Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Lựa chọn biện pháp nâng cao hiệu quả huấn luyện thể lực chuyên môn cho nam vận động viên pencak silat tỉnh hà giang lứa tuổi 15 – 16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.91 KB, 90 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
NGUYN THANH TM
LựA CHọN BIệN PHáP NÂNG CAO HIệU QUả
HUấN LUYệN THể LựC CHUYÊN MÔN cho NAM VậN ĐộNG VIÊN
PENCAK SILAT TỉNH Hà GIANG LứA TUổI 15 16
Chuyờn ngnh: Giỏo dc th cht
Mó s: 60140103
LUN VN THC S KHOA HC GIO DC
Ngi hng dn khoa hc
TS. Trng Anh Tun
H Ni 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trương Anh
Tuấn, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình
tiến hành nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Giáo dục thể
chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và bảo vệ Luận văn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Trung tâm huấn luyện và
thi đấu TDTT tỉnh Hà Giang đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận
văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, những
người thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2014
TÁC GIẢ
Nguyễn Thanh Tâm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số


liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ một công trình nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Tâm
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
LVĐ : Lượng vận động
NXB : Nhà xuất bản
HLV : Huấn luyện viên
TDTT : Thể dục thể thao
TDTTQC : Thể dục thể thao quần chúng
TLCM : Thể lực chuyên môn
TTTTC : Thể thao Thành tích cao
TT : Thứ tự
UBND : Ủy ban nhân dân
VĐV : Vận động viên
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
% : Phần trăm
cm : Centimet
KG : Kilogam lực
l : Số lần
m : mét
m
i
: Số lượng phần tử
s : giây
5

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Thực trạng phong trào TDTT Hà Giang năm 2005 - 2013 18
Bảng 2.1. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho công tác huấn luyện
VĐV Pencak Silat tỉnh Hà Giang
40
Bảng 2.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá trình độ thể lực
của nam VĐV Pencak Silat lứa tuổi 15-16 tỉnh Hà Giang
42
Bảng 2.3. Hệ số tương quan giữa các test lựa chọn với hiệu xuất thi
đấu của nam Pencak silat lứa tuổi 15-16 tỉnh Hà Giang
45
Bảng 2.4. Hệ số tin cậy của các test đánh giá TLCM của nam VĐV
Pencak silat lứa tuổi 15 – 16 tỉnh Hà Giang
47
Bảng 2.5. Thực trạng trình độ thể lực của nam VĐV Pencak Silat lứa
tuổi 15-16 tỉnh Hà Giang
49
Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn biện pháp nâng cao hiệu quả
huấn luyện TLCM của nam VĐV Pencak Silat lứa tuổi 15-16
tỉnh Hà Giang
54
Bảng 3.2. Kết quả phát triển TLCM của nam VĐV Pencak Silat lứa tuổi
15-16 tỉnh Hà Giang trước khi áp dụng các nhóm biện pháp
63
Bảng 3.3. Kết quả phát triển TLCM của nam VĐV Pencak Silat lứa
tuổi 15-16 tỉnh Hà Giang sau khi áp dụng các nhóm biện pháp
64
Bảng 3.4. Nhịp tăng trưởng TLCM của nam VĐV Pencak Silat lứa

tuổi 15-16 tỉnh Hà Giang
65
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Phát triển TDTT là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực cho nhân dân; góp phần tích cực bồi
dưỡng các phẩm chất đạo đức, ý chí, hình thành lối sống tích cực, lành mạnh
cho thế hệ trẻ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi TDTT là một bộ phận thuộc chính sách
xã hội, nhằm chăm lo, bồi dưỡng nguồn lực con người về sức khỏe, thể lực,
về tinh thần, ý chí để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và góp phần
làm phong phú đời sống tinh thần của con người Việt Nam.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm của xã hội,
những năm qua TDTT nói chung và TTTTC nói riêng của nước ta đã có
bước phát triển đáng khích lệ, những thành tích đạt được trên đấu trường quốc
tế và khu vực, đã thu hút được sự ủng hộ của người hâm mộ thể thao, khích lệ
lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc của đông đảo nhân dân. Công tác huấn
luyện và đào tạo tài năng thể thao thể thao đã có những bước tiến bộ vững
chắc trong tổ chức đào tạo và chất lượng đào tạo từ Đội tuyển Quốc gia đến
đội tuyển trẻ được nâng cao. Hệ đào tạo tài năng thể thao từ Trung ương đến
địa phương đã từng bước được hoàn thiện. Đạt được những tiến bộ nói trên là
nhờ sự đổi mới về chế độ, chính sách TDTT của Nhà nước, nhất là chế độ,
chính sách đối với VĐV và HLV, sự đầu tư về khoa học công nghệ, cơ sở vật
chất kỹ thuật TDTT; nhờ sự quan tâm ủng hộ và tài trợ các doanh nghiệp, các
tổ chức xã hội và cá nhân.
Thực tế trên một mặt đã khẳng định được sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước đối với sự nghiệp TDTT, mặt khác cũng khẳng định tiềm năng phát
triển của TTTTC nước ta.
1
Trong số các môn thể thao của Việt Nam giành được thành tích cao

tại đấu trường khu vực Đông Nam Á hiện nay cần phải kể đến môn võ
Pencak Silat.
Pencak Silat là một môn thể thao mới được du nhập và phát triển tại
Việt Nam vào năm 1989 của thế kỷ trước. Môn Pencak Silat được xuất hiện ở
Malaysia và Indonesia từ thế kỷ thứ 15 và liên tục phát triển qua nhiều thế kỷ và
hiện nay đã phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Pencak Silat phát triển rất
mạnh ở nhiều quốc gia và được tổ chức thi đấu phổ biến tại khu vực Đông Nam
Á và Châu Á: Là một trong những môn thể thao nằm trong Chương trình thi đấu
chính thức tại Đại hội thể thao Đông Nam Á, Đại hội thể thao bãi biển Châu Á,
Đại hội thế thao trong nhà Châu Á, ngoài ra còn có Giải vô địch thế giới.
Môn Pencak Silat là một môn võ có những đặc điểm kỹ thuật, thể lực
phù hợp với tầm vóc, tâm sinh lý và thể chất của người Việt Nam. Tuy là môn
võ thuật mới phát triển, nhưng do Việt Nam là đất nước có bề dày truyền
thống võ thuật, nên môn Pencak Silat nước ta đã phát triển nhanh chóng và
đạt được những thành tích đáng khích lệ.
Hiện nay Pencak Silat đã trở thành một trong những môn thể thao trọng
điểm của nước ta và có khả năng giành thứ hạng cao trong các giải khu vực
và thế giới. Tổng cục TDTT đã đưa môn Pencak Silat vào hệ thống thi đấu thể
thao thành tích cao nước ta.
Pencak Silat là một môn thi đấu đối kháng trực tiếp, có sự va chạm và
tiếp xúc mạnh về thể chất. Yêu cầu đặt ra với VĐV Pencak Silat là phải có kỹ
chiến thuật, phẩm chất tâm lý, ý chí tốt, đặc biệt là sự phát triển toàn diện các
tố chất thể lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, năng lực phối hợp vận
động và năng lực mềm dẻo. Trong thời gian thi đấu, VĐV luôn phải tập trung
cao độ, di chuyển linh hoạt, thực hiện những đòn đánh nhanh, mạnh với biên
độ lớn và có đủ sức bền để không làm giảm tốc độ đòn đánh ở cuối trận đấu.
2
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới đào tạo tài năng thể
thao, môn Pencak Silat cũng từng bước được nghiên cứu nhằm hoàn thiện quá
trình huấn luyện để không ngừng nâng cao thành tích thi đấu.

Ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về Pencak Silat như:
Nguyễn Ngọc Anh (2000)“Nghiên cứu hệ thống kỹ thuật đánh ngã và bài tập
bổ trợ nâng cao hiệu quả khả năng đánh ngã của VĐV Việt Nam trong thi đấu
Pencak Silat”; Trần Kim Tuyến, (2003) “Nghiên cứu trình độ thể lực của VĐV
trong giai đoạn chuyên môn hoá”; Mai Thế Lâm (2007) “Nghiên cứu lựa chọn
và ứng dụng một số bài tập chiến thuật thi đấu đối kháng nhằm nâng cao hiệu
quả thi đấu cho VĐV Pencak Silat trẻ lứa tuổi 14-17”; Nguyễn Thị Hồng Hải
(2008).“ Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực cho nữ VĐV Pencak
Silat lứa tuổi 15-16 Tỉnh Hà Tây” Các đề tài nghiên cứu kể trên đã chỉ rõ thực
trạng đào tạo tài năng thể thao trẻ, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huấn
luyện và nâng cao thành tích của VĐV Pencak Silat. Tuy vậy các công trình
nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu các biện pháp, phương
tiện nâng cao hiệu quả huấn luyện kỹ thuật, đánh giá trình độ thể lực…, nhưng
còn chưa có tác giả nào quan tâm nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả huấn luyện TLCM, một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định thành
bại trong thi đấu Pencak Silat, nhất là đối với VĐV ở độ tuổi 15 – 16.
Môn thể thao Pencak Silat được phát triển tại tỉnh Hà Giang từ năm 1994
đến 1996, song bị gián đoạn 8 năm, đến năm 2004 mới được phát triển trở
lại. Do bị gián đoạn trong một thời gian dài nên phong trào tập luyện trên
địa bàn toàn tỉnh còn hạn chế, đặc biệt công tác đào tạo VĐV trẻ gặp rất
nhiều khó khăn do nguồn kinh phí dành cho đào tạo VĐV thấp, công tác
quản lý VĐV chưa chặt chẽ, huấn luyện chưa hiệu quả. Thành tích thi đấu
của VĐV Pencak Silat trẻ tỉnh Hà Giang còn thấp. Trong thi đấu bộc lộ
nhiều điểm yếu, đặc biệt là TLCM. VĐV thường xuyên bị giảm sút thể lực
ở những phút cuối của trận đấu.
3
Qua quá trình huấn luyện đội tuyển Pencak Silat của tỉnh và quan sát
nhiều giải đấu Pencak Silat, chúng tôi nhận thấy những VĐV đạt thành tích
cao ở môn này thường là những VĐV có nền tảng TLCM. Để nâng cao thành
tích môn Pencak Silat của tỉnh Hà Giang trong những năm tới, bên cạnh việc

giải quyết các nhiệm vụ kỹ, chiến thuật, tâm lý cần tập trung nâng cao thể
lực chuyên môn cho VĐV.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn đào tạo VĐV Pencak Silat trẻ của
tỉnh Hà Giang, chúng tôi đã xác định lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Lựa chọn biện pháp nâng cao hiệu quả huấn luyện thể lực chuyên
môn cho nam vận động viên Pencak Silat tỉnh Hà Giang lứa tuổi 15 – 16’’
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thông qua việc nghiên cứu lựa chọn các biện pháp nâng cao hiệu quả
huấn luyện TLCM để góp phần nâng cao chất lượng công tác đào tạo, huấn
luyện và thi đấu của nam VĐV Pencak Silat lứa tuổi 15 – 16 của tỉnh Hà Giang.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần giải quyết 3 nhiệm vụ sau:
3.1. Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng huấn luyện TLCM của nam VĐV
Pencak Silat lứa tuổi 15- 16 tỉnh Hà Giang.
3.2. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn biện pháp nâng cao hiệu quả huấn luyện
TLCM của nam VĐV Pencak Silat lứa tuổi 15 – 16 tỉnh Hà Giang.
3.3. Nhiệm vụ 3: Ứng dụng và đánh giá các biện pháp nâng cao hiệu
quả huấn luyện TLCM của nam VĐV Pencak Silat lứa tuổi 15 – 16 tỉnh Hà
Giang trong thực tiễn.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp nâng cao hiệu quả huấn luyện TLCM của nam VĐV
Pencak Silat lứa tuổi 15 – 16.
4
4.2. Khách thể nghiên cứu
Nam VĐV Pencak Silat lứa tuổi 15-16 tại Trung tâm huấn luyện và thi
đấu TDTT tỉnh Hà Giang.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Thành tích thi đấu của VĐV trẻ môn Pencak Silat còn nhiều hạn chế,
một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng đó là do công tác huấn

luyện TLCM chưa được quan tâm đúng mức.
Nếu đề tài lựa chọn được những biện pháp nâng cao hiệu quả huấn
luyện TLCM, phù hợp với đặc điểm của nam VĐV Pencak Silat lứa tuổi 15-
16 thì trình độ TLCM của VĐV và thành tích thi đấu của VĐV sẽ được nâng
cao.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp nâng cao TLCM của nam VĐV
Pencak Silat lứa tuổi 15-16 tỉnh Hà Giang.
- Đối tượng quan trắc: Các VĐV Pencak Silat tỉnh Hà Giang
- Số lượng mẫu nghiên cứu: Là 20 nam VĐV Pencak Silat của Trung
tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Hà Giang
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên
cứu mang tính lý luận, sư phạm, huấn luyện. Phương pháp này giúp cho việc
hệ thống hoá các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình thành
cơ sở lý luận về quan điểm về các biện pháp nâng cao hiệu quả huấn luyện
TLCM của nam VĐV Pencak Silat lứa tuổi 15-16 tỉnh Hà Giang, đề xuất giả
thuyết khoa học, xác định nhiệm vụ nghiên cứu. Đồng thời việc sử dụng
phương pháp nghiên cứu này cho phép thu thập thêm các số liệu để kiểm
chứng và so sánh với những số liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên
cứu. Các tài liệu tham khảo chủ yếu được thu thập từ Thư viện Trường Đại
5
học Sư phạm Hà Nội, Thư viện Viện khoa học TDTT và trên internet.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài tham khảo 64 sách và tài liệu khoa
học tiếng Việt:
- Các văn kiện của Đảng và Nhà nước về thể dục thể thao trong giai
đoạn mới; về định hướng và chính sách phát triển TLCM.
- Các sách chuyên khảo về lý luận TDTT, tâm lý học TDTT, sinh lý
học TDTT, y học TDTT, về huấn luyện và đào tạo VĐV các môn thể thao,

đặc biệt là các môn thể thao đối kháng hai người
- Các công trình nghiên cứu khoa học TDTT đã được công bố.
7.2. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu hỏi
Đối tượng phỏng vấn của đề tài là 25 HLV, chuyên gia, chuyên viên, giáo
viên, cán bộ quản lý của các trung tâm võ thuật mạnh trên toàn quốc: Trung tâm
Huấn luyện thể thao quốc gia I, Trung tâm Huấn luyện thể thao Bộ công an, Hà
Nội, Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Quân đội, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Giang những người trực tiếp làm công tác đào tạo VĐV Pencak
Silat (thời điểm phỏng vấn tháng 08/2013) để thu thập thông tin về thực trạng
công tác huấn luyện và đào tạo VĐV Pencat Silat và các biện pháp nâng cao
hiệu quả huấn luyện TLCM của Nam VĐV Pencak Silat lứa tuổi 15 – 16.
Nội dung phỏng vấn nhằm mục đích tìm hiểu:
- Các biện pháp được sử dụng trong quá trình huấn luyện TLCM.
- Các giai đoạn huấn luyện TLCM.
- Các nguyên tắc sử dụng LVĐ và quãng nghỉ trong huấn luyện TLCM.
- Ý kiến của các nhà chuyên môn, huấn luyện viên về các tiêu chí đánh
giá trình độ TLCM.
7.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Nhằm quan sát và đánh giá khách quan quá trình huấn luyện TLCM của
nam VĐV Pencak Silat lứa tuổi 15 – 16 của tỉnh Hà Giang. Nội dung quan sát
được tập trung vào một số yếu tố:
6
- Việc sử dụng các bài tập TLCM trong huấn luyện thể lực.
- Nội dung, thời gian và mức độ tác động của các bài tập TLCM trong
từng buổi huấn luyện.
- Loại hình bài tập và LVĐ của bài tập TLCM.
7.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Sử dụng các test chuyên môn để đánh giá TLCM của nam VĐV Pencak
Silat lứa tuổi 15 – 16.
- Test đánh giá Sức mạnh:

1. Đấm thẳng hai tay tốc độ vào lăm pơ 15s (lần)
2. Đá vòng cầu hai chân vào lăm pơ 15s (lần)
- Test đánh giá Sức nhanh:
3. Đá vòng cầu chân thuận vào bao 30s (lần)
4. Quét trước, quét sau có đích 30s (lần)
- Test đánh giá Sức bền:
5. Đá vòng cầu hai chân vào lăm pơ 120s (lần)
6. Di chuyển ra tổ hợp đòn 120s (tổ)
- Test đánh giá Khả năng phối hợp vận động:
7. Đá vòng cầu rút chân đá về quét sau 60s(lần)
8. Kết hợp đấm thẳng – đá vòng cầu hai chân liên tục 30s (lần)
7.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả các biện pháp nâng cao hiệu quả
huấn luyện TLCM đề tài lựa chọn trong thực tiễn huấn luyện VĐV Pencast
Silat lứa tuổi 15-16 của tỉnh Hà Giang.
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong thời gian 3 tháng. Đối tượng
tham gia thực nghiệm là 20 nam VĐV Pencak Silat lứa tuổi 15-16 tỉnh Hà Giang.
Để kiểm nghiệm tính hiệu quả của biện pháp đã lựa chọn, đề tài tiến
hành kiểm tra sau 3 tháng thực nghiệm và so sánh kết quả trước khi áp dụng
7
biện pháp và sau khi áp dụng biện pháp.
7.6. Phương pháp toán học thống kê [9], [19], [40]
Là phương pháp được chúng tôi sử dụng trong quá trình xử lý các số liệu
đã thu thập được của quá trình nghiên cứu. Các tham số đặc trưng mà chúng tôi
quan tâm là:
x
, δ
2
, δ, t, r và được tính theo các công thức sau (với n < 30):
a. Số trung bình quan sát:

n
x
x
n
i
i

=
=
1
Trong đó: x
i
: Là trị số của từng cá thể.
n: Kích thước tập mẫu.
Σ: Ký hiệu tổng
b. Phương sai:
( )
1
2
2


=

n
xx
i
i
δ
(n < 30)

c. Độ lệch chuẩn:
2
δδ
=
d. So sánh 2 số trung bình quan sát:
t
x x
n n
A B
A B
=

+
δ δ
2 2
Trong đó:
δ
2
2 2
2
=
− + −
+ −
∑ ∑
( ) ( )x x x x
n n
A B
A B
e. Hệ số tương quan cặp:
∑ ∑


−−
−−
=
22
)yy()xx(
)yy)(xx(
r
ii
ii
8
f. Thang độ C :
ZC 25
+=
Trong đó:
δ
xx
Z
i

=
x
i
: Là giá trị cần tìm ứng với điểm từ 1 - 10 của C.
x
: Là giá trị trung bình của tập hợp.
δ: Là độ lệch chuẩn.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá được thực trạng huấn luyện TLCM của nam VĐV Pencak
Silat lứa tuổi 15 – 16 tỉnh Hà Giang.

- Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả huấn luyện TLCM của nam
VĐV Pencak Silat lứa tuổi 15 – 16 tỉnh Hà Giang.
9. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
9.1. Địa điểm nghiên cứu
- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT tỉnh Hà Giang.
9.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 4 năm 2013 đến tháng 9 năm
2014 và được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ tháng 4/2013 đến tháng 6/2013. Đọc tài liệu tham
khảo, hoàn thành đề cương.
Giai đoạn 2: Từ tháng 7/2013 đến tháng 9/2013. Tiến hành giải quyết
nhiệm vụ 1.
Giai đoan 3: Từ tháng 10/2013 đến tháng 9/2014. Tiến hành giải quyết
nhiệm vụ 2. Hoàn thành đề tài và bảo vệ công trình nghiên cứu.
9
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát quan điểm của Đảng và Nhà nước về TDTT
TDTT có hiệu quả tích cực trong việc nâng cao sức khoẻ của nhân dân,
góp phần làm phong phú đời sống văn hoá tinh thần, xây dựng lối sống lành
mạnh, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, phát triển sự
nghiệp TDTT nhằm góp phần tăng cường sức khoẻ, thể lực của nhân dân, góp
phần xây dựng lối sống tích cực, lành mạnh và bồi dưỡng những phẩm chất
đạo đức nhân cách cho thế hệ trẻ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
TDTT được coi là một bộ phận thuộc chính sách xã hội nhằm chăm lo, bồi
dưỡng nguồn lực con người phục vụ nhiệm vụ phát triển bền vững đất nước
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam.
Đường lối quan điểm TDTT của Đảng và Nhà nước được thể hiện rõ

trong các văn kiện của Đảng và chính sách về TDTT của Nhà nước.
Các nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, VI, thứ VII và thứ
VIII, IX, X và XI của Đảng đã xác định những quan điểm cơ bản và chủ
trương lớn để chỉ đạo công tác TDTT trong sự nghiệp đổi mới.
Về công tác TTTTC, văn kiện Đại hội Đảng lần thứ V đã nêu rõ:
“ Tích cực xây dựng đội ngũ vận động viên ngày càng đông đảo, có
phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, và đạt thành tích kỷ lục cao. Muốn vậy cần
tăng cường hệ thống tổ chức quản lý công tác TDTT ở các cấp, các ngành,
các đoàn thể nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật và từng bước tăng
thêm cơ sở vật chất kỹ thuật của TDTT” [58].
Văn kiện Đại hội Đảng VI tiếp tục khẳng định:
Củng cố và mở rộng hệ thống trường, lớp năng khiếu thể thao, phát
triển lực lượng VĐV trẻ, lựa chọn và tập trung sức nâng cao thành tích một số
10
môn thể thao. Coi trọng việc giáo dục đạo đức, phong cách thể thao xã hội
chủ nghĩa. Cố gắng bảo đảm các điều kiện về cán bộ, về khoa học, kỹ thuật,
cơ sở vật chất và nhất là về tổ chức, quản lý cho công tác TDTT [60].
Đại hội Đảng VII đã định hướng đào tạo VĐV TTTTC:
Nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng VĐV, nâng cao thành
tích một số môn thể thao. Cải tiến tổ chức, quản lý các hoạt động TDTT theo
hương kết hợp chặt chẽ các tổ chức Nhà nước và các tổ chức xã hội. Tạo các điều
kiện về cán bộ, cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật để phát triển nhanh một số
môn thể thao Việt Nam có truyền thống và có triển vọng [60].
Chỉ thị số 36 - CT/TW, ngày 24 tháng 3 năm 1994 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (khóa VII) đã chỉ rõ: "Phát triển TDTT là một bộ phận
quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước
nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác TDTT phải góp
phần tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức lối
sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân,

nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ
trang… Phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền,
các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong
đó ngành TDTT giữ vai trò nòng cốt. Xã hội hóa tổ chức các hoạt động TDTT
dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước [9].
TTTTC là hoạt động tập luyện và thi đấu của VĐV, trong đó, thành
tích cao, kỷ lục thể thao được coi là giá trị văn hóa, là sức mạnh và năng lực
của con người; nhà nước phát triển thể thao thành tích cao nhằm phát huy tối
đa khả năng về thể lực, ý chí và trình độ kỹ thuật của VĐV để đạt được thành
tích cao trong thi đấu thể thao. Phát triển TTTTC là một nhiệm vụ chính trị
nhằm phát huy truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần
của nhân dân, đề cao sức mạnh ý chí tinh thần, tự hào dân tộc, góp phần nâng
11
cao uy tín và vị thế của dân tộc Việt Nam. TTTTC có vị trí quan trọng trong
việc phát triển TDTT nói chung, nâng cao sức khỏe và năng lực con người, có
tác dụng to lớn trong việc tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các quốc
gia, dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của địa phương, đất nước.
TTTTC có mối quan hệ biện chứng với TDTT nói chung và với phong
trào thể thao quần chúng nói riêng. Ngày nay, ở các quốc gia phát triển,
TTTTC đã trở thành một bộ phận quan trọng của lĩnh vực Kinh tế - TDTT,
thể hiện ở một số lĩnh vực như bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, quần vợt, đua
xe mô tô, ôtô … và đã trở thành nghề nghiệp của một bộ phận xã hội.
Sinh thời, Bác Hồ rất quan tâm đến TTTTC. Theo Người, TTTTC phát
triển trên cơ sở TDTTQC. Hồ Chí Minh từng lưu ý rằng, phát triển TTTTC
vừa phấn đấu giành “vinh quang của dân tộc về mặt thể thao, vừa thúc đẩy
TDTTQC vì sức khoẻ cho mọi người dân”.
Theo Bác, TDTTQC phải được phát triển phong phú, đó là sự đa dạng
các loại hình, sâu rộng các địa bàn và hầu hết các đối tượng tập luyện. Tính
phong phú đó là nền tảng của TTTTC. Đồng thời TTTTC phát triển mạnh
cũng thể hiện tính phong phú của nó về cả loại hình, đối tượng, địa bàn.

Trong thư chúc mừng Đại hội thể thao GANEFO châu Á lần thứ nhất, tổ chức
vào cuối năm 1966 ở Campuchia, Hồ Chí Minh viết: “Đây là cuộc gặp gỡ lớn
để các lực lượng mới trỗi dậy ở châu Á, tỏ rõ cho toàn thế giới thấy khả năng
phong phú của mình trong lĩnh vực thể thao”. Quan điểm này còn có nghĩa
rằng, thể thao của các lực lượng mới trỗi dậy ở châu Á với khả năng phát triển
mạnh mẽ cả về TDTTQC và TTTTC [49].
Điều 31, Luật Thể dục, thể thao đã xác định trách nhiệm của Nhà nước
đối với sự nghiệp TDTT, trong đó có lĩnh vực TTTTC: “Nhà nước có chính
sách phát triển TTTTC, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại;
đào tạo bồi dưỡng VĐV, HLV đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu
12
thể thao; tham gia các giải thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức cá nhân
tham gia phát triển TTTTC”.
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trong bối cảnh nền
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã thấy rõ vị trí
và vai trò quan trọng của TDTT trong việc chuẩn bị và bồi dưỡng nguồn nhân
lực có chất lượng cao, đặc biệt là về thể chất, tinh thần và ý chí.
Đại hội XI của Đảng đã đề ra mục tiêu: ”xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; con người
phát triển toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, ý thức
công dân, tuân thủ pháp luật”. TDTT vừa là một lĩnh vực văn hóa, giáo dục,
một chính sách xã hội, vừa là một hoạt động dịch vụ cần góp phần tích cực
thực hiện mục tiêu trên.
Văn kiện Đại hội XI cũng nêu rõ nhiệm vụ cụ thể của TDTT: ”Xây
dựng và nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao. Coi trọng
bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc… “Phát triển mạnh phong
trào thể dục, thể thao đại chúng, tập trung đầu tư nâng cao chất lượng một số
môn thể thao thành tích cao nước ta có ưu thế. Kiên quyết khắc phục các hiện
tượng tiêu cực trong thể thao”.
Ngày 1 tháng 12 năm 2011, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương

Đảng (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ vể thể dục, thể thao đến năm
2020, Nghị quyết của Bộ Chính trị đã khẳng định các quan điểm phát triển
TDTT trong giai đoạn phát triển mới của đất nước:
- Một là, Phát triển thể dục, thể thao là yêu cầu khách quan của xã
hội nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của
nhân dân; giáo dục đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành
mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ quốc
13
tế; đồng thời, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ
chức xã hội và của mỗi người dân, đảm bảo cho sự nghiệp TDTT ngày
càng phát triển.
- Hai là, Đầu tư cho thể dục, thể thao là đầu tư cho con người, cho sự
phát triển của đất nước. Tăng tỉ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây
cơ sở vật chất TDTT và đào tạo VĐV TTTTC; đồng thời phát huy các nguồn
lực của xã hội để phát triển TDTT. Đổi mới quản lý nhà nước về thể dục, thể
thao, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hôị trong quản lý, điều
hành các hoạt động thể dục, thể thao.
- Ba là, Giữ gìn, tôn vinh giá trị thể dục, thể thao dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa của nhân loại, phát triển thể dục, thể thao nước ta mang tính dân
tộc, khoa học, nhân dân và văn minh.”
Về nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể thao,
Nghị quyết của Bộ Chính trị chỉ rõ: "Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu
tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao và đào tạo VĐV
TTTTC ".: "Dành nguồn lực thích đáng để hình thành hệ thống đào tạo tài
năng thể thao với đội ngũ kế cận dồi dào và có chất lượng, làm tiền đề cho
bước phát triển đột phá về thành tích trong một số môn thể thao [26][39].
Đầu tư, nâng cấp các trung tâm huấn luyện thể thao của quốc gia,
các ngành, các địa phương, đáp ứng yêu cầu huấn luyện thể thao hiện đại.
Củng cố và phát triển các trường, lớp năng khiếu thể thao ở các tỉnh,

thành phố với quy mô phù hợp, có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển mạng lưới
hoạt động thể thao thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên các trường học và
phát hiện, bồi dưỡng các năng khiếu và tài năng thể thao. Khuyến khích
phát triển câu lạc bộ về các môn thể thao hoạt động theo phương thức tự
quản, có sự hỗ trợ của Nhà nước. Mở rộng quy mô và hiện đại hóa các
trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia.
14
Đổi mới tổ chức, quản lý TTTTC theo hướng chuyên nghiệp phù hợp
với đặc điểm của từng môn và từng địa phương. Ưu tiên đầu tư của Nhà nước
và huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo vận động viên
các môn thể thao trọng điểm; tích cực chuẩn bị lực lượng vận động viên và
các điều kiện cơ sở vật, chất kỹ thuật cần thiết, để sẵn sàng đăng cai tổ chức
Đại hội thể thao Châu Á. Bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Coi trọng giáo dục đạo đức, ý chí, lòng tự hào dân tộc cho VĐV. Tôn
vinh và đãi ngộ xứng đáng các VĐV xuất sắc và phát huy vai trò nêu gương
của họ đối với lớp VĐV kế cận và với thanh, thiếu niên nói chung. Kiên quyết
đấu tranh khắc phục những hiện tượng tiêu cực trong thể thao, nhất là trong
bóng đá và các môn TTTTC" [39].
Như vậy có thể khẳng định, TDTT là một bộ phận của nền văn hóa xã
hội có giá trị xã hội và nhân văn sâu sắc. Đảng và Nhà nước ta thấy rõ giá trị
xã hội to lớn của TDTT, do vậy trong suốt quá trình lãnh đạo Cách mạng
nước ta, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm lãnh đạo phát triển sự nghiệp
TDTT, coi TDTT là một bộ phận thuộc chính sách xã hội nhằm chăm lo, bồi
dưỡng nguồn lực con người, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, TDTT
dần trở thành một bộ phận vững chắc trong đời sống xã hội nước ta.
1.2. Khái quát về TDTT tỉnh Hà Giang
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng với sự nỗ lực phấn đấu,
của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân các dân tộc, tình hình và điều kiện
kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang đã từng bước ổn định và phát triển.

Triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về
phát triển kinh tế xã hội và văn hóa; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XV về phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang, ngày 17 tháng 3 năm 2005
UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành Chiến lược số 17/UB-CLTDTT về việc
15
xây dựng, phát triển sự nghiệp TDTT của tỉnh giai đoạn 2005-2013. Sau 8
năm thực hiện Chiến lược số 17/UB-CLTDTT, phong trào TDTT tỉnh Hà
Giang đã có sự phát triển về cả chất và lượng, góp phần tích cực thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh [8].
Thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác
Hồ vĩ đại”. Phong trào TDTTQC phát triển sâu rộng với nhiều hình thức đa
dạng, phong phú, thu hút đông đảo mọi tầng lớp nhân dân tham gia, góp phần
nâng cao sức khỏe, xây dựng đời sống mới, cải thiện, nâng cao mức hưởng
thụ về đời sống, văn hóa tinh thần cho nhân dân, là động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phong trào TDTT phát triển đã thu hút đông đảo cán bộ nhân dân,
chiến sĩ lực lượng vũ trang tham gia tập luyện.
Với phương châm mỗi người tự chọn cho mình một môn thể thao thích
hợp để luyện tập, cán bộ, công nhân viên chức và người lao động trong tỉnh
đã tự giác, tích cực rèn luyện sức khỏe, thể lực. 98% cán bộ, chiến sĩ trong lực
lượng vũ trang đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định; các hoạt động
tập luyện và thi đấu TDTT được duy trì thường xuyên: Bóng đá, Bóng
chuyền, Cầu lông, Võ thuật định kỳ hàng năm Công an tỉnh đã phối hợp với
Sở VHTT&DL thành lập đoàn kiểm tra sức khỏe cho cán bộ chiến sĩ, đảm
bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác.
TDTT trường học cũng có bước tiến bộ rõ rệt. Tính đến tháng 12 năm
2013, công tác giáo dục thể chất trong trường học được thực hiện đúng theo
quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoạt động TDTT ngoại khóa đã được
quan tâm chỉ đạo thường xuyên. Toàn tỉnh có 97% số trường thực hiện
nghiêm túc giờ học giáo dục thể chất nội khóa; số trường hoạt động TDTT

ngoại khóa đạt 84%. Đội ngũ giáo viên chuyên trách TDTT trong toàn tỉnh
từng bước được được nâng cao chất lượng về chuyên môn.
16
Hàng năm Sở VH, TT & DL và tỉnh Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh phát động phong trào “Thanh niên khoẻ”, “Khoẻ để lập nghiệp và giữ
nước”, triển khai cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thể thao theo gương
Bác Hồ vĩ đại” đã thu hút rất nhiều thanh niên, thiếu niên, nhi đồng tham gia.
Sở VH, TT &DL và Đoàn thanh niên tổ chức nhiều giải thi đấu cấp tỉnh, cấp
huyện, thành phố và cơ sở. Trong đó, có các giải thể thao truyền thống như:
giải Cầu lông, Bóng bàn, Bóng đá… các nhà Văn hoá thanh niên, câu lạc bộ
TDTT luôn là những điểm quy tụ đông đảo thanh niên đến sinh hoạt.
Phong trào TDTT đã từng bước phát triển ở vùng sâu, vùng xa, miền
núi , vùng đồng bào dân tộc ít người, thể hiện ở số người tập luyện ngày càng
tăng, số môn thể thao hiện đại cũng được phổ biến rộng rãi như: Bóng đá,
Bóng chuyền, Bóng bàn, Điền kinh, Cầu lông, Võ; cùng kết hợp với các môn
thể thao dân tộc như: Kéo co, Đẩy gậy, Bắn nỏ, Đánh quay, Đánh cù, Đánh
yến, Tu lu, Guốc ván…. các môn thể thao dân tộc truyền thống đang được
bảo tồn, duy trì và phát huy ở các địa phương trong tỉnh, theo từng nội dung
và bản sắc riêng. Đến nay, các vùng trắng về TDTT trên địa bàn tỉnh đã dần
thu hẹp khoảng cách.
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch tổ chức của Trung ương về các giải thể
thao quần chúng cho người dân tộc thiểu số; UBND tỉnh đã giao cho Sở
VHTT&DL, Ban Dân tộc tỉnh,- Hội Nông dân tỉnh, triển khai tuyển chọn và
thành lập đoàn VĐV là người dân tộc của tỉnh tham gia với Trung ương và đã
đạt nhiều huy chương, xếp thứ hạng cao tại các giải khu vực và toàn quốc.
Hoạt động TDTT đối với người cao tuổi phát triển nhanh cả về số lượng
và chất lượng, thu hút đông đảo người cao tuổi tham gia: Thể dục dưỡng sinh,
Đi bộ, Bơi lội, Cầu lông, Bóng bàn
Song song với phát triển phong trào TDTT người cao tuổi, tỉnh cũng
luôn quan tâm đến hoạt động TDTT của người khuyết tật, trẻ em có hoàn

17
cảnh đặc biệt khó khăn. Hàng năm Sở VH, TT&DL đã phối hợp với Hội
Người khuyết tật tỉnh tổ chức nhiều hoạt động bổ ích, lành mạnh, thành lập
đoàn VĐV của tỉnh tham gia các giải do Trung ương tổ chức đã đạt nhiều huy
chương các loại. Thông qua hoạt động TDTT nhằm khuyến khích và động
viên những người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vượt qua qua mặc
cảm vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng, cùng xây dựng quê hương Hà Giang
giàu đẹp văn minh [3][8][10][46].
Thực trạng phong trào TDTT tỉnh Hà Giang từ năm 2005 đến
2013 được đánh giá thông qua một số kết quả thống kê được trình bày
tại bảng 1.1
Bảng 1.1. Thực trạng phong trào TDTT Hà Giang năm 2005 – 2013
TT Nội dung
Năm 2005 Năm 2013
Số người Tỷ lệ Số người Tỷ lệ
1 Số người tập luyện
TDTT thường xuyên
54.800 12.3% 157.750 21,1%
2 Số gia đình thể thao 1.770 hộ 4.2% 14.680 hộ 9.2%
3 Số Câu lạc bộ TDTT 68 298
4 Số đội TDTT cơ sở 310 2.939
5 Điểm nhóm tập 195 1.306
Thực hiện Đề án số 158/ĐA-UB ngày 29/6/2005 của UBND tỉnh Hà
Giang về phát triển TTTTC giai đoạn 2005-2015, TTTTC tỉnh Hà Giang
trong những năm qua đã có bước phát triển tương đối đồng đều [16].
Năm 2012, Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang đã ban hành Nghị
quyết số 60/2012/ NQ-HĐND ngày 14/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về qui định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với VĐV, HLV trên địa bàn
tỉnh Hà Giang; Nghị quyết số: 63/2012/NQ-HĐND ngày 14/7/2012 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về qui định chế độ chi tiêu tài chính đối với các

giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2819/2012/QĐ-
UBND ngày 18/12/2012 của UBND tỉnh Hà Giang về Qui định một số
18

×