Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật giâm cành trà hoa vàng (camellia tamdaoensis) tại vườn quốc gia tam đảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.7 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------

HỒNG THỊ HẬU

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GIÂM CÀNH
TRÀ HOA VÀNG (CAMELLIA TAMDAOENSIS)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC CÂY TRỒNG

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------

HỒNG THỊ HẬU

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GIÂM CÀNH
TRÀ HOA VÀNG (CAMELLIA TAMDAOENSIS)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ MINH PHƯỢNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu trong luận văn này là kết quả nghiên cứu của
tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Kết quả này hoàn toàn trung thực, số liệu chưa
hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn, mọi sự giúp đỡ đều
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng thị Hậu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được nội dung này, tơi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ rất
tận tình của TS. Phạm Thị Minh Phượng, sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô

giáo trong khoa Nông học, Viện đào tạo Sau đại học, Vườn Quốc gia Tam Đảo.
Nhân dịp này cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS.
Phạm Thị Minh Phượng và những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo
trong khoa Nông học.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ vườn Quốc gia Tam Đảo đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động viên, giúp
đỡ trong quá trình thực hiện luận văn!

Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng thị Hậu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục


iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

Danh mục viết tắt

viii

MỞ ĐẦU

1

1

Đặt vấn đề:

1

2

Mục đích, u cầu của đề tài:

1


3

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1

3

Giới thiệu loài trà Camellia Tamdaoensis Hakoda et Ninh – Trà vàng
Tam Đảo

3

1.1.1

Nguồn gốc, vị trí, phân loại lồi trà hoa vàng

3

1.1.2

Đặc điểm của loài Camellia Tamdaoensis Hakoda et Ninh – Trà vàng
Tam Đảo

3

1.1.3


Giá trị của loài trà hoa vàng

5

1.1.4

Hiện trạng các loài trà hoa vàng

6

1.2

Những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng ra rễ của cành giâm

7

1.2.1

Các nhân tố nội sinh

7

1.2.2

Các nhân tố ngoại sinh

10

1.3


Vai trị của phân bón đối với cây trồng

13

1.4

Những nghiên cứu sử dụng chất kích thích ra rễ trong nhân giống cây
trồng và bổ sung dinh dưỡng cho cây giai đoạn vườn ươm

1.4.1

15

Những nghiên cứu sử dụng chất kích thích ra rễ trong nhân giống
cây trồng

1.4.2

15

Một số kết quả nghiên cứu về phân bón lá Pomior

17

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii



1.4.3

Một số kết quả nghiên cứu về sử dụng phân bón NPK trong giai đoạn
vườn ươm:

18

1.5

Những nghiên cứu về chi Camellia:

19

1.5.1

Những nghiên cứu về chi Camellia trên thế giới:

19

1.5.2

Những nghiên cứu về chi Camellia ở Việt Nam

21

1.5.3

Những nghiên cứu về chi Camellia có liên quan tới vấn đề nghiên cứu:

26


Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

2.1

Vật liệu, nội dung, địa điểm và thời gian nghiên cứu

28

2.2

Nội dung và Phương pháp nghiên cứu:

28

2.2.1

Nội dung nghiêm cứu:

28

2.2.2

Phương pháp bố trí thí nghiệm

29

2.2.3


Phương pháp điều tra theo dõi:

32

2.3

Các chỉ tiêu theo dõi:

32

2.3.1

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:

32

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ tới khả năng ra rễ và
bật mầm của hom giâm cây trà hoa vàng Camellia Tamdaoensis.

3.1.1

33

Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ IAA đến khả năng ra rễ, khả năng
bật mầm của hom giâm.


3.1.2

33

33

Ảnh hưởng của nồng độ IAA đến khả năng sống và chất lượng bộ rễ
của hom giâm

35

3.1.3

Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng ra rễ, bật mầm của hom giâm.

37

3.1.4

Ảnh hưởng của nồng độ αNAA đến khả năng ra rễ, bật mầm của
hom giâm.

3.1.5

Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng ra rễ, bật
mầm của hom giâm.

3.2

43


Ảnh hưởng của tần suất bón phân NPK Lâm Thao (5-10-3) đến sinh
trưởng của cây trà hoa vàng Camellia Tamdaoensis giai đoạn vườn ươm.

3.2.1

40

46

Ảnh hưởng của phân bón NPK lâm thao đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

46
Page iv


3.2.2

Ảnh hưởng của phân bón NPK lâm thao đến động thái tăng trưởng số
lá/cây

3.3

Ảnh hưởng của tần suất bón phân Pomior đến sinh trưởng của cây trà
hoa vàng Camellia Tamdaoensis giai đoạn vườn ươm.

3.3.1


49

Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây

3.3.2

48

49

Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior đến động thái tăng trưởng số
lá/cây

51

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

53

1

Kết luận:

53

2

Đề nghị


53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

54

PHỤ LỤC

56

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Ảnh hưởng của nồng độ IAA đến khả năng bật mầm của hom giâm

34

3.2


Ảnh hưởng của nồng độ IAA đến động thái tăng trưởng chiều dài mầm

34

3.3

Ảnh hưởng của nồng độ IAA đến khả năng sống và chất lượng bộ rễ
của hom giâm

36

3.4

Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng bật mầm của hom giâm

37

3.5

Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến động thái tăng trưởng chiều dài mầm

38

3.6

Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng sống và chất lượng bộ rễ
hom giâm

39


3.7

Ảnh hưởng của nồng độ αNAA đến khả năng bật mầm của hom giâm

40

3.8

Ảnh hưởng của nồng độ αNAA đến động thái tăng trưởng chiều dài mầm

41

3.9

Ảnh hưởng của αNAA đến khả năng sống và chất lượng bộ rễ của
hom giâm

3.10

Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng bật mầm của
hom giâm

3.11

48

Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây


3.16

47

Ảnh hưởng của phân bón NPK lâm thao đến động thái tăng trưởng số
lá/cây

3.15

45

Ảnh hưởng của phân bón NPK lâm thao (5:10:3) đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây

3.14

44

Ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng đến khả năng sống và
chất lượng bộ rễ của hom giâm

3.13

43

Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến động thái tăng trưởng
chiều dài mầm của hom giâm

3.12


42

50

Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior đến động thái tăng trưởng số
lá/cây

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

51

Page vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Ảnh hưởng của IAA đến động thái tăng trưởng mầm của hom giâm

35

3.2

Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến động thái tăng trưởng chiều dài mầm


38

3.3

Ảnh hưởng của nồng độ αNAA đến động thái tăng trưởng chiều dài
mầm(cm)

3.4

Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến động thái tăng trưởng
chiều dài mầm của hom giâm

3.5

49

Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây

3.8

47

Ảnh hưởng của phân bón NPK lâm thao đến động thái tăng trưởng số
lá/cây

3.7

44


Ảnh hưởng của phân bón NPK lâm thao (5:10:3) đến động thái tăng
trưởng chiều cao cây

3.6

41

50

Ảnh hưởng của phân bón lá Pomior đến động thái tăng trưởng số
lá/cây

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

51

Page vii


DANH MỤC VIẾT TẮT

CT

: Cơng thức

CTTN : Cơng thức thí nghiệm
Đ/C

: Công thức đối chứng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Cây hoa trà thuộc chi trà (danh pháp khoa học: Camellia) là một chi thực vật
có hoa trong họ Chè (Theaceae), trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều lồi thuộc
chi Camellia có hoa đẹp với đủ các màu sắc khác nhau như trắng, đỏ, hồng và nhiều
màu sắc lạ mắt, độc đáo được lai tạo đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà chơi
cảnh trong đó có người chơi cảnh Việt Nam. Trong số đó, các lồi trà hoa vàng là
lồi hiện mới chỉ phát hiện được tại Việt Nam và Trung Quốc. Cũng như nhiều loài
khác trong chi Camellia, giá trị đầu tiên dễ nhận thấy nhất của trà hoa vàng là làm
cảnh. Màu vàng của trà vàng rất đặc trưng, khó có thể tạo ra được bằng phương
pháp lai hữu tính (Trần Ninh – Hakoda Naotoshi, 2010). Trà hoa vàng còn có giá trị
sử dụng, giá trị kinh tế và y dược cao như: Sử dụng để lấy gỗ, có thể làm cây trồng
tầng dưới ở các đai rừng phòng hộ, làm đồ uống cao cấp, có tác dụng phịng và
chống các bệnh huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u bướu (Zhu Ji Yu và Shen Fei Lai,
2006). Các nhà thực vật thế giới xem các loài trà hoa vàng là nguồn gen quý hiếm
cần được bảo vệ nghiêm ngặt. (Trần Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010).
Ở Việt Nam trong hơn 10 năm điều tra và khảo sát các nhà khoa học đã phát
hiện ra 24 loài trà hoa vàng. Trong số 24 lồi thì ở Vườn Quốc gia Tam Đảo có 8 lồi.
Đây là nguồn gen vơ cùng q cho hệ thực vật Tam Đảo nói riêng và của Việt Nam nói
chung (Trần Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010). Vì thế việc nghiên cứu các biện pháp
nhân giống, chăm sóc để bảo tồn và phát triển các loài trà hoa vàng là một việc làm cần
thiết. Tuy nhiên cho tới nay những nghiên cứu về các lồi trà hoa vàng cịn rất hạn chế.
Trong số 8 loài trà hoa vàng quý hiếm thuộc vườn Quốc gia Tam Đảo thì lồi trà hoa
vàng Camellia Tamdaoensis là một trong những loài trà quý cần được chúng ta quan

tâm, bảo tồn và phát triển. Từ những lý do đó chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật giâm cành trà hoa vàng (Camellia
Tamdaoensis) tại Vườn Quốc gia Tam Đảo”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài:
* Mục đích
- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật áp dụng trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


quá trình nhân giống cây trà hoa vàng tại vườn quốc gia Tam Đảo góp phần xây
dựng quy trình kỹ thuật nhân giống, ni trồng và chăm sóc cây trà vàng đồng thời
góp phần vào việc bảo tồn, phát triển nguồn gen hoa quý của Việt Nam.
* Yêu cầu
- Xác định được loại chất kích thích sinh trưởng và nồng độ thích hợp cho sự
ra rễ, bật mầm của hom giâm cây trà vàng (Camellia Tamdaoensis).
- Xác định được tần suất bón phân NPK Lâm Thao (5-10-3) thích hợp cho
sinh trưởng của cây trà vàng (Camellia Tamdaoensis) giai đoạn vườn ươm.
- Xác định được tần suất phun phân bón lá Pomior P198 thích hợp cho sinh
trưởng của cây trà vàng (Camellia Tamdaoensis) giai đoạn vườn ươm.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
+ Ý nghĩa khoa học của đề tài:
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học về ảnh
hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng nhân giống loài trà hoa
vàng(Camellia Tamdaoensis).
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu hoa
trà nói chung và trà hoa vàng nói riêng.
+ Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật nhân

giống, ni trồng và chăm sóc cây trà vàng đồng thời góp phần vào việc bảo tồn,
phát triển nguồn gen hoa quý của Việt Nam.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu loài trà Camellia Tamdaoensis Hakoda et Ninh – Trà vàng
Tam Đảo
1.1.1. Nguồn gốc, vị trí, phân loại lồi trà hoa vàng
Trà hoa vàng (Camellia Tamdaoensis) là loài chỉ phân bố trong lãnh thổ Việt
Nam hay chỉ mới phát hiện ở vườn Quốc gia Tam Đảo. Cây hoa trà thuộc bộ Thạch
nam (danh pháp khoa học: Ericales), chi trà (danh pháp khoa học: Camellia) là một
chi thực vật hạt kín, có hoa trong họ Chè (Theaceae).Phần lớn các loài trà hoa vàng
phân bố ở Quảng Tây, Vân Nam và Việt Nam. Trà hoa vàng Camellia Tamdaoensis
là lồi chỉ được tìm thấy ở độ cao dưới 800 m. (Trần Ninh và Hakoda Naotoshi ,2010).
1.1.2. Đặc điểm của loài Camellia Tamdaoensis Hakoda et Ninh – Trà vàng Tam Đảo
a .Đặc điểm thực vật học
Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, cao 2 - 4 m, cành non màu nâu nhạt, có lơng mịn,
cành già nhẵn. Lá có cuống, dài 7-9 mm, nhẵn. phiến lá hình bầu dục thuôn hoặc
bầu dục rộng, dài 14,0-15,5 cm, rộng 5,0-7,0 cm, mặt trên phiến lá màu xanh đậm,
láng, không lông, mặt dưới màu xanh tía đỏ, khơng lơng, có nhiều điểm tuyến màu
nâu đen, gốc lá hình nêm hoặc gần trịn, chóp lá có mũi nhọn, mép lá có răng cưa
cùn hay nhọn, cách nhau không đều và thưa dần về phía gốc lá, gân bên 7-9 cặp,
lõm sâu ở mặt trên và nổi rõ ở mặt dưới. Hoa màu vàng, mọc ở đầu cành hoặc nách
lá, đường kính khi nở khoảng 3,5-4 cm. Cuống hoa dài 5-7 mm, lá bắc 5m , lá đài 5,
hình móng hay gần trịn, có lơng ở mặt trong và mép. Cánh hoa gồm 11-12 cánh,
gần tròn, trứng ngược hoặc bầu dục, dài 1,4-2,2 cm, cả hai mặt đều có lơng, các

cánh hoa hợp với nhau và với bộ nhị 1-5 mm ở gốc. Bộ nhị cao 1,5-1,7 cm, hợp
vịng ngồi khoảng 9 mm, chỉ nhị bên trong rời, có lơng ở gốc. Bộ nhụy gồm 3-4 lá
nỗn, 3-4 ơ, khơng lơng. Vịi nhụy 3 hoặc 4, rời, dài khoảng 2,2 cm, không lông.
Quả hình cầu dẹt, khía 3 rãnh, đường kính 4 cm, cao 2,3 cm. Quả 3 ô, 3 hạt trong
mỗi ô, vỏ quả dày 2 mm Hạt có dạng bán cầu hay nêm, dài 1,5-1,7 cm, vỏ hạt
nhẵn.(Trần Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010). (Ảnh 1)
b. Yêu cầu ngoại cảnh đối với trà hoa vàng Tam Đảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Cây Trà hoa vàng sống trong điều kiện có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa
mưa và mùa khơ phân biệt rõ rệt thường mọc trong những thung lũng ẩm ướt trong
rừng nhiệt đới ở độ cao 300-400 m,
Nhiệt độ khơng khí bình qn năm là 23,50C, độ ẩm khơng khí trung bình là 81%.
Lượng mưa trung bình năm là 1526mm
Thích hợp với Feralit phát triển trên đá mẹ Macmaxit kết tinh chua, đất hơi
chua pH = 5,17 – 5,63
Trà hoa vàng là cây ưa sáng tán xạ, ưa đất tơi xốp, đủ ẩm nhưng thoát nước,
là cây sinh trưởng chậm. Cây ra hoa từ tháng 5 đến tháng 6. Trà hoa vàng Tam Đảo
chủ yếu ra hoa vào mùa đông. Khả năng tái sinh hạt kém, thụ phấn nhờ gió và cơn
trùng. Song khả năng tái sinh chồi rất mạnh, điều này có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc nhân giống sinh dưỡng.
Phân bố: Vĩnh Phúc (VQG Tam Đảo). Đây là loài đặc hữu của Việt Nam.

Cây con

Hoa


Cây trưởng thành

Quả

Hạt

Ảnh 1.1. Camellia Tamdaoensis Hakoda et Ninh
(Trần Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


1.1.3. Giá trị của loài trà hoa vàng
* Dùng làm cây cảnh:
Giá trị lớn nhất và dễ nhận thấy nhất của các loài thuộc chi Camellia là làm cây
cảnh. Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều lồi thuộc chi Camellia có hoa
đẹp với đủ các màu sắc khác nhau như trắng, đỏ, hồng và nhiều màu sắc lạ mắt, độc
đáo được tạo ra do lai tạo đã thu hút sự quan tâm của những nhà chơi cây cảnh.
Màu vàng của trà hoa vàng rất đặc trưng, khó có thể tạo được bằng phương
pháp lai tạo nên càng thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà lai tạo giống trà
trên thế giới.
Ở ta từ xưa đã coi Trà là loại cây quý phái. Hoa Trà to đẹp, nhiều màu sắc,
mùa hoa dài và đặc biệt thường nở vào mùa đông cho đến mùa xuân. Nhiều người
quan niệm nếu có Trà nở vào dịp Tết âm lịch thì năm đó có nhiều may mắn. Hoa đã
đẹp lại nở vào mùa đông nên càng sáng giá
Trà hoa vàng Tam Đảo là lồi cây có hình thái thân, lá, hoa đẹp, lâu tàn lại
nở đúng dịp xuân về nên người dân đã khai thác về trồng ở nhà làm cây cảnh, là

những loài cây rất được ưa chuộng ở Trung Quốc, Việt Nam và trên thế giới.
* Giá trị kinh tế
Tài liệu nghiên cứu của nước ngoài đã xác định trong lá, hoa, quả của Trà
hoa vàng có chứa rất nhiều nguyên tố vi lượng như Germannium (Ge), Selenium
(Se), Mangan (Mn), Molypden (Mo), Kẽm (Zn), … đặc biệt là Germannium (Ge) và
Selenium (Se) có hàm lượng tương đối cao. Ge có hoạt tính sinh lý cao, có thể xúc
tiến khả năng sinh lý, phát huy, tăng cường năng lực hấp thụ O2 của tế bào đảm bảo
cung cấp dưỡng khí cho cơ thể, có lợi cho việc trao đổi chất. Germannium hữu cơ
làm tăng sức đề kháng, chống u bướu, hạn chế tế bào u bướu sinh trưởng và khuếch
tán, tăng khả năng miễn dịch, có khả năng phịng chống ung thư. Selenium có tác
dụng chống oxy hóa, có thể diệt trừ các gốc tự do có hại trong cơ thể, nâng cao năng
lực tự bảo vệ, từ đó mà kéo dài tuổi thọ (theo tác giả Trung Quốc – Lương Thịnh
Nghiệp, 2000).
Tài liệu trên còn cho biết Công ty Hồng Phát (Quảng Tây, Trung Quốc) đã
chế thành công chè uống từ Trà hoa vàng, tinh trà, dịch uống,… hàng loạt đồ uống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


bổ dưỡng cao cấp đưa ra thị trường Đông Nam Á rất được hoan nghênh, mở ra
hướng sử dụng Trà hoa vàng đặc biệt hữu hiệu và đặc biệt có lợi đối với con người.
(theo tác giả Trung Quốc - Lương Thịnh Nghiệp, 2000)
Theo “Camellia International Journal” – tạp chí chuyên nghiên cứu về Trà hoa
vàng của thế giới, các hợp chất của Trà hoa vàng có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng
của các khối u đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể xem là
thành công trong điều trị ung thư; giúp giảm đến 35% hàm lượng cholesterol trong
máu, trong khi dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ là 33,2%. Một số cơng
trình nghiên cứu cho thấy Trà hoa vàng giảm triệu chứng xơ vữa động mạch do máu
nhiễm mỡ, điều hòa huyết áp, hạ đường huyết; chữa kiết lỵ, đại tiện ra máu…

* Giá trị về mặt sinh thái
Ngoài tác dụng làm cảnh, Trà hoa vàng có thể trồng thử nghiệm làm cây tầng
dưới tại các đai rừng phòng hộ đầu nguồn. Nó là lồi cây chịu bóng ở tầng dưới.
Nếu thử nghiệm thành cơng thì sẽ góp phần tích cực vào trồng rừng hỗn lồi, nhiều
tầng trong các đai rừng phịng hộ đầu nguồn đang có u cầu hiện nay. Cây này lá
nhiều, dễ phân giải, có tác dụng giữ nước và cải tạo đất tốt.
1.1.4. Hiện trạng các loài trà hoa vàng
Chi trà ở vườn Quốc gia Tam Đảo rất phong phú về thành phần loài và có
tính đặc hữu cao. Trong số 16 lồi có tới 8 lồi có hoa màu vàng. Phần lớn các lồi
trà hoa vàng phân bố ở Quảng Tây, Vân Nam và Việt Nam. Các nhà thực vật thế
giới xem các loài trà hoa vàng là nguồn gen quý hiếm cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
Năm 1965 các nhà thực vật Trung Quốc đã mơ tả lồi trà hoa vàng ở Trung Quốc
tên khoa học là Camellia chrysanda và loài này được xếp trong 10 loài thực vật quý
và hiếm nhất ở Trung Quốc. Những năm tiếp theo các nhà thực vật Trung Quốc đã
tiếp tục phát hiện được nhiều loài trà hoa vàng khác không chỉ ở Trung Quốc mà cả
trên lãnh thổ Việt Nam. Cho tới nay ở Trung Quốc đã có 28 lồi trà hoa vàng được
ghi nhận. Đó là nguồn gen quý hiếm nên từ năm 2002 các tỉnh Quảng Tây Trung
Quốc khu bảo tồn các loài trà hoa vàng đầu tiên của thế giới được hình thành và 23
loài trà hoa vàng của Trung Quốc đã được trồng và chăm sóc. Ở Việt Nam tới năm
2010 đã điều tra phát hiện được 24 loài trà hoa vàng trong đó có 8 lồi là được tìm
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


thấy ở Vườn Quốc gia Tam Đảo. Đó là nguồn gen vô cùng quý cho hệ thực vật Tam
Đảo.(Trần Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010). Tuy nhiên có một thực tại trong nhiều
năm gần đây hoạt động khai thác trà hoa vàng để buôn bán sang Trung Quốc qua
đường tiểu ngạch, diễn ra từ độ cao 100 m cho đến các đỉnh núi cao, tại tất cả các
kiểu thảm thực vật của Vườn Quốc gia Tam Đảo. Phương pháp khai thác chính là

chặt hạ cây để lấy nụ, hoa và đào, nhổ cả cây với các công cụ thô sơ là dao, cuốc,
bao tải... Nếu như tại thời điểm năm 2010 giá của nụ và hoa trà hoa vàng là 500.000
đ/kg thì đến năm 2012 đã lên tới 2,5 triệu đ/kg. Hiện nay, người dân vùng đệm còn
đào cả cây tươi để bán với giá từ 7.000 - 25.000 đ/kg. Cây con tái sinh tự nhiên
trong rừng có chiều cao từ 20 - 30 cm thì được bán với giá 10.000 - 15.000 đ/cây.
Có thể nói, các hoạt động khai thác mang tính triệt hạ, khơng chú ý đến tái sinh như
trên đã dẫn đến nguy cơ biến mất của các lồi trà hoa vàng tại vùng núi Tam Đảo
(Đỗ Đình Tiến, 2013).
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng ra rễ của cành giâm
1.2.1 Các nhân tố nội sinh
* Đặc điểm di truyền của loài:
Theo nghiên cứu của D.A Komixarop, 1964; B. Martin, 1974; Nanda, 1970
đều đi đến kết luận chung nhất là: Các lồi cây khác nhau thì có đặc điểm ra rễ khác
nhau. Các tác giả này đã dựa vào khả năng ra rễ để chia các lồi cây gỗ thành ba
nhóm chính là:
- Nhóm dễ ra rễ: Bao gồm các lồi cây khơng cần xử lý chất kích thích ra rễ
vẫn có tỷ lệ ra rễ cao, nhóm này gồm có 29 lồi, trong đó có các chi như Ficus sp,
Morus sp, Salix sp,…
- Nhóm ra rễ trung bình: Bao gồm các lồi cây chỉ cần xử lý chất kích thích
ra rễ với nồng độ thấp cũng có thể ra rễ với tỷ lệ cao, nhóm này gồm có 65 lồi,
trong đó có các chi: Eucalyptus sp, Taxus sp, Quercus sp, …
- Nhóm khó ra rễ: Bao gồm những lồi cây hầu như khơng ra rễ hoặc là phải
dùng các chất kích thích ra rễ mà vẫn cho tỷ lệ hom ra rễ thấp, nhóm này gồm có 26
lồi, trong đó có các chi: Malus sp, Prunus sp, Bauhinia sp, …

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7



* Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể
Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và các cá thể khác nhau cũng có khả
năng ra rễ khác nhau.
Trong một loài, các xuất xứ khác nhau có tỷ lệ hom ra rễ khác nhau. Theo kết
quả của Viện Hàn lâm khoa học lâm nghiệp (1988 – 1989), nghiên cứu nhân giống
bằng hom cho Bạch đàn trắng 4 tháng tuổi cho thấy: xuất xứ Katherine có tỷ lệ ra rễ
cao nhất là 95%, còn xuất xứ Gilbert River là 50%, trong khi đó xuất xứ Nghĩa Bình
có tỷ lệ ra rễ chỉ đạt 35%. Thí nghiệm giâm hom Phi lao một năm tuổi cho kết quả:
trong 15 cây lấy hom, 9 cây ra rễ 100%, 5 cây ra rễ 53-87%, 1 cây ra rễ 20%.
Từ các số liệu trên cho thấy: Khơng những lồi cây khác nhau mà trong cùng
một lồi có xuất xứ, dịng và các cá thể khác nhau cũng có tỷ lệ hom ra rễ khác nhau.
* Tuổi cây mẹ và tuổi cành lấy hom:
Khả năng ra rễ khơng những do tính di truyền quyết định mà còn phụ thuộc
rất lớn vào tuổi cây mẹ và tuổi cành lấy hom, nó có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ
của hom, nhất là đối với các lồi cây khó ra rễ. Nhìn chung, cây mẹ càng già thì tỷ
lệ ra rễ của hom càng giảm.
Tuổi cành (hay trạng thái sinh lý của cành) cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ
của hom giâm. Thơng thường cành ở giai đoạn nửa hóa gỗ (cành bánh tẻ) thích hợp
cho hom ra rễ, cành hóa gỗ yếu hoặc đã hóa gỗ thường cho tỷ lệ ra rễ kém hơn.
Hom quá non khi đặt vào môi trường giâm hom sẽ bị thối rữa, hom quá già (hom
hóa gỗ) lại khó ra rễ. Tuy vậy, khơng có nghĩa là tất cả các lồi cây đều có tỷ lệ ra
rễ cao nhất ở cành nửa hóa gỗ mà tùy từng lồi cây, mức độ hóa gỗ ảnh hưởng khác
nhau đến tỷ lệ ra rễ của hom.
Tuy nhiên, nhìn chung cây non và cành nửa hóa gỗ thường cho tỷ lệ ra rễ cao
nhất, song tùy từng loài cây mà ảnh hưởng của tuổi cây và tuổi cành đến ra rễ của
hom giâm được thể hiện khác nhau.
* Vị trí lấy hom trên cây và trên cành
Hom lấy từ cành ở các vị trí khác nhau trên cây sẽ cho tỷ lệ ra rễ khác
nhau. Thơng thường thì hom lấy từ cành ở tầng dưới dễ ra rễ hơn cành ở tầng
trên, cành cấp một dễ ra rễ hơn cành cấp hai, cấp ba. Điều khác nữa là chồi vượt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


cho hom giâm dễ ra rễ hơn hom lấy cành từ tán cây, vì thế mà người ta thường
xử lý cho cây ra chồi vượt để lấy hom. Song không phải vị trí nào trên cành hay
chồi vượt đều cho tỷ lệ hom ra rễ giống nhau mà tùy từng lồi, tùy vào từng vị trí
khác nhau trên cành sẽ cho tỷ lệ ra rễ của hom khác nhau. Trên một cành, hom ở
các vị trí khác nhau cũng có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Ví dụ với Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis) và Keo tai tượng (Acacia mangium) thì hom ngọn có tỷ lệ ra rễ
cao nhất là 100%, hom sát ngọn và hom giữa có tỷ lệ ra rễ cao 93,3%, hom sát
gốc có tỷ lệ ra rễ đạt 66,7% - 97,6% (Lê Đình Khả, 1993).
* Sự tồn tại của lá trên hom:
Sự tồn tại của lá trên hom cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
nhân giống bằng giâm hom. Lá là cơ quan quang hợp, cung cấp hydratcacbon nuôi
hom, đồng thời cũng là nơi xảy ra q trình trao đổi khí, thốt hơi nước liên quan
đến nhiều hoạt động sống của hom như điều tiết các chất điều hòa sinh trưởng,
khuếch tán tác dụng của các chất kích thích ra rễ đến các bộ phận của hom… Từ
năm 1882, Sachs – nhà vật lý người Đức đã cho rằng: chất điều khiển sự ra rễ được
hình thành ở lá, rồi được dẫn truyền xuống dưới thân cây và kích thích sự hình
thành rễ. Van der Lek (1925) đã chứng minh rằng sự ra chồi và lá mạnh của hom
Dương, Liễu, Nho kèm theo sự ra rễ mạnh. Vì vậy trừ một số ít trường hợp, khi
giâm hom để lại một diện tích lá cần thiết. Nếu cắt bỏ hết chồi và lá, hom của nhiều
lồi cây khơng ra rễ. Tuy nhiên nếu để lại diện tích lá q lớn cũng khơng có lợi cho
hom do bị thoát quá nhiều hơi nước, hom dễ bị héo và chết.
* Kích thước hom:
Đường kính và chiều dài của hom cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Theo Dasin, 1984 cho rằng kích thước hom nhỏ quá hoặc lớn quá đều ảnh hưởng
không tốt đến quá trình cũng như khả năng ra rễ của hom. Đối với những hom quá to,

nhất là với những hom ngọn, tế bào có sức chịu đựng kém, dễ mất nước làm cho hom
thối hoặc có ra rễ thì số lượng cũng như chất lượng rễ xấu, còn hom quá nhỏ thì q
trình tích lũy chất dinh dưỡng khơng đảm bảo khiến hom yếu, thiếu sức sống.
Chiều dài của hom có ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom. Hom quá ngắn,
lượng dinh dưỡng không đảm bảo làm cho hom có chất lượng kém. Hom quá dài sẽ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


làm tăng khả năng thoát hơi nước dẫn đến hom dễ bị héo. Nhìn chung, mỗi hom nên
đảm bảo 2-4 mắt, chiều dài thích hợp với hầu hết các loại hom là khoảng 10cm.
1.2.2 Các nhân tố ngoại sinh
Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm bao gồm điều kiện
sinh sống của cây mẹ lấy cành, thời vụ giâm hom, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể
giâm hom và chất điều hòa sinh trưởng.
* Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành có ảnh hưởng khá rõ rệt đến tỷ lệ ra rễ
của hom giâm, nhất là hom lấy từ những cây non. Cây lấy vật liệu nhân giống ở giai
đoạn tuổi non, sống trong điều kiện đầy đủ dinh dưỡng và ánh sáng thích hợp, khỏe
mạnh thì nhân giống dễ thành cơng. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng còn phụ thuộc vào
đặc điểm di truyền của loài cây. Komisarov (1964) đã nghiên cứu ảnh hưởng tổng hợp
của ánh sáng, độ ẩm khơng khí và độ ẩm đất đến tỷ lệ ra rễ của hom cây Sồi 1 tuổi. Kết
quả cho thấy: hom lấy trên cây trồng sống nơi ánh sáng tán xạ yếu, độ ẩm khơng khí và
độ ẩm đất cao có tỷ lệ ra rễ cao 64-92%, ngược lại hom lấy trên cây trồng nơi ánh sáng
cường độ mạnh, độ ẩm đất và khơng khí thấp cho tỷ lệ ra rễ thấp 44-68%, còn đối với
cây 18 tuổi, dù mọc ở điều kiện nào cũng khơng ra rễ. Từ đó tác giả nhận định là các
điều kiện gây trồng có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom lấy từ cây non, song khơng
có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom lấy từ cây lớn tuổ.
* Thời vụ giâm hom

Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự
ra rễ của hom giâm. Một số lồi cây có thể giâm hom quanh năm (Keo, Bạch đàn),
song nhiều lồi cây có tính thời vụ rất rõ rệt.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả tốt hay xấu thường gắn liền với các yếu tố cơ
bản: diễn biến khí hậu, thời tiết trong năm, mùa sinh trưởng của cây và trạng thái
sinh lý của cành. Hầu hết các loài cây đều sinh trưởng mạnh trong mùa xuân – hè
(mùa mưa) và sinh trưởng chậm vào cuối thu và mùa đông (mùa khô). Hom lấy
trong thời kỳ cây mẹ có hoạt động sinh trưởng mạnh thường có tỷ lệ ra rễ cao hơn
so với các thời kỳ khác (Tewari, 1994). Vì vậy đa số các lồi cây được giâm hom
trong các tháng xuân hè và hè thu vừa mau ra rễ, vừa có tỷ lệ ra rễ cao. Khi giâm
hom vào các tháng có nhiệt độ thấp, tỷ lệ hom ra rễ thấp, chiều dài rễ ngắn và lâu ra rễ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


* Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể
Khi giâm hom, độ ẩm là nhân tố quyết định đến khả năng ra rễ của hom, nếu
bị mất 15-20% nước thì hom hồn tồn mất khả năng ra rễ. Độ ẩm khơng khí thích
hợp để giâm hom nhiều lồi cây là 85-90%, độ ẩm của giá thể là 50-70%. Đặc biệt
có một số lồi cây như Phi lao, giá thể là nước rất thích hợp cho giâm hom. Hom
của cây lá kim và cây lá rộng có lớp cutin dày có nhu cầu nước thấp hơn cây lá rộng
có lớp cutin mỏng. Hom của cây hóa gỗ yếu yêu cầu độ ẩm giá thể thấp, độ ẩm
khơng khí cao, hom nửa hóa gỗ yêu cầu độ ẩm giá thể cao. Trong thời kỳ sắp ra rễ,
hom cần độ ẩm lớn nhất, sau khi ra rễ nhu cầu này sẽ giảm xuống. Độ ẩm cao làm
hạn chế quá trình bốc hơi nước của hom giúp cho hom ổn định, không mất nước.
Tuy nhiên, độ ẩm cao cũng là điều kiện cho nấm và vi khuẩn phát triển làm cho
hom dễ bị thối, bởi vậy trước khi giâm hom nên xử lý hom, giá thể giâm hom bằng
thuốc diệt nấm, vi khuẩn.
* Nhiệt độ

Nhiệt độ là một trong những nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm vì
nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phân chia tế bào và các q trình sinh hóa trong cây. Ở
nhiệt độ q thấp, hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn, tức là làm cho nước trong tế bào
không được lưu thông dẫn đến quá trình trao đổi chất diễn ra chậm chạp, làm ảnh
hưởng đến chất lượng hom và hom không ra rễ. Cịn ở nhiệt độ q cao lại tăng
cường hơ hấp dẫn đến q trình thốt hơi nước mạnh làm cho hom héo, từ đó cũng
làm giảm tỷ lệ hom ra rễ. Khi giâm hom cần chú ý nhiệt độ không khí và giá thể.
Nhiệt độ phù hợp cho đa số các loài cây nhiệt đới là từ 28-330C, nhiệt độ giá thể
thích hợp là 25-300C (Longman, 1993). Cịn các lồi cây ở vùng lạnh cần nhiệt độ
khơng khí trong nhà giâm hom thích hợp là 23-270C, nhiệt độ giá thể thích hợp là
22-240C (Dansin, 1993). Nói chung nhiệt độ khơng khí trong nhà giâm hom nên cao
hơn nhiệt độ giá thể 2-30C.
* Ánh sáng
Ánh sáng đóng vai trị sống cịn trong q trình ra rễ của hom giâm. Khơng
có ánh sáng thì hom khơng có hoạt động quang hợp, q trình trao đổi chất khó xảy
ra, do đó khơng thể có hoạt động ra rễ. Hom của Liễu sống trong điều kiện chiếu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


sáng 9 giờ trong 1 ngày hồn tồn khơng ra rễ, nếu chiếu sáng 18 giờ trong 1 ngày
có tỷ lệ ra rễ 100%. Chỉ có một số lồi cá biệt như lồi Nhài Nhật có thể ra rễ cả khi
bị che bóng 30 ngày. Song hầu hết các lồi cây khơng thể ra rễ trong điều kiện che
tối hồn tồn bất kể đó là nhóm cây ưa sáng hay chịu bóng. Tuy nhiên, các lồi cây
khác nhau u cầu ánh sáng cũng khác nhau. Cây ưa sáng yêu cầu ánh sáng cao
trong khi cây chịu bóng chỉ cần ánh sáng tán xạ. Yêu cầu ánh sáng còn phụ thuộc
vào mức độ hóa gỗ và chất dự trữ trong hom. Hom hóa gỗ yếu, chất dự trữ ít cần
cường độ ánh sáng tán xạ cao hơn so với hom hóa gỗ hoàn toàn.
Trong thực tế ảnh hưởng của ánh sáng đến ra rễ của hom giâm thường mang

tính chất tổng hợp theo kiểu phức hệ ánh sáng – nhiệt độ - độ ẩm mà không phải
từng yếu tố riêng lẻ. Vì thế, khi giâm hom cần phải chú ý đầy đủ đến các yếu tố này.
* Giá thể giâm hom
Giá thể cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom.
Một giá thể tốt sẽ làm tăng tỷ lệ ra rễ của hom, còn giá thể khơng tốt sẽ kìm hãm sự
ra rễ của hom và làm giảm tỷ lệ ra rễ. Một giá thể tốt phải đảm bảo được độ hịa khí,
duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà không úng nước, tạo điều kiện cho rễ
phát triển tốt đồng thời phải sạch nấm bệnh. Độ pH của môi trường cắm hom cũng
ảnh hưởng đến sự ra rễ của hom, độ pH thích hợp khoảng 6.0 – 7.0.
Hiện nay các loại giá thể thường sử dụng là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa băm
nhỏ hoặc đất vườn ươm. Giá thể là cát tinh thường được sử dụng để giâm hom tạo
ra rễ cho hom sau đó mới cấy vào túi bầu. Khi giâm hom trực tiếp thì giá thể thường
là mùn cưa để mục, xơ dừa hoặc đất vườn ươm hoặc trộn lẫn với cát.
* Chất điều hòa sinh trưởng
Chất điều hòa sinh trưởng cho đến nay được xác định là nhân tố cơ bản quyết
định thành công trong giâm hom, vì nó có vai trị đặc biệt trong q trình hình thành
bộ rễ. Để cho hom dễ ra rễ thì mỗi loài cây cần sử dụng một loại chất điều hịa sinh
trưởng với một nồng độ thích hợp. Trong đó, các auxin là những chất được sử dụng
nhiều nhất. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng những chất kích thích ra rễ có hiệu
quả nhất là IBA, IAA, NAA, ABT. Tuy vậy, trong từng trường hợp cụ thể các auxin
lại có hiệu quả ra rễ khác nhau đối với từng loài cây khác nhau. Tuy nhiên, khi xử lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


hom giâm bởi cùng một loại thuốc kích thích nhưng ở nồng độ khác nhau thì tỷ lệ ra
rễ của hom cũng khác nhau.
Thời gian xử lý và phương pháp xử lý cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của
hom giâm. Trong thực tế, hom giâm được xử lý thuốc ở dạng bột hoặc thuốc

nước. Thuốc dạng bột có ưu điểm là xử lý nhanh gọn, đơn giản phù hợp với sản
xuất quy mô lớn nên được sử dụng nhiều. Còn thuốc nước với ưu điểm là khả
năng tiếp xúc thuốc nhiều nên có tỷ lệ ra rễ của hom cao hơn. Tuy nhiên, loại
thuốc này thường phức tạp và không phù hợp đối với sản xuất lớn. Do vậy, tùy
thuộc vào mục đích sử dụng mà chọn thuốc ở dạng nào cho phù hợp.
1.3. Vai trò của phân bón đối với cây trồng
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật nói chung và
của trà hoa vàng nói riêng. Nó khơng những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng
nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển cơ thể
thực vật.
Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chí sử dụng phân bón chiếm 30%. Việc kết
hợp cân đối các nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, thế thống canh tác, giống
cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sư dụng phân bón, giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ mơi trường sinh thái bền vững.
Phân bón là các chất hữu cơ hoặc vô cơ chứa các nguyên tố dinh dưỡng cần
thiết cho cây trồng đươc bón trực tiếp vào đất hoặc hoà lẫn vào nước phun, xử lý hạt
giống, rễ và cây con.
Cây trồng cần cung cấp các chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển.
Các chất dinh dưỡng này bao gồm các nguyên tố đa lượng, trung lượng, vi lượng
và các nguyên tố khoáng cần thiết cho cây, chúng đều có trong đất và được cây
tròng hấp thụ qua hệ thống rễ. Tuy nhiên số lượng các ngun tố này đất khơng có
khả năng cung cấp đủ cho cây trồng trong quá trình sinh trưởng, do đó phải bón
phân bổ sung. Hiện tượng cây thiếu các nguyên tố vi lượng vẫn xảy ra do trong đất
q nghèo hoặc bón khơng đủ phân hữu cơ, nhu cầu dinh dưỡng của cây cao mà đất
không cung cấp đủ. Viêc bón phân cho cây trồng phải tiến hành thường xuyên và
được chú trọng để tạo điều kiện cho cây sinh trưởng tốt và nâng cao sức sống cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13



cây trồng.
Bón phân cũng như những biện pháp kỹ thuật canh tác khác nhau, thường không
chỉ gây ra một tác động trực tiếp dẫn đến một kết quả nào đó mà thường có nhiều tác
động lên các thành tố trong hệ sinh thái và có thể dẫn đến những kết quả khác nhau. Do
đặc điểm của quá trình phản ứng dây chuyền và quá trình tiếp nhận các tác động từ bên
ngồi vào các hệ sinh thái mà có thể có những tác động rất mạnh nhưng khơng gây ra
hiệu quả gì đáng kể, trong khi đó, có những tác động nhẹ nhàng, nhưng được nhân lên
trong phản ứng dây chuyền và tạo nên những hiệu quả rất lớn. Bón phân hợp lý có thể
khơng cần sử dụng những lượng phân bón mà có thể đạt được hiệu quả rất cao.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985) để giúp cây con sinh trưởng và phát triển
tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khống và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng cách
bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố được đặc biệt
quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia.
Đạm (N) là chất dinh dưỡng cần cho sinh trưởng và phát triển của cây
trồng. Mặc dù hàm lượng trong cây không cao, nhưng nitơ lại có vai trị quan trọng
bậc nhất. Thiếu nitơ cây không thể tồn tại. Nitơ là thành phần quan trọng cấu tạo
nên tất cả các axit amin và từ các axit amin tổng hợp nên tất cả các loại protein
trong cơ thể thực vật. Vai trò của protein đối với sự sống của cơ thể thực vật là
không thể thay thế được. Nitơ có mặt trong axit nucleic, tham gia vào cấu trúc của
vịng porphyril, là những chất đóng vai trị quan trọng trong quang hợp và hơ hấp
của thực vật. Nói chung, nitơ là dưỡng chất cơ bản nhất tham gia vào thành phần
chính của protein, vào quá trình hình thành các chất quan trọng như amino axit,
men, nhiều loại vitamin trong cây như B1, B2, B6…Nitơ thúc đẩy cây tăng trưởng,
đâm nhiều chồi, lá to và xanh, quang hợp mạnh. Nếu thiếu đạm, cây sinh trưởng
chậm, còi cọc, lá ít và có kích thước nhỏ và hơi vàng. Nhưng nếu bón thừa đạm
cũng gây tác hại cho cây. Biểu hiện của triệu chứng thừa đạm là cây sinh trưởng
quá mức, cây dễ đổ ngã, nhiều sâu bệnh, lá có màu xanh đậm vì diệp lục được tổng
hợp nhiều (Trịnh Xuân Vũ, 1975).
Lân (P) là yếu tố quan trọng trong q trình trao đổi năng lượng. Lân có tác dụng

làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của hệ rễ. Lân cần thiết cho
sự phân chia tế bào, mơ phân sinh, kích thích sự phát triển của rễ, ra hoa, sự phát triển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy đủ lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện
bất lợi như lạnh, nóng, đất chua và kiềm.
Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng, lá
màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng; thân cây mềm, thấp; năng xuất chất khơ
giảm. Ngồi ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài loại lá kim khi
thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở những lồi cây lá rộng,
thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm, xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng
chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại nghiêm trọng như thừa nitơ (Trịnh Xuân Vũ, 1975);
Kali (K) đóng vai trị chủ yếu trong việc chuyển hóa năng lượng, q trình
đồng hóa của cây, điều khiển q trình sử dụng nước, thúc đẩy quá trình sử dụng
đạm ở dạng NH4+, giúp cây tăng sức đề kháng, cứng chắc, ít đổ ngã, chống sâu
bệnh, chịu hạn và rét . Do vậy, nếu thiếu kali, thì cây có biểu hiện về hình thái rất rõ
như lá hơi ngắn, phiến lá hẹp và có màu lục tối, sau chuyển sang vàng, xuất hiện
những chấm đỏ, lá bị khô (cháy) rồi rủ xuống (Trịnh Xuân Vũ, 1975). Các chất phụ
gia thường được sử dụng là xơ dừa, tro trấu…Chúng có tác dụng làm xốp đất, giữ
ẩm, thống khí…
Phân bón là một trong các biện pháp kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường
xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên bón phân cần phải cân đối để cung cấp cho
cây trồng các chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón
hợp lý theo từng đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo
năng xuất cao, chất lượng tốt.
Trong khuôn khổ của đề tài chúng tơi đã lựa chọn 2 loại phân bón: NPK Lâm
Thao (5:10:3) hòa với nước nồng độ 2% và tưới vào bầu và loại phân bón Pomior

198 để phun dinh dưỡng qua lá.
1.4. Những nghiên cứu sử dụng chất kích thích ra rễ trong nhân giống cây
trồng và bổ sung dinh dưỡng cho cây giai đoạn vườn ươm
1.4.1. Những nghiên cứu sử dụng chất kích thích ra rễ trong nhân giống cây trồng:
Chất điều hòa sinh trưởng cho đến nay đã được xác định là nhân tố quyết
định thành cơng trong giâm hom vì nó có vai trị đặc biệt trong việc hình thành bộ
rễ, để cho hom dễ ra rễ thì mỗi lồi cây cần sử dụng một loại chất điều hịa sinh
trưởng với một nồng độ thích hợp. Trong đó các auxin là những chất được sử dụng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×