Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2006 đến 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜ NG ĐẠ I HỌ C NÔNG LÂM



LÊ VĂN ĐỘ


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH, GIAI
ĐOẠN 2006 - 2001


Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông


Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan những nội dung, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Văn Độ














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, rèn luyện và thực hiện luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
chuyên ngảnh Quản lý đất đai, khoá học 2009- 2012 tại trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ
và chỉ bảo tận tình của Ban Chủ nhiệm khoa, tập thể giảng viên, cán bộ, nhân
viên khoa Sau Đại học, khoa Tài nguyên và Môi trường cùng toàn thể bạn bè,
đồng nghiệp. Đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông- Phó Hiệu trưởng trường
Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, là người trực tiếp hướng dẫn khoa
học đã dành nhiều thời gian, công sức, tình cảm và trách nhiệm của mình để giúp
đỡ em có thể hoàn thành một cách tốt nhất Luận văn này.
Bằng tình cảm của một người học trò, tự đáy lòng em xin được chân thành
gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến các thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp về sự giảng
dạy, hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo đầy tình cảm và trách nhiệm trên.
Bản thân tác giả Luận văn xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
lãnh đạo, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất, Đội Thanh tra xây dựng và Trật tự đô thị thành phố
Hạ Long; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, cán bộ địa chính và xây dựng các phường
trên địa bàn Thành phố đã tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu và những
thông tin cần thiết liên quan phục vụ quá trình thực hiện Luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Văn Độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC


Trang
Lời cam đoan …………………………………………………………
i

Lời cảm ơn ……………………………………………………………
ii
Mục lục …………………………………………………………………
iii
Danh mục các chữ viết tắt ……… …………………………………….
vi
Danh mục các bảng …………………………………………………….
vii
Phần I: Đặt vấn đề ……………….……………….…………………
1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ……………….………………………
1
1.2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu……………….………………….
3
1.2.1. Mục đích ……………….……………….………………………
3
1.2.2. Yêu cầu ……………….……………….………………………
3
Phần II: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ………………………….
5
2.1. Cơ sở khoa học và tính pháp lý ……………….………………
5
2.1.1. Cơ sở lý luận chung
5
2.1.2. Tình hình quản lý sử dụng đất ………………………………
6
2.2. Công tác quản lý sử dụng đất đai trong cả nƣớc ………………
10
2.2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý sử dụng đất đai …………………
10

2.2.2. Nghiên cứu công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam ….
13
2.2.3. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ……
28
Phần III: Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ……………………
37
3.1. Nội dung nghiên cứu …………………………………………….
37
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ………………………………………
37
3.2.1. Phương pháp kế thừa, chọn lọc …………………………………
37
3.2.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu ……………
37
3.2.3. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp ………………………….
38
3.2.4. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu ………
38
3.2.5. Phương pháp nghiên cứu, sử dụng các bản đồ chuyên dùng
38
Phần IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận ………………………….
39
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên …………………………………….
39
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ……………………………………………
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv

4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long …………
43
4.2. Tình hình sử dụng các loại đất của thành phố Hạ Long ……
52
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 …………………………….
52
4.2.2. Tình hình sử dụng đất đai giai đoạn 2006- 2011 …………
55
4.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc …………………………
61
4.3.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật ……….
61
4.3.2. Công tác xác định địa giới hành chính ………………………….
63
4.3.3 Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất ……….
63
4.3.4 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất …………………………
66
4.3.5. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất ………………………
70
4.3.6. Công tác quản lý tài chính về đất đai ………………………
77
4.3.7. Thanh tra, kiểm tra ……………………………………………
81
4.4. Đề xuất một số giải pháp ……………………………………….
86
4.4.1. Nhóm giải pháp chung ………………………………………
86
4.4.2. Một số giải pháp cụ thể ……………………………………….
87

Phần V: Kết luận và kiến nghị ……………………………………….
90
5.1. Kết luận …………………………………………………………
90
5.2. Kiến nghị …………………………………………………………
92
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………
94











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
NN
: Nhà nước
UBND

: Uỷ ban nhân dân
HĐND
: Hội đồng nhân dân
TN&MT
: Tài nguyên và Môi trường
DTTN
: Diện tích tự nhiên
GCN
: Giấy chứng nhận
KCN
: Khu công nghiệp
HNK
: Hàng năm khác
CTSN
: Công trình sự nghiệp
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
MNCD
: Mặt nước chuyên dùng
FAO
: Tổ chức lương nông của Liên hiệp quốc








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1:
Đầu mối giao thông thành phố Hạ Long
Bảng 4.2:
Hiện trạng sử dụng đất năm 2011
Bảng 4.3:
Tổng hợp số lượng bản đồ địa chính theo Luật đất đai 1993
Bảng 4.4:
Tổng hợp kết quả giao đất nông nghiệp theo Nghị định 64/CP
Bảng 4.5:
Tổng hợp kết quả giao đất thực hiện các dự án
Bảng 4.6:
Tổng hợp các dự án thu hồi đất
Bảng 4.7:
Kết quả lập hồ sơ địa chính thành phố Hạ Long
Bảng 4.8:
Tổng hợp công tác cấp GCNQSDĐ thành phố Hạ Long giai đoạn 2005- 2010
Bảng 4.9:
Tổng hợp diện tích đất đai theo địa giới hành chính
Bảng 4.10:
Kết quả thu ngân sách về đất đai thành phố Hạ Long giai đoạn 2006 - 2011
Bảng 4.11:
Tình hình giải quyết đơn thư thành phố Hạ Long giai đoạn 2006 – 2011










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt không gì có thể thay thế được của ngành sản xuất nông- lâm nghiệp, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là các nguồn lợi tự nhiên như khí hậu, thời
tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm trong lòng đất, sinh vật sống trên bề mặt trái đất
thậm chí cả sinh vật sống trong lòng đất. Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số
lượng, có vị trí cố định trong không gian, vì vậy cần phải quản lý sử dụng đất một cách
hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.[13]
Hơn nữa, quá trình phát triển kinh tế, quá trình đô thị hoá làm cho mật độ dân cư
ngày càng tăng, kéo theo nhu cầu về nhà ở cũng như đất xây dựng các công trình công
cộng, khu công nghiệp trong cả nước vốn đã “bức xúc” nay càng trở nên “nhức nhối”
hơn. Đây là vấn đề nan giải không chỉ với nước ta mà còn với cả các nước trên thế giới.
Để giải quyết vấn đề này, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những chương trình, kế
hoạch, chiến lược riêng để sử dụng đất đai được hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm.
Từ năm 1945 khi thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà cho đến nay,
Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề đất đai; đã ban hành, sửa đổi và bổ sung Luật
Đất đai năm 1988, Luật Đất đai năm 1993; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của
Luật Đất đai 1993 năm 1998, năm 2001; đặc biệt, Luật Đất đai năm 2003 chính thức có
hiệu lực ngày 01/7/2004 đã từng bước đưa pháp luật đất đai phù hợp với thực tế quản
lý và sử dụng đất. Các văn bản, thông tư, nghị định… đi kèm đã giúp rất nhiều cho việc

nắm chắc, quản lý chặt chẽ quỹ đất của quốc gia cũng như phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới. [11]
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai với 13 nội dung được quy định tại điều 6
của Luật Đất đai năm 2003, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước nắm chắc, quản lý chặt
chẽ nguồn tài nguyên của quốc gia cũng như để người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sử
dụng và khai thác tiềm năng từ đất.
Hạ Long là thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh được thành lập theo Nghị
định 102/1993/NĐ-CP ngày 27/12/1993 của Chính phủ. Với lợi thế về vị trí địa lý,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
điều kiện tự nhiên, là đầu mối giao thông quan trọng, đường bộ, đường thuỷ, đường
sắt, cảng biển thành phố Hạ Long giữ vị trí chiến lược, trở thành “Tâm” của tỉnh
Quảng Ninh (Chiếm 4,5% diện tích, 19% dân số, 31% GDP, 53,6% tỉ trọng dịch vụ) qua
huyện Đông Triều và hướng về đồng bằng sông Hồng, thủ đô Hà Nội, liên kết vùng ở cấp
quốc gia; qua thành phố Móng Cái và hướng về Đông Bắc Á, Trung Quốc, kết nối khu
vực ở cấp quốc tế. Vì thế tốc độ gia tăng dân số, sự đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc,
kéo theo nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các ngành kinh tế nói
riêng và quỹ đất đai nói chung. Quá trình tổ chức quản lý và sử dụng đất cũng vì thế mà
bộc lộ những tồn tại, nảy sinh nhiều vấn đề mới mà Nhà nước chưa kiểm soát được
như: sử dụng đất không đúng mục đích, giao đất trái thẩm quyền, tranh chấp và lấn
chiếm đất đai, quy hoạch sai nguyên tắc… Bên cạnh đó, việc giao đất, cấp GCNQSDĐ
còn chậm và chưa đồng bộ làm cho người dân chưa thực sự yên tâm đầu tư sản xuất,
hạn chế việc đưa công tác quản lý và SDĐ vào nề nếp. [19]
Nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hạ
Long giúp chúng ta có cái nhìn chi tiết về tình hình quản lý, sử dụng đất, cơ cấu đất đai
của từng loại đất, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về đai đai.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đồng thời nhận thức rõ yêu cầu cấp bách, cần thiết phải

tìm hiểu, đánh giá một cách chi tiết công tác quản lý đất đai ở các cấp có thẩm quyền phục
vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS
Nguyễn Ngọc Nông- Phó Hiệu trưởng trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2006- 2011”.
2. Mục đích, yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hạ
Long, tiến hành đánh giá kết quả và hạn chế để tìm ra nguyên nhân, đề xuất biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hạ Long
nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
Đánh giá tình hình sử dụng các loại đất của thành phố Hạ Long.
Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh theo 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai quy định tại Luật Đất
đai năm 2003.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy cao nhất những điểm tích cực, hiệu quả và
hạn chế mức thấp nhất các vấn đề còn tồn tại, không còn phù hợp trong công tác quản lý, sử
dụng đất đai, giúp cơ quan quản lý Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất.
2.2. Yêu cầu
Nắm được các quy định của Nhà nước đối với công tác quản lý Nhà nước về đất
đai, đặc biệt là 13 nội dung quy định tại điều 6 Luật Đất đai 2003.
Hiểu và vận dụng tốt các quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật về công tác
quản lý Nhà nước về đất đai.
Các số liệu điều tra, thu thập phải chính xác, đầy đủ, phản ánh trung thực, khách
quan công tác quản lý Nhà nước về đất đai của địa phương.

Đưa ra những kiến nghị, đề xuất có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tế, mang
tính khả thi cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
Chƣơng I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học và tính pháp lý của công tác QLNN về đất đai
1.1.1. Cơ sở lý luận chung
- Khái niệm đất đai: Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo
độc lập lâu đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá mẹ, động thực vật, khí hậu,
địa hình, thời gian. Giá trị tài nguyên đất được đánh giá bằng số lượng diện tích (ha,
km
2
) và độ phì nhiêu, màu mỡ. [11]
Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai bao
gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất
định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: yếu tố
khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên,
động vật và những biến đổi của đất do các hoạt động của con người.
Về mặt đời sống- xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành sản xuất nông- lâm nghiệp, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư,
xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá và an ninh quốc phòng. Nhưng đất đai là tài nguyên
thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian.
- Vấn đề sử dụng đất: Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của
loại đất được sử dụng. Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là “Những hoạt động
của con người có liên quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác
động lên chúng”. [12]

Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư (lao động, vốn, nước,
phân hoá học ), kết quả sản lượng (loại nông sản, thời gian, chu kỳ mùa vụ ) cho
phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động môi trường và kinh tế, lập
mô hình những ảnh hưởng của việc biến đổi sử dụng đất hoặc việc chuyển đổi việc sử
dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị chi phối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều
kiện, quy luật kinh tế- xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát một số
điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.
Điều kiện tự nhiên: khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian như diện tích
trồng trọt, mặt bằng xây dựng , cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và
quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất như: yếu tố
khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng.
Điều kiện kinh tế- xã hội: bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số, lao
động, thông tin, các chính sách quản lý về môi trường, chính sách đất đai, yêu cầu về
quốc phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, vận
tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện
và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật
vào sản xuất.
Yếu tố không gian: đây là một tính chất “đặc biệt” khi sử dụng đất do đất đai là
sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con người. Đất đai hạn chế
về số lượng, có vị trí cố định và là tư liệu sản xuất không thể thay thế được khi tham
gia vào hoạt động sản xuất của xã hội.
- Vấn đề quản lý đất đai: Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ
liên quan đến việc xác lập và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát
triển đất đai cùng với những lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc bán, cho thuê

hoặc thu thuế) và giải quyết những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và QSDĐ.
Quản lý đất đai là quá trình điều tra mô tả những tài liệu chi tiết về thửa đất, xác
định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu giữ, cập nhật, cung
cấp những thông tin về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và thông tin liên quan đến thị trường
bất động sản. Quản lý đất đai liên quan đến cả hai đối tượng đất công và đất tư bao
gồm các hoạt động đo đạc, đăng ký đất đai, định giá đất, giám sát và quản lý sử dụng
đất, cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý.
Nhà nước phải đóng vai trò chính trong việc hình thành chính sách đất đai và
các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp luật đất đai, pháp luật liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, Nhà nước xác định một số nội dung
chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tập trung và phân cấp quản lý, vị trí
của cơ quan đăng ký đất đai, vai trò của lĩnh vực công và tư nhân, quản lý các tài liệu
địa chính, quản lý các tổ chức địa chính, quản lý nguồn nhân lực, nghiên cứu, trợ giúp
về chuyên gia tư vấn, hợp tác quốc tế.
1.1.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới
1.1.2.1. Thụy Điển
Ở Thuỵ Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quản lý và sử
dụng đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Luật Đất đai của Thụy Điển luôn
đặt đề cao sự cân bằng giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà
nước, là một trong những văn bản pháp luật được xếp vào loại hoàn chỉnh nhất, nó tập
hợp 36 đạo luật khác nhau.
Các hoạt động cụ thể về quản lý sử dụng đất như quy hoạch sử dụng đất, đăng
ký dất đai, bất động sản và thông tin địa chính đều được quản lý bởi ngân hàng dữ liệu
và được luật hoá. Pháp luật và chính sách đất đai ở Thuỵ Điển về cơ bản dựa trên chế
độ sở hữu tư nhân về đất đai và kinh tế thị trường, có sự giám sát chung của xã hội. Từ
năm 1970 trở lại đây gắn liền với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất

động sản tư nhân; quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc
mua bán đất đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt động khác như vấn đề
bồi thường, quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, đăng ký quyền sở hữu đất đai và hệ
thống đăng ký…
1.1.2.2. Trung Quốc
Trung Quốc đang thi hành chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, đó là
chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể của quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá
nhân không được xâm chiếm, mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích
công cộng, Nhà nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc
sở hữu tập thể và thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là quốc sách
cơ bản. Ở Trung Quốc đất đai được phân thành 3 loại:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
- Đất nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm
đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các công trình thuỷ lợi và đất mặt nước
nuôi trồng.
- Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn, đất dùng cho mục
đích công cộng, đất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng sản và đất dùng cho
công trình quốc phòng.
- Đất chưa sử dụng là đất không thuộc hai loại đất trên.
Nhà nước thực hiện chế độ bồi thường đối với đất bị trưng dụng. Bồi thường đối
với đất canh tác bằng 6 đến 10 lần sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm liên tiếp
trước đó khi bị trưng dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nhân khẩu nông nghiệp
bằng 4 đến 6 lần giá trị sản lượng bình quân của đất canh tác/đầu người thuộc đất bị
trưng dụng, cao nhất không vượt quá 15 lần. Đồng thời nghiêm cấm tuyệt đối việc xâm
phạm, lạm dụng tiền đề bù đất trưng dụng và các loại tiền khác liên quan đến đất bị trưng
dụng để sử dụng vào mục đích khác.

1.1.2.3. Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở Pháp được xây dựng trên một số nguyên tắc chỉ
đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý sử dụng đất đai và hình thành
các công cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và không gian tư
nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc sở hữu Nhà nước và
tập thể địa phương. Tài sản công cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhượng, tức là
không mua, bán được. Không gian công cộng gồm các công sở, trường học, bệnh viện,
nhà văn hoá, bảo tàng
Không gian tư nhân song song tồn tại với không gian công cộng và đảm bảo lợi
ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có
quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Chỉ có lợi ích công cộng
mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường chỗ nhưng phải thực hiện bồi thường một
cách công bằng và tiên quyết với lợi ích tư nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
Chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ, luật pháp quy định một số
điểm cơ bản sau:
Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở cũng phải
xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiêm cấm việc xây dựng nhà trên đất canh
tác để bán cho người khác. Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế
ưu tiên đối với một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại
rừng, đất mới dành cho ươm cây trồng.
Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện thuận lợi để
các chủ đất có thể dồn điền, đổi thửa. Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa
người bán và người mua mà phải xin phép cơ quan giám sát việc mua bán. Việc bán
đất nông nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ, phải được ưu tiên bán cho những
người liền kề để tạo ra thửa đất có diện tích lớn hơn.

Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí cho các
công trình xây dựng hạ tầng, phần còn lại 70% do kinh phí địa phương chi trả.
1.1.2.4. Australia
Trong suốt quá trình lịch sử từ lúc là thuộc địa của Anh đến khi trở thành quốc
gia độc lập, pháp luật và chính sách đất đai của Australia mang tính kế thừa và phát
triển một cách liên tục, không có sự thay đổi và gián đoạn do sự thay đổi về chính trị.
Đây là điều kiện thuận lợi để pháp luật và chính sách đất đai phát triển nhất quán và
ngày càng hoàn thiện.
Luật Đất đai của Australia quy định Nhà nước và tư nhân có quyền sở hữu đất
đai và bất động sản trên mặt đất. Phạm vi sở hữu đất đai theo luật định là tính từ tâm
trái đất trở lên, nhưng thông thường Nhà nước có quyền bảo tồn đất ở từng độ sâu nhất
định, nơi có những mỏ khoáng sản quý như vàng, bạc, thiếc, than, dầu mỏ…
Luật Đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu
đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di chúc
mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai. Tuy nhiên, luật cũng quy định
Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử dụng vào mục đích công cộng, phục vụ
phát triển kinh tế, xã hội nhưng phải thực hiện bồi thường thoả đáng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
1.2. Công tác quản lý sử dụng đất đai trong cả nƣớc
1.2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý sử dụng đất đai
Ở Việt Nam, công tác quản lý tài nguyên đất đã được quan tâm từ rất sớm.
Những năm đầu của thập kỷ 80, Nhà nước đã xây dựng một hệ thống chính sách về đất
đai phù hợp với tình hình đất nước thể hiện ở chính sách thống nhất quản lý ruộng đất
và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước, đồng thời thực hiện công tác
đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước. Đặc biệt ngày
18/12/1980 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Hiến
pháp sửa đổi quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên

trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa… đều thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung”. Đây là cơ sở pháp lý vô cùng quan
trọng để thực thi công tác quản lý đất đai trên phạm vi cả nước. [28]
Nội dung quản lý đất nông nghiệp có những chuyển biến tích cực khi thực hiện
Chỉ thị 100-CT/TW ngày 13/01/1981 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về mở rộng
khoán sản phẩm đến nhóm lao động trong hợp tác xã nông nghiệp. Chỉ thị 100 được
coi là tiền đề cho những chính sách mang tính cải cách sâu rộng sau này.
Ngày 29/12/1987, Quốc hội khoá VIII chính thức thông qua Luật Đất đai năm
1988 và chính thức có hiệu lực từ ngày 08/01/1988. Nghị quyết 10/NQ-TW ngày
05/4/1988 của Bộ Chính trị về giao đất cho hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài là dấu
mốc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của công tác quản lý sử dụng
đất đai trong giai đoạn xây dựng, đổi mới đất nước.
Hiến pháp năm 1992 ra đời đánh dấu điểm khởi đầu của công cuộc đổi mới
chính trị. Tại điều 17 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân Nhà nước thống nhất
quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật”.
Đồng thời Luật Đất đai năm 1988 không còn phù hợp và bộc lộ nhiều điểm bất
cập, chính vì vậy ngày 01/7/1993 Luật Đất đai năm 1993 được thông qua, chính thức
có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Tiếp đó là Luật Đất đai bổ sung một số điều của Luật
Đất đai năm 1993, 2001.
Hệ thống pháp luật về đất đai thời kỳ này đã đánh dấu một mốc quan trọng về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
sự đổi mới chính sách đất đai của Nhà nước ta với những thay đổi quan trọng như: Đất
đai được khẳng định là có giá trị; ruộng đất nông lâm nghiệp được giao ổn định lâu dài
cho các hộ gia đình, cá nhân; người sử dụng đất được hưởng các quyền: chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất….và quy định 7 nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 quy định về việc
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích

sản xuất nông nghiệp. Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về
quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp.
Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Đất đai
năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004. Luật Đất đai 2003 và hệ thống pháp
luật về đất đai sau này đã vận dụng cũng như kế thừa những chính sách mang tính đổi
mới, tiến bộ của hệ thống pháp luật đất đai trước đây đồng thời tiếp thu, đón đầu những
chính sách pháp luật đất đai tiên tiến, hiện đại, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội,
chính trị của đất nước.
Tại điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy định 13 nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai. bao gồm: [16]
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó;
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
7. Thống kê, kiểm kê đất đai;
8. Quản lý tài chính về đất đai;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai;
Cùng với Luật Đất đai năm 2003, Nhà nước ban hành các Nghị định, Thông tư,
Chỉ thị … đã tạo ra một hành lang pháp lý cho công tác quản lý đất đai. Hệ thống văn
bản pháp luật đất đai được đánh giá là tương đối hoàn chỉnh với những nội dung quy
định cụ thể.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai. Đây được coi là Nghị định mang tính đột phá, giải quyết
được nhiều tồn tại, bất cập trong quá trình quản lý sử dụng đất.
1.2.2. Nghiên cứu công tác quản lý sử dụng đất đai ở Việt Nam
1.2.2.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai
Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về đất đai tương đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc triển
khai đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới người sử dụng đất. [30]
- Ngày 01/7/1980 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 201/CP về việc thống
nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước.
- Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác
đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước.
- Ngày 29/12/1987 Quốc hội thông qua Luật Đất đai đầu tiên và có hiệu lực thi
hành từ ngày 08/01/1988.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
- Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 05/4/1988 của Bộ Chính trị về giao đất cho hộ
gia đình sử dụng ổn định lâu dài, Nghị quyết là dấu mốc có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với sự phát triển nông nghiệp.

- Luật Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993.
- Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp.
- Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng
đất lâm nghiệp.
- Nghị định 34/CP ngày 23/4/1994 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và
Môi trường).
- Ngày 02/12/1998 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đất đai năm 1993.
- Nghị định 17/CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ quy định về thủ tục chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyển sử dụng đất và thế chấp, góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Ngày 29/6/2001 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đất đai năm 1993.
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 quy định về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng đất.
- Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Đất đai
năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004. Cùng với đó, Nhà nước đã ban hành
các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành, cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày

29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003, hướng dẫn về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT, Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT, Thông
tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính; hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
năm 2003.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính.
- Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



14
dụng đất; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về thu tiền thuê đất; Nghị
định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 về Lệ phí trước bạ.
- Thông tư số 93/2011/TT-BTC và Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày
29/6/2011 của Bộ Tài Chính về sửa đổi, bổ sung nội dung hướng dẫn thực hiện các
Nghị định số 120, 121 nêu trên.
- Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn
việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Nhìn chung, công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai qua các thời kỳ là tương đối đầy đủ, phù hợp với điều kiện và tình hình sử
dụng đất ở Việt Nam. Hệ thống văn bản dưới luật đã quy định chi tiết, đầy đủ đảm bảo
quản lý thống nhất toàn bộ quỹ đất trong phạm vi cả nước theo quy hoạch và pháp luật.
1.2.2.2. Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
Ranh giới hành chính được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc các
điểm mốc giới và được khoanh vẽ trên bản đồ.
Thực hiện Chỉ thị 364/CP ngày 6/11/1991 của Chính phủ, các địa phương trên
cả nước đã tiến hành đo đạc, xác định địa giới hành chính trên cơ sở vùng lãnh thổ đã
được xác định theo Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980.
Tính đến 31/12/2008 toàn quốc có 63 tỉnh, thành phố với tổng diện tích tự nhiên
là 33.121.159 ha.
Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ công tác quản lý Nhà nước đối với
địa giới hành chính; được xây dựng trên cơ sở Chỉ thị 364/CP đã được xây dựng hoàn
thiện tới từng xã, phường, thị trấn. Cơ bản địa giới hành chính đã được xác định cụ thể,
rõ ràng và được quản lý theo đúng quy định. [16]
Bản đồ hành chính thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh
và một số yếu tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Hiện nay toàn quốc cơ bản đã xây dựng
xong hệ thống bản đồ hành chính của 63 tỉnh, thành phố.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



15
1.2.2.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xác nhận. [16]
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một
thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy
hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch.
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất giúp cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai
nắm chắc các thông tin của từng thửa đất, cả về số lượng, chất lượng, diện tích, loại đất.
Giai đoạn từ năm 1981 đến năm 2003, thực hiện Chỉ thị 299/TTg ngày
10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai đo đạc bản đồ giải thửa nhằm
nắm lại quỹ đất toàn quốc. Hệ thống bản đồ địa hình cơ bản tỷ lệ 1:50.000 phủ trên cả
nước và phủ trùm các vùng kinh tế trọng điểm đã hoàn thành trên 50% khối lượng theo
công nghệ số, hệ quy chiếu quốc gia VN-2000, hệ thống các điểm toạ độ, độ cao Nhà
nước đã được ban hành và Chính phủ ra quyết định đưa vào sử dụng từ ngày
12/9/2000.
Công tác đo đạc, hệ thống ảnh hàng không, ảnh vệ tinh phủ trùm cả nước đã
thực hiện được trên 80% diện tích. Đo đạc bản đồ địa hình đáy biển đã từng bước phát
triển, chuẩn bị đủ cơ sở vật chất để triển khai trên diện rộng trong thời gian tới.
Nghị định 73/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ về công tác phân hạng đất,
tính thuế sử dụng đất nông nghiệp. Công tác phân hạng đất đóng vai trò hết sức quan
trọng, giúp Nhà nước quản lý đất đai về mặt chất lượng. Đối với đất nông nghiệp, đánh
giá phân hạng đất là một nhiệm vụ quan trọng và không thể thiếu được; thông qua phân
hạng đất làm căn cứ pháp lý quan trọng để tính thuế nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền

thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất… đảm bảo công bằng cả về quyền lợi và
nghĩa vụ cho người sử dụng đất. [4]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
1.2.2.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là định hướng khoa học cho việc phân bổ sử
dụng đất theo mục đích và yêu cầu của các ngành kinh tế, phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế xã hội của địa phương và của cả nước ở từng giai đoạn cụ thể. Quy hoạch sử
dụng đất được lập cho giai đoạn 10 năm, kế hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 5
năm, nhằm mục đích sử dụng đất một cách khoa học, hợp lý, hiệu quả cao và ổn định.
Đồng thời, đây là một căn cứ pháp lý, kỹ thuật quan trọng cho việc điều tiết các quan hệ
đất đai như: giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. [16]
Ngay từ thời kỳ nước ta mới thống nhất, công tác quy hoạch, kế hoạch đã được
Đảng và Nhà nước quan tâm. Khi đó Hội đồng Bộ trưởng đã lập Ban chỉ đạo phân
vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp Trung ương để triển khai công tác này trên
phạm vi cả nước.
Quy hoạch đất đai theo lãnh thổ hành chính cấp Tỉnh, thành phố và đã được
triển khai thực hiện ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao nhiệm vụ lập và triển khai
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước đến năm 2020 và định hướng tới
năm 2050 trình Chính phủ phê duyệt.
Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm được các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn, hàng năm đều đạt 100% chỉ tiêu.
1.2.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất là một nội
dung quan trọng trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nó phản ánh cụ thể
chính sách của Nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai trong thời kỳ đổi
mới. Để đảm bảo công bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của nhân dân, Nhà

nước ta phải thực hiện phân bổ đất hợp lý. [16]
Thực hiện Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, đến nay cơ bản toàn quốc đã giao diện tích đất nông nghiệp tới tay người nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


17
dân để người dân yên tâm đấu tư sản xuất. Thời hạn giao từ 20 năm đến 50 năm tuỳ
theo từng loại đất.
Đồng thời chúng ta cũng tiến hành giao đất ở ổn định, lâu dài cho hộ gia đình cá
nhân sử dụng đất ở và vườn liền kề.
Nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của đơn vị, cá nhân được Nhà nước
giao đất, thu hồi đất dựa trên cơ sở thực hiện Nghị định 18/CP ngày 13/02/1995 của
Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ khi được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất. Quyết định số 1357/TC/QĐ-TCT ngày 30/12/1995 của Bộ
Tài chính quy định về khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà
nước cho thuê đất.
Thu hồi đất được thực hiện trong các trường hợp: đất sử dụng không đúng mục
đích, giao đất không đúng thẩm quyền, đất quá thời hạn sử dụng hoặc sử dụng lãng phí,
đất do doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản, Nhà nước trưng dụng đất để sử dụng vào
mục đích khác.
1.2.2.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
Giúp Nhà nước theo dõi tình hình sử dụng và biến động thường xuyên của đất
đai, đồng thời thiết lập quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo cơ sở
pháp lý cần thiết để người sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai thực hiện đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ của mình. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất được tiến hành đối
với toàn bộ các chủ sử dụng đất trên địa bàn, không phân biệt chủ sử dụng, mục đích
và nguồn gốc sử dụng đất. Nội dung công tác nhằm thống kê và quản lý toàn bộ quỹ

đất hiện đang được sử dụng của địa phương. [28]
Đối với Nhà nước: đăng ký đất đai là một công cụ giúp Nhà nước nắm chắc và
quản lý chặt tài nguyên đất đã giao cho người sử dụng đất. Thông qua đó, Nhà nước sẽ
tiến hành các biện pháp quản lý đất đai có hiệu quả và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người sử dụng đất.
Đối với người sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư
pháp lý công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, tạo điều kiện để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


18
họ yên tâm sản xuất, khai thác sử dụng đất có hiệu quả cao và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với Nhà nước theo pháp luật.
Tính đến 31/12/2008, hầu hết các xã, phường, thị trấn trên toàn quốc đã tổ chức
thực hiện việc đăng ký kê khai quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên hệ thống hồ sơ địa chính của nhiều xã còn lập theo mẫu cũ chưa
chuyển đổi sang mẫu mới hiện hành là Hệ thống hồ sơ địa chính được thiết lập theo
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Kết quả lập hồ sơ địa chính trên địa bàn cả nước: trong 8 vùng của cả nước thì
Đồng bằng Sông Cửu Long có số xã lập hệ thống hồ sơ địa chính theo mẫu mới (Thông
tư 29/2004/TT-BTNMT) là nhiều nhất cụ thể: Số xã lập sổ mục kê là 328, chiếm hơn
20% tổng số xã lập sổ mục kê; số xã lập sổ địa chính là 352 chiếm hơn 31% tổng số xã
lập sổ địa chính. Vùng có số xã lập hồ sơ địa chính thấp nhất là vùng Tây Bắc với các
cơn số tương ứng là 18 xã (4,7%) và 40 xã (11,7%).
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là một chứng thư pháp lý đảm bảo quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất của người sử dụng, là một công cụ để Nhà nước thực thi công tác quản lý Nhà nước
đối với người sử dụng đất và thửa đất cụ thể.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện từ năm 1990 theo
quy định của Luật Đất đai năm 1988 và Quyết định số 201 QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989

của Tổng cục Quản lý ruộng đất (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường). Song do còn
nhiều khó khăn và vướng mắc trong các quy định về hồ sơ, thủ tục nên tiến độ cấp giấy
chứng nhận trong cả nước còn chậm.
Từ khi công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo
Luật Đất đai năm 2003, công tác này mới được đẩy mạnh và đã đạt được những kết
quả tích cực. [16]
Đến nay cả nước đã có 19 tỉnh hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, đạt trên 90% diện tích các loại đất chính gồm: An Giang, Bạc Liêu,
Bến Tre, Bình Dương, Đồng Nai, Đồng Tháp, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hậu Giang, Hoà
Bình, Kiên Giang, Long An, Lạng Sơn, Phú Thọ, Tây Ninh, Thanh Hoá, Sóc Trăng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×