Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THU
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM DƢƠNG TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ THU
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM DƢƠNG TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ QUANG QUÝ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập, nghiên cứu chương trình
Cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế của trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh Thái Nguyên đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của quý Thầy, Cô, gia đình, bè bạn và đồng nghiệp.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi đến quý Thầy, Cô trong và
ngoài Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã cùng
với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu,
phương pháp nghiên cứu khoa học cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu ở trường và tại Chi cục Thuế huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Đỗ Quang Quý đã giành nhiều
thời gian, công sức để hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài Luận
văn: “Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”.
Tôi gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình, bè bạn và đồng nghiệp luôn tạo
những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu
hoàn thành luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô, các nhà khoa học và bạn
bè, đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện và mang ý nghĩa thực tiễn hơn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Học viên
Nguyễn Thị Thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Đóng góp mới của Luận văn 3
5. Bố cục của Luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
5
1.1.2. Lý luận chung về Thuế 9
1.1.3. Lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 20
1.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một
số huyện trong tỉnh Vĩnh Phúc 27
1.2.1. - tỉnh Vĩnh Phúc 27
1.2.2. - tỉnh Vĩnh Phúc 29
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở n Tam Dương 31
Chƣơng 2: 33
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài 33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 33
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin 36
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 37
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển của doanh nghiệp 37
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh công tác tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp 37
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và chấp hành Luật thuế của
doanh nghiệp 38
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý thu thuế của Chi cục Thuế 38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TAM DƢƠNG 39
3.1. Tình hình cơ bản của huyện Tam Dương 39
39
- 42
3.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội 46
3.2. Tình hình cơ bản của Chi cục Thuế huyện Tam Dương 47
3.2.1. Vị trí, chức năng 47
3.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn 47
48
3.3. Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa giai
đoạn 2011 - 2013 tại Chi cục thuế huyện Tam Dương 51
3.3.1. t thu ngân ch giai n 2011 - 2013 51
3.3.2. Kết quả thực hiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại huyện Tam Dương 53
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.4. Đánh giá chung tình hình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại huyện Tam Dương 65
3.4.1. Những mặt đạt được 65
3.4.2. Những mặt còn hạn chế 67
3.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với
DNNVV trên địa bàn huyện Tam Dương 68
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TAM DƢƠNG 69
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp tại huyện Tam Dương 69
4.1.1. Quan điểm 69
4.1.2. Định hướng chung 70
4.1.3. Chỉ tiêu dự kiến 70
4.2. Giải pháp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện
Tam Dương 71
4.2.1. Giải pháp về công tác chỉ đạo điều hành 71
4.2.2. Giải pháp về thu ngân sách nhà nước 71
4.2.3. Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp 73
4.2.4. Giải pháp quản lý trong ngành 74
4.2.5. Các giải pháp cụ thể 74
4.3. Kiến nghị để thực hiện các giải pháp đề ra 82
4.3.1. Đối với Nhà nước 82
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU
NGHĨA ĐẦY ĐỦ
BCTC
Báo cáo tài chính
CBCC
Cán bộ công chức
CNTT
Công nghệ thông tin
DN
Doanh nghiệp
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GTGT
Giá trị gia tăng
KK KTT &TH
Kê khai kế toán thuế và tin học
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NNT
Người nộp thuế
NH
Ngân hàng
NQD
Ngoài quốc doanh
TNCN
Thu nhập cá nhân
QCT
Hệ thống quản lý thuế cá thể
QLT
Hệ thống quản lý thuế tự khai tự nộp
QTT
Hệ thống phân tích tình trạng thuế
QHS
Hệ thống quản lý, theo dõi trả kết quả hồ sơ
QLCV
Hệ thống quản lý công văn
SDĐNN
Sử dụng đất nông nghiệp
SDĐPNN
Sử dụng đất phi nông nghiệp
TTR
Hệ thống quản lý thanh tra, kiểm tra
TINCC
Hệ thống quản lý thông tin đối tượng nộp thuế
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
TK – TN
Tự khai - Tự nộp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
Bảng 1.2.
1991 - 2011 14
1.3.
2011 - 2013 27
1.4.
Thạc 2011 - 2013 30
Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra phân theo loại hình doanh nghiệp 34
Bảng 3.1. Dân số lao động Tam Dương 2011- 2013 44
Bảng 3.2. , viên chức theo Đội chức năng
2013 51
Bảng 3.3. Kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế Tam Dương
2011 – 2013 52
Bảng 3.4. giai đoạn
2011 – 2013 53
Bảng 3.5. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT giai đoạn 2011 – 2013 55
Bảng 3.6. Tình hình doanh thu, lợi nhuận và thuế phát sinh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 – 2013 56
Bảng 3.7. Tình hình nộp hồ s
2011 - 2013 57
Bảng 3.8.
2011 - 2013 58
Bảng 3.9. Tình hình nợ thuế của DNNVV huyện Tam Dương giai đoạn
2011 – 2013 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp nhỏ và
vừa giai đoạn 2011 - 2013 60
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa giai
đoạn 2011 - 2013 61
Bảng 3.12. Đánh giá công tác quản lý thu thuế qua Phiếu điều tra của
Doanh nghiệp 62
Bảng 3.13. Đánh giá công tác quản lý thu thuế qua Phiếu điều tra của
công chức thuế 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Mô hình tổ chức Chi cục Thuế huyện Tam Dương 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế ra đời và tồn tại cùng với nhà nước. Đây là nguồn thu chủ yếu của
NSNN phản ánh bản chất của chế độ xã hội. Do vậy trong quản lý thuế Nhà nước
cần phải luôn phải đổi mới hoàn thiện chính sách, pháp luật thuế để một mặt đảm
bảo nguồn thu, mặt khác động viên sự đóng góp của toàn dân trong việc tạo ra
nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
Kể từ năm 1990 Ngành Thuế được thành lập dưới sự quản lý trực tiếp
của Bộ Tài chinh đến nay đã trả qua nhiều lần cải cách. Hiện nay ngành thuế
đã hình thành được một hệ thống chính sách thuế bao quát được hầu hết
nguồn thu của đất nước và luôn được sửa đổi bổ sung kịp thời với tình hình
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Thuế đã trở thành công cụ của Đảng
và Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích xuất khẩu, khuyến
khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ
đó công tác quản lý thuế đảm bảo thực thi tốt và thống nhất thực thi luật thuế
trong cả nước, đất nước ta đã thoát khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế kéo dài
và đang trong thời ký tăng trưởng cao. Số thu từ thuế và phí hàng năm chiếm
khoảng gần 90% tổng thu Ngân sách nhà nước.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh
doanh hạn chế nhưng kinh doanh đa ngành nghề, khai thác các nguồn lực, lợi
thế mang tính vùng miền, tạo công ăn, việc làm cho nhiều lao động và có
đóng góp không nhỏ cho ngân sách nhà nước. Với chủ trương khuyến khích
phát triển kinh tế nhiều thành phần, hội nhập và phát triển đối với Doanh
nghiệp nói chung và Doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng, trong những năm
qua số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập ngày càng nhiều. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định cơ bản là phân cấp cho các Chi cục thuế
quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Bên cạnh những đóng góp to lớn cho nền kinh tế đất nước các Doanh
nghiệp nhỏ và vừa đóng góp trực tiếp đối với thực hiện các mục tiêu kinh tế -
xã hội của địa phương nơi sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân cả chủ quan và khách quan nên công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa còn gặp nhiều khó khăn. Để khắc phục những hạn chế, tồn
tại và đưa ra các giải pháp trong công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa, em nghiên cứu và chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh
Phúc” làm luận văn tốt nghiệp chương trình Cao học chuyên ngành Quản lý
kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Dựa trên kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá việc thực hiện, chấp
hành pháp luật thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Tam
Dương tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn đề xuất đưa ra một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại huyện Tam Dương.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện Tam Dương.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tại Chi cục thuế huyện Tam Dương về công
tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về mặt thời gian: Sử dụng dữ liệu giai đoạn từ 2011 - 2013.
- Nội dung nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu về công tác tổ chức
quản lý thu thuế đối với thuế GTGT (giá trị gia tăng) và TNDN (thu nhập
doanh nghiệp) của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) do Chi cục Thuế
huyện Tam Dương quản lý.
4. Đóng góp mới của Luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn, luận văn có những đóng góp chủ yếu sau:
- Trên cơ sở các quy định hiện hành về chính sách thuế, các cơ sở lý
luận về thuế, luận văn làm rõ và nêu bật vai trò quan trọng của việc quản lý
thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Là tài liệu khoa học được đánh giá trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn,
luận văn có ý nghĩa thực tiễn đóng góp cho công tác quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt hiệu quả cao.
- Kết hợp giữa lý luận và kết quả nghiên cứu thực tiễn về công tác
quản lý thu thuế tại huyện Tam Dương và những kinh nghiệm quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số huyện trên địa bàn tỉnh có
điều kiện tương. Luận văn đã, rút ra một số bài học kinh nghiệm, đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện Tam Dương cũng như các địa phương
khác có điều kiện tương đồng trong hiện tại và trong thời gian tới.
5. Bố cục của Luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
được chia thành 4 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Tam Dương.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Tam Dương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện hoạt động kinh doanh.
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về định
nghĩa Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định Pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên),
cụ thể như sau (bảng 1.1)
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Theo hình thức sở hữu tài sản thì Doanh nghiệp bao gồm Doanh nghiệp
nhà nước và Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong đó có doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm nhiều loại hình như: Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh ngh
định, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
1.1.1.2. Vai trò của d
- DNNVV góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế:
Nước ta là nước có nền kinh tế đang phát triển, tiềm năng của nền kinh
tế (như tài nguyên, sức lao động, thị trường, ) còn dồi dào nhưng chưa được
khai thác, sử dụng có hiệu quả là do lực lượng sản xuất còn thấp. Khu vực
kinh tế quốc doanh chưa khai thác do nguồn tài nguyên, quy mô sản xuất nhỏ
không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời đối với khu vực kinh tế cá thể
chưa đủ sức khai thác được hết những tiềm năng này. Do vậy, DN NVV ra
đời sẽ khai thác hết được những tiềm năng chưa được khai thác. DN NVV có
khả năng tập trung vốn và khả năng kinh doanh linh hoạt, dễ chuyển đổi nên
có khả năng khai thác ở các lĩnh vực kinh doanh mà các nhà đầu tư lớn ít
quan tâm.
- Thu hút được vốn đầu tư và khai thác các lợi thế kinh doanh:
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu được thành lập từ các hộ kinh
doanh cá thể nên họ tự chủ động về vốn và tự chịu trách nhiệm với kết quả
kinh doanh của mình. Đồng thời, họ có thể huy động, tham gia cổ phần của
nhiều người khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân; khai thác được
kinh nghiệm, truyền thống trong hoạt động sản xuất kinh doanh và những lợi
thế riêng có của từng địa bàn.
- Thu hút tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động ở nước ta:
Người lao động sẽ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, trong đó có hai đối tượng lao động là: lao động thường xuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
và lao động nhàn rỗi (mang tính mùa vụ ở nông thôn). Từ đó tạo thu nhập cho
người lao động, góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định kinh tế - xã
hội, đặc biệt ở các vùng nông thôn, địa bàn khó khăn chưa có điều kiện công
nghiệp hóa.
- Tăng số thu cho NSNN, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô:
Nguồn thu mang tính ổn định lâu dài cho ngân sách nhà nước luôn là
mục tiêu hướng tới của mọi quốc gia. Mặc dù số thu ở các doanh nghiệp nhỏ
và vừa chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng số thu ngân sách nhưng là nguồn
thu vừa mang tính ổn định vừa mang tính phát triển. Bên cạnh đó, hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô, đáp ứng cân đối ngân sách ở cấp quận, huyện.
1.1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tính chất sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất:
Đây là đặc điểm riêng nổi bật đối với loại hình doanh nghiệp này. Chủ
doanh nghiệp nhỏ và vừa là người tự chịu trách nhiệm trước nguồn vốn của
mình vì vậy sẽ gắn liền lợi nhuận từ kinh doanh đem lại. Chính vì vậy họ có ý
thức trách nhiệm rất cao trong việc khai thác mọi nguồn lực để đem lại hiệu
quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa do linh hoạt trong chuyển đổi ngành nghề
kinh doanh, họ rất nhạy bén trong tìm hiểu đầu tư có thể sẵn sàng bằng bất cứ
giá nào để kiếm được thật nhiều lợi nhuận với những phương án kinh doanh
rất táo bạo và mạo hiểm. Và để đạt được mục đích là lợi nhuận đôi khi họ có
thể vi phạm pháp luật kể cả việc trốn thuế
- Hoạt động của các DN NVV mang tính phân tán, quy mô kinh doanh
nhỏ và linh hoạt:
DN NVV có phạm vi hoạt động rộng khắp từ thành thị đến nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng hẻo lánh. Ngành nghề kinh doanh rất đa
dạng như: ngành tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ ăn uống, khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
thác tài nguyên khoáng sản
Do phạm vi hoạt động, ngành nghề đa dạng, quy mô hạn chế nên hoạt
động kinh doanh của DNNVV có tính linh hoạt rất cao. Họ có thể chuyển đổi
ngành nghề, hay từ lĩnh vực kinh doanh này sang lĩnh vực kinh doanh khác
mà không mất nhiều thời gian, mất nhiều chi phí.
Qui mô vốn của các DN NVV thường là nhỏ, vốn ít, cơ cấu đơn giản,
gọn nhẹ linh hoạt, số lượng công nhân ít và họ thường phải đảm nhận công
việc theo kiểu đa năng, giúp cho chi phí nhân công thấp, tạo lợi thế cạnh tranh
về giá và sản phẩm cuối cùng. Các doanh nghiệp này thường hoạt động ở các
ngành thường có tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, dễ
thích nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền kinh tế. Điều này sẽ dẫn đến cơ
quan thuế rất khó kiểm soát.
- Chủ doanh nghiệp ít được đào tạo cơ bản:
Chủ DN NVV và người lao động nói chung là chưa được đào tạo cơ
bản về kiến thức quản lý kinh doanh, kiến thức pháp luật và ứng dụng công
nghệ mới trong sản xuất kinh doanh Vì vậy, việc tuyên truyền giải thích các
chính sách gặp nhiều vấn đề khó khăn, công tác quản lý có nhiều trở ngại do
hạn chế về khả năng ngoại ngữ, thiếu thông tin về thị trường , nên khó ứng
phó được với tác động thị trường bên ngoài.
Mặt khác, vì những người quản lý doanh nghiệp cũng là những người
chủ sở hữu doanh nghiệp nên họ được toàn quyền ra quyết định. Cho nên đôi
khi vì mục tiêu lợi nhuận mà họ vi phạm các quy định của pháp luật hoặc
không tuân thủ theo đúng qui định của Nhà nước, nếu có chỉ mang tính chất
hình thức.
Việc giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ chủ yếu bằng hình thức
thương mại, rất ít trường hợp thanh toán qua ngân hàng do đó công tác kiểm
tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn. Các công ty
dùng rất nhiều thủ đoạn để trốn thuế và gian lận thương mại gây hâu quả xấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
cho xã hội.
Trên đây là một số đặc điểm cơ bản của DN NVV. Từ đó, có thể thấy
được những ưu điểm, nhược điểm chủ yếu, là cơ sở để xây dựng các biện
pháp quản lý thuế đạt hiệu quả nhất, phát huy thế mạnh của DN NVV trong
quá trình hội nhập và phát triển kinh tế đất nước.
1.1.2. Lý luận chung về Thuế
1.1.2.1. Khái niệm về Thuế
Ở nước ta hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế.
Theo từ điển tiếng Việt, Trung tâm từ điển học (1998), thuế là khoản tiền hay
hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu
nhập, nghề nghiệp, … buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Nếu xét trên giác độ phạm trù tài chính cũng có thể hiểu thuế là hình
thức động viên, phân phối và phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân do các tổ chức kinh tế và người dân tạo ra để hình thành quỹ tiền tệ tập
trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Tuy nhiên, xét về thực chất, thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các tổ chức và cá nhân trong xã hội, mối quan hệ này được
nảy sinh một cách khách quan và có tính chất xã hội đặc biệt tức là việc nộp
thuế có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước. Nhà nước quy định
mức thu và thời hạn thu bằng Pháp luật đối với mọi thành viên trong xã hội.
Cơ chế thuế là cách thức thực hiện quá trình chuyển giao thu nhập từ
các thể nhân và pháp nhân về tay Nhà nước.
Chính sách thuế là việc Nhà nước cụ thể hóa cơ chế thuế bằng những
quy định cụ thể của các văn bản Pháp luật thuế. Chính sách thuế thể hiện rõ
Nhà nước thu thuế vào đối tượng nào, tính toán và thu nộp như thế nào, thu
bao nhiêu, ưu đãi miễn giảm cho đối tượng nào, chế tài để thực thi ra sao.
Chính sách thuế thể hiện cụ thể qua các luật thuế, thông qua việc ban
hành các luật thuế, Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình đối với hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
của nền kinh tế - xã hội, trong đó có hoạt động của các doanh nghiệp.
Hệ thống thuế là tổng thể các sắc thuế do Nhà nước ban hành trong
những thời kỳ nhất định, giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong
việc được sử dụng làm công cụ điều tiết của Nhà nước.
Trong cuốn Giáo trình thuế của Học viện Tài chính thì: “Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo
mức độ và thời hạn được Pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho mục đích
công cộng”
1.1.2.2. Bản chất của Thuế
Bản chất của thuế gắn liền với bản chất của Nhà nước. Nhà nước mang
bản chất nào thì thuế mang bản chất của giai cấp mà Nhà nước đó đại diện.
Trong xã hội phong kiến, Nhà nước vương quyền dùng thuế là phương tiện
bóc lột, vơ vét của nhân dân bị trị để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu theo ý chí
riêng của giai cấp mình mà không quan tâm đến lợi ích nhân dân. Đến xã hội
tư bản, cũng là xã hội có giai cấp đối kháng là tư sản - vô sản, thuế đã đóng
vai trò to lớn trong nền kinh tế xã hội, thực hiện được nhiều chức năng của nó
nhưng xét về bản chất vẫn phục vụ cho giai cấp tư sản - giai cấp thống trị.
Nhà nước ta là Nhà nước của dân do dân và vì dân nên thuế nước ta mục tiêu
cuối cùng cũng phục vụ lợi ích nhân dân. Quan điểm của Nhà nước ta về thuế
là việc động viên vào ngân sách Nhà nước phải vừa hài hòa về lợi ích kinh tế
và xã hội, vừa đảm bảo nguồn thu tài chính để Nhà nước thực hiện các chức
năng điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, bảo vệ an
ninh quốc phòng.
Bản chất kinh tế
Thuế là một bộ phận thu nhập của xã hội được tập trung để phục vụ
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Kinh tế là cơ sở của thuế, thuế gắn chặt chẽ
với sản xuất, kinh doanh và kiểm soát thu nhập của mọi tổ chức và cá nhân để
động viên và điều hoà thu nhập, điều tiết kinh tế (điều tiết sản xuất và tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
dùng). Nguồn thu từ thuế cho ngân sách Nhà nước chỉ có thể tăng nhiều và
nhanh trên cơ sở kinh tế được phát triển và đạt hiệu quả cao. Ngược lại, qua
thu thuế phải góp phần kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy
thực hành tiết kiệm về mọi mặt trong sản xuất và tiêu dùng một cách hợp lý
để tạo nguồn thu thuế ngày càng lớn hơn. Chính vì vậy nếu Nhà nước tăng mức
động viên thuế quá cao chỉ nhằm mục đích đơn thuần tăng thu ngân sách để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà bỏ qua yêu cầu đảm bảo sự tăng trưởng
kinh tế thì thường gặp thất bại, dễ dẫn đến hậu quả xấu về nhiều mặt.
Tính cưỡng chế của thuế
Đây là một phạm trù độc đáo và có nét riêng. Tính cưỡng chế được thể
hiện thông qua các điều khoản pháp luật. Thuế không thể xây dựng trên và
dung hòa với tư tưởng tự nguyện; khoản thuế thu được không thể trông chờ
vào thiện chí hay nhiệt tình của dân chúng đối với Nhà nước. Thuế thể hiện ý
chí toàn dân chứ không riêng ai cả.
Tính không có đối giá trực tiếp
Nộp thuế cho Nhà nước không giống chi tiền mua một sản phẩm hay
dịch vụ nào đó để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng riêng tư. Nộp thuế là một nghĩa
vụ không thể thoái thác và khối lượng các lợi ích mà người nộp thuế nhận
được từ Nhà nước không liên quan gì đến khối lượng thuế đã chi trả. Người
nộp thuế không nhận lại được lợi ích tương xứng với khoản họ đóng góp. Khoản
tiền từ thuế sẽ được Nhà nước sử dụng vào những mục tiêu chiến lược và lâu
dài, nó quay lại phục vụ cho người dân nhưng gián tiếp và rất khó nhận thấy.
Thuế được dùng vào chi tiêu công cộng
Đặc tính này giảm nhẹ ý niệm cưỡng bức của thuế. Ngày nay, quyền
lực công cộng đã thuộc về toàn thể dân chúng, bộ máy Nhà nước do dân
chúng điều khiển nên việc nộp thuế và sử dụng tiền thu thuế cũng do dân
chúng quyết định. Ngoài một phần cung cấp cho quản lý hành chánh, đại bộ
phận thuế thu được chuyển giao lại cho người dân khi Nhà nước chi ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
sách cho văn hoá, thông tin, thể dục thể thao,giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội cho
các chương trình nghiên cứu khoa học, chống ô nhiễm môi trường, chống tệ
nạn xã hội…
Tính vĩnh viễn
Nộp thuế cho Nhà nước không giống cho Nhà nước vay nên không thể
đòi lợi tức và vốn đáo hạn. Thuế được dùng vào tài trợ công chi, mà phần lớn
công chi là những khoản cấp phát, cho không. Trên ý nghĩa đó, đóng thuế cho
chính phủ là san sẻ một phần gánh nặng công chi.
Xét về bản chất, thuế là một hình thức tái phân phối thu nhập xã hội do
các doanh nghiệp và dân chúng sáng tạo hình thành nên ngân sách Nhà nước,
nhằm tài trợ các nhu cầu chi tiêu công cộng. Xét về hiện tượng thuế là quá
trình chuyển dịch một chiều thu nhập xã hội từ khu vực tư vào khu vực công
cộng. Như vậy nộp thuế thực chất là quá trình chuyển dịch chi tiêu tư thành
chi tiêu vì lợi ích chung.
Tái phân phối thu nhập xảy ra khi một tư nhân đóng một khoản tiền
thuế cho Nhà nước và nhận lại không tương xứng phần “lợi ích” từ công chi.
Nếu tư nhân đó nhận được “lợi ích” từ công chi tương xứng với số tiền thuế
anh ta đã nộp thì không có sự tái phân phối. Tái phân phối thu nhập xã hội
gồm: tái phân phối theo chiều dọc và tái phân phối theo chiều ngang. Tái phân
phối theo chiều dọc nhằm san sẻ thu nhập của các doanh nghiệp và cá nhân
giàu; tái phân phối chiều ngang nhằm điều hòa thu nhập của các doanh nghiệp
và cá nhân các ngành, lĩnh vực hoặc các giới khác nhau. Trên thực tế những
khác biệt giữa hai loại thuế là rất mờ nhạt.
1.1.2.3. Vai trò của Thuế
Nền kinh tế các nước trên thế giới hiện nay diễn ra đều có sự quản lý
của Nhà nước, mức động viên tùy từng quốc gia nhưng không ai có thể phủ
nhận vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế. Và tích cực hay tiêu cực thể hiện
trội hơn thì tuỳ từng phương thức điều hành, quản lý. Thuế cũng vậy, bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
thân thuế cũng chứa đựng những mâu thuẫn nội tại; vai trò của thuế là rất to
lớn, rất quan trọng nhưng đến mức nào còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Vai
trò của thuế hiện nay vẫn tồn tại nhiều quan điểm, đôi khi trái ngược nhau.
Nhưng nhìn chung toàn bộ hệ thống thuế trong cơ chế thị trường có các vai
trò cơ bản sau:
Thuế là nguồn thu chủ yếu, ổn định của ngân sách Nhà nước
Thuế đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Thuế
là công cụ chủ yếu để tập hợp và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Thuế
được thu dựa trên cơ sở thu nhập xã hội nên nền kinh tế phát triển ổn định thì
nguồn thu cũng ổn định. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế
phải bao quát hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập,
mọi tiêu dùng xã hội để đảm bảo thu đầy đủ và hợp lý.
Như vậy, để đảm bảo thuế là nguồn thu chủ yếu, ổn định của ngân sách
Nhà nước thì cần có chính sách, hệ thống thuế phù hợp với khả năng của nền
kinh tế, với sức đóng góp của nhân dân và giúp thực hiện mục tiêu kinh tế
tăng trưởng cao và ổn định.
Điểm giống nhau và khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí
Thuế, phí và lệ phí giống nhau ở chỗ đều là khoản thu của ngân sách
Nhà nước; đều là một phần thu nhập của tổ chức, cá nhân đóng góp cho Nhà
nước; đều chứa đựng tính quyền lực của Nhà nước…
Ngoài ra, thuế và phí, lệ phí về mặt kinh tế còn khác nhau về mục đích
sử dụng số tiền thu được và tính hoàn trả cho người nộp: mọi khoản thuế thu
được đều tập trung vào ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
chung của Nhà nước, nguồn thu cho mọi loại thuế không gắn với một mục đích
chi nhất định. Trong khi phí, lệ phí thường gắn với một mục tiêu chi cụ thể cho
một hoạt động cụ thể của Nhà nước. Mặt khác thuế không mang tính hoàn trả
trực tiếp và ngang giá như phí, lệ phí, chỉ khi được hưởng lợi ích hay dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
công cộng mới phải nộp phí, lệ phí và khi phát sinh nhu cầu thì mới thu.
Từ đó cho thấy, thuế là nguồn thu cơ bản của Nhà nước, các khoản thu
khác như phí, lệ phí chỉ mang tính hỗ trợ và được xem là khoản thu để giảm chi.
Ở nước ta, nguồn thu từ thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của Ngân
sách Nhà nước. Điều này được thể hiện qua tỷ trọng số thu từ thuế trong tổng
t 1.2).
Bảng 1.2
1991 - 2011
Năm
Tổng số thuế và phí
(tỷ đồng)
So với tổng
thu NSNN (%)
So với GDP
(%)
1991
5.906
73,7
14,0
2001
89.967
76,9
20,5
2011
400.800
92,6
20,2
(Nguồn: Tổng cục Thuế )
Số liệu thống kê trên cho thấy số thu thuế và phí chiếm phần lớn trong
tổng thu NSNN và tăng nhanh qua các năm, đảm bảo về cơ bản yêu cầu chi
thường xuyên ngày càng tăng của NSNN, giảm bội chi Ngân sách, giảm lạm
phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội, an ninh quốc phòng và giành
một phần để tăng tích luỹ. Do vậy có thể khằng định thuế là nguồn thu quan
trọng và chủ yếu của NSNN.
Thuế có các vai trò cơ bản như sau:
Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế
Ngoài việc huy động cho thu ngân sách Nhà nước, thuế còn có vai trò
quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến
giá cả và thu nhập nên căn cứ vào từng tình huống kinh tế, Nhà nước có thể
sử dụng thuế làm công cụ điều chỉnh nền kinh tế. Lúc nền kinh tế đang tăng
trưởng cao thì một chính sách tăng thuế sẽ ức chế sự phát triển ngay lập tức.
Ngược lại, trong hoàn cảnh kinh tế sa sút, sản xuất trì trệ thì việc hạ thấp thuế