô nhiễm này chính là trên 9.000 cơ sở sản xuất công
nghiệp nằm phân tán, nằm xen kẽ trong khu dân cư trên lưu vực sông Đồng Nai.
Bình quân mỗi ngày, lưu vực sông phải tiếp nhận khoảng 48.000m3 nước thải từ
các cơ sở sản xuất này. Dọc lưu vực sông Đồng Nai, có 56 khu công nghiệp, khu
chế xuất đang hoạt động nhưng chỉ có 21 khu có hệ thống xử lý nước thải tập
trung, số còn lại đều xả trực tiếp vào nguồn nước, gây tác động xấu đến chất
lượng nước của các nguồn tiếp nhận Có nơi, hoạt động của các nhà máy trong
khu công nghiệp đã phá vỡ hệ thống thuỷ lợi, tạo ra những cánh đồng hạn hán,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9


ngập úng và ô nhiễm nguồn nước tưới, gây trở ngại rất lớn cho sản xuất nông
nghiệp của bà con nông dân.(TS.Trần Đức Hiến, 2011).
Theo Tổng cục Môi trường, năm 2010 kết quả quan trắc cho thấy hiện
trạng mặt nước sông Sài Gòn về chất N-NH
4
có chỉ số luôn vượt ngưỡng tiêu
chuẩn QCVN ở mức B1 nhiều lần; còn chỉ số BOD
5
(nhóm chỉ tiêu đánh giá về
mức độ ô nhiễm chất hữu cơ của bề mặt nước) nhiều khu vực tăng mạnh Điều
đáng nói là N-NH
4
ở tất cả cửa sông đều vượt QCVN cột nước A1 như phà Bình
Khánh, đập Tam Thôn Hiệp, sông Soài Rạp (Anh Thoa, Đức Tuyên, 2010)
• Lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy
LVS Nhuệ - Đáy là một trong những LVS lớn, có vai trò đặc biệt quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng, nhất là 5 địa
phương gồm: Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định. Vai trò của hai
dòng sông trên vừa là hệ thống tưới tiêu cho nông nghiệp, vừa đảm nhiệm thoát
nước đô thị. Tuy nhiên, môi trường, chất lượng nước lưu vực hai con sông này
đang ngày càng suy thoái do sự phát triển nhanh chóng của các làng nghề, KCN
của các địa phương trong lưu vực. Chất lượng nước của nhiều đoạn thuộc LVS
Nhuệ - sông Đáy đã bị ô nhiễm tới mức báo động, đặc biệt vào mùa khô, giá trị
các thông số BOD
5
, COD, Coliform tại các điểm đo đều vượt QCVN 08:2008/
BTNMT nhiêu lần. (Báo cáo môi trường quốc gia năm 2012.). Trong báo cáo
nghiên cứu của Nguyễn Thanh Sơn và cs (2001) đăng trên tạp chí Đại học quốc
gia Hà Nội: Hàm lượng chất hữu cơ trong nước LVS Nhuệ - Đáy có giá trị cao,

nồng độ COD vượt quá giới hạn cho phép chất lượng nước mặt loại A từ 2-3 lần
trong khi nồng độ BOD
5
vượt quá giới hạn này từ 4-6 lần, hàm lượng DO rất
thấp, chỉ đạt 2.89 mg/l.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10

Đầu nguồn dòng sông Nhuệ (sau
khi nhận nước sông Hồng), nước sông
hầu như chưa bị ô nhiễm. Sông Nhuệ
từ khu vực Cổ Nhuế, nước bắt đầu bị ô
nhiễm. Đặc biệt, ô nhiễm nước tăng
cao từ khu vực tiếp nhận nước sông Tô
Lịch, giá trị tại các điểm đo đều vượt
QCVN loại A1 nhiều lần. Nước thải
sông Tô Lịch (nguồn tiếp nhận nước
thải chính của toàn bộ các quận nội
thành Hà Nội) là nguyên nhân chính
gây ô nhiễm cho sông.
Hình 1.1. Diễn biến hàm lượng BOD
5

trên sông Nhuệ năm 2007-2011
(Nguồn: Báo cáo MTQG năm 2012)
Nước sông Đáy và các sông khác bị ô nhiễm ở mức nhẹ hơn sông Nhuệ và
ô nhiễm chỉ mang tính cục bộ. Sông Đáy chủ yếu bị ô nhiễm hữu cơ ở từng đoạn
sông với các mức độ khác nhau.Càng về hạ lưu mức ô nhiễm trên sông Đáy có
xu hướng giảm. Hạ lưu sông Đáy (từ Kim Sơn - Ninh Bình ra cửa Đáy), do

nguồn thải ở thượng nguồn dồn về đã được pha loãng cộng với quá trình tự làm
sạch của dòng sông nên chất lượng nước ở hạ lưu sông Đáy được cải thiện so với
các đoạn trên.

Hình 1.2. Diễn biến hàm lượng COD trên sông Đáy năm 2007 -2011.
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2012)



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11

• Lưu vực sông Cầu
Với chiều dài 288 km, sông Cầu là con sông quan trọng trong hệ thống
sông Thái Bình và là huyết mạch giao thông đường thủy gắn kết kinh tế - văn hóa
giữa các địa phương với tổng lượng nước hằng năm khoảng 4,5 tỷ m
3
. Tuy nhiên,
trong quá trình khai thác nguồn tài nguyên phát triển kinh tế, LVS Cầu ngày càng
bị ô nhiễm bởi tình trạng khai thác khoáng sản, làng nghề và các khu công
nghiệp trải dài trên sáu tỉnh có dòng sông chảy qua. Qua kết quả quan trắc chất
lượng môi trường nước mặt LVS Cầu của Trung tâm Quan trắc môi trường
(Tổng cục Môi trường) cho thấy, lượng nước tại vùng trung lưu và hạ lưu của
LVS Cầu đang bị ô nhiễm bởi một số chất gây ô nhiễm hữu cơ, chất rắn lơ lửng
và cục bộ, ô nhiễm dầu từ các làng nghề, các khu công nghiệp, các đô thị, từ khai
thác khoáng sản, các hoạt động sản xuất nông nghiệp. (Quỳnh Nguyễn, 2010)
Kết quả phân tích nước sông Cầu lấy mẫu nước mặt và nước ngầm của
các thôn thuộc phạm vi bốn xã Ðồng Phúc, Tư Mại, Thắng Lợi Thượng và Yên
Lư thuộc huyện Yên Dũng (Bắc Giang) cho thấy, vào mùa mưa, nước sông Cầu
có chỉ số pH dao động từ 7,03 - 8,09, trung bình giá trị pH kiểm tra các mẫu
nước trong mùa mưa là 7,41. Trong mùa khô pH đạt giá trị trung bình 7,71, trong

đó giá trị pH của nước sông dao động từ 7,5-8,2. Theo đó, giá trị pH ở mùa khô
đều cao hơn mùa mưa, điều này cho thấy nước sông Cầu có xu thế kiềm hóa về
mùa khô. Cùng đó, cảnh quan sinh thái, thiên nhiên bị biến đổi, các nguồn lợi thủy
sản có nguy cơ bị cạn kiệt, nguồn nước sông Cầu đang bị ô nhiễm, nhất là khu vực
hạ lưu. Các chỉ số về hữu cơ, chỉ tiêu vi sinh vật đều vượt tiêu chuẩn cho phép
nhiều lần, nhất là đoạn lưu vực của các tỉnh Bắc Giang, tỉnh Bắc Ninh. Hàm lượng
chất rắn lơ lửng (SS) về mùa mưa của mực nước sông dao động từ 18-70 mg/l,
trung bình là 55,7 mg/l. Trong mùa khô, tổng chất rắn lơ lửng của nước sông có xu
thế tăng lên khá rõ rệt, dao động từ 5,3-276,0 mg/l. Theo đó, về giá trị SS trong
nước sông Cầu kể cả mùa mưa và mùa khô hầu hết số mẫu nghiên cứu đều không
đủ điều kiện làm nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt. (Xuân Hợp, 2010).
Đoạn thượng nguồn lưu vực sông Cầu, nước sông còn giữ được tính tự
nhiên vốn có do chảy qua vùng dân cư thưa thớt và các hoạt động công nghiệp


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12

chưa phát triển mạnh. Nhìn chung, chất lượng nước của đoạn sông này còn tương
đối tốt, các chỉ tiêu chất lượng nước cho đến nay vẫn đảm bảo giới hạn cho phép
đối với nguồn nước mặt loại A1 và A2 (QCVN 08:2008/BTNMT). Đoạn trung
lưu là khu vực đã có mức độ phát triển cao với đa dạng các hoạt động kinh tế
thuộc nhiều loại hình và ngành nghề. Tại nhiều nơi, vào những tháng mùa kiệt,
khi nước ở thượng nguồn ít, có nhiều chỉ tiêu không đạt nguồn loại B, các loài
thủy sinh gần như không sinh sống được. Nhìn chung, hầu hết các thông số quan
trắc của đoạn sông này đều không đạt QCVN A1, một số điểm như Cầu Trà
Vườn, giá trị thông số NH
4
+
còn vượt quá QCVN B1, tuy nhiên, hàm lượng các
thông số có xu hướng giảm qua các năm. Đoạn sông Cầu qua Bắc Ninh, Bắc

Giang, phần lớn các điểm quan trắc đều có giá trị các thông số vượt QCVN A1,
thậm chí vượt hoặc xấp xỉ QCVN B1. Bên cạnh đó, giá trị một số thông số như
COD, BOD
5
, NH
4
+
có xu hướng tăng, điều này cho thấy chất lượng nước đang bị
suy giảm. (Báo cáo môi trường quốc gia năm 2012, chương 3).
1.3.Tình hình quản lý môi trường nước lưu vực sông
1.3.1. Quy định pháp luật liên quan đến quản lý chất lượng nước lưu vực sông
Nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc quản lý tổng hợp LVS, trong thời
gian qua nhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan được ban hành đã góp
phần luật hoá công tác quản lý môi trường và bảo vệ nguồn nước các LVS.
Trong đó có thể kể ra các văn b
ản quy phạm pháp luật quan trọng như: Luật Bảo
vệ môi trường (2005), Luật Tài nguyên nước (1998), Luật Đất đai (2003), hệ
thống Tiêu chuẩn Việt Nam - Các tiêu chuẩn chất lượng nước sông, hồ (ban hành
năm 1995, sửa đổi năm 2001 và 2005), và hàng loạt các văn bản dưới luật khác.
Việc quản lý LVS đã được quy định tại Luật Tài nguyên nước, ban hành
năm 1998. Tuy nhiên, Luật cũng chưa quy định cụ thể v
ề quản lý LVS, chưa quy
định nguyên tắc, nội dung quản lý tổng hợp LVS… Vì vậy, việc triển khai thực
hiện công tác quản lý tổng hợp LVS trên thực tế còn nhiều khó khăn, vướng mắc.
Dự thảo Luật sửa đổi Luật Tài nguyên Nước (TNN) năm 1998 đang được xây
dựng, nhằm bảo vệ TNN hiệu quả; sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm; phòng, chống,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13


khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra tốt hơn; tăng cường hiệu lực quản lý
Nhà nước về TNN trong tình hình mới.
Quản lý LVS không chỉ quản lý về mặt số lượng mà còn quản lý về mặt
chất lượng nước. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước đang gia tăng ở nước ta đòi hỏi
phải có sự phối hợp giữa các địa phương vùng thượng lưu v
ới các địa phương
vùng hạ lưu. Thực tế, việc xây dựng các đề án quản lý môi trường LVS Cầu,
sông Nhuệ - Đáy và sông Đồng Nai cho thấy, không thể tách rời quản lý TNN
với bảo vệ môi trường có liên quan đến TNN. Để khắc phục những nhược điểm
về thể chế trong việc quản lý LVS, ngày 01/12/2008 Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 120/2008/NĐ-CP về Quản lý lưu vực sông.
Tuy đ
ã có hàng loạt các văn bản pháp luật đã được ban hành, song hiệu
quả quản lý tại các LVS chưa cao do hệ thống chính sách, văn bản pháp quy liên
quan đến bảo vệ chất lượng nước ở lưu vực sông còn thiếu và chưa đồng bộ.
1.3.2. Tổ chức quản lý môi trường lưu vực sông
1.3.2.1. Cấp quốc gia
Tháng 8/2002, Quốc hội đã quyết định thành lập Bộ Tài nguyên và Môi
trường (TN&MT). Việc giao chức nă
ng quản lý TNN từ Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn sang Bộ TN&MT đã tách quản lý Nhà nước về TNN ra khỏi
quản lý theo mục đích sử dụng. Như vậy, Bộ TN&MT là cơ quan Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trên các LVS trong phạm vi cả nước.
Các Bộ liên quan có trách nhiệm trong quản lý chất lượng nước trong các
LVS gồm Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Công
thương, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính…
Thành lập ba Ủy ban Bảo vệ môi trường của ba LVS: Cầu, Nhuệ - Đáy và
Đồng Nai. Đây là những tổ chức chỉ đạo và phối hợp liên ngành, liên tỉnh thực
hiện ba phê chuẩn các dự án về bảo vệ môi trường LVS.

1.3.2.2. Cấp liên vùng và địa phương
Ở các địa phương, từ năm 2003 (sau khi thành lập Bộ TN&MT), các cơ
quan TN&MT đã được thành lập. Các Sở TN&MT đều có Phòng quản lý môi
trường (TP. Hồ Chí Minh có Chi Cục BVMT). Một số tỉnh cũng đã thành lập các


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14

Trung tâm Quan trắc tập trung vào giám sát chất lượng nước sông và hồ. Công
tác quản lý nhà nước về TNN ở các địa phương bước đầu được quan tâm.
Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các cơ quan Bộ, ngành và địa phương để giải
quyết các vấn đề về LVS còn yếu. Giữa các địa phương trong cùng lưu vực chưa
tìm được tiếng nói chung, chưa thống nhất và hợp tác chặt chẽ trong công tác
quản lý môi trường lưu vực.
1.3.3. Thực hiện quy hoạch lưu vực sông
Trên phạm vi của các LVS và các vùng lãnh thổ lớn, công tác quy hoạch
TNN lưu vực đến nay đã được triển khai. Ngày 13/02/2006, Bộ TN&MT đã có các
Quyết định phê duyệt đề cương và tổng dự toán dự án Quy hoạch TNN lưu vực
sông Đồng Nai, Vùng cực Nam Trung Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã thành lập và đang quản lý 8
Ban Quản lý quy hoạch LVS, cụ thể Ban Quản lý quy hoạch LVS Hồng – Thái
Bình, Cầu, Nhuệ - Đáy, Cả, Vũ Gia – Thu Bồn, Đồng Nai, Serepok và Cửu Long.
Kể từ năm 2002, Chính phủ đã giao chức năng quản lý TNN cho Bộ
TN&MT. Bộ này đã tham mưu Chính phủ thành lập 3 Uỷ ban Bảo vệ Môi trường
là Uỷ ban BVMT LVS Cầu, Đồng Nai và Nhuệ - Đáy.Đến năm 2008, Chính phủ
đã giao cho Bộ TN&MT thống nhất quản lý TNN và LVS thông qua các tổ chức
Uỷ ban Lưu vực sông sẽ được thành lập trong tương lai. Nhiệm vụ này đã được
quy định bởi Nghị định 120/2008/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý LVS.
Như vậy có thể thấy cùng trên một LVS song lại có nhiều cơ quan quản lý,
với tên gọi khác nhau, nhưng chất lượng các dòng sông thì xấu đi từng ngày. Chính

vì thế, điểm nổi bật nhất của mô hình quản lý LVS hiện nay hết sức chồng chéo.
Đến nay các mô hình này đều được đánh giá là không hiệu quả, chưa khai thác được
tiềm năng của các LVS, đồng thời chưa bảo vệ được môi trường các LVS.
1.3.4. Xây dựng nguồn lực
1.3.4.1. Đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trường nói chung và quản lý môi
trường LVS nói riêng giữa các tỉnh cũng không đồng đều. Lực lượng cán bộ
đang rất thiếu hụt về số lượng và còn nhiều hạn chế về năng lực.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 15

Theo tính toán sơ bộ, trong tổng số khoảng 1.200 cán bộ quản lý môi
trường ở Việt Nam thì chỉ có gần 150 cán bộ quản lý môi trường LVS. Chỉ số
năng lực ước tính theo số lượng nhân sự cho thấy các chỉ số năng lực về bảo vệ
môi trường LVS của Việt Nam rất thấp, chỉ đạt khoảng 1,8 cán bộ/ 1 triệu dân.
Các cán bộ hiện tại đang làm việc trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (BVMT)
sông phần lớn đều không được đào tạo chuyên ngành về môi trường và TNN, lại
phải kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực nên kiến thức về BVMT LVS thường không sâu.
1.3.4.2. Đầu tư tài chính
Nguồn chi cho quản lý và BVMT LVS từ ngân sách nhà nước không được
phân bổ thành mục chi riêng. Tổng kinh phí đầu tư cho BVMT nói chung không
ngừng tăng. Tuy nhiên, đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường LVS còn ít,
chưa đáp ứng yêu cầu.
Nhằm nâng cao hoạt động BVMT LVS trong giai đoạn hiện nay, năm
2011, chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trường vừa được Quốc hội thông qua xác định kinh phí 10.100 tỷ đồng dành cho
3 LVS đến năm 2015 là nội dung đặc biệt có ý nghĩa đối với các địa phương trên
lưu vực. Trong đó ngân sách Trung ương là 2.500 tỷ, ngân sách địa phương và
vốn ODA (viết tắt của cụm từ Official Development Assistance - Hỗ trợ phát

triển chính thức) là 7.600 tỷ. Khoản tiền này chưa phải là đủ, nhưng rất quan
trọng đối với công tác ngăn ngừa ô nhiễm, cải thiện cho cả 3 LVS.
1.3.4.3. Quan trắc và thông tin môi trường
Từ năm 2005, Chương trình quan trắc tổng thể 3 LVS: Cầu, Nhuệ - Đáy,
Đồng Nai đã được Tổng cục Môi trường phê duyệt và hoạt động quan trắc trong
các LVS này cũng đã bắt đầu được tiến hành bởi Trung tâm Quan trắc môi
trường. Tuy nhiên, do giới hạn về kinh phí, hoạt động quan trắc chưa được tiến
hành với đầy đủ số điểm quan trắc và tần suất như thiết kế trong Chương trình.
Ngoài ra, nhiều tỉnh/thành trong các LVS cũng đã thành lập Trung tâm
Quan trắc môi trường nhằm theo dõi, giám sát diễn biết chất lượng môi trường
nói chung, phục vụ công tác quản lý, BVMT của địa phương. Hoạt động quan

×