Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 132 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




HOÀNG QUỲNH NAM



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



HOÀNG QUỲNH NAM



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS NGUYỄN HỮU THÀNH





HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc./.

Tác giả Luận văn




Hoàng Quỳnh Nam


















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
GS.TS Nguyễn Hữu Thành đã định hướng và chỉ dẫn tận tình để tôi hoàn thành
Luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo khoa Quản lý đất đai,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Xin trân trọng cảm ơn Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, Phòng Nông
nghiệp huyện Đông Anh, UBND các xã và các hộ dân được phỏng vấn đã tạo
điều kiện để tôi nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài này./.

Tác giả Luận văn




Hoàng Quỳnh Nam














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ cái viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích, yêu cầu của đề tài 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Một số vấn đề lý luận đất nông nghiệp 3
1.1.1 Đất nông nghiệp và vai trò của đất nông nghiệp trong sự phát triển
nền sản xuất nông nghiệp 3
1.1.2 Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp 6
1.1.3 Sử dụng đất nông nghiệp bền vững 9
1.2 Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả 16
1.2.1 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất 16
1.2.2 Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 18
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 23
1.3.1 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên 23

1.3.2 Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác 23
1.3.3 Nhóm các yếu tố kinh tế - tổ chức 24
1.3.4 Nhóm yếu tố xã hội 25
1.4 Các công trình nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp 25
1.4.1 Nghiên cứu sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 25
1.4.2 Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của TP Hà Nội 26
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1 Đối tượng nghiên cứu 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.2 Phạm vi nghiên cứu 29
2.3 Nội dung nghiên cứu 29
2.3.1 Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan
đến sử dụng đất nông nghiệp 29
2.3.2 Điều tra, đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đông
Anh có liên quan đến sử dụng đất 29
2.3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 29
2.3.4 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đông Anh 30
2.4 Phương pháp nghiên cứu 30
2.4.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 30
2.4.2 Phương pháp thu thập các số liệu, tài liệu 30
2.4.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 31
2.4.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của
các kiểu sử dụng đất 31
2.4.5 Phương pháp đánh giá tính hiệu quả của các kiểu sử dụng đất 35
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đông Anh 37
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 37
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 44

3.2 Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đông Anh 47
3.2.1 Tình hình biến động sử dụng đất đai từ năm 2000-2013 huyện
Đông Anh 47
3.2.2 Thực trạng sử dụng đất đai huyện Đông Anh 48
3.2.3 Thực trạng sản xuất nông nghiệp và phân bố cây trồng 50
3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 59
3.3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế 59
3.3.2 Hiệu quả xã hội 67
3.3.3 Hiệu quả môi trường 73
3.3.4 Đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Đông Anh 82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4 Quan điểm, định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp huyện Đông Anh đến năm 2020 86
3.4.1 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đông Anh 86
3.4.2 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện đến
năm 2020 87
3.4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đông Anh 94
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 97
4.1 Kết luận 97
4.2 Đề nghị 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 103
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


GTSX: Giá trị sản xuất
GTGT: Giá trị gia tăng
CPTG: Chi phí trung gian
TNHH: Thu nhập hỗn hợp
HQĐV Hiệu quả đồng vốn
HQKT Hiệu quả kinh tế
HQXH Hiệu quả xã hội
HQMT Hiệu quả môi trường
GTNC Giá trị ngày công
T.C Tiêu chuẩn
Q.Đ Quy định
FAO: Tổ chức Nông – Lương Liên hợp quốc
UNDP: Chương trình phát triển Liên hợp quốc
CNH-HĐH:

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
LUT: Loại hình sử dụng đất
WB: Ngân hàng thế giới
AFPPD: Diễn đàn các nghị sỹ châu Á về dân số và phát triển
ANLT: An ninh lương thực
CAQ: Cây ăn quả
BVTV Bảo vệ thực vật
DT Diện tích
VAC Vườn - ao - chuồng



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử
dụng đất 32
2.2 Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội 32
2.3 Phân cấp đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả môi trường của các loại
hình sử dụng đất 34
2.4 Thang điểm đánh giá tính hiệu quả của các kiểu sử dụng đất 35
3.1 Biến động sử dụng đất đai từ năm 2000 – 2013 huyện Đông Anh 48
3.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Đông Anh năm 2013 49
3.3 Biến động diện tích một số cây trồng chính trên địa bàn huyện từ
năm 2000-2013 52
3.4 Năng suất cây trồng chính trên địa bàn huyện từ năm 2000-2013 53
3.5 Sản lượng cây trồng chính trên địa bàn huyện từ năm 2000-2013 54
3.6 Hiện trạng hệ thống cây trồng các tiểu vùng trên địa bàn huyện 55
3.7 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất 59
3.8 Phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất 61
3.9 Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất 68
3.10 Phân cấp đáng giá hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất 69
3.11 Mức đầu tư phân bón một số cây trồng chính với khuyến cáo 75
3.12 Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây trồng 77
3.13 Đánh giá mức độ duy trì, cải thiện độ phì nhiêu và môi trường của
các kiểu sử dụng đất 78
3.14 Đánh mức độ che phủ của các kiểu sử dụng đất 79
3.15 Phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất 81
3.16 Tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng đất huyện Đông Anh 83
3.17 Hiện trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đông Anh 88


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC HÌNH


STT Tên hình Trang

3.1 Cơ cấu sử dụng đất đai huyện Đông Anh năm 2013 50
3.2 Biến động diện tích một số cây trồng chính trên địa bàn huyện từ
năm 2000-2013 53


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi quốc gia dân tộc, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là bộ phận hợp thành của môi trường sống, là địa bàn phân bố và tổ
chức các hoạt động sản xuất như: công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,
dich vụ sản xuất nông nghiệp,…, an ninh quốc phòng, văn hóa xã hội. Trong
nông nghiệp, đất đai không những là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản
xuất đặc biệt không thể thay thế. Việc sử dụng nguồn tài nguyên này một cách
hợp lý, có hiệu quả đảm bảo sự pháp triển bền vững là mối quan tâm lớn của nhà
nước và từng địa phương.
Đông Anh là một huyện nằm ở ngoại thành thành phố Hà Nội, thuộc châu
thổ sông Hồng có diện tích tự nhiên 18.213,90 ha, trong đó đất nông nghiệp
8.788,42 ha. Đất đai của huyện tương đối màu mỡ phù hợp với nhiều loại cây

trồng, nhưng hiện nay Đông Anh đang phải đối diện với sự thu hẹp diện tích
canh tác do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và hiện đại hóa nông thôn làm
cho diện tích đất nông nghiệp của huyện giảm một cách nhanh chóng, trong khi
đó điều kiện đất đai có hạn, nhu cầu nông sản ngày càng tăng lên, vì vậy trong
điều kiện đó việc sử dụng hợp lý, hiệu quả là vấn đề hết sức cần thiết để nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, xuất pháp từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của
GS.TS Nguyễn Hữu Thành tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá thực trạng
và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
* Mục đích của đề tài
(1) Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội.
(2) Trên cơ sở đó định hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp.
* Yêu cầu của đề tài
- Tìm ra được ưu nhược điểm, tồn tại trong sử dụng đất nông nghiệp, xác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

định được biến động sử dụng đất nông nghiệp.
- Xác định được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả làm cơ sở đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số vấn đề lý luận đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp và vai trò của đất nông nghiệp trong sự phát triển nền
sản xuất nông nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Cho đến nay đã có nhiều nhà thổ nhưỡng, nhà quản lý đưa ra những khái
niệm, định nghĩa về đất. Khái niệm đầu tiên được nhiều người biết đến là của nhà
thổ nhưỡng Nga Đocutraiep (1897) cho rằng “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu
tạo độc lập lâu đời do kết quả của quá trình tác động tổng hợp của 5 yếu tố hình
thành đất: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian” (Hội Khoa học Đất
Việt Nam, 2000).
Học giả người Anh Wiliam định nghĩa “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa
có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”. Theo quan điểm của các nhà kinh tế,
thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam: “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở
đó cây trồng có thể sinh trưởng và phát triển được” và đất là một cấu thành của
đất đai (Trần Văn Chính và cs., 2006).
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm các yếu tố cấu
thành của môi trường sinh thái ngay bên trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu
thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước (hồ, sông suối…), các dạng trầm tích sát
bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật,
trạng thái định cư của con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và
hiện tại để lại (Nguyễn Khang và cs.,2000).
Như vậy, đất đai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: Khí hậu,
lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố
thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác
có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống
của xã hội loài người.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

1.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Luật Đất đai (2013) quy định, đất nông nghiệp là đất được xác định chủ
yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng

cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi trồng
thuỷ sản, đất làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp (Quốc hội
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
Trong nông nghiệp, đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao
động. Như vậy đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa của lao động mà còn cung
cấp dinh dưỡng nuôi cây trồng và thông qua sự phát triển của trồng trọt tạo điều
kiện cho ngành chăn nuôi phát triển. Với ý nghĩa đó, đất đai là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là cơ sở tự nhiên sản sinh ra của cải vật chất cho xã hội. Ở nước ta với
hơn 70% dân số làm nông nghiệp nên vấn đề phát triển nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu tạo cơ sở vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước (Lê Phong Du, 2007).
1.1.1.3. Vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Đất vừa là đối
tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất là đối tượng
lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện các hoạt động của mình tác động
vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất đai còn là tư liệu lao
động trong quá trình sản xuất thông qua việc con người đã biết lợi dụng một cách
ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hoá học, sinh vật học và các tính
chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm (Vũ Khắc Hòa, 1996).
Đất có vị trí cố định và có chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
miền. Mỗi vùng đất luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí
hậu, nước, thảm thực vật), điều kiện kinh tế - xã hội như (dân số, lao động, giao
thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả cần xác định cơ
cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng
lãnh thổ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp nếu

biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất sẽ ngày càng tăng lên. Tuy nhiên,
thực tế cũng cho thấy diện tích đất tự nhiên nói chung và đất nông nghiệp nói
riêng có hạn và chúng không thể tự sinh sôi. Trong khi đó, áp lực từ sự gia tăng
dân số, sự phát triển của xã hội đã và đang làm đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp do chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp như xây dựng cơ sở hạ tầng,
các khu đô thị, khu công nghiệp… đã làm cho đất đai ngày càng khan hiếm về số
lượng, giảm về mặt chất lượng và hạn chế khả năng sản xuất. Sử dụng đất một
cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là một trong những điều kiện quan trọng
nhất để phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia ( Đặng Kim Sơn, 2008).
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã
khai thác được 1,5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Quy mô đất nông nghiệp lại phân bố không đều giữa các châu
lục và ngay giữa các quốc gia trong cùng một châu lục: tại Châu Mỹ diện tích đất
chiếm 35% diện tích đất Thế giới, châu Á chiếm 26%, châu Âu chỉ chiếm 13%,
châu Phi chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm 6%. Bình quân đất trồng trọt/đầu
người trên toàn thế giới năm 2011 là 2.600m
2
/người. Trong đó ở Mỹ 5.100
m
2
/người, gấp 2 lần so với bình quân chung của thế giới. Ở Anh 10.000m
2
/người,
ở Nhật Bản 300m
2
/người, Trung Quốc là 800m
2
/người, Campuchia 2.700
m
2

/người, Thái Lan 2.400 m
2
/người (WB, 2012).
Nông nghiệp là một ngành sản xuất dựa vào đất nhưng chiếm tỷ trọng
không nhỏ trong cơ cấu kinh tế của nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt ở các nước
đang phát triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực,
thực phẩm cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho
quốc gia. Theo đánh giá của Ngân hành thế giới, tổng sản lượng lương thực sản
xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỷ người trên thế giới, tuy nhiên có sự
phân bổ không đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép từ
nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người.
Tại Việt Nam, theo số liệu của (Tổng cục Thống kê, 2013), (tiêu chí cũ
không có đất lâm nghiệp) diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất canh tác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

nông nghiệp của Việt Nam có sự biến động lớn, năm 1990 diện tích đất nông
nghiệp có 9.940.000ha; diện tích đất canh tác nông nghiệp là 8.101.500ha; bình
quân đất canh tác là 1.223m
2
/người; đến năm 2012 diện tích đất nông nghiệp là
26.371.500ha; diện tích đất canh tác có 10.210.800ha; bình quân đất canh tác
1.138,21m
2
/người.
1.1.1.4. Sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, đặc biệt ở các nước đang
phát triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực
phẩm cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc
gia. Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế

được nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày một tăng lên.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), tổng sản lượng lương thực sản
xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỷ người trên thế giới, tuy nhiên có sự
phân bổ không đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép từ
nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người. Vấn đề trên được đặt
ra một cách nóng hổi tại Đại hội đồng lần thứ 9 Diễn đàn các nghị sĩ châu Á về dân
số và phát triển (AFPPD) với sự tham gia của gần 100 nghị sỹ đến từ 25 nước diễn
ra tại Hà Nội. Hiện nay trên toàn cầu vẫn còn 850 triệu người thường xuyên thiếu
lương thực. Sự gia tăng dân số cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đã tạo
ra áp lực lớn với việc đảm bảo an ninh lương thực (ANLT) bởi tăng số người tiêu
dùng và giảm diện tích trồng cây lương thực. Khủng hoảng lương thực vừa qua đã
tác động đến tất cả các nước dù là giàu hay nghèo, tuy nhiên tác động nặng nề nhất
vẫn là những người nghèo, bởi vì chi phí cho lương thực chiếm một phần lớn trong
chi tiêu hàng ngày của họ (Trần Thị Mận, 2011).
1.1.2. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện tượng suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi
trường. Trên thế giới có khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp bị suy thoái nghiêm
trọng trong 50 năm qua do xói mòn rửa trôi, sa mạc hoá, chua hoá, ô nhiễm môi
trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nông nghiệp đã bị suy thoái
mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hoá do biến động khí hậu bất lợi và khai thác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

sử dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất
nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10-20%
sản lượng lương thực thế giới trong 25 năm tới. Tỷ trọng đóng góp gây thoái hoá
đất trên thế giới như sau : mất rừng 30%, khai thác rừng quá mức (chặt cây cối làm
củi, ) 7%, chăn thả gia súc quá mức 35%, canh tác nông nghiệp không hợp lý
28%, công nghiệp hoá gây ô nhiễm 1%. Vai trò của các nguyên nhân gây thoái hoá
đất ở các châu lục không giống nhau, ở châu Âu, châu Á, Nam Mỹ mất rừng là

nguyên nhân hàng đầu; ở châu Đại Dương, châu Phi chăn thả gia súc quá mức có
vai trò chủ yếu nhất ; ở Bắc và Trung Mỹ chủ yếu do hoạt động nông nghiệp. Hiện
có khoảng 800 triệu dân thiếu đói. Trong đó khoảng 100 triệu dân đang sống trên
đất gần như mất khả năng sản xuất (Lê Thái Bạt, 2008).
* Xói mòn rửa trôi : Mỗi năm rửa trôi, xói mòn chiếm 15% nguyên
nhân thoái hoá đất, trong đó nước đóng góp 55,7% vai trò, gió đóng góp 28%
vai trò, mất dinh dưỡng đóng góp 12% vai trò. Trung bình đất đai trên thế giới
bị xói mòn 1,8-3,4 tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị rửa trôi xói mòn
hàng năm là 5,4-8,4 triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30-50 triệu
tấn lương thực. Theo kết quả điều tra của (FAO, 1993), do chế độ canh tác
không tốt đã gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở
vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu
lục là : châu Âu, châu Úc, châu Phi : 5-10 tấn/ha, châu Mỹ : 10-20 tấn/ha,
châu Á : 30 tấn/ha (Tadon.H.L.S, 1993).
* Hoang mạc hoá : Là quá trình tự nhiên và xã hội. Khoảng 30% diện tích
trái đất nằm trong vùng khô hạn và bán khô hạn đang bị hoang mạc hoá đe doạ
và hàng năm có khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hoá, mất khả năng canh tác
do những hoạt động của con người. Suy thoái tài nguyên đất Việt Nam bao gồm
nhiều vấn đề và do nhiều quá trình tự nhiên xã hội khác nhau đồng thời tác động.
Những quá trình thoái hoá đất nghiêm trọng ở Việt Nam là :
1. Xói mòn rửa trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý,
chăn thả quá mức. Theo (Trần Văn Ý và Nguyễn Quang Mỹ, 1999) hơn 60%
lãnh thổ Việt Nam chịu ảnh hưởng của xói mòn tiềm năng ở mức > 50
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

tấn/ha/năm.
Diện tích đất ở nước ta có khoảng 33.100.000 ha, trong đó 3/4 là đất dốc, trong
điều kiện nhiệt đới ẩm, lượng mưa lớn nên dễ bị rửa trôi, xói mòn khá mạnh.
Điều kiện đất do rửa trôi bốc hơi, tích lũy sắt, nhôm dễ biến thành đá ong, quá

trình này xảy ra rất mãnh liệt ở vùng trung du, vùng cao ven đồng bằng (Tôn
Thất Chiểu, 2008).
2. Chua hoá, mặn hoá, phèn hoá, hoang mạc hoá, cát bay, đá lộ đầu, mất
cân bằng dinh dưỡng Tỷ lệ bón phân N : P
2
O
5
: K
2
O trung bình trên thế giới là
100 : 33 : 17 còn ở Việt Nam là 100 : 29 : 7, thiếu lân và kali nghiêm trọng. Việt
Nam phấn đấu đến năm 2010 đất nông nghiệp đạt 10 triệu ha, trong đó có 4,2 –
4,3 triệu ha lúa, 2,8-3 triệu ha cây lâu năm, 0,7 triệu ha mặt nước nuôi trồng thuỷ
sản, đảm bảo cung ứng 48-55 triệu tấn lương thực (cả màu), đất lâm nghiệp đạt
18,6 triệu ha (50% độ che phủ). Trong đó có 6 triệu ha rừng phòng hộ, 3 triệu ha
rừng đặc dụng, 9,7 triệu ha rừng sản xuất, cảnh quan thiên nhiên (chủ yếu là
sông, suối, núi ) còn 1,7 triệu ha. Hiện trạng tài nguyên đất trên thế giới, Việt
Nam và hướng sử dụng bền vững (Trần Thị Mận, 2011).
Đứng trước tình thế phức tạp này đòi hỏi phản ứng của toàn cầu bằng việc
gia tăng năng suất các hệ sinh thái đất đai và đặt sản xuất nông nghiệp bền vững
lên làm vấn đề ưu tiên, thông qua các chính sách hỗ trợ giảm nghèo dựa trên
quan điểm thích nghi với biến đổi khí hậu và bảo vệ đa dạng sinh học. Đồng thời
khoa học và công nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng chống lại suy thoái đất.
Chẳng hạn việc xây dựng hướng dẫn và tiêu chuẩn sử dụng sản phẩm và dịch vụ
nông nghiệp thay thế như sản xuất nhiên liệu sinh học, nhằm hướng tới sinh kế
bền vững cho những người dân dễ bị ảnh hưởng nhất sống ở những vùng đất bị
suy thoái.
Ở Việt Nam những biện pháp chống suy thoái đất hiện nay cần phải làm :
* Chống xói mòn :
- Tăng độ che phủ mặt đất;

- Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý;
- Điều tiết nước (chế độ tưới nước).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

* Chống ô nhiễm đất :
- Sử dụng phân bón kết hợp cải tạo đất;
- Sử dụng chất bảo vệ thực vật, chú ý đến bảo vệ môi trường;
- Xử lý nước thải, đặc biệt nước thải công nghiệp;
- Xử lý phế thải : khí, rắn, tránh ô nhiếm đất.
* Sử dụng phương pháp IPM (Integrated Pest Management – kiểm soát
dịch hại tổng hợp) và BC (Biological control – kiểm soát sinh học)
Phương pháp IPM dựa trên sự áp dụng kết hợp chế độ luân canh, chế độ
trồng xen, sử dụng thận trọng hợp chất bảo vệ thực vật có độc tính thấp, kiểm tra
sinh học để ngăn chặn sinh sôi của cỏ, sâu, bệnh (Trần Thị Mận, 2011).
1.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.1.3.1. Khái niệm phát triển bền vững
Hiện nay loài người đang đứng trước những thử thách to lớn về sự sống
còn của con người do sự suy thoái môi trường và tình trạng cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên, Muốn vượt qua những thách thức đó, không còn cách nào khác là
phải xây dựng và thực hiện một chiến lược phát triển mới, mang tính dài hạn, là
con đường phát triển tất yếu của các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Chiến lược
đó phải đảm bảo thực hiện được 3 mục tiêu cơ bản: Mục tiêu kinh tế; mục tiêu xã
hội, nhân văn; mục tiêu sinh thái, môi trường. Thực hiện được yêu cầu đó sẽ là
bước phát triển cao hơn về nhận thức của con người, là yếu tố đảm bảo cho sự
phát triển bền vững mối quan hệ giữa con người - xã hội - tự nhiên. Phát triển
bền vững vì thế trở thành vấn đề bức xúc của nhiều quốc gia, sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học hiện nay trên thế giới. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa hay
khái niệm về phát triển bền vững.
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện đầu tiên vào năm 1980 trong ấn

phẩm Chiến lược bảo tồn thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển
của nhân loại không chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”.
Theo Uỷ ban Thế giới về Môi trường & Phát triển –(WCED, 1987): “Phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai”.
Khái niệm phát triển bền vững được chính thức đưa ra vào năm 1987
trong báo cáo của WCED. Báo cáo này ghi rõ: “Phát triển bền vững là sự phát
triển có thể đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến
những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” .
Bền vững là sự phát triển hôm nay không làm ảnh hưởng đến sự phát triển
ngày mai. Bền vững là ngày hôm nay được hưởng lợi ích như thế nào thì thế hệ
ngày mai cũng được hưởng lợi ích như vậy. Vậy phát triển bền vững không chỉ
đơn thuần là tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, mà bao gồm cả bảo vệ môi
trường, các mặt này cần phải hài hòa, thúc đẩy kinh tế phát triển. Đây là bước
ngoặt của sự phát triển về nhận thức của con người trước những biến đổi của
thực tiễn tự nhiên, phương thức sản xuất và đời sống kinh tế - xã hội cũng như
trình độ phát triển trí tuệ của con người (Vũ Văn Nâm, 2009).
Phát triển là quy luật chung của mọi thời đại, của tất cả các quốc gia. Tăng
trưởng kinh tế và cải thiện mức sống xã hội là mục tiêu trọng tâm theo đuổi của tất
cả các chính phủ. Tuy nhiên cùng với sự phát triển kinh tế nhanh chóng thì môi
trường thiên nhiên của chúng ta cũng đang bị tàn phá nghiêm trọng. Nếu chúng
ta tiếp tục theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế bằng việc nạo vét tài nguyên,
tiêu dùng hoang phí, chất thải được đưa vào môi trường tự nhiên quá mức thì rõ
ràng chúng ta sẽ không đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội như mong muốn.
Thế giới đòi hỏi sự phát triển phải đảm bảo sự hài hòa giữa con người

với con người, con người với môi trường tự nhiên. Đây là cơ sở khách quan
cho sự hình thành tư duy lý thuyết về phát triển bền vững đảm bảo tương lai
cho tất cả các dân tộc trên thế giới, nhằm đáp ứng nhu cầu của thời đại (Vũ
Văn Nâm, 2009).
1.1.3.2. Khái niệm nông nghiệp bền vững
Xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững xuất hiện và được nhiều
nước áp dụng đã đem lại những hiệu quả nhất định trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Tuy nhiên khái
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

niệm về phát triển nông nghiệp bền vững mới bắt đầu được quan tâm trong hai
thập kỷ
cuối của thế kỷ XX.
Theo Trung tâm nông nghiệp bền vững Kerr giá trị cốt lõi cho nông
nghiệp bền vững bao gồm:
a) Duy trì cấu trúc trang trại gia đình nông nghiệp
b) Tạo một sân chơi công bằng
c) Nghiên cứu công cho phạm vi công cộng
d) Tăng cường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
e) Tôn trọng thiên nhiên
f) Sử dụng các hệ thống thực phẩm địa phương và cộng đồng tốt hơn
Năm 1991, nhóm hoạt động về vấn đề lương thực thuộc Ủy ban Hợp tác
của các tổ chức phát triển Phi chính phủ (NGDOs) ở Cộng đồng châu Âu đưa ra
định nghĩa như sau: Nông nghiệp bền vững được thiết lập nhằm đáp ứng cả nhu
cầu của người dân cũng như các mặt hạn chế về tự nhiên và điều kiện sinh thái ở
một vùng xác định. Mục đích là đưa năng suất cây trồng lên mức cao trên cơ sở
bền vững và lâu dài mà không hủy hoại môi trường sống. Cần ưu tiên xác định và
phát triển các nguồn tài nguyên sẵn có ở địa phương như nguồn lực lao động,
nước, dinh dưỡng… hơn là dựa vào các nguồn đầu tư từ bên ngoài. Điều này

không bao gồm việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp từ các nguồn bên
ngoài nhưng cần giảm thiểu mức độ của nó để nó không làm tổn hại đến môi
trường tự nhiên cũng như sức khỏe và điều kiện kinh tế của cộng đồng. Nông
nghiệp chỉ thực sự bền vững khi khía cạnh xã hội và văn hóa của những người sử
dụng và thụ hưởng được tập trung một cách đầy đủ và các quyết định đều do họ
thực hiện.
Định nghĩa về phát triển nông nghiệp bền vững của Ban cố vấn kỹ thuật
thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp (TAC/CGIAR
,1987): “Nông nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành công tài nguyên
nông nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của con người đồng thời cải tiến chất
lượng môi trường và gìn giữ được tài nguyên nhiên nhiên”.
Ở Việt Nam nghiên cứu về phát triển bền vững bắt đầu từ khoảng cuối thập
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

niên 80, đầu thập niên 90 của thế kỷ XX. Theo quyết định số 153/2004/QĐ- TTg
ngày 17.8.2004 của Thủ tướng chính phủ ban hành Định hướng chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Trong phần 2
mục IV của quyết định đã đề cập tới phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
ở Việt Nam.
Phát triển nông nghiệp bền vững (bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp)
là quá trình sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các
vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn
các nhu cầu của con người trong điều kiện hiện tại, tương lai và được xã hội chấp
nhận (Vũ Văn Nâm, 2009).
1.1.3.3. Sử dụng đất bền vững
Để có một nền nông nghiệp bền vững thì cần phải sử dụng đất bền vững.
(FAO, 1993) đã đề xuất nguyên tắc kiểm soát đánh giá hệ thống quản lý sử dụng
đất bền vững, trong đó: Quản lý sử dụng đất bền vững bao gồm các quy trình
công nghệ, chính sách và các hoạt động nhằm hội nhập những nguyên lý kinh tế -

xã hội với các mối quan tâm về môi trường sao cho có thể đồng thời :
− Duy trì và nâng cao sản xuất và các dịch vụ (sản xuất)
− Giảm thiểu rủi ro cho sản xuất (an toàn)
− Bảo vệ tiềm năng các nguồn lợi tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa chất
lượng đất/nước (bảo vệ)
− Có khả năng thực thi được về mặt kinh tế (thực thi)
− Có thể chấp nhận được về mặt xã hội (chấp nhận)
Với các nguyên tắc này, người sử dụng đất, các nhà hoạch định kế
hoạch, quy hoạch sử dụng đất phải hướng tới mục tiêu đạt được sản lượng hoặc
lợi nhuận tối đa, giảm thiểu đầu vào bao gồm cả vật tư và lao động, đồng thời
không làm tổn hại đến môi trường, bảo vệ được tài nguyên cho thế hệ ngày nay và
cho thế hệ mai sau.
Tại cuộc họp thượng đỉnh tháng 11 năm 1996, tổ chức FAO cũng đưa ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

một định nghĩa “Sự quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên và hướng tới
sự thay đổi công nghệ và thể chế theo một phương thức có thể đảm bảo đạt tới và
thỏa mãn liên tục các nhu cầu của con người cho các thế hệ hiện tại và tương lai.
Sự phát triển bền vững như vậy là bảo tồn đất đai, nước, các nguồn di truyền
động và thực vật, không thoái hóa môi trường, kỹ thuật phù hợp, được xã hội
chấp nhận và hiện thực về kinh tế” (IUCN, 2003). FAO cũng đề xuất một số tiêu
chí cho nông nghiệp bền vững bao gồm:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp
- Cung cấp việc làm lâu dài, đủ thu nhập và các điều kiện sống
- Duy trì và tăng cường khả năng tái sản xuất các loại tài nguyên nông
nghiệp (đất, nước, cây trồng, động vật nuôi).
- Giảm thiểu rủi ro và khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp
Ở cấp quốc gia, nông nghiệp bền vững phải thân thiện với môi trường

nghĩa là thành công trong nông nghiệp không thể xuất phát từ việc lãng phí đất
đai, không khí, nước, sinh cảnh và khu hệ động và thực vật bản địa; phải được xã
hội chấp nhận và phải phù hợp với những người chỉ sống dựa vào nông nghiệp
(Lê Văn Khoa, 2004)
Theo (Smyth and Dumanski, 1993) thì nền tảng của một nền nông nghiệp
bền vững là duy trì tiềm năng sản xuất sinh học, đặc biệt là duy trì chất lượng
đất, nước và tính đa dạng sinh học. Nền nông nghiệp bền vững phải đảm bảo
được 3 yêu cầu: (1) Quản lý đất bền vững; (2) Cải tiến công nghệ; (3) Nâng cao
hiệu quả kinh tế. Trong đó quản lý đất bền vững được đặt lên hàng đầu.
Theo FAO, phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự
thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau (Đào Châu Thu và Nguyễn
Khang, 1998).
Các nghiên cứu cũng chỉ ra hậu quả của sử dụng đất không bền vững
trong chương trình đánh giá thoái hoá đất toàn cầu là đất bị thoái hoá trên thế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

giới khoảng 1.965 triệu ha (100%) gồm: Châu Á 749 triệu ha (38%); Châu Âu
218 triệu ha (11,1%); Châu Đại Dương 102 triệu ha (5,2%). Trong đó có khoảng
719 triệu ha thoái hoá nhẹ, 1.249 triệu ha thoái hoá trung bình đến rất nặng. Châu
Á là vùng có diện tích thoái hoá lớn nhất, trong đó có đến 452, 5 triệu ha thoái
hóa từ mức trung bình đến rất nặng. Sự thoái hoá đất do nhiều nguyên nhân,
trong đó có nguyên nhân do xói mòn, sự xói mòn do sản xuất trồng trọt chiếm
28%, chăn thả 34%, chặt phá rừng 29% (Oldeman, 1992).
Theo kết quả điều tra của (FAO, 1993), do chế độ canh tác không tốt đã
gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và
vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu
Úc, Châu Phi: 5 - 10 tấn/ha; Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Như vậy, muốn phát triển nông nghiệp bền vững cần phải sử dụng đất bền

vững và để sử dụng đất bền vững cần phải đáp ứng được 3 tiêu chí là bền vững
về kinh, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường.
Do tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế
xã hội ở Việt nam nhất là trong điều kiện nền nông nghiệp hiện vẫn là ngành
nặng về khai thác tài nguyên đã có rất nhiều nghiên cứu đề cập đến sử dụng đất
bền vững. Theo (Cao Liêm và Trần Đức Viên, 1990), để sử dụng hợp lý và bảo
vê tài nguyên đất cần phải sử dụng đất tổng hợp theo hướng sinh thái. Nội dung
của nó bao hàm các yếu tố: (1) chọn cây trồng vật nuôi phù hợp với đất - là biện
pháp tốt nhất và cần thiết trước khi nghĩ đến việc cải tạo đất; (2) Hạn chế và né
tránh những trở ngại khó khăn về úng, lụt, hạn, mặn, phèn thông qua điều chỉnh
mùa vụ gieo trồng thích hợp; (3) vừa sử dụng đất vừa cải tạo; (4) sử dụng thủy
lợi và phân bón để cải tạo đất. Nước và phân bón là 2 yếu tố quan trọng nhất đối
với cây trồng và cần phải sử dụng chúng một cách tiết kiệm nhưng có hiệu quả
cao nhất.
Theo Đào Thế Tuấn (2007): Nông nghiệp bền vững có sức sống về mặt
kinh tế, môi trường và công bằng về xã hội, nghĩa là phải đáp ứng được nhu
cầu về thức ăn, nước uống sạch cho con người, tạo ra việc làm nâng cao chất
lượng cuộc sống nhưng không làm tổn hại đến nguồn lợi tự nhiên và cho các
thế hệ tương lai. Nông nghiệp bền vững không chỉ tiếp thu những tri thức, kỹ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

thuật của các nền nông nghiệp khác mà còn phải kế thừa kinh nghiệm của nền
nông nghiệp truyền thống. Nông nghiệp Việt Nam nên phát triển theo hướng
bền vững hơn là nông nghiệp sinh thái.
Theo (Lê Văn Khoa, 2004) và (Nguyễn Văn Toàn, 2010) nông nghiệp bền
vững không loại trừ việc sử dụng phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật mà sử
dụng hợp lý phân hoá học và yếu tố sinh vật để khống chế sâu hại.
(Trần An Phong và cs. 1995) cho rằng, việc sử dụng đất hợp lý, bảo vệ,
bồi dưỡng đất và bảo vệ môi trường phải thực sự là một bộ phận hợp thành của

chiến lược nông nghiệp. Quan điểm mang tính chất trung tâm và chỉ đạo trong
chiến lược sử dụng đất ở nước ta là quan điểm đầu tư theo chiều sâu. Đầu tư theo
chiều sâu thực sự là mũi nhọn trong việc đầu tư vào nông nghiệp (Đánh giá đất
theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền).
Nghiên cứu của (Nguyễn Văn Toàn, 2002) cho thấy, trong các loại hình sử
dụng đất ở vùng đất bằng thì loại hình sử dụng đất luân canh giữa cây trồng cạn
với cây trồng nước, đặc biệt có sự tham gia của cây họ đậu trong cơ cấu cây
trồng cạn, tiếp theo là hệ thống cây trồng chuyên canh 2 vụ lúa có tính bền vững
về môi trường cao hơn. Các loại hình sử dụng đất chuyên trồng màu có mức bền
vững thấp hơn do phần lớn các loại hình sử dụng đất này thường phân bố trên các
thềm cao, chịu tác động của quá trình xói mòn, rửa trôi đất và dinh dưỡng, mặt
khác quá trình canh tác nhiều vụ trong năm tại những nơi có điều kiện kinh tế
khó khăn thường bón phân không bù đắp được phần dinh dưỡng cây trồng đã lấy
đi. Ngược lại, ở những vùng có tiềm lực kinh tế, trồng cây màu có hiệu quả lại
bón nhiều phân dễ dẫn đến ô nhiễm đất. Ở những chân đất cao, thay đổi nhiều vụ
trong năm thường dẫn đến độ che phủ thấp ở những tháng xen kẽ hai mùa vụ.
Nghiên cứu cũng cho rằng trồng cây lâu năm có tác dụng bảo vệ đất tốt hơn so
với cây hàng năm.
Theo kết quả nghiên cứu của (Phạm Dương Ưng và Nguyễn Khang,
1995), các kiểu sử dụng đất trồng cây lâu năm như cà phê, cao su có độ che phủ
cao với hơn 90% nên hạn chế xói mòn đất chỉ dao động từ 0,2-6,9 tấn/ha/năm.
Đây là những loại hình sử dụng đất có tính bền vững về môi trường. Về khả năng

×