BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN KIM CÚC
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010-2014
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN KIM CÚC
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010-2014
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HỒ THỊ LAM TRÀ
HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số
liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ luận văn nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi
thực hiện tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Kim Cúc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy - Cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt
Nam và Khoa Quản lý Đất đai đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn
tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà
người hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo và đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cán bộ, công chức thuộc Thanh tra tỉnh Quảng
Ninh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, Sở Tài chính tỉnh Quảng
Ninh, Thanh tra thành phố Hạ Long, Ban tiếp dân thành phố Hạ Long, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thành phố Hạ Long, Phòng Nội vụ thành phố Hạ Long,
UBND các phường và nhân dân trên địa bàn thành phố Hạ Long đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên,
giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Kim Cúc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
Danh mục các chữ viết tắt x
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở lý luận về khiếu nại, tố cáo về đất đai 4
1.1.1. Khái quát về khiếu nại, tố cáo về đất đai 4
1.1.2. Một số khái niệm trong quản lý đất đai liên quan đến vấn đề nghiên
cứu 7
1.1.3. Nội dung khiếu nại, tố cáo về đất đai 9
1.1.4. Một số vấn đề chủ yếu phát sinh khiếu nại, tố cáo về đất đai trong
thời gian qua 9
1.2. Kinh nghiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của một số nước trên thế giới 14
1.2.1. Kinh nghiệm về mô hình giải quyết 14
1.2.2. Kinh nghiệm về khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính tại
Nhật Bản 21
1.2.3. Kinh nghiệm về khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính tại
Trung Quốc 22
1.3. Cơ sở thực tiễn và tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt
Nam và tỉnh Quảng Ninh 23
1.3.1. Cơ sở thực tiễn và tính pháp lý về giải quyết khiếu, tố cáo về đất đai
ở Việt Nam 23
1.3.2. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam 29
1.3.3. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh 30
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu 36
2.2. Phạm vi nghiên cứu 36
2.3. Nội dung nghiên cứu 36
2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 36
2.3.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh từ 01/01/2010 đến 31/12/2014 36
2.3.3. Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ 01/01/2010 đến
31/12/2014 36
2.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng giải quyết khiếu nại, tố
cáo về đất đai của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu 36
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 36
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 37
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính 37
2.4.4. Phương pháp thống kê, so sánh 37
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình quản lý nhà
nước về đất đai của thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 41
3.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai 44
3.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 52
3.2.1. Tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh 52
3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến khiếu nai, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 61
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
3.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 69
3.3.1. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai 69
3.3.2. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai 73
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất
đai trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 75
3.4.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật đất đai và giải quyết KNTC 75
3.4.2. Nâng cao công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện 77
3.4.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ 78
3.4.4. Đầu tư kinh phí cho giải quyết KNTC và đầu tư khoa học công
nghệ trong giải quyết KNTC 79
3.4.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật 79
3.4.6. Một số giải pháp bổ sung nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 Tổng hợp công tác tiếp dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Năm
2010-2014) 32
1.2 Tổng hợp công tác giải quyết khiếu nại trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh (Năm 2010-2014) 32
1.3 Tổng hợp công tác giải quyết tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 33
3.1 Tổng hợp các dự án giao đất, cho thuê đất của tổ chức trên địa bàn
thành phố Hạ Long từ năm 2010-2014 47
3.2 Tổng hợp kết quả cấp giấy CNQSDĐ trên địa bàn thành phố Hạ
Long (tính đến 31/12/2014) 49
3.3 Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Hạ Long (tính đến 1/1/2014) 50
3.4 Thống kê diện tích sử dụng đất của tổ chức trên địa bàn thành phố
Hạ Long (theo số liệu kiểm kê theo Chỉ thị 31/CT-TTg) 51
3.5 Tổng hợp công tác tiếp dân trên địa bàn thành phố Hạ Long (Năm
2010-2014) 54
3.6 Tổng hợp tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư trên địa bàn thành
phố Hạ Long (Năm 2010-2014) 55
3.7 Tổng hợp số vụ việc có đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành
phố Hạ Long (Năm 2010-2014) 55
3.8 Phân loại lĩnh vực bị khiếu nại và cấp bị khiếu nại trên địa bàn
thành phố Hạ Long (Năm 2010-2014) 56
3.9 Phân loại lĩnh vực bị tố cáo trên địa bàn thành phố Hạ Long (Năm
2010-2014) 57
3.10 Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn thành phố Hạ Long 68
3.11 Tổng hợp việc khiếu nại, tố cáo và tình hình gửi đơn đến cấp có thẩm
quyền giải quyết của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố 71
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
3.12 Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn thành phố 72
3.13 Tổng hợp ý kiến của hộ gia đình, cá nhân có đơn KN, TC về đất đai
đối với kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền 73
3.14 Tổng hợp giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo
về đất đai trên địa bàn thành phố Hạ Long 82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Bản đồ hành chính thành phố Hạ Long 38
3.2 Nguồn thu tiền sử dụng đất 52
3.3 Phòng làm việc của Ban tiếp dân thành phố Hạ Long 60
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Cụm từ được viết tắt
CNQSDĐ
: Chứng nhận quyền sử dụng đất
ĐGHC : Địa giới hành chính
GCN
: Giấy chứng nhận
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
HCNN Hành chính Nhà nước
HVHC
: Hành vi hành chính
KN
: Khiếu nại
QĐHC
: Quyết định hành chính
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
QPPL
: Quy phạm pháp luật
QLĐĐ
: Quản lý đất đai
TC
: Tố cáo
TĐC Tái định cư
UBND
: Uỷ ban nhân dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
“Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
Điều này đã được Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013
quy định. Khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai diễn ra thường xuyên, phức
tạp, nhạy cảm ảnh hưởng lớn đến tình hình an ninh, kinh tế, chính trị của mỗi
địa phương.
Trong những năm gần đây số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo của công
dân trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai có chiều hướng gia tăng. Theo
thống kê của Thanh tra nhà nước, hàng năm có khoảng 10 vạn vụ việc khiếu kiện
liên quan đến đất đai, chiếm 70% tổng số vụ việc khiếu kiện của công dân được
gửi đến cơ quan nhà nước. Trong các khiếu kiện về đất đai, thì khiếu kiện về giải
tỏa đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất chiếm phần lớn trong tổng số các vụ
kiện. Ngoài ra là Khiếu nại đòi lại đất cũ, tranh chấp đất đai trong nhân dân qua
các thời kỳ nhưng chưa được giải quyết dứt điểm; Khiếu nại về nhà ở (đòi nhà
cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, đòi nhà thuộc diện thực hiện các chính sách của
Nhà nước về quản lý nhà; Khiếu nại về chính sách xã hội; khiếu nại trong hoạt
động tư pháp Nội dung tố cáo chủ yếu là tố cáo cán bộ mất dân chủ, lợi dụng
chức quyền để tham nhũng trong quản lý, sử dụng đất đai, trong quản lý tài
chính, ngân sách nhà nước; trù dập người khiếu kiện, bao che cho cán bộ dưới
quyền; cố ý làm sai lệch hồ sơ, áp dụng pháp luật không đúng trong hoạt động tố
tụng, gây thiệt hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai là nội một trong những nội dung
quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo về đất đai nhằm giải quyết các mâu thuẫn, bức xúc trong quan hệ đất đai, liên
quan tới nhiều các quy định pháp luật, các quan hệ xã hội phức tạp và quyền lợi
của người dân, tổ chức. Do đó đây là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Đề giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai chính xác, công bằng, thấu tình, đạt lý đòi hỏi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
tổng hợp nhiều yếu tố (sự hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật; nâng cao
chất lượng bộ máy cơ quan hành chính Nhà nước về đất đai, cơ quan Thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; làm tốt công tác tiếp công dân, tổ chức tuyên truyền,
phổ biến giáo dục về đất đai cho người dân ).
Thành phố Hạ Long là trung tâm văn hóa, kinh tế chính trị của tỉnh Quảng
Ninh là đô thị loại I trực thuộc tỉnh, với diện tích đất tự nhiên 271,95 km² và là
thành phố du lịch có tỷ lệ phát triển dân số nhanh nhất là tỷ lệ tăng dân số cơ học.
Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai thành phố Hạ Long từ năm 2010
đến nay đã đạt được những kết quả nhất định, nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực đất đai. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn
chế và bất cập trong công tác này như: hệ thống văn bản pháp luật chưa hoàn
thiện, thiếu sự thống nhất gây khó khăn trong thực hiện; lực lượng cán bộ giải
quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai còn thiếu, còn yếu về chuyên môn, vẫn xảy ra
tình trạng khiếu nại, tố cáo về đất đai kéo dài do chưa được giải quyết thấu tình,
đạt lý
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn nêu trên, được sự nhất trí
của Khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội và sự hướng
dẫn của PGS.TS Hồ Thị Lam Trà, chúng tôi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2014” để xây dựng Luận văn thạc sỹ
nông nghiệp chuyên ngành Quản lý đất đai.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
- Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ ngày 01/01/2010 đến
31/12/2014 nhằm chỉ ra những mặt làm được, những mặt chưa làm được, tìm ra
nguyên nhân dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai trên địa bàn
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung thực, chính xác.
- Các giải pháp thiết thực, phù hợp với đặc điểm của địa phương nhằm
nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về khiếu nại, tố cáo về đất đai
1.1.1. Khái quát về khiếu nại, tố cáo về đất đai
- Khiếu nại: là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục của pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình. (Quốc hội, 2011a)
Để giám sát các hoạt động của bộ máy nhà nước và giải quyết các khiếu
nại của nhân dân, ngay sau khi giành được chính quyền, ngày 23 tháng 11 năm
1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 64/SL thành lập Ban thanh tra đặc
biệt với nhiều nhiệm vụ quan trọng, điểm hình là Ban thanh tra đặc biệt có toàn
quyền “ nhận các đơn khiếu nại của nhân dân…". Đồng thời Sắc lệnh này cũng
quy định Ban thanh tra đặc biệt có “…ủy nhiệm là đi giám sát tất cả các công việc
và các nhân viên của Ủy ban nhân dân và các cơ quan của Chính phủ". Ban thanh
tra đặc biệt có trách nhiệm thường xuyên nghiên cứu và giải quyết các khiếu nại,
phản ánh của các tầng lớp nhân dân từ khắp các địa phương gửi lên chính phủ và
Chủ tịch Hồ Chí Minh… Như vậy, khiếu nại trong Sắc lệnh số 64/SL là khiếu nại
của nhân dân với chính quyền khi có căn cứ cho rằng cán bộ, nhân viên nhà nước
đang làm việc trong bộ máy chính quyền có những hành vi vi phạm pháp luật hoặc
vi phạm quyền lợi của mình. Quy định như vậy là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của
nhân dân tránh những việc làm sai trái của cán bộ hoặc cơ quan nhà nước, điều này
phản ánh bản chất tốt đẹp của Nhà nước ta, nhà nước công nông đầu tiên ở Đông
Nam Á. (Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật – Bộ tư pháp, 2012b)
- Giải quyết khiếu nại: là việc cơ quan Nhà nước thụ lý, xác minh, kết luận
và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
(Quốc hội, 2011a)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
- Tố cáo: là việc công dân theo thủ tục của pháp luật quy định báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất
cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. (Quốc hội, 2011b)
Tố cáo xuất hiện khi xã hội có phân chia giai cấp và đặc biệt được thừa
nhận khi Nhà nước ra đời. Trong mỗi thời đại, ở mỗi chế độ xã hội khác nhau,
khi có hành vi xâm phạm lợi ích của tập thể, của cá nhân thì mọi người đều có
quyền đưa vụ việc đó đến cơ quan đại diện cho giai cấp thống trị để yêu cầu giải
quyết. Khi Nhà nước ra đời, Nhà nước thừa nhận tố cáo là quyền của công dân,
quyền này được ghi nhận trong các văn bản pháp luật. (Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật – Bộ tư pháp, 2012a)
- Giải quyết tố cáo: là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận,
xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố
cáo. (Quốc hội, 2011b)
- Khiếu nại, khiếu kiện về đất đai: Người sử dụng đất, người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định
hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. (Quốc hội, 2013b)
- Giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai: Cá nhân có quyền tố cáo vi
phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. (Quốc hội, 2013b)
* Phân biệt giữa khiếu nại và tố cáo:
- Về chủ thể: nếu như khiếu nại cho phép công dân, cơ quan, tổ chức có
quyền khiếu nại thì pháp luật chỉ cho phép công dân có quyền tố cáo.
- Về thái độ xử lý: Khiếu nại không được khuyến khích nhưng tố cáo được
khuyến khích: khiếu nại là đi đòi lại lợi ích cho mình nên pháp luật không đặt
vấn đề khuyến khích trong khi đó về bản chất tố cáo là sự thể hiện trách nhiệm
của công dân đối với xã hội, với nhà nước thông qua việc phát hiện những hành
vi vi phạm pháp luật, góp phần ngăn chặn xử lý hành vi vi phạm, tránh được
những thiệt hại cho lợi ích của nhà nước, của xã hội và các cá nhân khác.
- Không đặt vấn đề bảo vệ người khiếu nại nhưng bảo vệ người tố cáo lại
được hết sức chú trọng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
- Việc xử lý đơn không đúng thẩm quyền: Khiếu nại không đúng thẩm
quyền thì người tiếp nhận không phải chuyển đơn trong khi đó tố cáo không
đúng thẩm quyền thì người tố cáo vẫn phải xử lý thông tin: Việc xử lý đơn khiếu
nại không đúng thẩm quyền có sự thay đổi kể từ Pháp lệnh 1991. Điều này được
giải thích như sau: nếu như trước kia người dân dân gửi đơn không đúng thẩm
quyền chủ yếu là do nhận thức không đúng và đa số các trường hợp họ cũng chỉ
gửi đến một cơ quan, vậy nên nếu cơ quan nhận được nếu thấy không thuộc thẩm
quyền của mình thì có trách nhiệm giúp người dân chuyển đơn đến cơ quan có
thẩm quyền và báo cho người gửi đơn để họ biết và theo dõi việc giải quyết. Việc
gửi đơn không đúng thẩm quyền hiện nay lại không phải từ nguyên nhân đó mà
là do người khiếu nại muốn gây sức ép, dù biết rõ cơ quan có thẩm quyền giải
quyết của mình nhưng ngoài việc gửi đơn đến cơ quan này họ có thể làm rất
nhiều đơn (điều này hết sức dễ dàng với sự trợ giúp của các công cụ tin học), gửi
đến rất nhiều cơ quan khác nhau của đảng và nhà nước, thậm chí gửi đến nhà
riêng của các cán bộ lãnh đạo của địa phương và trung ương. Việc chuyển đơn
gây ra sự lãng phí và không cần thiết. Với tố cáo thì khác, người dân vì lợi ích
của nhà nước và xã hội mà phát hiện, thông báo với cơ quan nhà nước. Họ không
thể biết được hành vi vi phạm đến mức độ hành chính hay hình sự, thuộc thẩm
quyền của cơ quan quản lý hay cơ quan tố tụng, thậm chí của cơ quan nhà nước
hay tổ chức đảng, nên khi nhận được dù không thuộc thẩm quyền của mình thì
cũng phải có trách nhiệm xử lý thông tin đó bằng cách chuyển đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết và nếu thấy cần thiết thì phải thông báo ngay cho cơ quan
chức năng để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm tránh thiệt hại có thể xảy ra.
- Giải quyết khiếu nại phải có quyết định giải quyết trong khi tố cáo chỉ
quy định vấn đề xử lý tố cáo: Quyết định giải quyết khiếu nại phải gửi cho người
khiếu nại trong khi kết quả xử lý tố cáo được gửi cho người tố cáo chỉ khi họ có
yêu cầu.
- Khiếu nại có thời hiệu trong khi tố cáo không có thời hiệu: Khiếu nại là
phản đối một quyết định hay hành vi đụng chạm đến lợi ích của mình nên trong
tuyệt đại đa số các trường hợp người khiếu nại được nhận quyết định hoặc biết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
được hành vi đó. Pháp luật định ra một thời gian nhất định để họ suy nghĩ về căn
cứ và quyết định có nên phản đối quyết định, hành vi đó hay không. Thời hiệu
khiếu nại là 90 ngày. Trong khi đó hành vi bị tố cáo không liên quan trực tiếp
đến người tố cáo, thậm chí có những trường hợp họ chỉ biết hành vi đó một cách
vô tình rồi thông báo với cơ quan nhà nước để xử lý. Vì thế không đặt vấn đề
thời hiệu đối với tố cáo. Tất nhiên nói như vậy không có nghĩa là mọi tố cáo nhận
được đều buộc phải giải quyết mà căn cứ vào trường hợp cụ thể các cơ quan cơ
trách nhiệm sẽ quyết định việc này, điều đó phụ thuộc vào khả năng giải quyết vụ
việc. Cơ quan nhà nước có thể không thụ lý trong những trường hợp quy định tại
Điều 20 của Luật Tố cáo.(Đinh Văn Minh, 2013)
1.1.2. Một số khái niệm trong quản lý đất đai liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Quản lý Nhà nước về đất đai: Điều 53 của Hiến pháp nước Cộng hoà Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Đất đai… thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Và tại Điều 4 của Luật Đất
đai 2013 cũng quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng
đất theo quy định của Luật này”. Điều này đã khẳng định được tính chất quan
trọng của đất đai. Đồng thời, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước thống nhất quản lý
đất đai nhằm đưa chính sách quản lý và sử dụng đất đúng đối tượng, đúng mục
đích và có hiệu quả. Trong đó có nội dung về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
việc quản lý và sử dụng đất đai. (Quốc hội, 2013a; Quốc hội, 2013b)
- Người sử dụng đất: Theo quy định tại Điều 5 của Luật đất đai 2013, bao
gồm: Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp
công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi
chung là tổ chức); Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia
đình, cá nhân); Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên
cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư
tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ; Cơ sở tôn giáo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu
viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác
của tôn giáo; Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng
ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức
thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của
tổ chức liên chính phủ; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật về quốc tịch; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy
định của pháp luật về đầu tư. (Quốc hội, 2013b)
- Thửa đất: là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên
thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. (Quốc hội, 2013b)
- Nhà nước giao quyền sử dụng đất (Nhà nước giao đất): là việc Nhà nước
ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu
sử dụng đất. (Quốc hội, 2013b)
- Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (Nhà nước cho thuê đất): là việc
Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng
đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. (Quốc hội, 2013b)
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất: là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất
xác định. (Quốc hội, 2013b)
- Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người
sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. (Quốc hội, 2013b)
- Bồi thường về đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. (Quốc hội, 2013b)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất: là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
(Quốc hội, 2013b)
- Giá đất: là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích
đất. (Quốc hội, 2013b)
- Giá trị quyền sử dụng đất: là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. (Quốc hội, 2013b)
- Tiền sử dụng đất: là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước
khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. (Quốc hội, 2013b)
1.1.3. Nội dung khiếu nại, tố cáo về đất đai
- Nội dung khiếu nại bao gồm:
+ Khiếu nại việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội;
+ Khiếu nại đòi lại đất cũ, tranh chấp đất đai trong nhân dân qua các thời
kỳ nhưng chưa được giải quyết dứt điểm;
+ Khiếu nại về nhà ở (đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, đòi nhà
thuộc diện thực hiện các chính sách của Nhà nước về quản lý nhà.
+ Khiếu nại về cấp GCN; khiếu nại trong hoạt động tư pháp …
- Nội dung tố cáo chủ yếu là tố cáo cán bộ mất dân chủ, lợi dụng chức
quyền để tham nhũng trong quản lý, sử dụng đất đai, trong quản lý tài chính,
ngân sách nhà nước; trù dập người khiếu kiện, bao che cho cán bộ dưới quyền;
cố ý làm sai lệch hồ sơ, áp dụng pháp luật không đúng trong hoạt động tố tụng,
gây thiệt hại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
1.1.4. Một số vấn đề chủ yếu phát sinh khiếu nại, tố cáo về đất đai trong thời
gian qua
Có rất nhiều vấn đề phát sinh khiếu nại, tố cáo về đất đai nói chung, nhưng
chủ yếu vẫn tập trung vào các vấn đề sau đây:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
- Có sự biến động lớn về chủ sử dụng đất:
Nhu cầu của người dân ngày càng cao và giá trị từ đất đem lại ngày càng
tăng lên, cùng với những chính sách đất đai của từng thời kỳ có nhiều thay đổi đã
dẫn đến những biến động lớn về chủ sử dụng đất. Trải qua quá trình sử dụng đất
nhiều thửa đất có nhiều chủ sử dụng đất khác nhau, mặt khác các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền không quản lý việc sử dụng đất một cách chặt chẽ đã phát
sinh tình trạng khiếu nại, tố cáo về đất đai.
- Sự bất cập của hệ thống chính sách pháp luật về đất đai:
Hệ thống pháp luật đất đai trong thời gian dài đã không giải quyết được
một số quan hệ về đất đai, dẫn tới tồn đọng số vụ việc cần giải quyết và gây ra
tình trạng những vấn đề giống nhau nhưng lại vận dụng chính sách đất đai khác
nhau giữa các địa phương khi giải quyết.
Từ chỗ pháp luật công nhận nhiều hình thức sở hữu đất đai chuyển sang
quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, đến sau này quy định cho người sử dụng
đất có đầy đủ các quyền, do vậy việc nắm bắt kịp thời các quy định pháp luật của
cán bộ và người dân hạn chế, việc hiểu các quy định pháp luật cũng không đầy
đủ và quan niệm về chế độ sở hữu tư nhân về đất đai trong nhân dân vẫn còn tồn
tại. Việc ban hành văn bản pháp luật về đất đai theo từng giai đoạn lịch sử, phát
triển của đất nước nên thiếu đồng bộ và còn chồng chéo, thiếu công bằng, người
hưởng chính sách sau được lợi hơn người hưởng chính sách trước (có một số
trường hợp những người chây ỳ, không chấp hành pháp luật được lợi hơn người
chấp hành nghiêm pháp luật), từ đó dẫn đến việc khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Hệ thống pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai thiếu
tính đồng bộ. Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Đất đai có các quy định không thống
nhất trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Cho đến nay, vẫn chưa có
hướng dẫn cụ thể về mối quan hệ trong giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa cơ quan
hành chính và toà án nhân dân, giữa Bộ quản lý chuyên ngành và Thanh tra Chính
phủ. Thẩm quyền giải quyết giữa cơ quan hành chính và cơ quan toà án chưa cụ thể,
rõ ràng nên nhiều trường hợp người dân phải đi lại nhiều lần giữa Toà án nhân dân
và Ủy ban nhân dân nhưng vẫn không được tiếp nhận để giải quyết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
Văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế tuy
đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, nhưng còn nhiều vấn đề chưa được quy định
cụ thể, rõ ràng, nhất là xác định trường hợp được hoặc không được đền bù, xác
định loại đất để đền bù.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có nhiều bất cập:
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền của Nhà nước với tư cách là
đại diện sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của người sử dụng đất đã được pháp
luật công nhận, dẫn tới quyền thu hồi đất của Nhà nước cao hơn quyền và lợi ích
chính đáng của người sử dụng đất, đặc biệt là trong việc tạo vốn từ quỹ đất; định
giá đất bồi thường, xử lý mối quan hệ giữa giá đất thu hồi với giá đất hàng năm
và tái định cư (thu hồi theo giá Nhà nước quy định quá thấp, giao đất tái định cư
lại theo giá gần sát giá thị trường).
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của
những người có đất bị thu hồi, thường chỉ chú trọng đến tính cấp thiết của việc
giải phóng mặt bằng để có được dự án, chưa chú ý những vấn đề xã hội nảy sinh
sau khi thu hồi đất, dẫn tới không bảo đảm điều kiện tái định cư, không có
phương án tích cực về giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi, nhất là đối
với nông dân không còn hoặc còn ít đất sản xuất hoặc những người không còn
việc làm như nơi ở cũ.
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà đầu tư cần sử dụng đất
với người có đất bị thu hồi, thường chú trọng đến môi trường đầu tư, nóng vội
giải phóng mặt bằng để giao đất, cho thuê đất. Việc quy định giá đất quá thấp so
với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tuy có tác động
tích cực tới việc khuyến khích nhà đầu tư nhưng lại gây ra những phản ứng gay
gắt của những người có đất bị thu hồi.
Việc chưa điều chỉnh kịp thời giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước
thực hiện dự án có liên quan đến nhiều tỉnh hoặc việc cho người có nhu cầu sử
dụng đất phát triển các dự án tự thoả thuận bồi thường với người dân đang sử
dụng đất, người được giao đất muốn giải phóng mặt bằng nhanh đã chấp nhận giá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
bồi thường cao hơn quy định của Nhà nước làm cho mức đền bù chênh lệch trên
cùng một khu vực, từ đó phát sinh khiếu nại.
Việc thu hồi đất để phục vụ quy hoạch phát triển đô thị và các khu công
nghiệp chưa tính toán đồng bộ, toàn diện, người dân bị thu hồi bồi thường giá trị
thấp, việc chuyển đổi nghề nghiệp là rất khó khăn do trình độ hạn chế dẫn đến
thất nghiệp, đời sống gặp nhiều khó khăn phát sinh ra khiếu nại, tố cáo.
Nguyên nhân sâu xa của những biểu hiện nêu trên là chưa quán triệt và chấp
hành nghiêm chỉnh quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về đất đai.
- Công tác tổ chức thi hành pháp luật về đất đai còn hạn chế:
Việc áp dụng pháp luật về đất đai của một số cấp cơ sở còn nhiều bất cập,
nhất là trong việc thu hồi đất, nhiều cấp cơ sở vẫn chưa nắm chắc những quy định
mới của pháp luật về đất đai nên vẫn áp dụng những quy định cũ đã bị huỷ bỏ hoặc
thay thế, nhiều trường hợp áp dụng trái với quy định. Những bất cập này đã tạo nên
những vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Công tác quản lý đất đai cũng còn nhiều bất cập, hồ sơ địa chính chưa đảm
bảo, không đủ cơ sở cho việc quản lý đất đai. Công tác quy hoạch sử dụng đất
chậm, việc chỉnh lý biến động đất đai không được theo dõi, cập nhật thường
xuyên dẫn đến việc tham mưu không đầy đủ, thiếu chính xác trong việc quy
hoạch, thu hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Qua từng giai đoạn, nhiều địa phương cấp xã chưa có quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết, dẫn tới việc tuỳ tiện trong giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, chưa cơ bản
hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tất cả các loại
đất theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Mặt khác một số trường hợp cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chính xác cũng là nguyên nhân phát
sinh khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Công tác thanh tra, kiểm tra đã được thực hiện tại các cấp, các ngành, địa
phương trong tỉnh chưa triệt để, trong đó công tác hậu kiểm đối với các dự án,
công trình sau khi được giao đất, cho thuê đất ít được chú ý. Tình trạng sử dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
đất không đúng mục đích, không đúng tiến độ ít được phát hiện và xử lý kịp thời.
Việc thanh tra kiểm tra thực hiện chế độ công vụ và xử lý những vi phạm của cán
bộ, công chức trong công tác quản lý và sử dụng đất đai chưa được đặt ra một
cách cụ thể, tích cực.
- Sự bất cập trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai:
Trong tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất
đai một số đơn vị cơ sở chưa làm tốt, chưa hướng dẫn cụ thể theo pháp luật đối
với người khiếu nại, tố cáo dẫn đến người khiếu nại, tố cáo đi hết nơi này đến nơi
khác, cùng một nội dung nhưng gửi đi rất nhiều cơ quan. Một số vụ việc đã có
kết luận hoặc quyết định giải quyết nhưng trong tổ chức thi hành lại phát sinh
những khiếu nại, tố cáo mới phức tạp hơn.
Đất đai là vấn đề phức tạp, đã và đang phát sinh nhiều khiếu kiện, nhưng
tổ chức và cơ chế giải quyết khiếu kiện thiếu ổn định và nhìn chung bất cập so
với yêu cầu thực tế. Giải quyết một vụ khiếu nại, tố cáo đòi hỏi phải có các bước
điều tra, nghiên cứu, kết luận và thi hành kết luận, trong khi đó đội ngũ những
người am hiểu pháp luật, có nghiệp vụ chuyên sâu hiện nay chủ yếu là kiêm
nhiệm. Khiếu nại, tố cáo về đất đai chủ yếu nảy sinh ở cấp huyện nhưng bộ máy
thụ lý ở cấp này lại không tương ứng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp là người
chủ trì, chịu trách nhiệm chính về quyết định giải quyết khiếu nại nhưng lại phải
lo mọi việc của địa phương nên khó có điều kiện chuyên tâm về việc này. Đây
cũng là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng giải quyết
khiếu nại, tố cáo chậm chạp, thiếu dứt điểm, chất lượng thấp.
Trong quá trình giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai nhiều
nơi chưa nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật, nên có những trường hợp áp
dụng chưa phù hợp. Nhiều vụ việc tồn đọng mà nếu giải quyết thì sẽ kéo theo
nhiều trường hợp tương tự khác cũng phải giải quyết, nhưng không giải quyết thì
người khiếu nại không chấp nhận. Nhiều trường hợp đã giải quyết theo đúng quy
định của pháp luật nhưng người dân vẫn tiếp tục có ý kiến.
Việc phân công thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo về đất đai chưa thống nhất, có vụ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
việc giao cho Thanh tra tỉnh chủ trì, có vụ việc giao cho Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì; ở cấp huyện giao cho Thanh tra huyện hoặc giao cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường, thậm chí có nơi vừa giao cho Thanh tra vừa giao cho cơ
quan Tài nguyên và Môi trường. Tình trạng này đã gây khó khăn lúng túng trong
việc xác định thẩm quyền tham mưu giải quyết.
Việc phối hợp giải quyết khiếu nại về đất đai giữa các cơ quan có thẩm
quyền chưa được chặt chẽ và thống nhất, vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm,
có nhiều vụ việc ý kiến khác nhau. Trước những vấn đề phức tạp đã không
nghiên cứu kỹ chính sách, pháp luật và vận dụng cụ thể vào tình hình thực tế để
giải quyết.
- Một số vấn đề khác:
Do sự thiếu gương mẫu, sa sút về phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán
bộ, công chức dẫn đến tình trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai không
đúng đắn, không chính xác, trái với quy định của pháp luật.
Do sự thiếu hiểu biết và thiếu ý thức chấp hành pháp luật, một bộ phận
người dân chưa nhận thức đầy đủ các quy định của pháp luật nên khiếu nại, tố
cáo gay gắt đối với những trường hợp đã được giải quyết đúng pháp luật. Một số
trường hợp lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để kéo dài thời gian, không chấp hành
quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật. Nhiều trường hợp cố tình gây rối,
coi thường pháp luật và chống đối người thi hành công vụ nhưng chưa được xử
lý nghiêm minh. Trong khi đó, trên thực tế không có điểm dừng về giải quyết
khiếu nại, tố cáo về đất đai.
1.2. Kinh nghiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của một số nước trên thế giới
1.2.1. Kinh nghiệm về mô hình giải quyết
Trên thực tế, việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện ở một số nước do mô
hình tổ chức phù hợp đã dẫn tới những thành công trong hoạt động giải quyết
KN, KKHC như Hoa Kỳ, canađa, Pháp Với lý do trên, việc tham khảo các mô
hình giải quyết khiếu nại, khiếu kiện hành chính (tài phán hành chính) ở một số
nước trên thế giới sẽ có những tác dụng nhất định cho việc sửa đổi Luật Khiếu
nại, Luật Tố cáo, Luật Tố tụng hành chính cũng như sửa đổi một bước căn bản