Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện ân thi, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 112 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM














NGUYỄN KIM QUYÊN




































HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN






LUẬN VĂN THẠC SĨ










HÀ NỘI - 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM














NGUYỄN KIM QUYÊN





































HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS KIM THỊ DUNG





HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:

Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
trong Luận văn được điều tra trung thực.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.





Hà Nội, ngày tháng năm 2015
HỌC VIÊN



Nguyễn Kim Quyên






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo đã
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học, những người đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức hữu ích làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt Luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Kim Thị Dung đã tận tình hướng
dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện Luận văn. Mặc dù trong quá trình
thực hiện Luận văn có những giai đoạn không được thuận lợi nhưng những
gì Cô hướng dẫn, chỉ bảo đã cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường; các khoa, phòng chức
năng; Viện đào tạo sau đại học đã giúp tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã nhận được sự
hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân. Với tình cảm chân thành,
cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các tập thể và cá nhân đã giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành Luận văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện Luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên Luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của
Thầy/Cô và các anh chị học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi

Danh mục bảng vii
Danh mục biểu đồ ix
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 4
2.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 4
2.1.1 Các khái niệm có liên quan 4
2.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 13
2.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 14
2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 18
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp 23
2.2 Cơ sở thực tiễn 28
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.1 Các chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước 28
2.2.2 Các chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 30
2.2.4 Bài học rút ra trong hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa 33
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 35
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 35
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 40
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu 40
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 41
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa 44
4.1.1 Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn huyện Ân Thi 44
4.1.2 Thông tin chung về các doanh nghiệp nhỏ và vừa được điều tra 50
4.1.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 54
4.1.4 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 62
4.1.5 Hiệu quả sử dụng tổng hợp vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 66
4.2 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Ân Thi. 74
4.2.1 Nhân tố khách quan 74
4.2.2 Nhân tố chủ quan 77
4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Ân Thi 81
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.1 Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp 81
4.3.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ 89
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2 Kiến nghị với Nhà nước 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 98


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CN&DV Công nghiệp và dịch vụ
CTTC Cho thuê tài chính
CSH Chủ sở hữu
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
HQSDV Hiệu quả sử dụng vốn
NHTM Ngân hàng thương mại
NN&DV Nông nghiệp và dịch vụ
PCI Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
VCCI Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
VCĐ Vốn cố định
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
VINASME Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên
Thế giới 6

2.2 Tiêu thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 9

3.1 Tình hình dân số và lao động huyện Ân Thi 2011 - 2013 38

3.2 Số lượng mẫu điều tra 41

4.1 Nguồn lực lao động và vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn huyện Ân Thi năm 2013 45

4.2 Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
huyện Ân Thi 47

4.3 Kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn huyện Ân Thi bình quân 3 năm (2011 - 2013) 48

4.4 Tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn huyện Ân Thi 49

4.5 Ngành nghề kinh doanh các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn huyện Ân Thi được điều tra 51

4.6 Loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Ân Thi
được điều tra 52


4.7 Quy mô nguồn nhân lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 52

4.8 Quy mô nguồn vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 53

4.9 Cơ cấu vốn kinh doanh của các DNNVV 54

4.10 Cơ cấu nguồn VCĐ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn huyện Ân Thi 55

4.11 Cách thức quản lý TSCĐ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 57

4.12 Phương pháp khấu hao của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 58

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.13 Hiệu quả sử dụng VCĐ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành
Thương mại - dịch vụ 59

4.14 Hiệu quả sử dụng VCĐ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành
CNXD 60

4.15 Hiệu quả sử dụng VCĐ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành
Nông nghiệp 61

4.16 Tổng hợp chung hiệu quả sử dụng VCĐ các ngành năm 2013 62

4.17 Hiệu quả sử dụng VLĐ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành
TMDV 63


4.18 Hiệu quả sử dụng VLĐ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành
công nghiệp – xây dựng 64

4.19 Hiệu quả sử dụng VLĐ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành
nông nghiệp 65

4.20 Hiệu quả sử dụng VLĐ tổng hợp chung của các ngành năm 2013 66

4.21 Hiệu quả tổng hợp sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngành thương mại, dịch vụ 67

4.22 Hiệu quả tổng hợp sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngành công nghiệp xây dựng 69

4.23 Hiệu quả tổng hợp sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngành nông nghiệp 71

4.24 Hiệu quả tổng hợp sử dụng vốn kinh doanh của các ngành
năm 2013 72

4.25 Hiệu quả tổng hợp sử dụng vốn theo quy mô của doanh nghiệp
nhỏ và vừa năm 2013 73

4.26 Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa 78

4.27 Trình độ cán bộ quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa 80


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


STT Tên biểu đồ Trang

3.1 Cơ cấu kinh tế huyện Ân Thi giai đoạn 2011 – 2013 39

4.1 Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn huyện Ân Thi 44



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở mỗi nền kinh tế, quốc gia hay lãnh thổ trên thế giới các doanh nghiệp
nhỏ và vừa luôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và
Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Trong thời gian qua, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc
dân với đặc thù năng động, linh hoạt và thích ứng nhanh với những thay đổi
của thị trường. DNNVV là động lực quan trọng trong tạo việc làm, giúp huy
động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, góp phần xóa đói giảm
nghèo ở địa phương cũng như hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của các thành
phần kinh tế khác.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải có lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính là

tiền đề của sản xuất kinh doanh. Song cần sử dụng vốn như thế nào để có hiệu
quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh
nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào sử dụng vốn sản xuất nói chung
đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó đem lại. Trong các doanh nghiệp, vốn
là một bộ phận quan trọng của việc đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Quy mô
của vốn và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến
trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt
như vậy nên việc quản lý và sử dụng vốn được coi là một trọng điểm của
công tác tài chính doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại và cạnh tranh gay gắt lẫn
nhau. Cùng với đó, Nhà nước không còn bao cấp về vốn đối với các doanh
nghiệp (doanh nghiệp nhà nước). Mặt khác, trong điều kiện đổi mới cơ chế
quản lý hiện nay, các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra
cuả sản xuất kinh doanh, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu thì
doanh nghiệp phải tự huy động vốn. Do vậy, để tồn tại và phát triển, đứng
vững trong cạnh tranh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm
đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng đồng vốn sản xuất kinh doanh sao cho
hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp.
Nằm trong tình hình chung đó, huyện Ân Thi vốn là một huyện với sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu, nhưng nơi đây đã hình thành nên rất nhiều
doanh nghiệp và DNNVV là doanh nghiệp chiếm đa số. Tuy không phải là
khu công nghiệp phát triển nhưng Ân Thi là đầu mối giao thông của tỉnh có
tiềm năng lớn để phát triển kinh tế. Nhờ đó mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở đây rất phát triển. Song cùng với sự biến động chung của tình hình kinh tế
trong những năm gần đây hiệu quả sử dụng vốn của các DNNVV trên địa bàn
chưa cao và chưa phát huy được hết tiềm năm vốn có

Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của vốn cũng như công tác quản lý
và sử dụng vốn trong doanh nghiệp, tôi đã nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Ân Thi,
tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của các DNNVV trên địa bàn huyện Ân Thi,
tỉnh Hưng Yên, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
các DNNVV trên địa bàn huyện Ân Thi trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng
vốn của DN.
- Phản ánh và phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và các nhân tố
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của các DNNVV trên địa bàn huyện Ân
Thi trong những năm 2011 - 2013.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các
DNNVV trên địa bàn huyện Ân Thi trong năm tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của để tài là hiệu quả sử dụng vốn của các DNNVV
trên địa bàn huyện Ân Thi.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Không gian nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ tập trung vào các DNNVV trên địa bàn huyện Ân
Thi, tỉnh Hưng Yên
 Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu hiện trạng hiệu quả sử dụng vốn của các DNNVV trên
địa bàn huyện Ân Thi, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của các DNNVV trên địa bàn huyện Ân Thi.
 Thời gian nghiên cứu
Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2011 đến năm 2013
Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2013
Giải pháp từ năm 2015 đến năm 2020

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

2.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
2.1.1. Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở Việt Nam, theo Công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Chính
phủ, theo đó DNNVV là những doanh nghiệp có số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ
đồng (tương đương 387.600 USD vào thời điểm ban hành Công văn số 681) và
có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người. Tiêu chí này được xác
định nhằm xây dựng một bức tranh chung về các DNNVV ở Việt Nam phục vụ
cho việc hoạch định chính sách. Tiếp sau đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP
ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
định nghĩa DNNVV đã được hiểu thống nhất: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là
các cơ sở sản xuất - kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 lao động”.
Bên cạnh khái niệm trên, trong một số trường hợp người ta còn dùng
thêm khái niệm doanh nghiệp cực nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa

như sự phân loại của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: “Doanh
nghiệp nhỏ và cực nhỏ là các cơ sở sản xuất kinh doanh có số lao động ít hơn
50 người. Các doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 49 lao động là doanh
nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp có số lao động từ 1 đến 9 người được coi là
doanh nghiệp cực nhỏ”. Với khái niệm này thì doanh nghiệp vừa là doanh
nghiệp còn lại trong khái niệm của Nghị định 90 tức là doanh nghiệp có lao động
từ 50 đến 299 người.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ - CP ngày 30/6/2009, DNNVV đã
được phân theo khu vực kinh doanh và có phân loại cụ thể cho doanh nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
* Tiêu thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trên thế giới
Tiêu thức phân loại DNNVV ở các nước trên thế giới hiện nay chỉ
mang tính chất tương đối, nó thay đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội từng nước. Tiêu thức phân loại thường được sử dụng là: số lao động
thường xuyên, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng, nhưng hai tiêu thức
thường sử dụng nhất là: vốn và lao động. Có nước chỉ dùng một tiêu thức,
nhưng có một số nước dùng một vài tiêu thức để xác định DNNVV. Một số
nước dùng tiêu thức chung cho tất cả các ngành nghề, nhưng cũng có một số
nước lại dùng tiêu thức riêng cho từng ngành nghề để xác định DNNVV,
(xem bảng 2.1).
Căn cứ vào tiêu thức xác định DNNVV nêu trên có thể khái quát thành

những quan niệm sau:
- Quan niệm thứ nhất: tiêu chuẩn đánh giá xếp loại DNNVV phải gắn
với đặc điểm từng ngành đồng thời phải tính đến số lượng vốn và lao động
được thu hút vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhật Bản là nước theo quan
niệm này.
- Quan niệm thứ hai: tiêu chuẩn đánh giá xếp loại các DNNVV không
phân biệt theo ngành nghề mà chỉ cần căn cứ vào số lao động và vốn thu hút
vào kinh doanh, các nước theo quan niệm này gồm có: Thái Lan, Philipin …

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Bảng 2.1 Tiêu thức xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước
trên Thế giới
Nước Phân loại Số lao động

Số vốn Doanh thu

Nhật Bản
Chế tác
Bán buôn
Bán lẻ
Dịch vụ
1 - 300
1 - 100
1 - 50
1 - 100
300 triệu yên
0 - 100 triệu yên
0 - 50 triệu yên

1 - 100 triệu yên


Thái Lan Công nghiệp nhỏ
Công nghiệp vừa
0 - 50
51 - 200
< 50 triệu Bath
50 - 200 triệu
Bath

Philipin Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa 10 - 99
100- 199
1,5 - 15 triệu
pexo
15 - 60 triệu
pexo
Không quan
trọng
Indonesia Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
1 - 4
5 - 19
20 - 99
Không quan
trọng
0 - 20.000 USD
20.000 - 100.000

USD
0-
100.000USD/năm

100.000 -
500.000
USD/năm
Canada Công nghiệp và dịch vụ

< 500
< 20 triệu đô la
Canada/năm

Australia
Chế tác nhỏ
Chế tác vừa
Dịch vụ nhỏ
Dịch vụ vừa
< 100
100 - 199
< 20
20 - 199


Hàn Quốc
Chế tác, khai thác
nhỏ,vận tải
Xây dựng
Thương mại và dịch vụ
0 - 300

0 - 200
0 - 20

(Nguồn: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC,1998; Định nghĩa doanh nghiệp
vừa và nhỏ UN/ECE, 1999; Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

- Quan niệm thứ ba: tiêu chuẩn đánh giá xếp loại DNNVV ngoài tiêu
thức về lao động hay vốn kinh doanh còn quan tâm đến doanh thu hàng năm
của doanh nghiệp, theo quan điểm này có Canada, Indonesia…
- Quan niệm thứ thứ tư: căn cứ vào tiêu thức số lượng lao động tham
gia hoặc có phân biệt ngành nghề, hoặc không có phân biệt ngành nghề. Theo
quan niệm này có một số nước như: Hồng Kông, Australia, Hàn Quốc…
Tiêu chí xác định DNNVV phụ thuộc vào ý đồ chính sách, khả năng hỗ
trợ của Chính phủ ở từng thời kỳ nên các tiêu chí xác định DNNVV ở một số
nước cũng không phải là không thay đổi. Trái lại các tiêu chí này cũng thay
đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào ý đồ và chiến lược của Chính phủ muốn hỗ
trợ ngành nào hoặc doanh nghiệp có quy mô nào ở từng thời kỳ phát triển của
nước đó. Ngay trong cùng một nước, các tiêu chí để xác định doanh nghiệp
được nhận hỗ trợ của một tổ chức nào đó cũng không phải bao giờ cũng trùng
với tiêu chí của các tổ chức khác hoặc trùng với tiêu chí theo quy định trong
luật của Chính phủ. Tuy nhiên nếu là chính sách của Nhà nước thì tất nhiên
chính sách đó phải tuân thủ luật pháp và phải lấy tiêu chí do luật định để xác
định các đối tượng được hưởng chính sách đó. Do vậy, tiêu chí xác định
DNNVV của các nước là căn cứ tham khảo tốt đối với Việt Nam. (Vũ Quốc Tuấn,
Phát triển doanh nghiệp vửa và nhỏ: Bài học kinh nghiệm của các nước và thực tiễn ở
Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội)
Ở Việt Nam

Trong thời gian qua ở Việt Nam để hỗ trợ cho các DNNVV, một số cơ
quan nhà nước và các tổ chức đã đưa ra nhiều tiêu thức phân loại DNNVV:
- Ngân hàng Công thương Việt Nam có nhiều tiêu thức phân loại
DNNVV là doanh nghiệp có dưới 50 lao động, vốn cố định dưới 10 tỷ đồng,
vốn lưu động và doanh thu hàng năm dưới 20 tỷ đồng.
- Thông tư liên bộ số: 21/LĐTT ngày 17/06/1993 của Bộ Lao động và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Thương binh xã hội và Bộ Tài chính: Lao động thường xuyên dưới 100
người, doanh thu hàng năm dưới 10 tỷ đồng, vốn pháp định dưới 1 tỷ đồng.
- Dự án VPE/US/95/004 hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam do
UNIDO tài trợ coi DNNVV có lao động dưới 30 người vốn đăng ký 1 tỷ
đồng, cũng theo dự án doanh nghiệp vừa có lao động từ 31 đến 200 người và
vốn đăng ký dưới 50 tỷ đồng.
- Quỹ hỗ trợ DNNVV chương trình VN - EU: doanh nghiệp được quỹ
này hỗ trợ gồm các doanh nghiệp có số công nhân từ 10 đến 500 người và vốn
điều lệ từ 50 nghìn đến 300 nghìn USD.
- Quỹ phát triển nông thôn (thuộc Ngân hàng Nhà nước) coi DNNVV
là doanh nghiệp có giá trị tài sản không quá 2 triệu USD, lao động không quá
500 người.
- Theo Điều 3 Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính
Phủ về trợ giúp phát triển DNNVV thì DNNVV được định nghĩa như sau:
DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300
Theo Nghị định này, chúng tôi xin cụ thể hoá thêm: "Doanh nghiệp nhỏ
là doanh nghiệp có số lao động ít hơn 50 người hoặc có tổng số vốn dưới 1 tỷ
đồng; doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động từ 51 đến 300 người
hoặc có tổng số vốn từ 1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng; doanh nghiệp lớn là doanh

nghiệp có số lao động trên 300 người hoặc có tổng giá trị vốn trên 10 tỷ đồng".
Tóm lại, DNNVV là tổ chức kinh tế, có đầu tư và xúc tiến hoạt động
sản xuất, kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, đăng ký và chịu sự
quản lý của các cấp chính quyền Nhà nước theo luật pháp, đáp ứng những quy
định của Chính phủ về quy mô lao động và vốn.
- Nghị định số 56/2009/NĐ - CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

doanh nghiệp nhỏ và vừa thì tiêu thức để xác định DNNVV thì: "DNNVV là
cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), xem bảng 2.2:
Bảng 2.2 Tiêu thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Quy mô



Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số
lao động
Tổng
nguồn vốn


Số
lao động
Tổng
nguồn vốn

Số
lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thuỷ
sản
10 người
trở
xuống

20 tỷ
đồng trở
xuống

từ trên 10
người
đến 200
người

từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng

từ trên
200 người

đến 300
người

II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở
xuống

20 tỷ
đồng trở
xuống

từ trên 10
người
đến 200
người

từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng

từ trên
200 người
đến 300
người

III. Thương mại
và dịch vụ

10 người
trở
xuống

10 tỷ
đồng trở
xuống

từ trên 10
người
đến 50
người

từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng

từ trên 50
người đến
100 người

(Nguồn: Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/NĐ-CP ngày 30/6/2009)
Tuy nhiên tiêu thức xác định DNNVV nêu trên chỉ nên coi là tiêu chí
chung có tính chất "khung" để định hướng và điều chỉnh các chủ trương,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

chính sách phát triển khu vực kinh tế này. Trong quá trình điều hành cũng cần
có sự xem xét, cụ thể hoá tiêu chí xác định DNNVV cho từng lĩnh vực kinh tế

từng ngành nghề cho phù hợp.
2.1.1.2. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp.
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất
nhiều quan niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những
quan niệm khác nhau về vốn. Để hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của
các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp
quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào
để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vốn là gì? Vốn trong doanh nghiệp là một
quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho SXKD, tức là mục
đích tích lũy chứ không phải tiêu. Đứng trên các góc độ khác nhau ta có cách
nhìn khác nhau về vốn, nhưng ở đây chúng ta chỉ đề cập đến vốn kinh doanh
(VKD) của các doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản
xuất kinh doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh
nào cũng cần phải có VKD.
Vốn được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
như: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
VKD thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau
trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là tiền, máy móc
thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm khi kết
thúc một vòng luân chuyển thì VKD lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với
số vốn ban đầu, nó không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt
động SXKD có lãi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Như vậy, VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục tính sinh lời.
(Giáo trình - tài liệu - học liệu từ VOER)

2.1.1.3. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
a, Khái niệm về hiệu quả.
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết, tham gia vào mọi hoạt động theo mục đích nhất
định của con người và được phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế: Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của các doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với
chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của
các doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD của các doanh
nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính
thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động SXKD nói chung và quản lý sử
dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện
mối quan hệ giữa "kết quả đạt được và chi phí bỏ ra "hoặc giữa" kết quả đạt
được và nguồn lực bỏ ra". Từ đó có thể tính hiệu quả bằng một số công thức
khác nhau tùy vào yêu cầu phân tích:
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

Hiệu quả sử dụng vốn =
Kết quả đầu ra
Lượng vốn sử dụng

Về mặt định lượng: hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra. Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12

Hiệu quả càng lớn chênh lệch này càng cao.
Về mặt định tính: hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực trình
độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục
tiêu chính trị - xã hội.
Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt
được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là giải
quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế;
giảm số người thất nghiệp; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần
cho người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng
cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ
trong phân phối, đảm bảo và nâng cao sức khỏe; đảm bảo vệ sinh môi
trường Nếu xem xét hiệu quả xã hội, người ta xem xét mức tương quan giữa
các kết quả (mục tiêu) đạt được về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao động,
nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, giải quyết công ăn việc làm ) và chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó.
b, Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất (Khái niệm hiệu
quả sử dụng vốn. Giáo trình - tài liệu - học liệu từ VOER)
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn v.v Nó
phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được
với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được nâng cao
so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13

Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và
phát huy những ưu điểm của các doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
qua đó, các doanh nghiệp sẽ đảm bảo các nguồn tài trợ và khả năng thanh
toán, khắc phục rủi ro kinh doanh.
Mặt khác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng uy tín, vị thế của
doanh nghiệp trên thương trường. Đồng thời tận dụng được nguồn vốn đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và khả năng cạnh tranh trên thịt trường. Tăng hiệu quả
sử dụng vốn làm tăng doanh thu, tăng lợ nhuận, góp phần vào sự phát triển
của xã hội.
2.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đặc điểm của các DNNVV xuất phát trước hết từ chính quy mô của
doanh nghiệp. Do đặc trưng của nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên các
DNNVV Việt Nam có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Quy mô nhỏ, vốn ít, chi phí quản lý, đào tạo không lớn,
thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản
phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trường lớn, nên huy động được các
nguồn lực xã hội. Các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân, tận dụng được các
nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ.
Thứ hai: Nhậy cảm với những biến động của thị trường, chuyển đổi
mặt hàng nhanh phù hợp với thị hiếu của người tiêu dụng. Tuy nhiên khả
năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài. Nguyên
nhân chủ yếu là do các DNNVV thường là những doanh nghiệp mới hình
thành, khả năng tài chính cho các hoạt động tiếp thị không có và cũng chưa có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14

nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị trường của các
doanh nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra
các thị trường mới là rất khó khăn.
Thứ ba: Số lượng và chất lượng lao động trong DNNVV thấp, nhân
công thường là người lao động gia đình, giám đốc thường đảm nhiệm cả công
việc điều hành, nhân sự, marketing Các chủ DNNVV không đủ khả năng
cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê lao động có tay nghề cao
do hạn chế về tài chính… Bên cạnh đó, định kiến của người lao động cũng
như những người thân của họ về khu vực này còn khá lớn. Người lao động ít
được đào tạo vì kinh phí hạn hẹp nên trình độ và kỹ năng thấp. Ngoài ra, sự
không ổn định khi làm việc cho các doanh nghiệp này, cơ hội để phát triển
thấp cũng là lý do không thu hút được lao động có kỹ năng cao.
Thứ tư: Trình độ về khoa học, công nghệ thấp do không đủ tài chính cho
nghiên cứu triển khai, nhiều DNNVV có những sáng kiến công nghệ tiên tiến
nhưng không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình
thành công nghệ mới hoặc bị các doanh nghiệp lớn mua lại với giá rẻ. Tuy
nhiên, các DNNVV rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do giá
trị của dây chuyền công nghệ thường thấp và họ thường có những sáng kiến đổi
mới công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu.
Điều này thể hiện tính linh hoạt trong đổi mới công nghệ và tạo nên sự khác biệt
về sản phẩm để các doanh nghiệp này có thể tồn tại trên thị trường.
2.1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm. Sản
phẩm của doanh nghiệp có thể là hàng hoá, dịch vụ, có thể tồn tại ở hình thức
vật chất hay phi vật chất, nhưng chúng đều là kết quả của quá trình dùng sức
lao động và tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để làm biến đổi
nó. Tư liệu lao động và đối tượng lao động là điều kiện vật chất không thể

×