BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ
PTNT
HỌC VIỆN
N
Ô
N
G
N
GH
I
ỆP
VIỆT NAM
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP CỦA
THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
L
UẬN
VĂN
T
H
Ạ
C
S
Ĩ
H
À
N
Ộ
I
,
NĂ
M
2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ
PTNT
HỌC VIỆN
N
Ô
N
G
N
GH
I
ỆP
VIỆT NAM
NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP
CỦA THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
C
H
UY
Ê
N N
G
ÀN
H
:
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
M
Ã
S
Ố
: 60.44.03.01
N
G
Ư
Ờ
I
H
Ư
Ớ
N
G
DẪN
KHO
A
HỌ
C
:
TS. ĐINH THỊ HẢI VÂN
H
À
N
Ộ
I
,
NĂ
M 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng
của Biến đổi khí hậu đến hệ thống nông nghiệp thành phố Lào Cai, tỉnh Lào
Cai” là công trình nghiên cứu của bản thân. Những phần sử dụng tài liệu tham
khảo trong luận văn đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Phương Thảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các thầy cô giáo trong
khoa Môi Trường, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức, tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình của cô giáo TS. Đinh Thị Hải Vân trong suốt quá trình tôi thực hiện
đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đoàn cán bộ của Chi cục Bảo vệ Môi trường
tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong quá trình tôi thực tập
tại địa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ UBND xã Tả
Phời, xã Cam Đường – thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai và sự tham gia nhiệt tình
của người dân 2 xã trên.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã hết
lòng tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ và luôn ở bên tôi trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện.
Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những sai
sót và hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của
các thầy giáo, cô giáo cùng các bạn học viên cao học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Phương Thảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH ĐỒ THỊ vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Các khái niệm chung về Biến đổi khí hậu 4
1.1.1. Khái niệm về Biến đổi khí hậu 4
1.1.2. Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu 5
1.2. Biến đổi khí hậu trên Thế giới và ở Việt Nam 10
1.2.1. Biến đổi khí hậu trên Thế giới 10
1.2.2. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam 14
1.2.3. Kịch bản biến đổi khí hậu của Việt Nam 16
1.3. Tác động của Biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên Thế giới
và ở Việt Nam 20
1.3.1. Tác động của Biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên Thế giới 20
1.3.2. Tác động của Biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam 23
1.4. Khả năng dễ bị tổn thương của sản xuất nông nghiệp đối với biến đổi
khí hậu 28
1.5. Biện pháp thích ứng với Biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp 30
1.5.1.Định hướng chung về sản xuất nông nghiệp đối với Biến đổi khí hậu . 30
1.5.2. Một số biện pháp thích ứng của người dân 31
2.1. Đối
tượng
và
phạm
vi
nghiên
cứu
33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
33
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
2.2. Nội
dung nghiên cứu
33
2.3. Phương
pháp
nghiên
cứu
34
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp 34
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp 34
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của hai xã Tả Phời, Cam Đường 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Tả Phời 36
3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Cam Đường 38
3.2. Tình hình biến đổi khí hậu tại thành phố Lào Cai 40
3.2.1. Diễn biến nhiệt độ tại thành phố Lào Cai 41
3.2.2. Diễn biến về sự thay đổi lượng mưa tại thành phố Lào Cai 44
3.2.3. Diễn biến các hiện tượng thời tiết cực đoan 46
3.2.4. Kịch bản biến đổi khí hậu đối với tỉnh Lào Cai 48
3.3. Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến hệ thống cây trồng tại 2 xã Tả
Phời và Cam Đường 53
3.3.1. Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến hệ thống cây trồng tại xã
Tả Phời 53
3.3.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hệ thống cây trồng tại xã
Cam Đường 59
3.4. Đánh giá rủi ro và năng lực thích ứng với Biến đổi khí hậu của 2 xã Tả
Phời và Cam Đường 64
3.4.1. Đánh giá các rủi ro thiên tai liên quan đến Biến đổi khí hậu 64
3.4.2. Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương 67
3.4.3. Đánh giá năng lực thích ứng 70
3.5. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động của BĐKH 78
3.5.1. Đề xuất biện pháp đối với xã Tả Phời 79
3.5.2. Đề xuất biệp pháp đối với xã Cam Đường 80
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.5.3. Định hướng sản xuất nông nghiệp thành phố Lào Cai 80
3.5.4. Đề xuất các biện pháp tổng hợp thích ứng với biến đổi khí hậu cho
các loại cây trồng 82
3.5.5. Đề xuất biện pháp chung đối với ngành trồng trọt 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
1. Kết luận 84
2. Kiến nghị 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 88
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Mức tăng nhiệt độ trung bình (
o
C) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với
thời kỳ 1980-1999 của các trạm khí tượng ở Lào Cai ứng với các kịch bản (B1,
B2, A2). 48
Bảng 3.2. Mức tăng nhiệt độ tối cao trung bình (°C) theo mùa qua các thập kỷ của
thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2 49
Bảng 3.3. Mức tăng nhiệt độ tối thấp trung bình (
o
C) theo mùa qua các thập kỷ của
thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2 50
Bảng 3.4: Mức thay đổi lượng mưa (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ
1980-1999 của các trạm khí tượng ở Lào Cai ứng với các kịch bản (B1, B2, A2) 51
Bảng 3.5: Mức thay đổi lượng mưa ngày lớn nhất (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21
so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2. 53
Bảng 3.6: Tổng hợp thông tin lịch sử tại xã Tả Phời 54
Bảng 3.7: Lịch thời vụ và thiên tai tại xã Tả Phời 56
Bảng 3.8: Diện tích, năng suất lúa và ngô xã Tả Phời 57
Bảng 3.9 : Diện tích và năng suất lúa, ngô của xã Cam Đường 62
Bảng 3.10: Xếp hạng các thiên tai của xã Cam Đường 64
Bảng 3.11: Xếp hạng các thiên tai của xã Cam Đường 66
Bảng 3.12: Tổng hợp tính dễ bị tổn thương của xã Tả Phời 67
Bảng 3.13: Tổng hợp tính dễ bị tổn thương của xã Cam Đường 69
Bảng 3.14: Kế hoạch giảm nhẹ rủi ro thiên tai và ứng phó với lũ lụt 75
Bảng 3.15: Kế hoạch giảm nhẹ rủi ro thiên tai và ứng phó với hạn hán 76
Bảng 3.16: Kế hoạch giảm nhẹ rủi ro thiên tai và ứng phó với bão, lốc 77
Bảng 3.17: Kế hoạch giảm nhẹ rủi ro thiên tai và ứng phó với sạt lở đất 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC HÌNH ĐỒ THỊ
STT Tên hình Trang
Hình 1.1: Sự gia tăng phát thải khí nhà kính trong thời gian gần đây 8
Hình 1.2: Biến đổi của nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian 11
Hình 1.3: Xu hướng biến đổi một số khí nhà kính đến 2005 12
Hình 1.4: Biến đổi mực nước biển theo thời gian 13
Hình 1.5: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (
o
C) vào cuối thế kỷ 21 và theo kịch
bản phát thải thấp 17
Hình 1.6: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) vào giữa thế kỷ 21 theo kịch
bản phát thải trung bình 18
Hình 1.7: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) vào cuối thế kỷ 21 theo kịch
bản phát thải trung bình 18
Hình 1.8: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (
o
C) vào cuối thế kỷ 21 theo kịch
bản phát thải cao 18
Hình 1.9: Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ 21 (b)
theo kịch bản phát thải thấp 19
Hình 1.10: Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ 21 (b)
theo kịch bản phát thải trung bình 19
Hình 1.11: Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào giữa (a) và cuối thế kỷ 21 (b)
theo kịch bản phát thải cao 20
Hình 3.1: Xu hướng nhiệt độ trung bình tại thành phố Lào Cai giai đoạn 1994 - 2013 41
Hình 3.2: Xu hướng nhiệt độ tối cao tại thành phố Lào Cai giai đoạn 1994 - 2013 42
Hình 3.3: Xu hướng nhiệt độ tối thấp tại thành phố Lào Cai giai đoạn 1994 – 2013 43
Hình 3.4: Tổng lượng mưa các tháng mùa mưa thành phố Lào Cai giai đoạn
1994 – 2013 44
Hình 3.5: Tổng lượng mưa các tháng mùa khô TP. Lào Cai giai đoạn 1994 – 2013 . 45
Hình 3.6: Tổng lượng mưa cả năm của thành phố Lào Cai giai đoạn 1994 - 2013 45
Hình 3.7. Biểu đồ kịch bản lượng mưa trung bình năm tại các trạm Bắc Hà, Sa
Pa, Phố Ràng. 52
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
Hình 3.8: Thông tin lịch sử các thiên tai xảy ra của xã Tả Phời 53
Hình 3.9: Lịch thời vụ và thiên tai tại xã Tá Phời 55
Hình 3.10: Diện tích và năng suất lúa của xã Tả Phời 57
Hình 3.11: Diện tích và năng suất ngô của xã Tả Phời 58
Hình 3.12: Ảnh hưởng của lũ lụt đến đời sống người dân xã Cam Đường 60
Hình 3.13: Thiệt hại do thiên tai đối với sản xuất nông nghiệp xã Cam Đường . 60
Hình 3.14: Ảnh hưởng của lũ quét đến cơ sở vật chất của người dân tại xã Cam Đường
. 61
Hình 3.15: Diện tích và năng suất lúa của xã Cam Đường 62
Hình 3.16 : Diện tích và năng suất ngô của xã Cam Đường 63
Hình 3.17 : Xếp hạng các hiểm họa thường xảy ra của xã Tả Phời 64
Hình 3.18: Bản đồ các vùng dễ bị tổn thương và chịu ảnh hưởng của BĐKH tại
xã Tả Phời 67
Hình 3.19: Các biện pháp thích ứng của người dân xã Tả Phời 71
Hình 3.20 : Các biện pháp thích ứng của người dân xã Cam Đường 73
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng Châu Á
BĐKH : Biến đổi khí hậu
DTTS : Dân tộc thiểu số
IPCC : Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
KNK : Khí nhà kính
PTNN : Phát triển nông thôn
SXNN : Sản xuất nông nghiệp
TNMT : Tài nguyên môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
UNFCCC : Công ước Khung của liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu
WB : Ngân hàng thế giới
WMO : Tổ chức khí tượng thế giới
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
KHKT : Khoa học kỹ thuật
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, điều kiện thời tiết, khí hậu có chiều hướng
diễn biến ngày càng phức tạp. Những biến đổi bất thường của thời tiết, khí hậu
và hậu quả của nó, như hạn hán, bão, mưa lớn, lũ lụt,… đã gây không ít khó
khăn, thậm chí thiệt hại lớn về người và của cải tại nhiều địa phương và nhiều
lĩnh vực hoạt động kinh tế − xã hội. Mặt khác, những biến động thất thường của
khí hậu, thời tiết đã làm cho công tác dự báo cũng gặp nhiều khó khăn, phức tạp
hơn. Biến đổi khí hậu (BĐKH) mà biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu là
một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại. Thiên tai và các hiện
tượng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở hầu hết các nơi trên thế giới.
Nhiệt độ và mực nước biển trung bình toàn cầu tiếp tục tăng và đang là mối lo
ngại của nhiều quốc gia trên thế giới. BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên
và do các tác động từ hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí
quyển. Biến đổi khí hậu không chỉ là vấn đề môi trường, không còn là vấn đề
của một ngành riêng lẻ mà chính là vấn đề của phát triển bền vững.
Biến đổi khí hậu cùng với suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường là những
thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ 21, đã, đang và sẽ làm thay đổi
toàn diện, sâu sắc các hệ sinh thái tự nhiên, đời sống kinh tế - xã hội, quá trình
phát triển, đe dọa nghiêm trọng đối với môi trường, năng lượng, nguồn nước, an
ninh lương thực trên phạm vi toàn cầu. Nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng gây
ngập lụt, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đối
với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai. Hàng trăm triệu
người có thể sẽ phải lâm vào nạn đói, thiếu nước, lụt lội và sạt lở đất do trái đất
nóng lên.
Nông nghiệp là một trong những ngành phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí
hậu nên rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương do BĐKH. Theo báo cáo của Tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), nhiệt độ Trái đất tăng do
biến đổi khí hậu sẽ làm thay đổi cơ cấu mùa vụ, thời gian gieo trồng và ảnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
hưởng đến sản lượng lương thực cũng như lượng nước cung cấp cho cây trồng.
Vùng miền núi và các vùng sinh thái ven biển có xu hướng chịu ảnh hưởng lớn.
Theo đánh giá gần đây của các tổ chức Quốc tế, Việt Nam sẽ là 1 trong 5
nước chịu ảnh hưởng lớn của BĐKH. Hiện tượng nóng lên của trái đất, nhiệt độ
tăng, mực nước biển dâng gây ngập lụt, hạn hán, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Bộ NN & PTNT đã ước tính BĐKH sẽ dẫn đến
hiện tượng mất đất canh tác do mất đất, hạn hán, ngập lụt. Nhiều nhà khoa học đã
tính toán và cho thấy năng suất lúa mùa sẽ giảm khoảng 3 - 6% vào năm 2070 so
với giai đoạn 1960 - 1998. Với lúa xuân thì hậu quả có thể nghiêm trọng hơn, đặc
biệt ở miền Bắc và năng suất có thể giảm đến 17% vào năm 2070 còn ở miền
Nam có thể giảm đến 8%.
Là tỉnh miền núi, có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi, điều kiện khí
hậu đa dạng do đó Lào Cai cũng chịu ảnh hưởng nặng nề do tác động của biến
đổi khí hậu. Nền nhiệt độ trong khu vực có xu hướng tăng nhanh, các hiện tượng
khí hậu cực đoan xảy ra nhiều và mạnh hơn. Đặc biệt, những tai biến thiên nhiên
như: Lũ quét, lũ ống, sạt lở đất đang trở thành những mối nguy hại ảnh hưởng
trực tiếp tới đời sống, sản xuất của con người cũng như sự sinh trưởng, phát triển
của cây trồng, gây nhiều sức ép lên sự phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.
Thành phố Lào Cai cũng là một trong những địa phương trên địa bàn tỉnh bị ảnh
hưởng nặng nề do thiên tai sạt lở, lũ lụt nghiêm trọng.
Trước tình hình diễn biến phức tạp của thời tiết như hiện nay, các địa
phương trong đó có thành phố Lào Cai rất cần các nghiên cứu, đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp. Đây là cơ
sở khoa học để xây dựng và thực hiện các chính sách, chiến lược, kế hoạch và
giải pháp ứng phó với BĐKH phục vụ phát triển bền vững nông nghiệp, đảm bảo
an ninh lương thực trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu.
Xuất phát từ thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu đến hệ thống nông nghiệp của thành phố Lào Cai,
tỉnh Lào Cai”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu xu thế BĐKH tại thành phố Lào Cai trong giai đoạn từ năm
1994 đến năm 2013.
- Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH tới sản xuất nông nghiệp tại xã Tả Phời
và xã Cam Đường, thành phố Lào Cai.
- Đánh giá tính dễ bị tổn thương với BĐKH của hệ thống cây trồng tại 2
xã nói trên.
- Tìm hiểu năng lực ứng phó của cộng đồng tại xã Tả Phời và xã Cam
Đường, thành phố Lào Cai.
- Đề xuất các biện pháp ứng phó với BĐKH tại địa bàn nghiên cứu.
Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu tình hình BĐKH tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong
vòng 20 năm trở lại đây (từ khi có quyết định tách tỉnh từ tỉnh cũ là Hoàng Liên
Sơn).
- Đánh giá được ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp tại 2 xã
Tả Phời và Cam Đường thành phố Lào Cai.
- Đánh giá được mức độ tổn thương của hệ thống cây trồng tại 2 xã Tả
Phời và Cam Đường thành phố Lào Cai.
- Đề xuất biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu tại địa bàn nghiên cứu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm chung về Biến đổi khí hậu
1.1.1. Khái niệm về Biến đổi khí hậu
Có rất nhiều định nghĩa về Biến đổi khí hậu nhưng ta có thể hiểu BĐKH
được dùng để chỉ những thay đổi của khí hậu vượt ra khỏi trạng thái trung bình
đã được duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là một vài thập kỷ hoặc
dài hơn. BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động
bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí
quyển hay trong khai thác sử dụng đất. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
Một số thuật ngữ được sử dụng trong nghiên cứu Biến đổi khí hậu:
Thời tiết cực đoan là sự gia tăng cường độ của các yếu tố thời tiết như sự
thay đổi của cực nhiệt độ (những đợt nóng với nhiệt độ cao xảy ra thường xuyên
hơn, rét đậm hơn, bão nhiệt đới mạnh hơn, mưa lớn tập trung hơn nhưng nắng
hạn cũng gay gắt hơn ). Thời tiết cực đoan còn bao gồm cả hiện tượng các yếu
tố thời tiết diễn ra trái quy luật thông thường.
Khí hậu là mức độ trung bình của thời tiết trong một không gian nhất định
và khoảng thời gian dài (thường là 30 năm), (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008).
Điều này trái ngược với khái niệm thời tiết về mặt thời gian, do thời tiết chỉ đề cập
đến các diễn biến hiện tại hoặc tương lai gần. Khí hậu của một khu vực ảnh hưởng
bởi tọa độ địa lí, địa hình, độ cao, độ ổn định của băng tuyết bao phủ cũng như các
dòng nước lưu ở các đại dương lân cận. Khí hậu phân ra các kiểu khác nhau dựa
trên các thông số về nhiệt độ và lượng mưa. Hàng năm thời tiết thường biến động
xung quanh giá trị trung bình đặc trưng của vùng khí hậu đó.
Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc chịu thiệt hại và mất mát phát
sinh từ một hoặc nhiều sự kiện. Rủi ro thảm họa là những tổn thất tiềm ẩn (về
tính mạng, tình trạng sức khỏe, các hoạt động sinh kế, tài sản và các dịch vụ) mà
thảm họa có thể gây ra cho một cộng đồng hoặc một xã hội cụ thể trong một
khoảng thời gian nhất định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
Ứng phó với biến đổi khí hậu là hoạt động của con người nhằm thích
ứng và giảm nhẹ các tác nhân gây ra BĐKH
Khả năng thích ứng là tổng hợp các nguồn lực, điểm mạnh và đặc tính sẵn
có trong cộng đồng, tổ chức, xã hội có thể được sử dụng nhằm đạt được các mục
tiêu chung như giảm nhẹ rủi ro thiên tai và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.
Kịch bản biến đổi khí hậu là giả định có cơ sở khoa học về sự tiến triển
trong tương lai các mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội, phát thải khí nhà kính, biến
đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Kịch bản biến đổi khí hậu khác với dự báo
thời tiết và dự báo khí hậu là nó chỉ đưa ra quan điểm về mối ràng buộc giữa phát
triển kinh tế - xã hội và hệ thống khí hậu.
Thiên tai có nghĩa là các hiện tượng thiên nhiên gây ra sự tổn hại về người
và vật chất, hệ sinh thái và động vật như bão, lũ lụt, hạn hán, núi lửa phun trào,
sóng thần, vòi rồng (lốc xoáy), núi lở, sạt lở đất. Thiên tai là hiện tượng tự nhiên
nhưng có mối quan hệ nhất định với BĐKH và các hiện tượng thời tiết cực đoan.
Hiểm họa là sự kiện/sự cố hay hiện tượng không bình thường có thể xảy
ra bất kỳ lúc nào hoặc đã xảy ra nhưng chưa gây tác hại mà có khả năng đe dọa
đến tính mạng, tài sản và đời sống của con người.
Tình trạng dễ bị tổn thương là một loạt các điều kiện tác động bất lợi,
ảnh hưởng đến khả năng của một cá nhân, hộ gia đình hoặc một cộng đồng trong
việc phòng ngừa và ứng phó với một hiểm họa và những ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu đến những tổn thất và thiệt hại mà họ có thể gặp phải.
Đối tượng dễ bị tổn thương là tập hợp các nhóm người dễ bị ảnh hưởng
tiêu cực do sự thay đổi của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa và xã hội. Ở
Việt Nam, các nhóm được xem là dễ bị tổn thương nhất là phụ nữ, dân tộc thiểu
số và người nghèo. Dưới tác động của biến đổi khí hậu, thuộc nhóm dễ bị tổn
thương còn có người già và trẻ em.
1.1.2. Nguyên nhân của Biến đổi khí hậu
Có hai nguyên nhân chính gây ra Biến đổi khí hậu đó là do tự nhiên và do
con người:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
1.1.2.1. Nguyên nhân gây ra BDKH do tự nhiên
Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đổi cường độ sáng
của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), các hoạt động núi lửa,
thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất. Với sự xuất hiện các
Sunspots làm cho cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất thay đổi,
nghĩa là năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt
trái đất. Sự thay đổi cường độ sáng của Mặt trời cũng gây ra sự thay đổi năng
lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ thể
là từ khi tạo thành Mặt trời đến nay gần 4,5 tỷ năm cường độ sáng của Mặt trời
đã tăng lên hơn 30%. Như vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài như vậy thì
sự thay đổi cường độ sáng mặt trời là không ảnh hưởng đáng kể đến BĐKH.
(Mai Văn Trịnh và cs, 2012)
Núi lửa phun trào - Khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào khí
quyển một lượng cực kỳ lớn khối lượng sulfur dioxide (SO
2
), hơi nước, bụi và
tro vào bầu khí quyển. Khối lượng lớn khí và tro có thể ảnh hưởng đến khí hậu
trong nhiều năm. Các hạt nhỏ được gọi là các sol khí được phun ra bởi núi lửa,
các sol khí phản chiếu lại bức xạ (năng lượng) mặt trời trở lại vào không gian vì
vậy chúng có tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất. (Nguyễn Văn
Quỳnh Bôi và Đoàn Thị Thanh Kiều, 2012)
Các đại dương là một thành phần chính của hệ thống khí hậu. Dòng hải
lưu di chuyển một lượng lớn nhiệt trên khắp hành tinh. Thay đổi trong lưu thông
đại dương có thể ảnh hưởng đến khí hậu thông qua sự chuyển động của CO
2
vào
trong khí quyển.
Thay đổi quỹ đạo quay của Trái Đất - Trái đất quay quanh Mặt trời với một
quỹ đạo. Trục quay có góc nghiêng 23,5 °. Thay đổi độ nghiêng của quỹ đạo quay
trái đất có thể dẫn đến những thay đổi nhỏ. Tốc độ thay đổi cực kỳ nhỏ có thể tính
đến thời gian hàng tỷ năm, vì vậy có thể nói không ảnh hưởng lớn đến BĐKH.
Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự nhiên
đóng góp một phần rất nhỏ vào sự BĐKH và có tính chu kỳ kể từ quá khứ đến
hiện nay. Theo các kết quả nghiên cứu và công bố từ Ủy Ban Liên Chính Phủ về
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
biến đổi khí hậu (IPCC) thì nguyên nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt
động của con người.
1.1.2.2. Nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động con người
Đã có các nghiên cứu chuyên sâu chứng minh rằng nhiệt độ bề mặt Trái
đất tăng lên nhanh chóng hơn nửa thế kỷ qua chủ yếu là do hoạt động của con
người, chẳng hạn như việc đốt các nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ…) phục
vụ các hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải, phá rừng làm mất cân bằng
sinh thái, sản xuất hóa chất và thay đổi mục đích sử dụng đất bao gồm thay đổi
trong nông nghiệp, công nghiệp, nhà ở Ngoài ra còn một số hoạt động khác
như đốt sinh khối, sản phẩm sau thu hoạch. (Mai Văn Trịnh và cs, 2012)
Các khám phá liên quan đến nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động của
con người do IPCC công bố đã cải thiện qua các năm như sau: Trong báo cáo của
IPCC năm 1995 thì cho rằng hoạt động con người chỉ đóng góp vào 50% nguyên
nhân gây ra BĐKH. Đến báo cáo của IPCC năm 2001, sau khi các nhà nghiên
cứu thực hiện các nghiên cứu khoa học thì kết quả chỉ ra rằng hoạt động con
người đóng góp vào 67% nguyên nhân gây ra BĐKH. Tiếp đến là báo cáo của
IPCC năm 2007 đã khẳng định hoạt động con người đóng góp vào 90% nguyên
nhân gây ra BĐKH. Trong khi đó tổ chức Liên hợp quốc còn xác định BĐKH
được quy trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động của con người làm thay đổi nồng
độ khí nhà kính trong khí quyển, làm tăng hiệu ứng nhà kính gây ra biến đổi hệ
thống khí hậu trái đất.
Nhiệt độ trên bề mặt trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng
đến bề mặt trái đất từ mặt trời và năng lượng bức xạ của trái đất vào không gian.
Năng lượng mặt trời chủ yếu là từ các tia sóng ngắn dễ dàng xuyên qua khí
quyển đi xuống bề mặt trái đất. Trong khi đó, bức xạ ngược lại khí quyển của trái
đất có bước sóng dài, có năng lượng thấp và bị một số chất khí trong khí quyển
giữ lại. Các khí trong khí quyển hấp thụ bức xạ sóng dài trong khí quyển là khí
CO
2
, hơi nước, khí mêtan, khí CFC, bụi…Làm cho nhiệt độ trung bình của bề
mặt trái đất theo đo đạc thực tế là khoảng +15
o
C. Kết quả của sự trao đổi không
cân bằng về năng lượng giữa trái đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia
Hc vin Nụng nghip Vit Nam Lun vn Thc s Khoa hc Nụng nghip
Page 8
tng nhit ca khớ quyn trỏi t. Hin tng ny din ra theo c ch tng t
nh nh kớnh trng cõy v c gi l hiu ng nh kớnh. (B TN&MT, 2012)
Cỏc thnh phn gõy hiu ng nh kớnh ch yu bao gm hi nc, khớ
ioxit cacbon (CO
2
), ụ-xit Nit (N
2
O ), khớ mờ-tan (CH
4
) v ụ zụn (O
3
). Nhng
hat ng ca con ngi ó lm sn sinh thờm nhng cht khớ mi vo thnh
phn cỏc cht khớ gõy hiu ng nh kớnh nh fluorure lu hunh SF6, cỏc h
hng nh khớ hydroflurocarbone HFC v Hydrocarbures perfluores PFC. Tt c
cỏc loi khớ ny u cú c tớnh hp th tia bc x hng ngoi t b mt trỏi t
lờn khụng gian.
S gia tng tiờu th nhiờn liu húa thch ca loi ngi ang lm cho
nng khớ CO
2
ca khớ quyn tng lờn. S gia tng khớ CO
2
v cỏc khớ nh kớnh
khỏc trong khớ quyn trỏi t lm nhit trỏi t tng lờn. Theo bỏo cỏo ca
IPCC(2007) nu nng CO
2
trong khớ quyn tng gp ụi thỡ nhit b mt
trỏi t tng khong 3
0
C. Cỏc s liu nghiờn cu cho thy nhit trỏi t ó
tng 0,5
0
C trong khong thi gian t nm 1885 n nm 1940 do thay i ca
nng CO
2
trong khớ quyn t 0,027% n 0,035%. D bỏo nu khụng cú bin
phỏp khc phc hiu ng nh kớnh thỡ nhit trỏi t s tng lờn 1,5 n 4,5
0
C
vo nm 2050.
Source: IPCC 2001
Thành phần khí quyển:
Năm
Carbon Dioxide CO
2
Methane CH
4
Nitrous Oxide NO
2
2000
1000
Hằng ngày có 60
million tấn CO
2
thải
vào khí quyển
Cỏc ngun phỏt thi KHK
-
Năng lợng
- Công nghiệp
- Giao thông
- Nông nghiệp
- Lâm nghiệp
- Sinh hoạt
Hỡnh 1.1: S gia tng phỏt thi khớ nh kớnh trong thi gian gn õy
Ngun: B TN & MT, 2012
Nh hiu ng nh kớnh ny m nhit trung bỡnh ca b mt trỏi t theo
quan trc l 15
o
C. Nu khụng cú hiu ng nh kớnh ny xy ra thỡ theo tớnh toỏn
nhit trung bỡnh b mt trỏi t s l -18
o
C.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
Như vậy KNK không phải là khí hoàn toàn có hại cho chúng ta chúng
giúp duy trì sự sống trên trái đất. Vì hoạt động của con người làm phát thải khí
nhà kính tăng, dẫn đến xuất hiện hiệu ứng nhà kính tăng cường. Điều này sẽ gây
có hại cho chúng ta, cụ thể là nhiệt độ bề mặt trái đất tăng, gây nên biến đổi khí
hậu. Tuy nhiên câu hỏi đặt ra ở đây là với nồng độ KNK bao nhiêu thì sẽ có lợi
cho sự sống của chúng ta? Và nếu nồng độ KNK trong khí quyển tăng lên thì sẽ
có hại gì cho cuộc sống của chúng ta?
BĐKH là một quá trình diễn ra từ từ, khó bị phát hiện và không thể đảo
ngược được. Biến đổi khí hậu diễn ra trên phạm vi toàn cầu, tác động đến tất cả
các châu lục, ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực của sự sống (động vật, thực vật,
đa dạng sinh học, cảnh quan, môi trường sống). Hơn nữa cường độ xảy ra các rủi
ro thiên tai ngày một tăng và hậu quả ngày càng nặng nề khó lường trước được.
Và hiện nay BĐKH được biết đến như là một nguy cơ lớn nhất mà loài người
phải đối mặt trong lịch sử phát triển của nhân loại. BĐKH có thể gây ra một loạt
các hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của con người và các sinh vật
trên trái đất. BĐKH có thể làm: Bầu khí quyển trái đất bị hâm nóng, làm thay đổi
thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và
các sinh vật trên trái đất. Mực nước biển dâng cao do băng tan, dẫn tới sự ngập
úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển. Sự di chuyển của các đới khí hậu
tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe
dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.
Sự thay đổi cường độ hoạt động của các quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa. Sự thay đổi năng
suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy quyển, sinh
quyển và địa quyển.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
1.2. Biến đổi khí hậu trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Biến đổi khí hậu trên Thế giới
Biến đổi khí hậu toàn cầu xảy ra do tác động của khí nhà kính qua các hoạt
động của con người, dẫn đến hiện tượng trái đất đang nóng dần lên và kéo theo
nhiều hậu quả khác. Theo báo cáo của IPCC, nhiệt độ của trái đất tăng trung
bình 0.6
0
C trong thế kỷ vừa qua và dự báo có thể tăng 1,4 - 6,4
o
C
vào năm 2010,
lượng mưa tăng không đều, nhiều vùng mưa quá nhiều, nhưng nhiều vùng khác
trở nên khô hạn hơn. Theo tính toán mới nhất, mực nước biển có thể dâng lên từ
0,7-1,4 m trong 100 năm tới. Hiện tượng El-Nino hoạt động mạnh lên cả về
cường độ và tần suất. Diện tích vùng băng giá Bắc bán cầu giảm khoảng 10-
15% kể từ những năm 1950, và có thể không còn vào năm 2030. Băng tại Bắc
cực và các đỉnh núi cao cũng tan đáng kể trong những thập kỷ tới.
Những minh chứng cho các vấn đề này được biểu hiện qua hàng loạt tác
động cực đoan của khí hậu trong thời gian gần đây như đã có khoảng 250 triệu
người bị ảnh hưởng bởi những trận lũ lụt ở Nam Á, châu Phi và Mexico. Các
nước Nam Âu đang đối mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới những
trận cháy rừng, sa mạc hóa, còn các nước Tây Âu thì đang bị đe dọa xảy ra những
trận lũ lụt lớn, do mực nước biển dâng cao cũng như những đợt băng giá mùa
đông khốc liệt. Những trận bão lớn vừa xẩy ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn
Độ có nguyên nhân từ hiện tượng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua. Những
dữ liệu thu được qua vệ tinh từng năm cho thấy số lượng các trận bão không thay
đổi, nhưng số trận bão, lốc cường độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng lên, đặc biệt ở
Bắc Mỹ, tây nam Thái Bình Dương, Ân Độ Dương, bắc Đại Tây Dương. Một
nghiên cứu với xác suất lên tới 90%.cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi vào cảnh
thiếu lương thực vào năm 2100, do tình trạng ấm lên của Trái đất.
Theo số liệu quan trắc khí hậu ở các nước cho thấy, Trái Đất đang nóng
lên với sự gia tăng của nhiệt độ bình quân toàn cầu và nhiệt độ nước biển; băng
và tuyết đã và đang tan trên phạm vi rộng làm cho diện tích băng ở Bắc Cực và
Nam Cực thu hẹp đáng kể, dẫn đến mực nước biển dâng cao.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
Nhiệt độ khí quyển tăng nhanh
Theo các kết quả đánh giá của IPCC, 2001, 2007 trong các báo cáo kỹ
thuật 1 và 4 cho thấy nhiệt độ trái đất tăng mạnh ở hầu hết các khu vực trên thế
giới, giai đoạn sau tăng nhanh hơn giai đoạn trước. Theo ước tính nhiệt độ toàn
cầu tăng 0,74
0
C trong giai đoạn 1906-2005; 1,28
0
C giai đoạn 1956-2005 và được
dự báo quá trình này còn tăng mạnh hơn nữa trong các thập niên tiếp theo (Hình
1). Tuy nhiên, điều đáng chú ý là nhiệt độ lại tăng mạnh vào mùa nóng và giảm
mạnh vào mùa đông làm cho khí hậu toàn cầu ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn
đặc biệt đối với các vùng khó khăn, dễ bị tổn thương trên thế giới như các vùng
sa mạc, cận sa mạc, vùng ôn đới, cận ôn đới. Sự nóng lên toàn cầu từ giữa thế kỷ
20 là do sự gia tăng của hàm lượng khí nhà kính (KNK) do con người gây ra.
Kết quả so sánh sự khác biệt về nhiệt độ trong thời gian dài từ thế kỷ 19
(1800) đến thế kỷ 21 (2008) cho thấy nhiệt độ toàn cầu bắt đầu có sự tăng lên từ
những năm 1960, tương ứng với giai đoạn bắt đầu có sự bùng nổ về sản xuất
công nghiệp. Như vậy, có thể nói rằng nguyên nhân gia tăng BĐKH có liên quan
mật thiết đến sự hoạt động sản xuất của con người. Con người khai thác quá mức
tài nguyên thiên nhiên để sản xuất sản phẩm, từ đó phát thải ra quá nhiều chất
thải, làm thay đổi và phá vỡ bầu khí quyển dẫn đến thay đổi về khí hậu, BĐKH lại
gây những hậu quả khó lường về sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Hình 1.2: Biến đổi của nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian
(Nguồn: IPCC, 2007)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên Trái Đất: Nồng độ các khí trong khí
quyển thay đổi theo chiều hướng tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính.
Nồng độ CO
2
tăng khoảng 31%; nồng độ NO
2
tăng khoảng 51%; nồng độ CH
4
tăng 248%; các khí khác cũng có nồng độ tăng đáng kể so với thời kỳ trước công
nghiệp hóa; một số khí như các dạng khác nhau của khí HFC, PFC, SF
6
là những
khí chỉ mới xuất hiện sau cuộc cách mạng công nghiệp.
Hình 1.3: Xu hướng biến đổi một số khí nhà kính đến 2005
( Nguồn: IPCC, 2007)
Hiện tượng băng tan nhanh và nước biển dâng cao
Nhiệt độ toàn cầu tăng lên làm cho băng ở vùng Bắc Cực tan nhanh. Kết
quả nghiên cứu của IPCC, 2007 cũng chỉ ra rằng lượng băng che phủ Bắc Cực
giảm mạnh, trung bình trên 2,7%/thập kỷ, nhiều vùng trước đây được che phủ
bằng lớp băng dầy, nay đã bị tan, nhiều tảng băng lớn hàng trăm ngàn km
2
đang
trôi trên đại dương và đang hướng về nước Úc (IPCC, 2007). Hậu quả của hiện
tượng băng tan làm cho mực nước biển dâng cao. Kết quả thống kế của IPCC và
các cơ quan nghiên cứu của Mỹ, Úc cho thấy nước biển toàn cầu dâng trung bình
1,8mm/năm giai đoạn 1961-2003 và 3,1 mm/năm giai đoạn 1993 - 2003, đạt 0,31
m trong một thế kỷ gần đây. IPCC và nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
Việt Nam đều dự báo rằng mực nước biển tiếp tục tăng trong những thập kỷ tiếp
theo và có thể đạt 100cm vào năm 2100.
Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng lên với mức tăng trung bình
khoảng 1,7 ± 0,5 mm/năm trong thời kỳ từ giữa thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20; 1,8
± 0,5 mm/năm trong giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2003 và đặc biệt tăng nhanh
trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003 với mức 3,1 ± 0,7 mm/năm (theo
IPCC). Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn đến sự ngập úng của các
vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển (Hình 1.4).
Hình 1.4: Biến đổi mực nước biển theo thời gian
(Nguồn: IPCC, 2007)
Một số biển hiện khác:
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác. Đặc biệt,
sự biến đổi trong chế độ hoàn lưu quy mô lớn trên các lục địa và đại dương, dẫn
đến sự gia tăng về số lượng và cường độ hiện tượng El Ninô.
- Sự thay đổi năng suất sinh học các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần
của thủy quyển, sinh quyển, các địa quyển…
Cũng theo báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC được công bố tháng 2
năm 2007: Năm 2005, nồng độ khí CO2, loại khí nhà kính lớn nhất trong khí
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
quyển đạt 379ppm, tăng khoảng 30% so với thời kỳ tiền công nghiệp (280ppm).
Tổng lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu đạt 48 tỷ tấn CO2 tương đương vào
2004. Dự tính, đến cuối thế kỷ 21, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển sẽ đạt
540 - 970ppm, nghĩa là tăng ít nhất gấp đôi so với thời kỳ tiền công nghiệp
(1750). Và như vậy, nhiệt độ trung bình toàn cầu sẽ tăng 2,0 - 4,5
o
C. Mực nước
biển trung bình dâng lên tương ứng là 0,18m đến 0,59m vào thời kỳ 2090 - 2099
so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999. Thực tế, lượng phát thải khí nhà kính toàn
cầu trong 15 năm qua, kể từ khi có Công ước Khung của Liên hiệp quốc về biến
đổi khí hậu vẫn tiếp tục tăng. Nếu cứ theo chiều hướng này thì trong 15 năm tới,
nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng vượt quá 2
0
C so với thời kỳ tiền công nghiệp,
nghĩa là tình trạng "BĐKH nguy hiểm" với thảm họa sinh thái là không thể tránh
khỏi. Để tránh xảy ra tình trạng "BĐKH nguy hiểm", các nước phát triển phải giảm
ít nhất 80% lượng phát thải, trong đó đến năm 2020 phải giảm 30% so với mức phát
thải năm 1990.
1.2.2. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Có thể tóm tắt các biểu hiện chính của biến đổi khí hậu (BĐKH) ở Việt
Nam trong 100 năm qua như sau:
1.2.2.1. Sự thay đổi về nhiệt độ
Trong 50 năm qua (1958 – 2007), nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã
tăng khoảng 0,1
o
C qua mỗi thập kỷ. Nhiệt độ trung bình một số tháng mùa hè tăng
khoảng 0,1 – 0,3
o
C/thập kỷ. Về mùa đông, nhiệt độ giảm đi trong các tháng đầu
mùa và tăng lên trong các tháng cuối mùa. Có thể nhận thấy nhiệt độ tháng 1
(tháng đặc trưng cho mùa đông), nhiệt độ tháng 7 (tháng đặc trưng cho mùa hè) và
nhiệt độ trung bình năm tăng trên phạm vi cả nước trong 50 năm qua. Nhiệt độ vào
mùa đông tăng nhanh hơn so với vào mùa hè và các vùng có nhiệt độ tăng nhanh
hơn là Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ (khoảng 1,3-
1,5
o
C/năm). Khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam bộ có nhiệt độ tháng 1
tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu phía Bắc (khoảng 0,6 – 0,9
o
C/50 năm).
Tính trung bình cho cả nước, nhiệt độ mùa đông ở nước ta tăng lên 1,2
o
C trong 50
năm qua. Nhiệt độ tháng 7 tăng khoảng 0,3-0,5
o
C/50 năm trên tất cả các vùng khí