Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân công tại Công ty cổ phần đầu tư & thương mại Bắc Hà.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.72 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời Mở Đầu
Nâng cao hiệu quả sử dụng nhân công là tất cả các hoạt động của tổ
chức để xây dựng, phát triển, sử dụng đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực l-
ợng lao động phù hợp với yêu cầu của doanh ngh cả về mặt số lợng và chất l-
ợng. Nhân công đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập doanh nghiệp,
giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng đầy
biền động nh hiện nay.
Là một sinh viên học năm thứ t của trờng Đại Học Quản Lý Kinh
Doanh chuyên ngành Quản Lý Doanh Nghiệp em đã nhận thức đợc tầm quan
trọng của nguồn nhân công đối với các doang nghiệp và là chức năng quan
trọng hàng đầu trong công tác quản trị doanh nghiệp. Trong thời gian thực
tập tại Công ty cổ phần đầu t & thơng mại Bắc Hà với sự kết hợp giữa lý
thuyết đã đợc học tập tại trờng và việc tìm hiểu thực tế qua đợt thực tập tại
Công ty, với sự giúp đỡ và hớng dẫn của thầy giáo:
Tiến Sĩ Nguyễn Mạnh Quân em đã chọn đề tài:
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân công tại Công ty
cổ phần đầu t & thơng mại Bắc Hà .
Tuy nhiên do hiểu biết thực tế còn hạn chế và thời gian có hạn nên bài
viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự nhận xét,
góp ý của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn !
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài luận văn
này đợc trình bầy theo ba phần:
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất và sử dụng nhân công
tại Công ty cổ phần đầu t & thơng mại Bắc Hà.
Phần III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân
công tại Công ty cổ phần đầu t & thơng mại Bắc Hà.

Luận văn tốt nghiệp
Phần I


sự hình thành và phát triển của công ty
I. Giới thiệu chung về công ty.
1. Quá trình hình thành của Công ty cổ phần đầu t & thơng
mại Bắc Hà .
Đất nớc đang bớc sang nền kinh tế thị trờng, với sự phát triển nh vũ bão
của nền kinh tế thế giới cũng nh khu vực. Sự bùng nổ của khoa học công
nghệ trên thế giới. chính vì lẽ đó mà công ty đợc thành lập :
Tên Công ty: Công ty cổ phần đầu t & thơng mại Bắc Hà
- Tên giao dịch: BAC HA JOINT STOCK COMPANY
- Viết tắt: BH., JSC.
- Trụ sở chính: 104 Hoàng Văn Thái, Q. Thanh Xuân, Hà Nội.
- Điện thoại: 04 5657027/ 5657027
- Fax: 04 5656972
- E-mail:
- ĐKKD số: 0103000511 do Phòng Đăng ký Kinh doanh Sở Kế
hoạch và Đầu t Hà Nội cấp ngày: 6/9/1998.
- TK nội tệ số: 431101000108
- TK ngoại tệ số: 43210137000108
Tại Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội;
- Mã số thuế: 0101164935
2. Chức năng,nhiệm vụ của Công ty.
+ Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng công trình giao thông thuỷ lợi
- Xây dựng công trình dân dụng
- Bốc xúc đất, đá mỏ.
- Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị

P.tàichính
Kế toán
Ban dự

án
Xí Nghiệp
I
Xí Nghiệp
II
Luận văn tốt nghiệp
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng( chủ yếu là vật t máy
móc ,thiết bị, phục vụ ngành xây dựng, giao thông, thuỷ lợi).
- Xây lắp các công trình nhà ở,văn phòng, xí nghiệp
- Kinh doanh bất động sản...
- Đầu t xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, dân dụng, công
nghiệp và cơ sở hạ tầng .
- Xây dựng các công trình kiến trúc cây xanh .
+ Nhiệm vụ:
Công ty thực hiện chế độ hạch toán theo đúng quy định của doanh
nghiệp cổ phần , tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn
khổ pháp luật quy định và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh
của mình với các mục tiêu :
- Kinh doanh có hiệu quả.
- Bảo toàn vốn và phát triển cổ phần.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc.
- Đảm bảo việc làm thu nhập và các chế độ cho ngời lao động theo
đúng quy định của pháp luật.
- Đảm bảo an toàn lao động vệ sinh mô trờng.
- Thực hiện đầy đủ chính sách xã hội với địa phơng và ngời lao động.
- Công ty hoạt động trên quyền làm chủ của một thủ trởng trên cơ sở
thực hiện quyền làm chủ của tập thể ngời lao động .giải quyết đúng đắn thoả
đáng các mối quan hệ giữa các mối quan hệ toàn xã hội , lợi ích tập thể , lợi
ích ngời lao động , trong đó lợi ích ngời lao động là động lực trực tiếp.



P.tàichính
Kế toán
Ban dự
án
Xí Nghiệp
I
Xí Nghiệp
II
Luận văn tốt nghiệp
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Bắc Hà
Nhận xét :
Công ty sử dụng sơ đồ hệ thống quản trị kiểu trực tuyến chức năng. Do
vậy Công ty vừa duy trì hệ thống trực tuyến là giám đốc quản lí đợc tình hình
sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp, còn hai phó giám đốc tổ chức điều
hành các phòng ban và từ đó thông qua giám đốc Công ty. Các phòng ban
chỉ làm tròn nhiệm vụ của mình. Mọi quyền hành và mệnh lệnh quản trị xuất
phát từ giám đốc.
Cách tổ chức này có u điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ
phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ đợc tính thống nhất trong
toàn Công ty ở mức độ nhất định. Tuy nhiên để đạt đợc điều đó đòi hỏi phải
có sự kết hợp nhất định giữa các phòng ban và các xí nghiệp. Mặt khác chi
phí cho mô hình hoạt động quản trị này là lớn.

P. Giám đốc
kỹ thuật
Giám đốc
công ty
P. Giám đốc

tài chính
P.kế hoạch
kinh tế
P.tổchức
lao động
P.tàichính
Kế toán
Ban dự
án
P.tổchức
hànhchính
Xí Nghiệp
I
Xí Nghiệp
II
Xí Nghiệp
III
Xí Nghiệp
IIII
P.kỹthuật
chấtlượng
Luận văn tốt nghiệp
- Chức năng nhiệm vụ của giám đốc:
- Là ngời điều hành toàn bộ công việc thông qua các phòng ban.
- Xây dựng và quy hoạch đầu t phát triển ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm và tuyển dụng lao động mới.
- Thực hiện công tác khen thởng thi đua.
- Quản lý tài chính và giải quyết khiếu nại.
- Là ngời chịu trách nhiệm trớc cơ quan pháp luật về những quy định,

việc làm của công ty.
- Nhiệm vụ của phó giám đốc tài chính: thay mặt giám đốc phụ trách
công tác về tài chính của công ty nh vốn, tài sản, dự án,thị trờng, tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ, chi phí,doanh thu, chiến lợc kinh doanh.
- Nhiệm vụ của phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách công tác kỹ thuật vật
t của công ty, quản lý các mặt nh an toàn lao động cung ứng vật liệu, chuẩn
bị kỹ thuật
- Phòng tổ chức lao động:
- Tham mu giỳp vic cho G cụng ty v cụng tỏc t chc b mỏy
QLSXKD ca cụng ty, cụng tỏc cỏn b, cụng tỏc lao ng, tin lng ch
, khen thng k lut ca cụng ty.
- Tham mu giỳp G xõy dng cỏc nhim v, cỏc phũng ban, n v
sn xut, t chc h thng sn xut, b mỏy qun lý ca cụng ty, cựng cỏc
phũng ban xõy dng quy ch qun lý hot ng ca cụng ty.
- Phòng tài chính kế toán:
- Quản lý vốn, tố chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản
lý chi phí giá thành. Kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế, phối hợp
với các phòng và các đơn vị trực thuộc, thanh quyết toán các Hợp đồng kinh
tế, tuân thủ các quy chế tài chính của công ty và các chế độ tài chính Nhà n-
ớc ban hành .
- Phòng tổ chức hành chính:
- Lập quy trình công tác khối phòng ban nghiệp vụ.

Luận văn tốt nghiệp
- Xếp lịch làm việc (Giám đốc và Các phó giám đốc), lập bảng phân
phối hợp công tác của cán bộ đầu nghành.
- Tiếp nhận, phân loại, xử lý các văn bản trình lãnh đạo giải quyết.
- Xây dựng các nguồn t liệu, tổ chức thu, cập nhật và phân loại tài liệu.
- Lên phơng án mua sắm trang thiết bị văn phòng, xí nghiệp trình giám
đốc công ty phê duyệt.

- Quản lý phơng tiện, thiết bị và dụng cụ hành chính.
- Phòng Kế hoạch kinh tế:
- Bàn bạc thỏa thuận với các phòng , các đơn vị trực thuộc về các điều
khoản và tỷ lệ giao khoán theo từng hợp đồng, mặt hàng cụ thể để trình giám
đốc công ty xem xét và ra quyết định.
- Kiểm tra, đôn đốc, tiến độ thực hiện các hợp đồng kinh tế của các
phòng kinh doanh, đơn vị trực thuộc.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh ,tháng, quý, năm của công ty.
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công ty.
- Xây dựng các kế hoạch cung ứng vật t kỹ thuật, kế hoạch luân chuyển
hàng hoá, phục vụ sản xuất thơng mại.
- Tổng hợp các hợp đồng kinh tế của các bộ phận nghiệp vụ và các đơn
vị trực thuộc.
- Ban dự án:
- Tổ chức khai thác và thực hiện các hợp đồng điều tra, quy hoạch, khảo
sát, và t vấn xây dựng, t vấn thiết kế thuộc các lĩnh vực .
- Lập dự án điều tra, quy hoạch, khảo sát địa chất - địa hình.
- Lập dự án đầu t ( tiền khả thi, khả thi).
- Thiết kế lập dự toán và tổng dự toán.
- Giám sát thi công và lắp đặt thiết bị.
- Thẩm định dự án đầu t xây dựng, thẩm định thiết kế - dự toán.
- Phòng kỹ thuật- chất lợng:
- Tổ chức thi công xây lắp các công trình thuộc lĩnh vực xây dựng ,
công nghiệp thuỷ lợi và NN&PTNT

Luận văn tốt nghiệp
- Tổ chức thi công xây dựng mới, cải tạo sửa chữa các công trình xây
dựng ( theo giấy phép đăng ký kinh doanh )
- Đảm bảo các công trình thi công chất lợng tốt, đúng tiến độ và có hiệu
quả kinh tế.

- Tổ chức thi công đảm bảo tuyệt đối toàn lao động, thực hiện theo
đúng quy định của bộ luật lao động và các chế độ chính sách của Công ty.
- Bảo quản và sử dụng có hiệu quả các thiết bị thi công .
- Thực hiện các dự án đầu t xây dựng cơ bản của công ty.
- Thực hiện đúng các quy định về nghiệm thu thanh quyết toán công
trình nhanh , chính xác.
- Thi công xây lắp các công trình đấu thầu đợc.
II. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Cơ sở vật chất máy móc và quy trình công nghệ:
Công ty đã đầu t, đổi mới trang thiết bị công nghệ bằng cách nhập khẩu
thiết bị công nghệ mới từ các nớc: Anh, Italy, Mỹ và Hàn Quốc.
Để hoạt động kinh doanh Công ty cần tới một số máy móc chính cần
thiết trong thi công nh: Máy san, máy súc, xe lu, máy đầm, máy trộn bê
tông, ôtô ben, máy rải áp pha
Sơ đồ 2: Quy trình của một công trình làm đờng hoàn chỉnh
Tổ chức thi công : Một sản phẩm hoàn chỉnh của làm đờng phải trải qua
nhiều công đoạn:
+ Tham gia đấu thầu;

Đào nền đường
Đắp nền đường
Đắp sác ghết
Rải bây
Tưới dính bám
Rải thảm khô
Rải thảm mịn
Nghiệmthu
KT
Nghiệm thu
bàn giao

công trình
Rải xéc
Luận văn tốt nghiệp
+ Tiến hành ký hợp đồng kinh tế để thi công công trình (nếu trúng thầu);
+ Tổ chức thi công công trình (8 bớc nh trong sơ đồ 2);
+ Kết thúc thi công công trình.
Ngoài các bớc cơ bản trên, công trình còn phải làm một số công việc
nh: làm lề đờng, trồng cột tiêu biển báo, sơn kẻ đờng, nghiệm thu kỹ thuật
kết thúc công đoạn thi công, chuyển giai đoạn nghiệm thu tổng thể. Bàn giao
công trình với chủ đầu t và thu tiền về cho Công ty.
Nhân công đợc sử dụng trong thi công công trình đợc huy động và tận
dụng đợc tối đa nguồn nhân tài vật lực có lợi nhất, nhng phải hợp lý, quy trình
thi công có sức thuyết phục, đạt đợc điểm cao khi chấm thầu.
Số nhân công sử dụng trong giai đoạn đào nền đờng và đắp nền đờng đ-
ợc Công ty huy động tối đa những lao động có tay nghề và trình độ thấp, sau
giai đoạn này đến 4 giai đoạn tiếp theo những công nhân có tay nghề cao và
trình độ kỹ thuật tốt nhất đợc sử dụng cùng với những máy móc hiện đại thực
thi công trình đạt hiệu quả cao nhất.
Một số yêu cầu chuyên môn trong công việc này: Cán bộ giám sát phải
có đầy đủ những tố chất cần thiết nh trình độ học vấn cao và tay nghề vững
vàng, có trách nhiệm giám sát từng hạng mục công trình, trực tiếp theo dõi
tiến độ và chất lợng sản phẩm.
Nhân viên của mọi phòng ban phải luôn chuẩn bị tốt các điều kiện để
phục vụ cho sản xuất. Cân đối đồng bộ, xây dựng và giao các kế hoạch tác
nghiệp, kịp thời tạo điều kiện cho việc tổ chức sản xuất.
Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, sức khoẻ tốt, nhiệt tình trong công
việc, luôn sáng tạo làm việc linh hoạt và hợp lý, nhân viên trong Công ty phải
đoàn kết, tơng thân tơng ái, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng nh trong
khó khăn hoạn nạn.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm.

Qua bảng số liệu( Biểu 1 )ta thấy, công ty làm ăn ngày càng có hiệu
quả, doanh thu hàng năm của công ty có chiều hớng tăng. Giá trị tổng sản l-
ợng của các năm tăng đều qua các năm, năm 2003 tăng 21,09 % so với năm

Luận văn tốt nghiệp
2002, năm 2004 tăng 46,41% so với năm 2003, năm 2005 tăng 37,26% so
với năm 2004.
Năm 2003 doanh thu tăng 18,19% so với năm 2002, năm 2004 tăng
42,49% so với năm 2003 và năm 2005 tăng 22,75% so với năm 2004.
Tổng số công nhân cũng tăng mạnh năm 2003 tăng 13,735 so với năm
2002, năm 2004 tăng 10,94% so với năm 2003, năm 2005 tăng 6,46% so với
năm 2004.
Tổng số vốn kinh doanh của Công ty tăng đều qua các năm, năm 2003
tăng 12,17% so với năm 2002, năm 2004 tăng 62,44% so với năm 2003, năm
2005 tăng 20,31% so với năm 2004 nh vậy tổng vốn kinh doanh của Công ty
điều này đã mang lại sự vững vàng phát triển trong những năm tới.
Vốn lu động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh và số
vốn này cũng tăng đều qua các năm, năm 2003 tăng 7,34% so với năm 2002,
năm 2004 tăng 79,7% so với năm 2003, năm 2005 tăng lại giảm -0,05% so
với năm 2004 do một số công trình đã hoàn thành nhng chủ đầu t cha thanh
toán tiền công trình.
Vốn cố định cũng tăng đều qua các năm, năm 2003 tăng 65,31% so với
năm 2002, năm 2004 tăng 51,92% so với năm 2004, năm 2005 tăng 34,97%
so với năm 2004 nh vậy ta thấy rằng nguồn vốn cố định luôn đảm bảo cho
Công ty có thể đầu t xây dựng cơ bản và mua sắm máy móc trang thiết bị.
Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng đều theo các năm năm 2003
tăng 45,40% so với năm 2002, năm 2004 tăng 21,73% so với năm 2003 và
năm 2005 tăng 3,89% so với năm 2004.
Tiền lơng thu nhập của công nhân trong các năm 2003 tăng 12,15% so
với năm 2002, năm 2004 tăng 11,1% so với năm 2003, năm 2005 tăng

16,67 so với năm 2004.
Năng suất lao động bình quân năm 2003 tăng 27% so với năm 2002,
năm 2004 tăng 31,98% so với năm 2003 và năng suất lao động năm 2005
tăng 28,93% so với năm 2004.

Luận văn tốt nghiệp
Tóm lại qua các số liệu trên cho thấy tổng sản lợng của Công ty hàng
năm tăng trởng , các chỉ tiêu nộp ngân sách chấp hành đầy đủ, kịp thời.
Doanh thu năm sau cao hơn năm trớc, sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao,
tiền lơng của ngời lao động cao ổn định . Tổng vốn kinh doanh đợc bảo toàn
và phát triển.
Công ty là một doanh nghiệp có hớng phát triển trong tơng lai.
3. Đặc điểm về nhân lực và tiền lơng của Công ty qua 3 năm 2003-2005
Nhìn vào bảng nhân lực (Biểu 2) ta thấy rằng nhân lực của Công ty tăng
đều qua các năm, năm 2003 số lợng có 265 ngời, năm 2004 tăng so với năm
2003 là 29 ngời tăng 10,94%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 19 ngời
tăng 6,46%.
Phân theo bộ phận quản lý và kỹ thuật: bộ phận hành chính tăng từ
91;102;109 tơng ứng các năm 2003; 2004; 2005.
Bộ phận kỹ thuật tăng từ 174; 192; 204 tơng ứng các năm 2003; 2004;
2005.
Phân theo giới tính: Nam của năm 2004 tăng 10,61% so với năm 2003,
năm 2005 tăng 6,85% sới năm 2004. Nữ của năm 2004 tăng so với năm 2003
11,94%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 12%.
Phân theo trình độ chuyên môn: Đại học và trên đại học trong Công ty
qua các năm 2003; 2004; 2005 tơng ứng 105; 116; 115(ngời), năm 2004 tăng
10,47% so với năm 2003, năm 2005 giảm 0,86% so với năm 2004. Cao Đẳng
qua các năm 2003; 2004; 2005 tơng ứng 93; 106, 114(ngời). Năm 2004 tăng
13,98% so với năm 2004, năm 2005 tăng 7,54% so với năm 2004. trung cấp
và PTTH năm 2003 chiếm 67 ngời, năm 2004 tăng 5 ngời tơng ứng 7,46% so

với năm 2003, năm 2005 tăng 12 ngời tơng ứng 16,67% so với năm 2004.
Tóm lại qua bảng nhân sự ta thấy rằng nhân lực của Công ty đều tăng
qua các năm điều này phản ánh phần nào hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Qua bảng lơng( Biểu 2B )ta thấy rằng tiền lơng của ban Giám Đốc tăng
qua các năm 2003 là 92400.000 đồng, năm 2004 là 103200.000 đồng, năm

Luận văn tốt nghiệp
2005 là 115800.000 đồng. Bộ phận hành chính tăng qua các năm 2003; 2004;
2005 tơng ứng 837000.000; 961200.000; 1136400.000. Bộ phận sản xuất
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lơng của Công ty, tăng từ 78,35% đến
79,87% đến 80,95%. Và tổng quỹ lơng tăng đều qua các năm điều này phản
ánh phần nào hiệu quả sản xuất của Công ty.
Sau đây em xin lấy một ví dụ về tình hình hoạt động sản xuất của Công
ty qua 2 công trình mà em đã chọn ra, giữa công trình trớc và công trình sau
để thấy rõ đợc hiệu quả sử dụng tốt nhân công và các chi phí mà Công ty đã
đạt đợc:
Công trình thi công đờng giao thông liên huyện Na Hoa Lạng Sơn
thi công năm 2005
Công trình thứ hai: công trình đờng 284- Bắc Ninh thi công năm 2004
Bảng1: Bảng chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí
của 2 công trình:

Yếu tố chi phí
Công
trình284
BắcNinh
Tỷ
trọng
%

Công trình
NaHoa Lạng
Sơn
Tỷ trọng
%
1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu
7.448 72,45 10.363 76,32
2. Chi phí nhân công
1.254 12,2 1.641 12,09
3. Chi phí khấu hao TSCĐ
342 3,33 375 2,76
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
641 6,24 508 3,74
5. Chi phí bằng tiền
595 5,79 691 5,09
Tổng cộng
10.280 100 13.578 100
(Nguồn: báo cáo tài chính các năm) (Đơn vị: Triệu đồng)
Nhìn vào bảng sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí và so sánh về tỷ
trọng giữa 2 công trình ta thấy rằng chi phí nguyên vật liệu của công trình
Bắc Ninh chiếm tỷ trọng 72,45%, công trình Lạng Sơn chiếm tỷ trọng cao
hơn 3,57 % nh vậy để đảm bảo tính chính xác theo bản thiết kế thì số
nguyên vật liệu cần phải luôn giữ đủ tiêu chuẩn, không thể giảm bớt hơn nữa
nó sẽ không đảm bảo độ an toàn cho công trình và sẽ ảnh hởng tới uy tín của

Luận văn tốt nghiệp
Công ty. Mặt khác bộ phận quản lý đã tính toán rất chính xác số nguyên vật
liệu cần thiết dùng cho công trình, không còn tình trạng nguyên vật thừa gây
lãng phí và làm giảm lợi nhuận của Công ty.
So với những chi phí khác thì chi phí nhân công luôn chiếm một tỷ trọng

lớn ta thấy rằng công ty đã có những biện pháp giảm chi phí nh chi phí nhân
công ở công trình Lạng Sơn giảm 0,11% so với công trình Bắc Ninh, do công
ty đã cắt giảm một số nhân công ở một số khâu không cần thiết. Công trình
sau công ty đã có những biện pháp khuyến khích động viên công nhân kịp
thời hơn khiến công nhân làm việc nhiệt tình và chú trọng vào công việc hơn
rất nhiều, tổ giám sát làm việc linh hoạt và giám sát chặt chẽ hơn rất nhiều do
vậy đã giảm đợc rất nhiều chi phí nhân công cho Công ty.
Chi phí khấu hao tài sản cố định ở công trình Lạng Sơn tỷ trọng giảm
0,57% do Công ty đã mua sắm một số thiết bị đồng bộ máy móc hiện đại
hơn nên năng suất cao hơn mà chi phí khấu hao lại giảm.
Chi phí dịch vụ mua ngoài trong công trình Lạng Sơn đã giảm đựoc
2,5% so với công trình Bắc Ninh do Công ty đã có một số chi nhánh cung
cấp những dịch vụ này.
Công tác hạch toán chi tiết và tiết kiệm chi phí đã làm cho chi phí bằng
tiền cũng giảm đáng kể công trình Lạng Sơn giảm 0,7% so với công trình Bắc
Ninh.
Hoạt động trên thị trờng xây dựng là chủ yếu, công ty Bắc Hà cần có l-
ợng tài sản cố định với số lợng lớn để sẵn sàng thực hiện các công trình ở các
địa bàn khác nhau. Việc di chuyển các tài sản cố định đi đến các địa bàn
khác nhau là khó khăn và chi phí lớn. Do vậy, khi tiến hành thi công các
công trình khác nhau ở các địa bàn khác nhau thì công ty nên thực hiện việc
thuê và cho thuê các tài sản cố định, nh vậy sẽ giảm đợc rất nhiều chi phí và
giảm đợc khấu hao tài sản cố định.
Bảng2: Bảng kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chính của
công ty qua 2 công trình.
(Đơn vị: triệu đồng)

Luận văn tốt nghiệp
S
TT

Chỉ tiêu
Côngtrình284
Bắc Ninh
Tỷ trọng
%
doanh thu
Công trình Na
Hoa Lạng Sơn
Tỷ trọng
%
doanh thu

1
Tổng doanh thu 12.000 100 16.000 100

2
Tổng chi phí 10.280 85,67 13.578 84,86

3
Tổng LN trớc thuế 1.720 14,33 2.422 15,14

4
Lợi nhuận sau thuế 1.238,4 10,32 1.743,8 10,9

5
Thuế nộp NSNN 481,6 4,01 678,2 4,24
(Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh các năm)
Nhìn vào bảng chỉ tiêu của 2 công trình ta thấy rằng tỷ trọng lợi nhuận
trớc thuế của công trình lạng Sơn cao hơn 0,81%.lợi nhuận sau thuế tăng
0,585, thuế nộp ngân sách tăng 0,23% nh vậy từ công trình sau công ty đã có

những biện pháp sử dụng chi phí hiệu quả nh vậy là rất tốt. Nh vậy so sánh về
tỷ trọng giữa 2 công trình ta thấy rằng hiệu quả sử dụng chi phí và lao động
của công trình Lạng Sơn đều giảm so với công trình Na Hoa nh vậy chứng tỏ
rằng hiệu quả Công ty đã có những kinh nghiệm rất tốt về sử dụng hiệu quả
tốt trong sản xuất kinh doanh.
Phần II
Thực trạng hiệu quả sản xuất và sử dụng nhân
công tại Công ty Bắc Hà

Luận văn tốt nghiệp
I. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian qua.
1. Hiệu quả sử dụng nhân lực của công ty qua 3 năm 2003-2005.
Nguồn nhân lực là một nhân tố đựơc các nhà kinh tế đánh giá là quan
trọng nhất trong 4 yếu tố của quá trình sản xuất: Nhân lực, vốn, kỹ thuật, và
tài nguyên. Số lợng lao độngvà chất lợng lao động là yếu tố cơ bản của sản
xuất, góp phần quan trọng vào năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả
sử dụng của lao động đợc biểu hiện ở năng suất lao động, hiệu suất tiền lơng
và mức sinh lời của bình quân số lao động.
Nhìn vào( Biểu 3 )bảng hiệu quả sử dụng nhân lực ta thấy rằng tổng quỹ
lơng của công ty hàng năm đều tăng, năm 2004 tăng 999 triệu tơng ứng tăng
23,27% so với năm 2003. Năm 2005 tăng 1281 triệu tơng ứng 24,21% so với
năm 2004.
Tiền lơng lao động bình quân/năm cũng tăng đều qua các năm, năm
2004 tăng tuyệt đối 1,8 triệu tơng ứng 11,1% so với năm 2003, năm 2005
tăng tuyệt đối 3 triệu tơng ứng 16,67% so với năm 2004.
* Năng suất lao động :
Nh đã nói, nguồn nhân lực là nhân tố đợc các nhà kinh tế đánh giá là
quan trọng nhất trong bốn yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhân
lực, vốn kỹ thuật và tài nguyên.

Năng suất lao động là giá trị kết quả lao động trong một đơn vị thời gian
lao động. Nó đợc xác định bằng cách chia kết quả kinh doanh trong một thời
kỳ cho số lợng lao động bình quân trong kỳ.
Năng suất lao động bình quân năm 2005: 190,29 triệu đồng/ ngời/ năm
Năng suất lao động bình quân năm 2004: 165,03 triệu đồng/ ngời/ năm
Năng suất lao động bình quân năm 2003: 128,49 triệu đồng/ ngời/ năm
Nh vậy năng suất lao động năm 2004 tăng tuyệt đối 36,54 triệu so với
năm 2003, tăng tơng đối 28,44%.Năm 2005 tăng tuyệt đối 25,26 triệu, tăng t-
ơng đối 15,3%.

Luận văn tốt nghiệp
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Công ty còn thể hiện qua hệ số
trên doanh thu và tổng quỹ lơng và hệ số lợi nhuận trên tổng quỹ lơng các hệ
số này nhìn chung đều giảm điều này cho ta thấy rằng hiệu quả sử dụng nhân
lực của Công ty qua các năm 2003-2005 còn thấp.
2. Thực trạng quản lý và sử dụng nhân công tại Công ty Bắc Hà
2. 1. Kế hoạch hoá nguồn nhân công.
Cũng nh các doanh nghiệp khác ở Việt Nam, việc hoạch định chiến lợc
kinh doanh trung hạn và dài hạn vẫn là một lĩnh vực mới mẻ đối với Công ty.
Cho đến nay công ty hầu nh chỉ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
trong một, hai năm, trong đó có kế hoạch nguồn nhân công. Do đó công tác
sắp xếp và đánh giá nguồn nhân công thờng đợc xác định vào cuối năm. Khi
tổng kết hết năm và lập kế hoạch cho năm tới. Để đảm bảo đợc nhu cầu nhân
công Công ty thờng dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tới và các
công trình đang thi công dựa trên cơ sở công việc để cân đối lại lực lợng lao
động và cần tuyển dụng thêm vào lao động cho đủ.
Việc xác định nhu cầu của bộ phận này dựa vào kết quả sản xuất kinh
doanh, ở đây do Công ty là Công ty xây dựng để xác định số lao động cần
thiết cho Công ty thì căn cứ vào các công trình thi công. Do vậy có những lúc
yêu cầu lao động lên cao thì Công ty ký kết với những lao động địa phơng để

phục vụ nhu cầu sử dụng lao động phục vụ công trình và đa một số cán bộ
chủ chốt và các công nhân kỹ thuật có tay nghề cao vào công trình đó.
Vì vậy, để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong dài hạn và
trung hạn thì công ty sẽ không dự trù đợc sự thay đổi của lực lợng lao động
trong công việc do vậy, việc lập kế hoạch nguồn nhân công trung và dài hạn
rất kho khăn. Vấn đề này đòi hỏi với các nhà quản trị cấp cao là phải xây
dựng đợc một chiến lợc kinh doanh trong đó có chiến lợng nguồn nhân công
trong dài hạn và trung hạn để đảm bảo sản xuất kinh doanh đợc kết quả cao.
Về việc ký kết với lao động địa phơng để phục vụ thi công các công
trình thì công ty nên chú trọng đến các vấn đề xã hội và có kế hoạch tuyển
chọn hợp lý.

Luận văn tốt nghiệp
2.2. Phân tích công việc.
Công việc phân tích công việc tại Công ty Bắc Hà đợc thực hiện tơng
đối ít. Việc phân tích công việc là ở các tổ đội, các công việc quản lý đã quy
định trách nhiệm cho các đội trởng và quyền ra các quyết định do các đội tr-
ởng chịu trách nhiệm với lãnh đạo công ty. Các công việc đã quy định số
định mức NVL các công nhân làm theo sự chỉ đạo của các đội trởng và các
cấp lãnh đạo đã có các văn bản đa công nhân xuống các tổ đội.
Yêu cầu của công việc này tại công ty:
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình xăng
dầu.Vì vậy yêu cầu của công việc cũng cần có những đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật về lĩnh vực này, vì thế yêu cầu công việc cũng
cần chú ý đến những điều kiện công việc của công trình. Vì thế công ty luôn
đề ra yêu cầu công việc cao đối với những lao động hoạt động trong lĩnh vực
thi công các công trình xây dựng vì nó có độ nguy hiểm cao, do đó công ty
luôn yêu cầu các công nhân hoạt động trong lĩnh vực này phải luôn luôn đề
cao ý thức trách nhiệm trong mỗi công việc của từng cán bộ công nhân viên
và ngời lao động và đề ra các yêu cầu của công việc. Ngoài ra công ty yêu

cầu các xí nghiệp trớc khi thi công các công trình phải có các bảng mô tả
công việc cụ thể đề xuất lên công ty để công ty xét xuyệt, thống kê các định
mức nguyên vật liệu ở các công trình .
Thực trạng của phân tích công việc ở công ty
Tại các tổ đội cha có các bảng miêu tả công việc hay bản thực hiện công
việc cho từng ngời mà chỉ cần chịu sự giám sát của các đội trởng rồi chấm
công và Công ty có rất ít tài liệu để các công nhân nắm bắt đợc công việc
mình cần làm, ở một số đội phòng ban luôn có tình trạng chờ đợi công việc
trong khi một số nơi khác các nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều công việc
cùng một lúc và ở trong các đội sản xuất thì cha qui định trách nhiệm, quyền
hạn, yêu cầu cụ thể cho từng ngời khi thực hiện công việc.
Tuy Công ty đã thực hiện và đa ra các qui định chung về quyền hạn
trách nhiệm khi thực hiện công việc và đã khoán quản các công trình ... Nhng

×